Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ngành công nghệ may tại trường cao đẳng Công nghiệp Nam Định trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 141 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM





TRẦN THỊ THANH THỦY




Các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ngành
công nghệ may tại trường cao đẳng Công nghiệp
Nam Định trong giai đoạn hiện nay




luËn v¨n th¹c sÜ GIÁO DỤC HỌC









Hµ néi - 2007





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM





TRẦN THỊ THANH THỦY





Các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ngành
công nghệ may tại trường cao đẳng Công nghiệp
Nam Định trong giai đoạn hiện nay


Mã số : 60 14 05


luËn v¨n th¹c sÜ GIÁO DỤC HỌC




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tiến Đạt


Hµ néi - 2007




- 3 -
MỤC LỤC


Trang
LỜI CẢM ƠN
1
LỜI CAM ĐOAN
2
MỤC LỤC
3
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
7
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
9
MỞ ĐẦU
11
1. Lý do chän ®Ò tµi
11

2. Môc ®Ých nghiªn cøu
13
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn
13
13
13
13
14
14

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
15
1.1. Một số khái niệm cơ bản của công tác quản lý
1.1.1. Quản lý
15
15
1.1.2. Đào tạo
17
1.1.3. Chất lượng
18
1.1.4. Quản lý chất lượng
19
1.1.5. Chất lượng đào tạo
1.1.6. Quản lý chất lượng đào tạo

20
25
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
25


- 4 -
1.2.1. Mục tiêu đào tạo
25
1.2.2. Chương trình đào tạo
27
1.2.3. Đội ngũ giáo viên
29
1.2.4. Phương pháp dạy học
33
1.2.5. Năng lực và động cơ học tập của học sinh
35
1.2.6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
36
1.2.7. Mối quan hệ giữa nhà trường và các cơ sở sử dụng lao
động
38
1.3. Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo
1.3.1. Mục tiêu quản lý
1.3.2. Chức năng quản lý
40
40
40
1.3.3. Phương thức quản lý chất lượng đào tạo
43

1.3.4. Kiểm soát chất lượng đào tạo
46
1.3.5. Mô hình quản lý chất lượng đào tạo tổng thể TQM
47
Kết luận chương 1
50

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY TẠI TRƯỜNG CĐCN NAM
ĐỊNH
51
2.1. Khái quát về trường CĐCN Nam Định
51
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
51
2.1.2. Mục tiêu của trường CĐCN Nam Định
52
2.2. Thực trạng về công tác quản lý chất lượng đào tạo ngành
Công nghệ May tại trường CĐCN Nam Định
53
2.2.1. Thực trạng về các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất
lượng đào tạo
53
2.2.1.1. Công tác tuyển sinh
53
2.2.1.2. Chương trình đào tạo
54
2.2.1.3. Đội ngũ giáo viên
57
2.2.1.4. Đội ngũ học sinh

60


- 5 -
2.2.1.5. Phương pháp dạy học
62
2.2.1.6. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
64
2.2.1.7. Mối quan hệ giữa nhà trường và các cơ sở sử dụng lao
động
66
2.2.2. Thực trạng về quản lý chất lượng đào tạo ngành Công nghệ
May tại trường CĐCN Nam Định
70
2.2.2.1. Chuyên ngành May, đặc thù chuyên ngành May
70
2.2.2.2. Các yêu cầu chất lượng của chuyên ngành May
72
2.2.2.3. Công tác quản lý đào tạo ngành May
75
2.2.2.4. Phân tích mặt mạnh, mặt yếu trong quá trình đào tạo
ngành Công nghệ May
77
Kết luận chương 2
79
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY TẠI TRƯỜNG CĐCN NAM ĐỊNH
81
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp
81

3.2 Các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ngành Công
nghệ May tại Trường CĐCN Nam Định
83
3.2.1. Đổi mới công tác tuyên truyền tuyển sinh
83
3.2.2. Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp đào tạo
85
3.2.3. Tăng cường cơ sở vật chất và phương tiện dạy học
93
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ngành Công nghệ
May
94
3.2.5. Nâng cao ý thức, thái độ nghề nghiệp cho học sinh
96
3.2.6. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường và các cơ sở sử
dụng lao động
97
3.2.7. Đổi mới công tác quản lý chất lượng đào tạo
99
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của một số
biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ngành Công nghệ
May tại trường CĐCN Nam Định
100


- 6 -
Kết luận chương 3
102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
103

TÀI LIỆU THAM KHẢO
105
PHỤ LỤC
107


- 7 -

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

TT
VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
1
CBQL
Cán bộ quản lý
2

Cao đẳng
3
CĐCN
Cao đẳng Công nghiệp
4
CNKT
Công nhân kỹ thuật
5
CNM
Công nghệ may
6
CSVC

Cơ sở vật chất
7
CSSDLĐ
Cơ sở sử dụng lao động
8
CTĐT
Chương trình đào tạo
9
ISO
Tổ chức tiêu chuẩn Quốc tế (International
Standards Organization)
10
TQM
Quản lý chất lượng tổng thể (Total
Quality Management)
11
WTO
Tổ chức thương mại quốc tế (World
Trade Organization)
















- 8 -

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

TT
TÊN SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
TRANG
Sơ đồ 1.1
Cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng
19
Sơ đồ 1.2
Quan niệm về chất lượng
22
Sơ đồ 1.3
Quan hệ giữa mục tiêu và chất lượng đào tạo
24
Sơ đồ 1.4
Các chức năng cơ bản của quản lý
42
Sơ đồ 1.5
Các cấp độ quản lý chất lượng ( Theo Sallis, 1993
)
47
Biểu đồ 2.1
Kết quả tuyển sinh CĐ ngành Công nghệ May
61

Biểu đồ 2.2
Kết quả rèn luyện và xếp loại đạo đức
72
Biểu đồ 2.3
Kết quả lên lớp và tốt nghiệp
73





- 9 -

DANH MỤC CÁC BẢNG


TT
TÊN BẢNG
TRAN
G
Bảng 2.1
Thống kê học sinh nhập học hệ CĐ ngành Công nghệ
May
54
Bảng 2.2
‎ý kiến đánh giá về mức độ phù hợp của mục tiêu và nội
dung CTĐT
54
Bảng 2.3
ý kiến về tải trọng lý thuyết và thực hành trong CTĐT

hệ CĐ ngành Công nghệ May
56
Bảng 2.4
Số lượng và trình độ đội ngũ giáo viên của trường
57
Bảng 2.5
Chất lượng đội ngũ giáo viên đang giảng dạy hệ CĐ
ngành Công nghệ May
57
Bảng 2.6
Ý kiến của giáo viên về thực trạng bồi dưỡng nâng cao
trình độ trong 5 năm qua
59
Bảng 2.7
ý kiến của giáo viên về chất lượng các khoá bồi dưỡng
đã được tham gia
59
Bảng 2.8
Nhu cầu bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên
60
Bảng 2.9
Kết quả tuyển sinh hệ CĐ ngành Công nghệ May
61
Bảng 2.10
Ý kiến của giáo viên về mức độ sử dụng phương pháp
dạy học
62
Bảng 2.11
ý kiến của học sinh về mức độ sử dụng phương pháp
dạy học

63
Bảng 2.12
Đánh giá mức độ đầy đủ về CSVC và phương tiện dạy
học
65
Bảng 2.13
Đánh giá mức độ hiện đại của phương tiện và đồ dùng
dạy học
66
Bảng 2.14
Đánh giá của cán bộ quản lý của trường về mối quan hệ
giữa nhà trường và CSSDLĐ
67


- 10 -
Bảng 2.15
Đánh giá của cán bộ quản lý các doanh nghiệp về quan
hệ giữa nhà trường và CSSDLĐ
68
Bảng 2.16
ý kiến của người lao động trình độ CĐ ngành Công
nghệ May về tình trạng việc làm sau khi tốt nghiệp
74
Bảng 2.17
Ý kiÕn cña c¸n bé qu¶n lý CSSDL§ vÒ chÊt l-îng nh©n
lùc cã tr×nh ®é C§ ngµnh C«ng nghÖ May
76
Bảng 3.1
ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả thi của

các biện pháp
101





















- 11 -

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Phát triển nguồn nhân lực là mục tiêu hàng đầu của chiến lược phát triển
kinh tế, xã hội. Nguồn nhân lực được đào tạo với chất lượng cao chính là
năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập quốc tế và là sự bảo đảm vững

chắc cho sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Phát triển giáo dục và đào
tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Kinh nghiệm
của các nước phát triển cho thấy nguồn nhân lực được đào tạo sẽ là sức mạnh
tổng hợp và năng lực cạnh tranh của quốc gia trong tiến trình hội nhập quốc
tế.
Hiện nay, nước ta có nguồn lao động dồi dào, nhưng tỷ lệ lao động đã qua
đào tạo rất thấp (chỉ gần 26%). Trong đó, lao động qua đào tạo nghề chiếm
khoảng 19%. Cơ cấu vùng miền, cơ cấu ngành nghề và nhất là cơ cấu chất
lượng đào tạo còn có những bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất,
những phát triển và biến động nhanh chóng của khoa học kỹ thuật - thị
trường sức lao động. Để đạt được những mục tiêu phát triển kinh tế của quốc
gia, cần phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhưng chất lượng nguồn
nhân lực chỉ tốt khi chúng ta có một hệ thống đào tạo tiên tiến, hiện đại.
Ngoài các yếu tố như cơ cấu hệ thống, chính sách phát triển đào tạo thì chất
lượng đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo chương trình đào
tạo (CTĐT), cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, đội ngũ giáo viên, có vai trò
rất quan trọng.
Trường Cao đẳng Công nghiệp (CĐCN) Nam Định là đơn vị sự nghiệp
đào tạo chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công
thương) và chịu sự quản lý nhà nước về đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Được thành lập từ năm 1956, trong quá trình hoạt động của mình, nhà trường


- 12 -

đã góp phần cung cấp một đội ngũ lao động có trình độ đáp ứng nhu cầu
về nguồn nhân lực cho xã hội nói chung và cho khu vực đồng bằng sông
Hồng nói riêng. Hiện nay, ngoài việc đảm bảo giữ vững chất lượng đào tạo,

việc liên tục nâng cao chất lượng đào tạo là yêu cầu sống còn đối với nhà
trường bởi vì:
- Những người sử dụng lao động đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng
nhân lực và có sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các cơ sở đào tạo.
- Xuất hiện áp lực ngày càng lớn từ những người có lợi ích bên ngoài như
nhà nước, sinh viên, các đối tác, v.v
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn như trên, đề tài: "Các biện pháp quản lý
chất lượng đào tạo ngành Công nghệ May tại trường CĐCN Nam Định
trong giai đoạn hiện nay." đã được lựa chọn, góp phần giải quyết các vấn đề
nêu trên trong lĩnh vực đào tạo ngành Công nghệ May nói riêng và phần nào
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo chung của trường.
Hơn nữa, việc đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ngành
Công nghệ May tại trường CĐCN Nam Định mang tính tích cực, đổi mới và
thiết thực, nó được xem như là các biện pháp quản lý chiến lược để phát triển
công tác đào tạo ngành Công nghệ May, mặt khác nó thực sự giúp cho các
nhà quản lý ở các khoa, các ngành khác trong trường xem xét tham khảo, ứng
dụng vào thực tiễn công tác quản lý chuyên môn, với mục tiêu của nhà trường
là chất lượng đào tạo, góp phần cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng, đáp
ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Việc nghiên cứu các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo là việc làm với
mục đích nhằm nâng cao chất lượng dạy học hiện nay đã có nhiều người
nghiên cứu tuy nhiên đối với các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo ngành Công nghệ May vẫn còn ít người nghiên cứu và quan tâm. Đặc
biệt là tại trường CĐCN Nam Định khi ngành Công nghệ May là ngành được
thành lập sau nhất so với ngành Điện và ngành Cơ khí.


- 13 -

Vì vậy, đề tài này cần được nghiên cứu, trên cơ sở đó ứng dụng một cách

linh hoạt vào điều kiện thực tiễn của việc đào tạo ngành Công nghệ May nói
riêng và của trường CĐCN Nam Định nói chung nhằm đạt mục tiêu đào tạo
của mình.
Với lý do đã trình bày như trên, tôi chọn và thực hiện nghiên cứu đề tài
khoa học trong lĩnh vực Quản lý giáo dục "Các biện pháp quản lý chất lượng
đào tạo ngành Công nghệ May tại trường CĐCN Nam Định trong giai
đoạn hiện nay."
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ngành
Công nghệ May tại trường CĐCN Nam Định.
3. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
* Khách thể nghiên cứu: Chất lượng đào tạo ngành Công nghệ May tại
trường CĐCN Nam Định.
* Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Xuất phát từ các cơ sở lý luận cùng với nghiên cứu thực tiễn, nếu đề ra
được các biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng đào tạo ngành Công nghệ
May tại trường CĐCN Nam Định một cách có cơ sở khoa học và phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trường thì chất lượng đào tạo sẽ được nâng lên và
như vậy học sinh khi tốt nghiệp ra trường sẽ vững vàng đảm đương công việc
của mình, sản phẩm của nhà trường đào tạo ra sẽ được xã hội chấp nhận.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý nâng cao chất lượng đào
tạo kỹ thuật - nghề nghiệp.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo ngành
Công nghệ May tại trường CĐCN Nam Định.



- 14 -


- Đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ngành Công nghệ May
tại trường CĐCN Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu khoa học,
sách, báo, tạp chí liên quan đến vấn đề quản lý, quản lý giáo dục, công tác đào
tạo nghề để từ đó phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá những vấn đề đó làm
cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp điều tra khảo sát: Thông qua điều tra, tìm hiểu thực tế.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong
lĩnh vực nghiên cứu.
7. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng
đào tạo hệ cao đẳng ngành Công nghệ May tại Trường CĐCN Nam Định, từ
2008- 2010.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN:
Luận văn được cấu trúc như sau:
- Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý chất lượng đào tạo
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo ngành Công
nghệ May tại trường CĐCN Nam Định
- Chương 3: Các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ngành Công nghệ
May tại trường CĐCN Nam Định
- Kết luận và khuyến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục






- 15 -


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO.

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
1.1.1. QUẢN LÝ
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng - Nhà xuất bản Giáo dục - 1998
thuật ngữ quản lý được định nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một
đơn vị, cơ quan”.
Quản lý là một hoạt động có chủ đích, được tiến hành bởi một chủ thể
quản lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác
định của công tác quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý chủ thể tiến hành
những hoạt động theo các chức năng quản lý như xác định mục tiêu, các chủ
trương, chính sách; hoạch định kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, điều hoà,
phối hợp, kiểm tra và huy động, sử dụng các nguồn lực cơ bản như tài lực, vật
lực, nhân lực để thực hiện các mục tiêu, mục đích mong muốn trong bối
cảnh thời gian nhất định.
Trong tác phẩm “Lý luận quản lý Nhà nước” của Mai Hữu Khuê, xuất
bản năm 2003 có định nghĩa về quản lý như sau: “Quản lý là một phạm trù có
liên quan mật thiết với hiệp tác và phân công lao động, nó là một thuộc tính tự
nhiên của mọi lao động hiệp tác.
Từ khi xuất hiện những hoạt động quần thể của loài người thì đã xuất
hiện sự quản lý. Sự quản lý đã có trong cả xã hội nguyên thuỷ, ở đó con người
phải tập hợp với nhau để đấu tranh với thế giới tự nhiên, muốn sinh tồn con
người phải tổ chức sản xuất, tổ chức phân phối”.
Khái niệm quản lý có ngoại diên rất rộng, từ việc ăn uống đến sinh, lão

mệnh, tử, từ cá nhân đến gia đình, từ quốc gia đến thế giới, từ vật chất đến
tinh thần nơi nào mà có sự hiện diện của con người thì đều cần đến quản lý.
Các Mác đã coi việc xuất hiện quản lý như là kết quả tất nhiên của sự chuyển


- 16 -

nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá
trình xã hội được phối hợp lại.
Các Mác đã viết:
“Bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến hành trên một
quy mô khá lớn đều cần phải có sự chỉ đạo để điều hoà sự hoạt động. Sự chỉ
đạo đó phải làm chức năng chung tức là chức năng phát sinh từ sự khác nhau
giữa vận động chung của cơ thể sản xuất với những hoạt động cá nhân của
những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu thì
tự điều khiển lấy mình nhưng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [3;
tr29, 30]
Như vậy, có thể nói hoạt động quản lý là tất yếu nảy sinh khi con người
lao động tập thể và tồn tại ở mọi loại hình tổ chức, mọi xã hội. Do đó, khái
niệm quản lý được nhiều tác giả đưa ra theo nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Chẳng hạn:
- Theo M.Pinto: “ Quản lý là sự hoạt động thiết yếu nảy sinh khi có nỗ
lực tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung”.
- F.W.Taylor cho rằng: “ Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất”.
- H.Koontz thì lại khẳng định: “Quản lý là hoạt động thiết yếu đảm
bảo sự nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt các mục tiêu của tổ chức”.
- Theo tác giả Trần Anh Tuấn: “Quản lý là những hoạt động cần thiết
phải được thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong các tổ chức nhằm

đạt được những mục tiêu chung”.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động”. [ 15 ]
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng:
“Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các


- 17 -

hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm
tra.(khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”. [ 7; tr.24 ].
- Theo tác giả Mai Hữu Khuê cho rằng: “Hoạt động quản lý là một dạng
lao động đặc biệt của người lao động mang tính tổng hợp của các hoạt động
lao động trí óc liên kết bộ máy quản lý thành một chỉnh thể thống nhất, điều
hoà phối hợp các khâu và các cấp quản lý hoạt động nhịp nhàng đạt kết quả
cao”.
Tóm lại: Quản lý là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển các quá trình
xã hội, các hành vi hoạt động của con người để đạt được mục đích đúng với ý
chí của các nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.
1.1.2. ĐÀO TẠO
Có nhiều quan niệm khác nhau về đào tạo:
- Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam : “Đào tạo là quá trình tác động
đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của
mình vào sự phát triển của xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài
người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với
giáo dục nhân cách”. [6; tr289]
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là quá trình hoạt động có
mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức,

kỹ năng, kỹ xảo, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo điều
kiện cho họ vào đời hành nghề một cách có năng suất hiệu quả”. [10; tr45]
- Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa: Đào tạo là cung cấp cho
người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan
đến công việc, nghề nghiệp được giao.




- 18 -

- Rozer (1995) đưa ra một định nghĩa khác có tính chất “dân dã” hơn:
Đào tạo là cách thức giúp người ta làm những điều mà họ không thể làm được
trước khi họ được học.
Còn theo tác giả: Đào tạo là quá trình truyền đạt kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo nghề nghiệp cho người học để họ có điều kiện tự tạo việc làm hoặc tìm
được việc làm khi tham gia vào thị trường lao động.
1.1.3. CHẤT LƯỢNG
Chất lượng là một khái niệm động và đa chiều được nhiều tài liệu đề cập
đến tuỳ theo cách tiếp cận, lĩnh vực hoạt động, văn hoá và kỳ vọng của mỗi
người mà khái niệm chất lượng thường được diễn tả rất khác nhau:
- Theo từ điển tiếng Việt: Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
mỗi con người, một sự vật, một sự việc [14; tr 144]
- Theo tiêu chuẩn Pháp: Chất lượng là cái tiềm năng của một sản phẩm
hay dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu người sử dụng (Tiêu chuẩn Pháp - NFX
50- 109) [11; tr30]
- Theo quan diểm triết học: Chất lượng là sự biến đổi về chất, là kết quả
của quá trình tích luỹ về lượng (quá trình tích luỹ, biến đổi) tạo nên những
bước nhảy vọt về chất của sự vật và hiện tượng. Trong đó, chất được hiểu là
thuộc tính, tính chất của sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng đó

khác với các sự vật, hiện tượng khác. [11; tr33]
- Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh chất lượng sản phẩm được đặc trưng
bởi các yếu tố về nguyên liệu chế tạo, quy trình và công nghệ sản xuất, các
đặc tính về sử dụng, kể cả mẫu mã, thị hiếu, mức độ đáp ứng nhu cầu người
tiêu dùng. [8;tr284]
- Theo định nghĩa của ISO 9000- 2000 “Chất lượng là mức độ đáp ứng
các yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có”, trong đó có yêu cầu được
hiểu là các nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc.




- 19 -

Như trên ta thấy rằng chất lượng là khái niệm được nhìn nhận ở nhiều góc
độ khác nhau, nhưng đều mang hàm ý chung là tổng thể các đặc điểm và đặc
tính của một sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu của người sử dụng.
Theo tác giả: Chất lượng là tập hợp các đặc tính của sản phẩm làm cho
sản phẩm đó thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
1.1.4. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Quản lý chất lượng là quá trình thiết kế các tiêu chuẩn và duy trì các cơ
chế đảm bảo chất lượng để sản phẩm hay dịch vụ đạt được các tiêu chuẩn xác
định.
1.1.4.1. Hệ thống quản lý chất lượng
Với quan điểm các cơ sở đào tạo là một loại hình dịch vụ xã hội, một số
nước đã và đang áp dụng mô hình quản lý chất lượng (xem sơ đồ 1).











Sơ đồ 1.1. Cải tiến liên tục hệ thống Quản lý chất lượng

1.1.4.2. Các nguyên tắc quản lý chất lượng
- Chất lượng sản phẩm là do hệ thống quản trị chất lượng quyết định.
- Làm đúng ngay từ đầu tức là làm việc không có lỗi ở mọi khâu.
Làm đúng ngay từ đầu sẽ cho chất lượng tốt nhất, tiết kiệm nhất, chi phí thấp
nhất.
Khách hàng
và các bên
quan tâm







Yêu cầu đặt
hàng
Thoả mãn
nhu cầu
khách hàng







Sản phẩm
đầu ra
Trách nhiệm lãnh đạo


Quản lý Kế hoạch


Quá trình gia công







- 20 -

- Đề cao phương thức quản lý theo quá trình ; lấy phòng ngừa là chính
ở mọi khâu tác nghiệp với nhiều biện pháp được tiến hành thường xuyên với
công cụ hữu hiệu như kiểm tra chất lượng bằng thống kê (Statistical quality
control); cơ chế tự kiểm tra, giám sát theo các chuẩn mực, v.v
- Tăng cường chất lượng, hiệu quả quản trị với hai phương pháp quản
trị:
+ Quản trị theo mục tiêu (Management by objective)
+ Quản trị quá trình (Management of process)

- Thực hiện quy tắc 5W và 1H : Who: Ai làm ?; What : Làm việc gì?;
Where: Làm việc đó ở đâu?; Why : Tại sao làm việc đó?; How : Làm
việc đó như thế nào?
- Thực hành quản lý chất lượng theo ISO là quá trình tuân thủ chặt chẽ
theo các yêu cầu sau:
+ Viết những gì đã làm ( Write what is already done )
+ Làm những gì đã viết ( Do what you have written )
+ Kiểm tra những việc đang làm so với những gì đã viết (Verify
that you are doing what is written )
+ Lưu hồ sơ (Keep regularly )
+ Xem xét duyệt lại hệ thống một cách thường xuyên (Review the
system regularly )
Về cấu trúc cơ bản, ISO 9000 - 2000 bao gồm một hệ thống tiêu chuẩn ở
nhiều mặt, nhiều khâu khác nhau của quá trình tác nghiệp trong đó vừa quy
định những chuẩn mực, những yêu cầu về chất lượng cho các tổ chức và các
hoạt động, vừa hướng dẫn cách thức xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý và
đánh giá nhằm “đảm bảo chất lượng” để được chứng nhận theo chuẩn mực
ISO. Cần lưu ý là đạt được chứng nhận ISO không có nghĩa là cơ sở đó có
sản phẩm chất lương cao mà chỉ là sự xác nhận cơ sở đó có hệ thống chất



- 21 -

lượng đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng theo thiết kế (các đặc tính chất
lượng sản phẩm tuỳ thuộc vào các chuẩn mực và thông số thiết kế)
1.1.5. CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
* Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mực tiêu đào
tạo đã đề ra với một chương trình đào tạo (Lê Đức Ngọc – Lâm Quang Thiệp
- Đại học Quốc gia Hà Nội).

* Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các
đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị lao động hay năng lực
hành nghề của người tốt nghiệp, tương ứng với mục tiêu, chương trình đào
tạo theo ngành nghề cụ thể (Trần Khánh Đức - Viện Nghiên cứu Phát triển
Giáo dục).
* Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục (Lê
Đức Phúc - Viện Khoa học Giáo dục).
Hiện nay, còn có cách hiểu khác nhau về khái niệm chất lượng đào tạo, do
từ “Chất lượng” được dùng cho cả hai quan niệm : Chất lượng tuyệt đối và
chất lượng tương đối.
Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì từ “Chất lượng” được dùng cho
những sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong nó những phẩm chất, những
tiêu chuẩn cao nhất khó có thể vượt qua được. Nó được dùng với nghĩa chất
lượng cao (high quality), hoặc chất lượng hàng đầu (top quality); “Đó là cái
mà hầu hết chúng ta chiêm ngưỡng, nhiều người trong chúng ta muốn có và
chỉ có số ít người trong chúng ta có thể có”.
Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì từ “Chất lượng” dùng để chỉ một
số thuộc tính mà người ta “gán cho” sản phẩm, đồ vật. Theo quan niệm này
một vật, một sản phẩm hoặc một dịch vụ được xem là có chất lượng khi nó
đáp ứng được các mong muốn mà người sản xuất định ra và các yêu cầu mà
người tiêu thụ đòi hỏi. Từ đó dễ dàng thấy rằng, chất lượng tương đối có hai
khía cạnh:


- 22 -

Kết quả đào tạo phù hợp với nhu cầu
sử dụng -> Đạt chất lượng ngoài

+ Khía cạnh thứ nhất là đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do

người sản xuất đề ra, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “ chất lượng
bên trong”.
+ Khía cạnh thứ hai, chất lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những
đòi hỏi của người dùng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng
bên ngoài”.
Quan niệm đúng về chất lượng đào tạo có ý nghĩa quyết định trong việc
xác định đúng miền chất lượng theo nhu cầu của các loại khách hàng, thiết kế
mục tiêu và nội dung đào tạo phù hợp và tổ chức quá trình đào tạo, nhằm đáp
ứng nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội như chiến lược phát
triển giáo dục 2001 - 2010 đã đặt ra mục tiêu của giáo dục là: “Giáo dục con
người Việt nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ và thẩm mỹ
phát triển được năng lực cá nhân, đào tạo người lao động có kỹ năng nghề
nghiệp, năng động sáng tạo trung thành với lý tưởng độc lập, có ý thức công
dân góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn
minh, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [4]
Mỗi cơ sở đào tạo luôn có một nhiệm vụ được uỷ thác, nhiệm vụ này
thường do các chủ sở hữu quy định, điều này chi phối mọi hoạt động của nhà
trường. Từ nhiệm vụ uỷ thác này, nhà trường xác định các mục tiêu đào tạo
của mình sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội để đạt được “chất
lượng bên ngoài” đồng thời các hoạt động của nhà trường sẽ được hướng vào
nhằm đạt mục tiêu đó, đạt “chất lượng bên trong” ( xem sơ đồ 2 ).








Nhu cầu xã hội

Kết quả đào tạo


- 23 -
Kết quả đào tạo phù hợp với mục tiêu
đào tạo -> Đạt chất lượng trong






Sơ đồ 1.2 . Quan niệm về chất lượng
Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là
“con người lao động” có thể hiểu là kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo và
được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động
hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo
của từng ngành đào tạo trong hệ thống đào tạo.
Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm
về chất lượng đào tạo không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong
nhà trường với những điều kiện đảm bảo nhất định như cơ sở vật chất, đội
ngũ giáo viên, giảng viên mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích
ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao động như tỉ lệ có việc làm sau tốt
nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị trí làm việc cụ thể ở các doanh nghiệp,
cơ quan, các tổ chức sản xuất, dịch vụ, khả năng phát triển nghề nghiệp v.v
Như vậy, chất lượng đào tạo chính là sự tổng hoà những phẩm chất và
năng lực được đào tạo, nên trong quá trình đào tạo so với thang chuẩn quốc
gia của Nhà nước hoặc xã hội nhất định. Tuỳ theo góc độ đánh giá mà có thể
chất lượng đào tạo từng mặt và toàn diện, bởi lẽ quá trình thích ứng của người
lao động vào thị trường lao động không chỉ phụ thuộc vào chất lượng đào tạo

mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác của thị trường như quan hệ cung - cầu,
quy luật cạnh tranh, giá cả sức lao động, đặc biệt là chính sách sử dụng người
lao động.
Do đó, khả năng thích ứng còn phản ánh cả về hiệu quả đào tạo ngoài xã
hội và thị trường lao động. Ngoài ra chất lượng đào tạo mang tính lịch sử cụ

Mục tiêu đào tạo


- 24 -

thể và luôn tuỳ thuộc vào điều kiện phát triển khoa học kỹ thuật cũng như
các điều kiện xã hội của đát nước.
Chất lượng đào tạo ngày nay không chỉ đơn thuần là trình độ, khả năng
học tập, rèn luyện ở nhà trường được đánh giá bằng điểm số của các môn thi,
môn kiểm tra, mà quan trọng hơn là bằng những kết quả thực tế và bằng hiệu
quả sử dụng những phẩm chất và năng lực của học sinh trong hoạt động thực
tiễn ở nhà trường, gia đình, xã hội (xem sơ đồ 3).













Sơ đồ 1.3. Quan hệ giữa mục tiêu và chất lượng đào tạo
1.1.6. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Quản lý chất lượng đào tạo là quá trình tổ chức thực hiện có hệ thống các
biện pháp quản lý toàn bộ quá trình đào tạo nhằm đảm bảo và không ngừng
nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu người sử dụng lao động (từ
khâu tìm hiểu nhu cầu thị trường lao động, thiết kế chương trình đào tạo đến
công tác tuyển sinh, tổ chức đào tạo và kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo).
Quản lý chất lượng đào tạo là quản lý việc xây dựng các biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo, như là đổi mới nội dung, chương trình; cải tiến
MỤC TIÊU
Đ ÀO T ẠO
CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO
- Phẩm chất về xã hội – nghề
nghiệp
- Giá trị sức lao động
- Trình độ kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng chuyên
môn.
- Năng lực thực hành nghề
- Năng lực thích ứng với thị
trường lao động.
- Năng lực nghiên cứu và phát
triển nghề nghiệp

-



Quá trình đào tạo

NGƯỜI
TỐT
NGHIỆP

- Kiến
thức



- Kỹ năng




- Thái độ


- 25 -

phương pháp giảng dạy; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của đội ngũ, đồng thời phát hiện và ngăn chặn kịp thời các
nguyên nhân dẫn đến tình trạng yếu kém, không đảm bảo chất lượng đào tạo
mà mục tiêu đào tạo đã đề ra.
Quản lý chất lượng đào tạo tổng thể trong quá trình đào tạo là một
phương thức quản lý hướng tới người học, thoả mãn mọi nhu cầu của người
học; quản lý theo quá trình; quản lý mọi cá nhân, tổ chức, mọi thành tố của
các cơ sở dạy nghề. Mỗi cơ sở đào tạo và các cá nhân trong cơ sở tự chịu
trách nhiệm về chất lượng công việc của chính mình, cố gắng làm đúng ngay
từ đầu và làm đúng mọi thời điểm, liên tục và từng bước cải thiện chất lượng.
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

Một số yếu tố vĩ mô như đường lối, chủ trương và chính sách của Đảng
và Nhà nước, các quyết định của trung ương và địa phương về những vấn đề
liên quan đến đào tạo nghề nghiệp và lao động, việc làm có tác động đáng kể
đến chất lượng đào tạo. Tuy nhiên trong phạm vi luận văn, tác giả chỉ đề cập
đến những yếu tố chủ yếu sau:
- Mục tiêu đào tạo
- Chương trình đào tạo
- Đội ngũ giáo viên
- Phương pháp dạy học
- Năng lực và động cơ học tập của học sinh
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
- Mối quan hệ giữa nhà trường và các cơ sở sử dụng lao động.
Mỗi yếu tố trên đều đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên chất lượng
đào tạo, từ đầu vào, quá trình đào tạo và đầu ra. Muốn quản lý chất lượng đào
tạo, ta phải phân tích làm rõ nội dung của từng yếu tố, tìm cách tác động vào
chúng để phát huy cao nhất những mặt có lợi và hạn chế tối đa những mặt bất

×