ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ THỊ MINH THƢ
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Cán bộ hƣớng dẫn: PGS. TS. Trần Thị Tuyết Oanh
HÀ NỘI - 2013
1
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các thầy
giáo, cô giáo, các cán bộ trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã
tận tình giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
làm luận văn.
Đặc biệt, với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới PGS.TS.Trần Thị Tuyết Oanh, người đã dành cho tác giả những lời chỉ bảo
ân cần cùng với những kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp tác giả trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cám ơn Phòng GD-ĐT huyện Lý Nhân, Ban giám
hiệu cùng tập thể cán bộ, giáo viên, học sinh các trường Tiểu học ở Huyện Lý
Nhân, tỉnh Hà Nam đã cung cấp thông tin, tư liệu, tham gia đóng góp ý kiến,
giúp đỡ, ủng hộ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp, đồng môn và gia
đình đã cổ vũ, động viên, giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong được Hội đồng khoa học, các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp
động viên, khích lệ và đóng góp ý kiến để giúp tác giả tiếp tục hoàn thiện luận
văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nam, tháng 11 năm 2013
Tác giả
Lê Thị Minh Thư
2
DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGH
Ban giám hiệu
CTCNL
Công tác chủ nhiệm lớp
ĐHQG
Đại học Quốc gia
ĐHSP
Đại học Sư phạm
GD
Giáo dục
GD-ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
GVCNL
Giáo viên chủ nhiệm lớp
HS
Học sinh
KNS
Kĩ năng sống
NXB
Nhà xuất bản
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
TH
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
UBND
Ủy ban nhân dân
3
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục viết tắt
ii
Mục lục
iii
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các sơ đồ
vii
Danh mục các biểu đồ
viii
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ
NHIỆM LỚP CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC………
5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
5
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
7
1.2.1. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
7
1.2.2. Công tác chủ nhiệm lớp
14
1.2.3. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp
14
1.3. Công tác chủ nhiệm lớp ở trường Tiểu học
15
1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp………… …
15
1.3.2. Nội dung của công tác chủ nhiệm lớp ở trường Tiểu học
18
1.3.3. Những yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Tiểu học
hiện nay
22
1.4. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường Tiểu học
24
1.4.1. Trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
24
1.4.2. Vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường Tiểu học
25
1.4.3. Nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường
Tiểu học
28
1.4.4. Đặc trưng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường Tiểu học
31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp của
Hiệu trưởng trường Tiểu học
33
4
1.5.1. Yếu tố chủ quan
33
1.5.2. Yếu tố khách quan
33
Tiểu kết chương 1
35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP VÀ
QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƢỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM…………………….
36
2.1. Khái quát về Giáo dục Tiểu học huyện Lý Nhân
36
2.1.1. Sơ lược đặc điểm huyện Lý Nhân
36
2.1.2. Sơ lược về giáo dục Tiểu học huyện Lý Nhân
37
2.2. Thực trạng về công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác chủ
nhiệm lớp của Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lý Nhân……
40
2.2.1. Tổ chức quá trình điều tra thực trạng
40
2.2.2. Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp
41
2.2.3. Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng các
trường Tiểu học huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam
52
2.3. Đánh giá thực trạng
59
2.3.1. Ưu điểm và hạn chế trong việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp
59
2.3.2. Nguyên nhân của thực trạng……………………………… ………
61
Tiểu kết chương 2
64
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LÝ NHÂN,
TỈNH HÀ NAM
65
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
65
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa
65
3.1.2. Đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn
66
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi
66
3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ
66
3.2. Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường
TH huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam
67
5
3.2.1. Kế hoạch hóa công tác chủ nhiệm lớp
67
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng, tự bồi dưỡng kỹ năng chủ nhiệm lớp cho giáo
viên chủ nhiệm lớp
71
3.2.3. Lựa chọn, phân công giáo viên chủ nhiệm lớp phù hợp với năng
lực và điều kiện cụ thể
74
3.2.4. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp chú trọng giáo dục kỹ năng sống
và khả năng thích ứng cho học sinh
78
3.2.5. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp phối hợp chặt chẽ với các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
81
3.2.6. Tổ chức thi đua, tạo điều kiện thuận lợi phục vụ cho công tác chủ
nhiệm lớp
85
3.2.7. Đổi mới việc kiểm tra đánh giá công tác chủ nhiệm lớp
88
3.2.8. Tổ chức Hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường hàng
năm
91
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
95
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biệp pháp
QLCTCNL đã đề xuất
96
Tiểu kết chương 3
100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
101
1. Kết luận
101
2. Khuyến nghị
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
105
PHỤ LỤC
109
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Chất lượng Giáo dục TH huyện Lý Nhân trong 3 năm…….
37
Bảng 2.2. Kết quả giao lưu học sinh giỏi cấp tỉnh huyện Lý Nhân…
38
Bảng 2.3. Đội ngũ giáo viên Tiểu học…………………………………
38
Bảng 2.4. Tình hình cơ sở vật chất các trường Tiểu học………………
39
Bảng 2.5. Thống kê về học sinh Tiểu học bị tai nạn …………………
39
Bảng 2.6: Thống kê số học sinh, số lớp của 5 trường Tiểu học huyện
Lý Nhân được khảo sát………………………………………………
42
Bảng 2.7. Thống kê về đội ngũ GVCNL ở 5 trường TH được khảo sát
43
Bảng 2.8. Đánh giá về CTCNL ở trường Tiểu học ảnh hưởng tới rèn
luyện của học sinh……………………………………………………
44
Bảng 2.9. GVCNL tự đánh giá việc thực hiện nội dung CTCNL……
45
Bảng 2.10. Các hình thức liên hệ giữa GVCNL với gia đình học sinh
51
Bảng 2.11: Tìm hiểu về nhận thức của cán bộ quản lý trường Tiểu
học về CTCNL………………………………………………………
52
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp……
96
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
98
7
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của một hệ thống quản lý
8
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ chỉ mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
10
8
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Giáo viên đánh giá về kỹ năng làm công tác chủ nhiệm
lớp……………………………………………………………………
47
Biểu đồ 2.2. GVCNL đánh giá về kết quả giáo dục học sinh cá biệt
47
Biểu đồ 2.3. Thống kê sự trao đổi, chia sẻ của học sinh đối với
GVCNL……………………………………………………………
49
Biểu đồ 2.4. Thống kê đánh giá của học sinh về cán bộ lớp hoặc Đội
(Sao Nhi đồng) trong lớp………………………………………………
50
Biểu đồ 2.5: Ý kiến của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng về việc phân
công GVCNL………………………………………………………….
53
Biểu đồ 2.6. Giáo viên chủ nhiệm lớp ý kiến về cách phân công
GVCNL của nhà trường……………………………………………….
55
Biểu đồ 2.7. Giáo viên đánh giá về sự quan tâm của Hiệu trưởng nhà
trường đến CTCNL……………………………………………………
56
Biểu đồ 2.8. Giáo viên ý kiến về việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng chủ
nhiệm lớp cho GVCN của nhà trường…………………………………
57
Biểu đồ 2.9. Giáo viên nhận xét về chế độ chính sách đối với GVCNL
58
Biểu đồ 2.10: Cán bộ quản lý ý kiến về việc chỉ đạo thực hiện công
tác thi đua khen thưởng công tác chủ nhiệm lớp………………………
58
Biểu đồ 3.1: Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
99
9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII chỉ rõ: "GV là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn
vinh. GV phải đủ đức, đủ tài". Theo ông Phạm Huy Đức - Phó Chủ tịch kiêm
Tổng Thư ký Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Nghệ An: “Vai trò Giáo viên chủ
nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông hết sức quan trọng. Ngoài chức năng,
nhiệm vụ của một GV bình thường, GVCN là người QL toàn bộ hoạt động giáo
dục của lớp mình, đặc biệt là việc chăm lo hình thành, nuôi dưỡng, phát triển
nhân cách của HS. GVCNL là cầu nối giữa Hiệu trưởng nhà trường với HS, cha
mẹ các em và đoàn thể mà các em sinh hoạt” (Website Sở GD-ĐT Nghệ An). Do
vậy người GV nói chung, người GVCNL nói riêng có một vị trí, vai trò vô cùng
quan trọng nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành những con người phát triển toàn diện.
Tiểu học là cấp học có ý nghĩa quan trọng, là nền tảng ban đầu cho việc
hình thành, phát triển toàn diện nhân cách của trẻ, đặt nền móng vững chắc cho
giáo dục phổ thông và toàn bộ hệ thống giáo dục. Giáo dục Tiểu học có tính chất
đặc biệt, có bản sắc riêng, ngoài những GV dạy môn chuyên, phần nhiều mỗi
GV đều được phân công phụ trách một lớp không những phải đảm nhiệm việc
giảng dạy nhiều môn học mà còn phải làm CTCNL. Trẻ em Tiểu học còn nhỏ
tuổi, các kỹ năng hoạt động còn hạn chế, ý thức tổ chức kỉ luật và ý thức tự giác
của các em chưa cao, luôn thần tượng thầy cô giáo đầu đời của mình. Mà GVCN
thường có thời gian gần gũi các em nhiều, một số trường hợp thầy cô tiếp xúc
với HS còn nhiều hơn cha mẹ. Vì vậy, thầy cô chủ nhiệm không chỉ là người
dạy chữ mà còn dạy HS nhiều điều tốt đẹp khác và cũng là người hiểu được tâm
tư, tình cảm của trẻ nhiều nhất. Làm tốt công tác chủ nhiệm, GV có thể ngăn
chặn được trẻ bỏ học, chán học, trầm uất vì gia đình, bỏ nhà đi hoang, giải quyết
bất đồng bằng bạo lực, hạn chế HS mắc bệnh tự kỉ đồng thời phát huy được
những năng khiếu tiềm ẩn từ rất sớm, tạo hứng thú học tập cho các em.
10
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, Bộ GD&ĐT
đã có các quy định, hướng dẫn đề cao vị trí, vai trò, nhiệm vụ của người GVCN
trong Quy định chuẩn nghề nghiệp GVTH và Điều lệ hội thi GVCNL giỏi giáo
dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. Chính vì vậy QL CTCNL của Hiệu
trưởng các trường Tiểu học là một việc làm cấp thiết, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục, thực hiện “Đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục”.
Thực tế ở các trường Tiểu học huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam ngoài hoạt
động QL chuyên môn, QL cơ sở vật chất, QL tài chính, QL HS vv thì QL
CTCNL có vai trò đặc biệt quan trọng. Nhưng khi QL, bồi dưỡng, đánh giá GV
vẫn nặng về việc dạy CHỮ ít chú ý đến việc giáo dục dạy NGƯỜI. Thậm chí
nhiều năm nay vẫn tổ chức thi GV giỏi các cấp nhưng chủ yếu chú ý đến việc
dạy CHỮ mà chưa thật sự chú ý đến vấn đề dạy NGƯỜI và rèn kỹ năng sống
của HS. Do vậy CTCNL một thời gian dài chưa được coi trọng đúng mức; các
hình thức bồi dưỡng GVCNL còn tẻ nhạt; việc quán xuyến nhắc nhở GV và HS
không được thường xuyên, liên tục. GV ít chú ý đến nề nếp lớp và các hoạt động
phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội, hoạt động ngoại khóa, rèn kỹ năng
sống cho các em Vậy người Hiệu trưởng trường Tiểu học phải làm thế nào để
QL CTCNL của nhà trường có hiệu quả? Đây chính là vấn đề được rất nhiều
người trong và ngoài hệ thống giáo dục quan tâm.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý
công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở các trường Tiểu học huyện Lý
Nhân, tỉnh Hà Nam” nơi tác giả công tác làm luận văn tốt nghiệp với mong
muốn cùng với các nhà QL khác của các nhà trường trong huyện góp phần nâng
cao chất lượng CTCNL cho đội ngũ GVCNL cấp Tiểu học huyện Lý Nhân.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp QL
CTCNL của Hiệu trưởng ở các trường Tiểu học huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của QL CTCNL của Hiệu trưởng ở trường TH;
11
- Đánh giá thực trạng QL CTCNL của Hiệu trưởng ở các trường Tiểu học
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam;
- Đề xuất các biện pháp QL CTCNL của Hiệu trưởng ở các trường Tiểu
học huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong
các trường Tiểu học của huyện nhà.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
QL CTCNL ở các trường Tiểu học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
QL CTCNL của Hiệu trưởng ở các trường TH huyện Lý Nhân, tỉnh Hà
Nam.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay việc QL CTCNL của Hiệu trưởng trường Tiểu học huyện Lý
Nhân, tỉnh Hà Nam còn một số hạn chế: nhận thức của cán bộ quản lý và GV về
CTCNL chưa đúng mức; chưa có biện pháp tích cực cho việc quản lý, bồi dưỡng
GVCNL; chưa thực hiện có hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm
cũng như phong trào thi đua về CTCNL trong các trường Tiểu học.
Nếu xác định được các biện pháp QL CTCNL của Hiệu trưởng các trường
Tiểu học huyện Lý Nhân, khắc phục những hạn chế trên sẽ góp phần nâng cao
được chất lượng giáo dục Tiểu học ở huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi về nội dung
Các biện pháp QL CTCNL của Hiệu trưởng các trường Tiểu học.
6.2. Phạm vi về địa bàn
Nghiên cứu 5 trường Tiểu học huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam trong 3 năm
học gần đây.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Quá trình thực hiện đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu:
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các công trình nghiên cứu đã được đăng tải trên sách
báo, tạp chí, tài liệu liên quan đến đề tài.
12
Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành có liên
quan đến CTCNL.
Phân tích các nguồn tư liệu, số liệu, các công trình nghiên cứu của các tác
giả trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề QL giáo dục, QL nhà trường,
QL CTCNL của Hiệu trưởng.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát thu thập dữ liệu từ thực tiễn CTCNL và thực tiễn QL CTCNL
của Hiệu trưởng và cán bộ quản lý.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng các phiếu điều tra, bằng hệ thống câu hỏi để khảo sát các đối
tượng: cán bộ quản lý, GVCNL, tổ trưởng chuyên môn, HS và các đối tượng có
liên quan.
7.2.3. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Tổng kết kinh nghiệm của GVCNL và QL CTCNL của các cán bộ QL
giáo dục và đặc biệt là Hiệu trưởng ở các trường Tiểu học.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến góp ý của các nhà chuyên môn về cách xử lý kết quả điều tra,
các biện pháp tổ chức, cách thực nghiệm.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học và các phần mềm tin học để xử
lý các số liệu thông qua phiếu điều tra và thực nghiệm sư phạm.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cở sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu
trưởng trường Tiểu học.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác chủ nhiệm
lớp của Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng
các trường Tiểu học huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
13
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP CỦA
HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
QL CTCNL ở trường phổ thông nói chung đã được một số tác giả nghiên
cứu dưới hình thức giáo trình, sách tham khảo, luận văn hay bài viết, báo cáo
khoa học… Có thể kể đến các công trình tiêu biểu như: Giáo dục học. NXB Đại
học Sư phạm, năm 2010 (Chương 17 - GVCNL ở trường phổ thông) của PGS.TS. Phạm
Viết Vượng [43, tr384 - 398] đã nêu lên vai trò, nhiệm vụ, phương pháp công tác cũng
như yêu cầu đối với GVCNL ở trường phổ thông; Giáo trình Giáo dục học, tập 2.
NXB Đại học Sư phạm, năm 2011 (Chương 19 - Công tác của GVCNL ở trường
phổ thông) của PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên). [27, tr196 - 205]
Một số sách tham khảo đi sâu phân tích tâm lý lứa tuổi, đề xuất các nội
dung của CTCNL ở trường phổ thông. Lựa chọn một số tình huống sư phạm và
đề xuất các biện pháp giải quyết như cuốn Công tác GVCNL ở trường phổ thông
của các tác giả Hà Nhật Thăng - Nguyễn Dục Quang - Nguyễn Thị Kỷ, NXB
Giáo dục, năm 2001 [40] và cuốn Phương pháp công tác của người GVCN ở
trường THPT, Hà Nhật Thăng (chủ biên), NXB Đại học Quốc gia, 2004. [38]
Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung với bài viết Công tác chủ nhiệm lớp - Nội
dung quan trọng trong đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên, kỉ
yếu Hội thảo khoa học: Nâng cao chất lượng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên
các trường Đại học Sư phạm - Hà Nội, tháng 1/2010 [11]. Bài viết đi sâu vào
lĩnh vực trang bị kiến thức cũng như các kỹ năng cần thiết cho sinh viên các
trường Sư phạm về công tác chủ nhiệm.
Tác giả Nguyễn Thanh Hằng với Sổ công tác giáo viên chủ nhiệm khối Tiểu
học, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2011 [19] đã đưa một số quy định, văn bản
và hướng dẫn một số công việc mà GVCNL cấp TH phải làm trong năm học.
Vấn đề này cũng được nghiên cứu qua các luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý giáo dục như:
14
Nghiên cứu của Đinh Thị Hà với đề tài Một số biện pháp rèn luyện kỹ
năng CTCNL cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai, năm 2003 [16]
đã nêu được những cách thức rèn luyện kỹ năng làm CNL cho sinh viên từ việc
tìm hiểu đối tượng, lập kế hoạch chủ nhiệm, giáo dục học sinh cá biệt.
Nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Chuyên với đề tài Biện pháp QL nâng
cao chất lượng CTCNL tại trường THPT Mạc Đĩnh Chi, quận Dương Kinh, năm
2009; Đề tài Một số biện pháp tăng cường quản lý của Hiệu trưởng đối với
CTCNL trong các trường THPT tỉnh Bắc Ninh, năm 2005 của Nguyễn Khắc
Hiền; Tác giả Nguyễn Xuân Tuyên với luận văn Biện pháp QL công tác
GVCNL của Hiệu trưởng trường THPT ở tỉnh Yên Bái trong giai đoạn hiện nay,
năm 2006; Nghiên cứu của Ngô Thị Chuyên với đề tài Biện pháp QL nâng cao
chất lượng CTCNL tại trường THPT Mạc Đĩnh Chi quận Dương Kinh - Hải
Phòng, năm 2009; Tác giả Hà Quang Vinh với đề tài Biện pháp QL công tác
GVCNL ở trường THPT Đức Hợp tỉnh Hưng Yên, năm 2011 Các luận văn này
đã nêu được tầm quan trọng của CTCNL và QL CTCNL, khảo sát thực trạng,
tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các biện pháp tích cực khắc phục những hạn chế
của thực trạng phù hợp với đặc điểm quản lý cấp THTP, phù hợp với địa
phương nơi tác giả đó nghiên cứu.
Tác giả Đàm Liên Quân với đề tài: Biện pháp QL bồi dưỡng CTCNL cho
giáo viên trường THPT Yên Hòa, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, năm 2012
[29] đi sâu về công tác bồi dưỡng cho GVCNL, tác giả cũng đã phân tích được
thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đã đưa ra 3 nhóm giải pháp về bồi dưỡng
CTCNL cho GV trường THPT Yên Hòa Hà Nội đó là: Nhóm biện pháp Tổ chức
bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, nhận thức hiểu biết về
công tác chủ nhiệm lớp; Nhóm biện pháp Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực
công tác cho đội ngũ GVCNL; Nhóm biện pháp bổ trợ. Đây là một trong những
luận văn có chất lượng cao do PGS.TS. Hà Nhật Thăng hướng dẫn;
Tác giả Vũ Thị Hải với đề tài Biện pháp QL CTCNL ở trường THCS Ngô
Quyền thành phố Hải Phòng, năm 2011; Tác giả Lê Thị Ngọc Khánh với đề tài
15
Biện pháp QL công tác GVCNL ở các trường THCS huyện Yên Phong, tỉnh Bắc
Ninh, năm 2012 [21] hai tác giả này đã nêu được những nét đặc trưng của
CTCNL trường THCS, phân tích thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất
các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng CTCNL phù hợp với thực tiễn nơi hai
tác giả đó nghiên cứu.
Tuy nhiên các biện pháp QL công tác GVCNL ở cấp TH ít được quan tâm
và QL CTCNL của Hiệu trưởng các trường TH huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam thì
chưa có tác giả nào đề cập đến. Vì vậy tác giả chọn đề tài: “Biện pháp quản lý
công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lý
Nhân, tỉnh Hà Nam” để nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Khái niệm quản lý giáo dục
* Khái niệm quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và
phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến
phạm vi rộng lớn ở tầm quốc gia, quốc tế đều chịu một sự QL nào đó. C.Mác đã
viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều
hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ
sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí
quân độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn
một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [7, tr480].
Trong quá trình xây dựng lý luận về quản lý, khái niệm QL được nhiều
nhà lý luận đưa ra, nó thường phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu của
mỗi người và góc độ QL:
Theo Mai Quang Tâm: “QL là sự tác động có ý thức của chủ thể QL để
chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con
16
người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật
khách quan” [36, tr7]
Trong QL, bao giờ cũng có chủ thể QL và đối tượng QL, quan hệ với
nhau bằng những tác động QL. Những tác động QL chính là những quyết định
QL, là những nội dung chủ thể QL yêu cầu đối với đối tượng QL.
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của một hệ thống quản lý
Tác động trên là tác động tương hỗ giữa chủ thể QL và đối tượng QL.
QL là một thuộc tính bất biến nội tại của một quá trình lao động xã hội.
Lao động QL là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận
hành và phát triển; là một hệ thống xã hội trên nhiều phương diện.
Quá trình QL nói chung là quá trình thực hiện bốn chức năng chính: Kế
hoạch hóa (planning), tổ chức (organizing), lãnh đạo - chỉ đạo (leading-
directing) và kiểm tra - đánh giá (controlling - evualuation).
Chức năng kế hoạch hóa: là đưa toàn bộ hoạt động vào công tác kế hoạch,
trong đó chỉ rõ các bước đi, biện pháp thực hiện và bảo đảm các nguồn lực để
đạt tới các mục tiêu chung của tổ chức. Thuật ngữ kế hoạch hoá vừa chỉ tính kế
hoạch của hoạt động vừa thể hiện tính cấp thiết của vấn đề và vừa tính đến kết
quả cuối cùng của hoạt động.
Chức năng kế hoạch hoá là quá trình xác định mục tiêu và quyết định
những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Vì thế, thực chất của kế
hoạch hoá là đưa toàn bộ những hoạt động vào công tác kế hoạch hoá, với mục
Mục tiêu quản lý
Môi trường quản lý
Chủ thể quản lý
Đối tượng quản lý
17
đích, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể và ấn định tường minh các điều kiện
cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu.
Nhiều lý thuyết gia về QL cho rằng, kế hoạch là cái khởi nguyên của mọi
hoạt động, mọi chức năng QL khác. Người QL, nếu không có kế hoạch thì
không biết phải tổ chức nhân lực và các nguồn nhân lực khác như thế nào, thậm
chí họ còn không rõ phải tổ chức cái gì nữa. Người QL không thể chỉ dẫn, lãnh
đạo người thuộc quyền hành động một cách chắc chắn với những kì vọng đặt
vào kết quả mong đạt tới và không xác định được tổ chức hướng tới đúng hay
chệch mục tiêu, không biết khi nào đạt được mục tiêu và sự kiểm tra trở thành
vô căn cứ.
Chức năng tổ chức: là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực
theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
Thông thường chức năng tổ chức là chức năng thứ hai trong một quá trình QL.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực QL nói chung và trong hoạt động của nhà trường nói
riêng có những việc, những vấn đề nảy sinh để bổ sung hoặc hỗ trợ cho các hoạt
động của hệ thống hoặc nhà trường, những hoạt động này đôi khi có tính độc lập
tương đối với tổ chức hoặc bộ máy QL đang hoạt động. Khi đó, chức năng tổ
chức lại là khâu đầu tiên của một quá trình QL.
Chức năng tổ chức có hai vai trò chủ yếu trong quá trình QL: Một là, vai
trò hiện thực hoá các mục tiêu theo kế hoạch đã được xác định. Hai là, chức
năng tổ chức có khả năng tạo ra sức mạnh mới của một tổ chức, cơ quan, đơn vị
hoặc thậm chí của cả một hệ thống nếu việc tiếp nhận, phân phối và sắp xếp các
nguồn lực được tiến hành khoa học, hợp lý, tối ưu. Sức mạnh mới của tổ chức
có thể mạnh hơn nhiều lần so với khả năng vốn có của nó. Cho nên, người ta còn
nhấn mạnh vai trò này của chức năng tổ chức bằng cụm từ “hiệu ứng tổ chức”.
Chức năng lãnh đạo - chỉ đạo: là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành
vi, thái độ của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao.
Chỉ đạo vừa có ý nghĩa ra chỉ thị để điều hành vừa là tác động ảnh hưởng tới
hành vi, thái độ của mọi thành viên trong toàn bộ hệ thống trên cơ sở sử dụng
đúng đắn các quyền của người QL. Chức năng chỉ đạo có vai trò cùng với chức
18
năng tổ chức để hiện thực hoá các mục tiêu, được xác định từ việc điều hành và
hướng dẫn các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu có chất lượng, hiệu quả.
Chức năng này là sự tác động, khơi dậy động lực của nhân tố con người trong hệ
thống quản lý, thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người và quá trình
giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu.
Chức năng kiểm tra - đánh giá: là quá trình kiểm tra, đánh giá nhằm đảm
bảo cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra, đánh giá
không phải là giai đoạn cuối cùng trong quá trình hoạt động QL cũng không
phải hoạt động đan xen mà là một quá trình liên tục về thời gian, bao quát về
không gian, nó là yếu tố thường trực của người QL ở mọi nơi, mọi lúc. Kiểm tra,
đánh giá có vị trí quan trọng trong việc đổi mới công tác QL như đổi mới công tác
kế hoạch hoá, công tác tổ chức, chỉ đạo cũng như đổi mới cơ chế QL, phương pháp
QL nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả QL.
Vì vậy, sự phân công và chuyên môn hoá trong hoạt động QL đã hình
thành nên các chức năng quản lý, đó là chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra. Các chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như minh hoạ
ở sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
Môi trường
Lập kế hoạch
Kiểm tra
Thông tin
Chỉ đạo
Tổ chức
19
Trong chu trình QL, ngoài bốn chức năng trên, còn một chức năng quan
trọng nữa đó là chức năng thông tin.
* Khái niệm giáo dục
Ngay từ khi mới xuất hiện trên trái đất, để tồn tại, con người phải lao
động. Trong lao động và cuộc sống hằng ngày, con người nhận thức thế giới
xung quanh, dần dần tích lũy được nhiều kinh nghiệm sống, từ đó nảy sinh nhu
cầu truyền đạt những hiểu biết ấy cho nhau. Đó chính là hiện tượng giáo dục.
Phạm Viết Vượng cho rằng: “Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt,
bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các
thế hệ loài người. Nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh
hoa văn hoá dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã
hội loài người không ngừng tiến lên.” [43, tr8]
Hiện nay, giáo dục đã trở thành một hệ thống được tổ chức rộng khắp ở
mọi quốc gia, được tiến hành trên những cơ sở khoa học vững chắc. Giáo dục
không chỉ là sản phẩm của xã hội mà đã trở thành nhân tố tích cực, một động lực
thúc đẩy sự phát triển của xã hội loài người. Theo Từ điển bách khoa Việt Nam:
“Giáo dục là hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện
pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ
năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp
hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách, phù hợp với mục đích,
mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã
hội.”[42, tr105]
* Khái niệm quản lý giáo dục
Nhà nước QL mọi hoạt động của xã hội, trong đó có hoạt động giáo dục.
Nhà nước QLGD thông qua các tác động hợp quy luật được thể chế hoá bằng
pháp luật của chủ thể QL, nhằm tác động đến các phân hệ QL để thực hiện mục
tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
- QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay,
với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới
20
hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ
trẻ cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân.
- QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội. QLGD là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho
hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất.
Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội cho nên QLGD cũng chịu sự chi
phối của quy luật và tác động của QL xã hội. Trong QLGD các hoạt động QL hành
chính nhà nước và QL sự nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn
nhau không tách biệt, tạo thành hoạt động QL thống nhất.
Từ những khái niệm nêu trên đưa đến cách hiểu chung nhất: QLGD là
quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất của khoa học
QL vào lĩnh vực giáo dục. QLGD là sự tác động có chủ đích của chủ thể QL đến
đối tượng QL trong lĩnh vực giáo dục nhằm đạt mục tiêu xác định.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà trường
* Khái niệm nhà trường
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng
giáo dục, đào tạo cho người học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục và hoàn thiện
nhân cách cho mọi công dân. Theo bài giảng của TS. Nguyễn Trọng Hậu: Chức
năng chủ yếu của nhà trường tái tạo nguồn nhân lực phục vụ sự duy trì và phát
triển xã hội bằng các hình thức giảng dạy, giáo dục và đánh giá người học.
Nhà trường có đặc điểm:
- Do cơ quan nhà nước thành lập hoặc cho phép thành lập;
- Đảm bảo tính dân chủ và bình đẳng về cơ hội học tập cho mọi người
học;
- Hệ thống nhà trường được chia thành cấp học, từng loại trường khác
nhau;
21
- Nhà trường bao gồm 10 thành tố cơ bản: mục tiêu, thầy, trò, nội dung,
phương pháp, điều kiện, hình thức giáo dục, môi trường, bộ máy quản lý, quy
chế hoạt động.
Hiện nay, nhà trường được thành lập và được thừa nhận rộng rãi như một
thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ trở thành những
công dân có ích cho tương lai. Thiết chế đó có mục đích rõ ràng, có tổ chức chặt
chẽ, được cung ứng các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chức năng của
mình mà không một thiết chế nào có thể thay thế được. Những nhiệm vụ của
nhà trường cũng được đề cập đến từ nhiều khía cạnh khác nhau. Khi nhà trường
thực hiện chức năng giáo dục trong một xã hội cụ thể, bản sắc văn hoá dân tộc in
dấu sâu đậm trong toàn bộ hoạt động của nhà trường.
* Quản lý nhà trường
QL nhà trường là quá trình hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra đối với quá trình sư phạm diễn ra trong nhà trường nhằm đạt tới các
mục tiêu giáo dục đề ra. QL nhà trường vừa có tính Nhà nước, vừa có tính xã
hội, Nhà nước và xã hội hợp tác trong việc QL nhà trường.
Tác giả Phạm Minh Hạc có viết: QL nhà trường là thực hiện đường lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng HS. [17]
Phạm Viết Vượng cho rằng: “QL nhà trường là hoạt động của các cơ
quan QL nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực lượng
giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng
GD-ĐT trong nhà trường.” [43, tr369]
Ta thấy QL nhà trường bao gồm hai loại tác động sau: Tác động của
những chủ thể QL bên trên và bên ngoài nhà trường (đó là những tác động QL
của các cơ quan QLGD cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động
giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường, hoặc những chỉ dẫn, những quyết
định của các thực thể bên ngoài nhà trường); tác động của những chủ thể QL
bên trong nhà trường (bao gồm các hoạt động quản lý: GV, HS, quá trình dạy
22
học, giáo dục, cơ sở vật chất, tài chính trường học, mối quan hệ giữa nhà trường
và cộng đồng).
Bởi vậy, bản chất của QL nhà trường là: “Quá trình hoạt động nhằm làm
cho hệ thống vận động theo mục tiêu đề ra tiến đến trạng thái có chất lượng mới
cao hơn và ổn định. QL trường học, chủ yếu là tác động đến tập thể GV và HS
để tổ chức và phối hợp các hoạt động của họ trong quá trình giáo dục HS theo
mục tiêu đào tạo.”. [37, tr72]
1.2.2. Công tác chủ nhiệm lớp
Trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, đơn vị cơ bản được tổ
chức để giảng dạy và giáo dục HS là lớp học . Hình thức tổ chức dạy học, giáo dục
theo lớp được hình thành từ thế kỉ XVI do nhà giáo dục Tiệp Khắc - Comenxki đề
xướng. Để QL lớp học, Hiệu trưởng cử ra một trong những GV đang giảng dạy ở
lớp đó có kinh nghiệm giáo dục, có uy tín trong HS, có khả năng tổ chức công tác
dạy học và giáo dục của một lớp để thực hiện mục tiêu giáo dục, thay mặt Hiệu
trưởng QL, tổ chức giáo dục HS ở một lớp làm CNL. “GVCNL là nhân vật chủ
chốt, là linh hồn của lớp, người tập hợp, dìu dắt giáo dục HS phấn đấu trở
thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, công dân tốt và xây dựng một tập thể vững
mạnh.” [44, tr385] Thành công của GVCNL là làm cho HS tôn trọng, kính yêu,
tin tưởng, là xây dựng được một tập thể lớp đoàn kết, gắn bó.
Công tác chủ nhiệm lớp là những nhiệm vụ, nội dung công việc mà người
GVCNL phải làm, cần làm và nên làm để xây dựng, quản lý, hướng dẫn tập thể
lớp phấn đấu học tập và rèn luyện theo mục tiêu chung của nhà trường, của lớp
đã đề ra.
1.2.3. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp
Quản lý CTCNL là hoạt động của người cán bộ QL (Hiệu trưởng nhà
trường) như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đánh giá đội ngũ
GVCNL, phát hiện và giải quyết những vấn đề thuộc về CTCNL nhằm phát
triển nhân cách HS và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các nhà trường.
Hoạt động QL CTCNL của Hiệu trưởng nhà trường được diễn ra với 2 nội
dung chính: QL đội ngũ GVCNL và QL CTCNL. Đây là một công việc mang
23
tính chiến lược thường xuyên lâu dài. Để làm tốt công tác này người Hiệu
trưởng phải căn cứ vào tình hình thực tiễn của nhà trường, đội ngũ GV, số lượng
HS, điều kiện cơ sở vật chất để lên kế hoạch cho từng công việc cụ thể và thời
gian để thực hiện những công việc này rồi tiến hành tổ chức chỉ đạo GVCNL
thực hiện từng công việc hoặc thực hiện đồng thời nhiều công việc theo từng
khối lớp. Cùng với việc tổ chức chỉ đạo thực hiện là kiểm tra đánh giá thực hiện
các công việc đó của đội ngũ GVCNL nhằm phát hiện những sai lệch, yếu kém,
từ đó Hiệu trưởng có các biện pháp tư vấn, giúp đỡ GVCN khắc phục, giải quyết
những hạn chế để hoàn thiện đồng bộ CTCNL, góp phần nâng cao hiệu quả giáo
dục toàn diện HS trong trường phổ thông nói chung và các trường TH nói riêng.
1.3. Công tác chủ nhiệm lớp ở trƣờng Tiểu học
1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp
1.3.1.1. Chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp
* Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp
Trong hoạt động giáo dục, GV nói chung, GVCNL nói riêng có một vai
trò hết sức quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách HS.
- Người thay mặt Hiệu trưởng quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục HS
ở một lớp được thể hiện thông qua việc xây dựng, tổ chức thực hiện các kế
hoạch giáo dục, đôn đốc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập, tu dưỡng của HS
trong lớp; trả lời các câu hỏi về chất lượng học tập, hạnh kiểm của HS trong lớp
trước Hiệu trưởng, trước HĐSP nhà trường và trước phụ huynh HS;
- Bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, bằng sự gương mẫu và quan hệ
tình cảm, GVCN xây dựng khối đoàn kết trong tập thể, dìu dắt các em trưởng
thành theo năm tháng, làm cho “HS kính yêu GVCN như cha mẹ mình, đoàn kết
thân ái với bạn bè như anh em ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một tập thể vững
mạnh. Tình cảm của họ càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của
GVCN càng cao thì chất lượng giáo dục càng tốt”; [44, tr387]
- Người thành lập bộ máy tự quản trong lớp, phân công trách nhiệm cho
từng cá nhân, các tổ, các nhóm đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động
24
theo kế hoạch giáo dục được xây dựng một cách đa dạng, toàn diện, cụ thể với
các phong trào thi đua tích cực. Các buổi, tiết sinh hoạt tập thể, văn nghệ, thể
dục thể thao có nội dung hấp dẫn được tổ chức thường xuyên. Chất lượng học
tập, tu dưỡng đạo đức của HS phụ thuộc rất nhiều vào trật tự, kỉ luật, tinh thần
đoàn kết và truyền thống tập thể cũng như các hoạt động đa dạng của lớp;
- Với tinh thần trách nhiệm, kinh nghiệm công tác của mình, GVCNL làm
tham mưu, định hướng cho Đội Thiếu niên, Sao Nhi đồng bầu ra BCH chi Đội,
Sao tổ chức nội dung hoạt động, chỉ đạo ban cán sự lớp xây dựng tập thể lớp
vững mạnh;
- Giữ vai trò trò chủ đạo trong việc phối hợp các lực lượng giáo dục: gia
đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục quan trọng. Trong đó nhà
trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung
chương trình, phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học. Do vậy, GVCNL
phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực
lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả nhất. Năng lực, uy tín chuyên môn,
kinh nghiệm công tác của GVCNL là điều kiện quan trọng để tập hợp thành
công, có hiệu quả các lực lượng giáo dục. GVCN cũng là người triển khai những
yêu cầu giáo dục của nhà trường đến với gia đình HS, đồng thời cũng là người
tiếp nhận các thông tin phản hồi từ HS, gia đình HS, các dư luận xã hội về HS
trở lại với nhà trường để giúp lãnh đạo nhà trường có giải pháp quản lý, phối
hợp hiệu quả, tạo lập mối liên hệ thông tin đa chiều giữa các lực lượng giáo dục.
Như vậy, GVCNL là người đại diện hai phía, một mặt đại điện cho
HĐSP, mặt khác lại đại diện cho tập thể HS trong quá trình thực hiện CTCNL.
* Chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp
- Chức năng quản lý: GVCNL phải biết tổ chức, QL lớp học vì lớp học là
một tập thể, một đơn vị cơ sở, một tế bào của tập thể nhà trường. QL lớp học
nằm trong bộ máy QL chung của toàn trường. Do vậy GVCN phải:
+ Thiết kế được kế hoạch xây dựng và phát triển tập thể học sinh;