Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Biện pháp quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ may tại Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
**************************


NGUYỄN THỊ THU HƯỜNG



Biện pháp quản lý dạy học thực hành ngành công
nghệ may tại Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật
Công nghiệp


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC









Hà Nội – 2010

NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

QH
:
Quốc hội


XH
:
Xã hội
QTDH
:
Quá trình dạy học
QTGD
:
Quá trình giáo dục
GD
:
Giáo dục
GV
:
Giáo viên
SV
:
Sinh viên
HS – SV
:
Học sinh – sinh viên
QLQTDH
:
Quản lý quá trình dạy học
DH
:
Dạy học
QL
:
Quản lý

CSVC
:
Cơ sở vật chất
CNKT
:
Công nhân kỹ thuật
ĐHKTKTCN
:
Đại học Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
THCN
:
Trung học chuyên nghiệp
BPQL
:
Biện pháp quản lý
BGD - ĐT
:
Bộ Giáo dục - đào tạo
PPDH
:
Phương pháp dạy học
KT - ĐG
:
Kiểm tra đánh giá



MỤC LỤC
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH

NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY
1.1. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài
1.1.1. Quản lý
1.1.2. Quản lý giáo dục (QLGD)
1.1.3. Quản lý nhà trường
1.1.3.1. Khái niệm quản lý nhà trường
1.1.3.2. Mục tiêu quản lý nhà trường
1.1.3.3. Chức năng quản lý
1.1.4. Dạy học thực hành và quản lý dạy học thực hành
1.1.4.1. Quá trình dạy học
1.1.4.2. Quá trình dạy học thực hành
1.1.5. Quản lý quá trình dạy học thực hành
1.2 Quản lý dạy học thực hành ở các trƣờng đào tạo nghề
1.2.1 Đặc thù môn học thực hành ở các trường đào tạo nghề nói chung và
ngành công nghệ May tại Đại học Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp nói
riêng.
1.2.1.1. Khái niệm đào tạo nghề
1.2.1.2 Dạy học thực hành nghề
1.2.1.3 Sự khác nhau giữa dạy học lí thuyết và dạy học thực hành nghề
1.2.1.4 Đặc thù môn học thực hành ngành công nghệ may tại Đại học Kinh
tế Kỹ thuật Công nghiệp.
1.2.2 Quản lý dạy học thực hành nghề
1.2.2.1 Quản lý mục tiêu dạy học thực hành
1.2.2.2 Quản lý nội dung dạy học thực hành
1.2.2.3 Quản lý phương pháp và quy trình dạy học thực hành
1.2.2.4 Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
1.2.2.5 Quản lý hoạt động học tập của sinh viên
1.2.2.6 Cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật
1.2.2.7 Kiểm tra đánh giá trong dạy học thực hành
Tiểu kết chƣơng I

Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH
NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
2.1. Khái quát về trƣờng đại học Kinh Tế Kỹ thuật Công Nghiệp.
2.1.1. Khái quát chung về nhà trường.
2.1.1.1. Sứ mệnh, chức năng, nhiệm vụ của Trường
2.1.1.2. Tổ chức bộ máy của Nhà trường
2.1.2 Khoa Dệt May và Da Giầy
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học thực hành chuyên ngành
may tại trƣờng đại học Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
2.2.1. Về thực trạng hoạt động dạy học thực hành (thông qua điều tra,
khảo sát)
2.2.1.1. Mục tiêu, nội dung chương trình và kế hoạch dạy học thực hành
2.2.1.2. Đội ngũ giáo viên dạy thực hành
2.2.1.3. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy thực hành
2.2.1.4. Chất lượng dạy thực hành
2.2.2. Về thực trạng quản lý dạy học thực hành (thông qua điều tra, khảo
sát)
2.2.2.1. Quản lý kế hoạch và tổ chức chỉ đạo công tác dạy học thực hành
2.2.2.2. Quản lý hoạt động giảng dạy thực hành của giáo viên
2.2.2.3. Quản lý hoạt động học tập thực hành của sinh viên
2.2.2.4. Kiểm tra đánh giá trong dạy học thực hành
2.2.3. Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy và học tập thực hành
2.2.4. Mối quan hệ với các cơ sở sản xuất
Tiểu kết chƣơng 2
Chƣơng 3:
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH
NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY TẠI ĐẠI HỌC
KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

3.1 Định hƣớng phát triển của trƣờng đại học Kinh Tế Kỹ Thuật Công
Nghiệp.
3.2. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành
3.3.1. Biện pháp 1. Quản lý công tác xây dựng kế hoạch dạy học thực
hành
3.3.1.1. Mục tiêu của biện pháp
3.3.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
3.3.2. Biện pháp 2. Đổi mới mục tiêu, nôi dung chƣơng trình đào tạo
trong thực hành gắn với mục tiêu nâng cao năng lực thực hiện của sản
phẩm đào tạo.
3.3.2.1. Mục tiêu của biện pháp
3.3.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện
3.3.3. Biện pháp 3. Quản lý hoạt động giảng dạy thực hành của giáo viên
gắn với chương trình được đổi mới.
3.3.3.1. Mục tiêu của biện pháp
3.3.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện
3.3.4 Biện pháp 4. Quản lý hoạt động học thực hành của HS-SV gắn với
việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.
3.3.4.1 Mục tiêu của biện pháp
3.3.4.2 Nội dung và cách thức thực hiện
3.3.5. Biện pháp 5. Cải tiến việc kiểm tra đánh giá kết quả dạy học thực
hành gắn với mục tiêu nâng cao năng lực thực hiện của sản phẩm đào
tạo.
3.3.5.1 Mục têu của biện pháp
3.3.5.2 Nội dung và cách thức thực hiện
3.3.6. Biện pháp 6. Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên

3.3.6.1 Mục têu của biện pháp
3.36.2. Nội dung và cách thức thực hiện.
3.3.7. Biện pháp 7. Tăng cường mở rộng hợp tác với các cơ sở doanh
nghiệp trong đào tạo thực hành nghề cho HS-SV.
3.3.7.1 Mục têu của biện phá
3.3.7.2 Nội dung và cách thức thực hiện
3.3.8. Biện pháp 8. Đổi mới công tác quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật cho
dạy học thực hành
3.3.8.1. Mục tiêu của biện pháp
3.8.2. Nội dung và cách thức thực hiện.
3.9 Kết quả thăm dò ý kiến về các biện pháp.
3.9.1. Phương pháp tiến hành
3.9 Kết quả thăm dò ý kiến về các biện pháp.
3.9.1. Phương pháp tiến hành
3.10 Mối quan hệ giữa các biện pháp
Tiểu kết luận chƣơng 3.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
2. KHUYẾN NGHỊ







1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Đất nước đang bước sang giai đoạn mới, giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại
hoá. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ và kinh tế thị trường tác động vào sản xuất
làm nảy sinh nhiều vấn đề mang tính quy luật. Hàm lượng lao động trí tuệ ngày càng
cao, tốc độ phát triển nhanh trở thành quy luật, các chiến lược sản xuất diễn ra nhanh
chóng, điều này tác động đến cơ cấu lao động đòi hỏi cần có nhiều kỹ sư, cán bộ kỹ
thuật có trình độ đại học, cao đẳng miệng nói tay làm vừa hiểu rõ cơ sở lý luận của
những kinh nghiệm trong sản xuất, vừa giỏi thực hành có kiến thức quản lý kinh tế,
quản lý sản xuất, tổ chức lao động khoa học. Sự phát triển của giáo dục về số lượng và
chất lượng là nguồn động lực cơ bản của sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội
bền vững.
Để đáp ứng nhu cầu cán bộ kỹ thuật phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế không có con đường nào khác ngoài việc nâng cao
chất lượng đào tạo cán bộ kỹ thuật có trình độ cao đẳng, đại học. Trước thực tế đó, trong
những năm gần đây hoạt động giáo dục và đào tạo đã và đang quan tâm và chú trọng
nhiều đến giáo dục nghề nghiệp, mở rộng qui mô đào tạo như Đại học, Cao đẳng, Trung
học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật lành nghề. Số lượng những người đã qua đào tạo
ngày càng tăng.
Tuy nhiên, hoạt động giáo dục đào tạo ở ta hiện nay mới chỉ đáp ứng được về
mặt số lượng mà chưa đáp ứng được về mặt chất lượng, đặc biệt là kỹ năng nghề hay
nói một cách khác là hoạt động thực hành nghề còn yếu. Nhiều học sinh, sinh viên ra
trường không xin được việc làm do không đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp
về trình độ cũng như khả năng tiếp cận các trang thiết bị hiện đại còn yếu. Điều đó đã
được khẳng định tại Nghị quyết số 37/2004 QH10 của Quốc hội “ chất lượng giáo
dục còn nhiều yếu kém, bất cập, hiệu quả giáo dục còn thấp chưa đáp ứng được yêu
cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước ”. [( Quốc hội
2004)]

2
Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của quá trình thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước thì ngành dệt may là một ngành đóng vai trò quan trọng không

thể thiếu trong công cuộc xây dựng đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh vai trò
cung cấp hàng hoá cho thị trường trong nước, ngành dệt may hiện nay đã vươn ra các
thị trường nước ngoài, ngày càng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam.
Nghành dệt may là nghành công nghiệp sử dụng nhiều lao động nhất và đóng
góp không nhỏ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tính đến năm 2005 toàn
nghành có 2,5 triệu lao động và đến năm 2010 sẽ lên tới 4 đến 5 triệu lao động. Đây
cũng là nghành công nghiệp mang lại kim nghạch xuất khẩu cao nhất. Năm 2005 đạt
xấp xỉ 4 tỷ USD và năm 2010 sẽ là 8 đến 9 tỷ USD. Bên cạnh đó thị trường ASEAN
năm 2006 đã xoá bỏ hàng rào thuế quan nhập khẩu, thị trường EU năm 2004 bãi bỏ
hạn nghạch dệt may cho các nước tham gia WTO, thị trường Mỹ sẽ ấn định hạn
nghạch dệt may trong thời gian ngắn nhất đòi hỏi nghành phải tăng tốc phát triển, nếu
không nghành dệt may Việt Nam sẽ tụt hậu so với các nước trên thế giới.
Trường đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp là một trường thuộc Bộ Công
thương có nhiệm vụ đào tạo cán bộ kỹ thuật cho các ngành công nghiệp nhẹ, trong đó
có ngành công nghệ may. Trong những năm qua, nhà trường đã và đang đầu tư phát
triển nguồn nhân lực, vật lực để không ngừng nâng chất lượng đào tạo, đặc biệt là chất
lượng dạy học thực hành. Mặc dù đã rất nỗ lực song chất lượng đào tạo ngành May của
nhà trường vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp và xã hội.
Phải chăng nhà trường chưa các biện pháp phù hợp và có cơ sở khoa học, thực
tiễn trong công tác quản lý giảng dạy thực hành cho sinh viên. Về đường lối chỉ đạo thì
Nghị quyết TW 2 khoá VIII nêu rõ: "GD là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho GD là đầu
tư cho phát triển … GD-ĐT là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân
Công tác quản lý dạy học nói chung và quản lý dạy học thực hành chuyên ngành
may nói riêng ở trường đại học Kinh Tế- Kỹ Thuật cần được tiếp tục hoàn thiện nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chương trình khung giáo dục cao đẳng ngành công nghệ may: khối lượng kiến
thức toàn khoá là 149 đvht ( chưa kể 135 tiết giáo dục quốc phòng và 3 đvht giáo dục
thể chất).

3

Trong đó:
- Khối kiến thức giáo dục đại cương : 45 đvht
- Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp : 104 đvht
+ Kiến thức cơ sở ngành và ngành ( phần lý thuyết): 13 đvht
+ Kiến thức ngành may( phần lý thuyết: 52 đvht
+ Thực tập nghề nghiệp, bài tập lớn: 29 đvht
+ Thi tốt nghiệp : 10 đvht
Nhìn chung, chương trình có thời gian dạy học thực hành không nhiều, cho nên
việc quản lý dạy học thực hành rất quan trọng để thực hành kỹ năng, kỹ xảo và năng
lực nghề nghiệp cho sinh viên.
Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về dạy học thực hành ở
nhiều khía cạnh khác nhau như: phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề, quản lý hoạt
động thực hành - sản xuất ở các trường nghề Tuy nhiên, chưa có công trình nào tập
trung nghiên cứu toàn diện về các biện pháp quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ
may ở trường đại học. Nhận thức được những vấn đề nêu trên, việc lựa chọn vấn đề
nghiên cứu: “Biện pháp quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ may tại trƣờng
Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp” là một việc làm cần thiết và hữu ích để góp
phần nâng cao chất lượng giảng dạy thực hành, tiến tới mục tiêu nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực kỹ thuật ngành May của Việt Nam hội nhập với các nước trong khu vực
và trên thế giới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành trên
cơ sở lý luận quản lý hiện đại và thực tiễn của nhà trường nhằm nâng chất lượng đào
tạo ngành công nghệ May của trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học và quản lý dạy học thực hành ngành
công nghệ may tại trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp.
- Khảo sát đánh giá thực trạng và quản lý dạy thực hành chuyên nghành công
nghệ May tại trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp.


4
- Đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học thực hành nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo thực hành chuyên nghành công nghệ may tại trường Đại học
Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học thực hành chuyên ngành công may tại
trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
4.2 Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý dạy học thực hành chuyên ngành công
nghệ may tại trường đại học Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp.
5. Giả thuyết khoa học
Quá trình dạy học thực hành ngành công nghệ may hiện nay có nhiều tiến bộ,
song còn có những bất cập trong việc quản lý dạy học, chất lượng dạy học chưa đáp
ứng được yêu cầu do thực tiễn đòi hỏi. Vì vậy, nếu đề xuất và thực hiện các biện pháp
quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ may theo quan điểm quản lý quá trình dạy
học trên cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý dạy học thực hành ngành
công nghệ may hệ cao đẳng ( phần thực tập nghề nghiệp) trong phạm vi nhà trường đại
học Kinh Tế- Kỹ Thuật công nghiệp trong thời gian hiện nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các nhóm phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích và tổng hợp các quan điểm, lý
thuyết về đào tạo và quản lý đào tạo.
- Phương pháp luận của khoa học quản lý giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát; phỏng vấn; khảo sát; tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn; thăm dò ý kiến.
- Phương pháp xử lý, thống kê và một số phương pháp khác.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo luận văn được

trình bày trong 3 chương.

5
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ may tại
trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ may tại
trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
Chương 3: Các biện pháp quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ may tại
trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp


























6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGÀNH CÔNG
NGHỆ MAY
1.1. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài
1.1.1. Quản lý
Từ khi xuất hiện hoạt động lao động tạo ra các giá trị các phục vụ cuộc sống đã
hình thành sự phân công lao động, sự hợp tác lao động trong một tổ chức nhất định
nhằm đạt hiệu quả và năng suất lao động cao hơn. Do đó cần có ngưòi đứng đầu để chỉ
đạo, điều hành, kiểm tra, điều chỉnh…, xuất hiện người quản lý và sự quản lý.
Theo C.Mác: “Bất cứ một lao động mang tính xã hội trực tiếp hay cùng nhau,
được thực hiện ở qui mô tương đối lớn đều cần đến mức độ nhiều hay ít sự quản lý
nhằm thiết lập sự phối hợp công việc cá nhân và thực hiện chức năng chung nảy sinh
từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của các cơ quan độc
lập của nó . Một người chơi vì nhu cầu riêng lẻ tự điều khiển mình còn dàn nhạc thì
cần người chỉ huy”
- Theo Hà thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt : “ Quảnlý là quá trình định hướng, quá
trình có mục tiêu. Quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động đến hệ thống nhằm
đạt được mục tiêu nhất định”.[13, 8].
Như vậy khái niệm quản lý được các nhà nghiên cứu đưa ra định nghĩa đã gắn với
loại hình quản lý. Từ rất nhiều định nghĩa dưới các góc độ khác nhau, chúng ta có thể
hiểu một cách khái quát bản chất của hoạt động quản lý . Đó là sự tác động một cách
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ
chứuc vận hành đạt mục tiêu mong muốn thông qua kế hoạch hoá, tổ chức thực hiện,
chỉ đạo, kiểm tra .
1.1.2. Quản lý giáo dục (QLGD)

Cùng với sự phát triển loài người, giáo dục xuất hiện nhằm mục đích thực hiện cơ
chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội của thế hệ trước cho thế hệ sau, để thế hệ sau kế
thừa phát triển một cách sáng tạo, làm cho xã hội phát triển không ngừng. Để đạt được
mục đích đó, QLGD chính là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện cơ chế trên.

7
Theo chuyên gia giáo dục M.I.Kônđacốp: “QLGD là tập hợp tất cả các biện
pháp tổ chức, kế hoạch hoá, công tác cán bộ nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường
của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục và mở rộng hệ thống cả về mặt số
lượng cũng như chất lượng” [16, 93].
Theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm
huy động tổ chức điều phối, điều chỉnh giám sát một cách có hiệu quả nguồn lực giáo
dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội” [14, 37].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường
xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ
trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất” [22, 12].
Như vậy, chúng ta có thể hiểu: QLGD là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong lĩnh vực giáo dục nhằm
đạt mục tiêu giáo dục đề ra, hợp với quy luật phát triển xã hội.
1.1.3. Quản lý nhà trường
1.1.3.1. Khái niệm quản lý nhà trường
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân, ở đó vừa
mang tính giáo dục, vừa mang tính xã hội, trực tiếp tiến hành quá tình giáo dục và đào
tạo thế hệ trẻ, trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục.
Nhà trường được tổ chức và hoạt động theo một mục đích xác định với nội dung
giáo dục được chọn lọc và sắp xếp có hệ thống; với những phương pháp giáo dục có cơ
sở khoa học và đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn; với những nhà sư phạm được

trang bị đầy đủ về kiến thức khoa học và trau dồi về phẩm chất đạo đức; với những
phương tiện và điều kiện giáo dục ngày một hoàn thiện; với một quá trình đào tạo được
tổ chức liên tục cho các tập thể học sinh cùng nhau học tập, rèn luyện. Vì vậy, nhà
trường vừa là khách thể chính của mọi cấp quản lý từ trung ương đến địa phương, vừa
là một hệ thống độc lập trong xã hội. Chất lượng của giáo dục và đào tạo chủ yếu do
các nhà trường đảm nhiệm. Do đó, khi nói đến quản lý giáo dục thì phải đề cập đến

8
quản lý nhà trường cũng như hệ thống các nhà trường. Các nhà nghiên cứu về giáo dục
đã đưa ra khái niệm về quản lý nhà trường như sau:
- “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng
học sinh” [12, 61].
- “Quản lý nhà trường là hệ thống những tác dộng có hướng đích của chủ thể
quản lý đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh) đến các nguồn lực (cơ
sở vật chất, tài chính, thông tin) hợp quy luật nhằm đạt mục tiêu giáo dục” [15, 11].
Như vậy có thể hiểu: Quản lý nhà trường là một hệ thống những tác động sư
phạm hợp lý và có tính hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh
và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho nhà trường vận hành
theo đúng đường lối giáo dục - đào tạo của Đảng, biến đường lối đó trở thành hiện thực.
Quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục được thực hiện trong một đơn vị
giáo dục mà nền tảng là nhà trường. Vì thế, quản lý nhà trường phải vận dụng tất cả
các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy mạnh hoạt động của nhà trường, thực
hiện có hiệu quả mục tiêu đào tạo. Quản lý nhà trường phải là quản lý toàn diện nhằm
phát triển, hoàn thiện nhân cách cũng như nghề nghiệp cho học sinh
1.1.3.2. Mục tiêu quản lý nhà trường
Mục tiêu quản lý nhà trường là chỉ tiêu cho mọi hoạt động của nhà trường, được
dự kiến trước khi triển khai những công việc đó. Mục tiêu quản lý nhà trường thường
cụ thể hoá trong kế hoạch năm học của nhà trường.

Trong quản lý nhà trường, cần xác định các mục tiêu bộ phận chính xác để từ đó
có biện pháp quản lý tốt hơn và cũng là thực hiện tốt công tác kiểm tra hoạt động
chuyên môn ở nhà trường. Các mục tiêu bộ phận là:
- Quản lý đảm bảo hiệu lực pháp chế về giáo dục đào tạo, là làm cho các quy
định trong hệ thống pháp chế, các quy định pháp luật được thực hiện đầy đủ và đúng
đắn trong hoạt động dạy học mà trước hết là trong các khâu mục tiêu chương trình, quá
trình dạy học, đánh giá kết quả dạy học

9
- Phát triển và điều hành có hiệu quả bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học: nâng
cao trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên nhằm tạo cho họ có đủ điều kiện thích
ứng với việc cải tiến phương pháp dạy học; thiết lập được cơ cấu tổ chức của trường
một cách phù hợp xây dựng, được cơ chế vận hành hợp lý của trường, nhằm tạo thuận
lợi cho từng bộ phận, từng cá nhân dễ dàng liên hệ, phối hợp và hỗ trợ sư phạm cho
nhau khi viết bài giảng, giảng bài và đánh giá kết quả dạy học.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn tài lực và vật lực dạy học:
Thực hiện có hiệu quả chính sách xã hội hoá giáo dục, nhằm huy động tài lực và
vật lực từ cộng đồng bổ trợ cho ngân sách nhà nước đã cấp và nguồn học phí cho các
trường. Sử dụng nguồn tài lực, vật lực đúng mục đích và tiết kiệm.
- Nâng cao chất lượng thông tin và môi trường quản lý dạy học:
Tổ chức hệ thống thông tin quản lý dạy học có chất lượng. Xây dựng các mối
quan hệ giữa nhà trường - xã hội nhằm tạo ra môi trường dạy học thuận lợi. Chú trọng
tới việc tranh thủ các cơ hội thuận lợi từ cộng đồng và xã hội, giải quyết sự cạnh tranh,
thực hiện tự vệ hay phòng ngừa những tác động bất lợi của thiên nhiên và xã hội đối
với hoạt động dạy học.
Trong các mục tiêu quản lý nhà trường, mục tiêu chung (nâng cao kết quả hoạt
động dạy học lý thuyết và thực hành) thể hiện nhiều mặt về định lượng của hiệu quả
quản lý dạy học và nó đặt ra những yêu cầu cho việc xác định các mục tiêu bộ phận đã
nêu trên. Các mục tiêu bộ phận biểu đạt nhiều mặt định tính của hiệu quả quản lý dạy
học và chúng là phương tiện (nghĩa rộng) để đạt mục tiêu chung. Có thể mô tả mối

quan hệ của các mục tiêu quản lý dạy học bằng mô hình tứ diện đều mà trong mỗi đỉnh
của tứ diện là các mục tiêu bộ phận, còn trọng tâm của tứ diện là mục tiêu chung.








10
Hình 1.1 Các nhân tố tác động đến hoạt động dạy học














1.1.3.3. Chức năng quản lý
Từ những quan niệm chung về quản lý, chúng ta thấy quản lý là một thuộc tính
gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó. Khi xã hội phát triển đến một
trình độ nhất định thì quản lý được tách ra thành một chức năng riêng của lao động xã

hội, từ đó xuất hiện những bộ phận người,những tổ chức và cơ quan chuyên hoạt động
quản lý - đó là những chủ thể quản lý, số còn lại là những đối tượng quản lý hay còn
gọi là khách thể quản lý.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản: lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra.
* Lập kế hoạch: Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống
giáo dục, các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu đó. Kế hoạch
là nền tảng của quản lý.
- Xác định chức năng, nhiệm vụ và công việc của đơn vị.
- Dự báo, đánh giá triển vọng.
- Đề ra mục tiêu chương trình.
- Lập kế hoạch thực hiện chương trình.
Quy định pháp lý về đào tạo
Mục tiêu, chƣơng trình đào tạo
Bộ máy tổ chức
nhân lực

Nguồn tài lực,
vật lực

11
- Nghiên cứu xác định tiến độ.
- Xác định ngân sách.
- Xây dựng các nguyên tắc tiêu chuẩn.
- Xây dựng các thể thức thực hiện.
* Tổ chức: Tổ chức là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và
nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được các mục
tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả.
- Xây dựng các cơ cấu, nhóm cơ cấu.
- Tạo sự hợp tác liên kết.
- Xây dựng các yêu cầu.

- Lựa chọn, sắp xếp.
- Bồi dưỡng cho phù hợp.
- Phân công nhóm và cá nhân.
* Chỉ đạo: Chỉ đạo, lãnh đạo, điều khiển là quá trình tác động đến các thành
viên của tổ chức, làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt mục tiêu đã đề ra
của tổ chức.
- Kích thích, động viên.
- Thông tin hai chiều.
- Bảo đảm sự hợp tác trong thực tế.
* Kiểm tra: Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá và
xử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức.
- Xây dựng định mức và tiêu chuẩn.
- Các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá.
- Rút kinh nghiệm và điều chỉnh.
Các chức năng trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng gắn bó, đan xen
nhau, thúc đẩy, tạo điều kiện và làm tiền đề cho nhau phát triển.





12
Hình 1.2: Sơ đồ chức năng quản lý


1.1.4. Dạy học thực hành và quản lý dạy học thực hành
1.1.4.1. Quá trình dạy học
- Khái niệm quá trình dạy học(QTDH).
Quá trình dạy học là gì? Từ trước đến nay, đã từng có nhiều khái niệm khác
nhau về QTDH, chúng ta cần điểm qua một số quan niệm chính để từ đó rút ra một số

quan niệm đúng đắn:
QTDH là quá trình người thầy truyền thụ những tri thức khoa học hiện đại cho
học viên.
QTDH là quá trình hoạt động của thầy giáo và học sinh, trong đó thầy giáo
đóng vai trò chủ đạo, học sinh đóng vai trò tích cực, chủ động nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ dạy học.
QTDH là một quá trình "Truyền thụ và lĩnh hội" tri thức và phương pháp hoạt
động nhận thức của con người. Dạy học là một quá trình hoạt động hai mặt do thầy
giáo (dạy) và học viên (học) thực hiện. Trong QTDH, các mục đích giáo dưỡng được
thực hiện. Nhiệm vụ dạy học trong nhà trường không những chỉ đảm bảo một trình độ
học vấn nhất định mà còn góp phần hình thành nhân cách con người của xã hội mới
phát triển.
QTDH là biến quá trình điều khiển và tự điều khiển hoạt động học của học viên,
là một quá trình thống nhất biện chứng giữa sự chỉ đạo, bị chỉ đạo và tự chỉ đạo của
quá trình dạy và học.
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC
CHỈ ĐẠO
KIỂM TRA

13
QTDH là quá trình truyền thông tin, nhận, xử lý và vận dụng thông tin.
QTDH là quá trình kết hợp hữu cơ hai hệ thống: Algorít điều khiển của thầy
giáo và Algorít chuyển động của trò.
QTDH là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học trong một môi
trường kinh tế, xã hội nhất định nhằm tạo ra những biến đổi và phát triển về phía người
học cũng như người dạy theo hướng các nhiệm vụ dạy học nhằm cung cấp những kiến
thức cho học viên; phát triển trí tuệ cho học viên và giáo dục phẩm chất nhân cách cho
học viên, để đáp ứng những yêu cầu thực tiễn của xã hội.
Vì vậy, QTDH là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong

những con đường để thực hiện mục đích giáo dục. QTDH được tổ chức trong nhà
trường bằng phương pháp sư phạm đặc biệt, nhằm trang bị cho học viên hệ thống kiến
thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Sự
vận động và phát triển của quá trình dạy học là kết quả của quá trình tác động biện
chứng giưã các nhân tố. Kết quả dạy học là kết quả phát triển tổng hợp của toàn hệ
thống. Muốn nâng cao chất lượng quá trình dạy học phải nâng cao chất lượng của từng
thành tố và đồng thời nâng cao chất lượng tổng hợp của toàn hệ thống.
- Các khâu của QTDH
Giáo viên đề xuất và gây ý thức cho học viên về nhiệm vụ học tập thông thường
để giảng một vấn đề mới, giáo viên khéo léo vào bài, đề xuất nhiệm vụ và tạo ý thức
học tập cho học viên. Việc vào bài thường đi từ những tình huống thực tế mà học viên
chưa hiểu để dẫn dắt học viên cùng với thầy tìm hiểu giải quyết vấn đề.
Tổ chức cho học viên nhận thức tài liệu mới, để giúp cho học viên nắm vững tài
liệu mới, giáo viên tổ chức cho họ tri giác tài liệu bằng thuyết trình, giải thích, minh
họa ở trình độ cao người ta tổ chức cho học viên làm các thí nghiệm thực hành xử lý
các thông tin lý thuyết hoặc thực tiễn để rút ra các kết luận khoa học.
Hệ thống hoá tài liệu đã học, để hệ thống hoá tài liệu, thông thường giáo viên
tiến hành bằng cách lập các sơ đồ, biểu đồ bảng so sánh, phân loại nhắc lại các nội
dung cơ bản của bài giảng.

14
Vận dụng các kiến thức vào giải quyết các bài tập thực hành, vận dụng các tri
thức giải quyết các bài tập thực hành là một việc làm rất quan trọng, giúp học viên hiểu
sâu, hiểu kỹ lý thuyết đã học hình thành các kỹ năng hoạt động thực tiễn.
Kiểm tra các kết quả học tập kiểm tra trong bài giảng để xem xét việc tiếp thu
kiến thức và kỹ năng của học viên từ đó bổ khuyết kịp thời những thiếu sót.
1.1.4.2. Quá trình dạy học thực hành
- Dạy học thực hành là quá trình tổ chức các hoạt động dạy học nhằm hình thành
và phát triển hệ thống kiến thức và kỹ năng chuyên môn, năng lực thực hành nghề theo
mục tiêu đào tạo nghề nghiệp tương ứng. Đây là quá trình liên kết giữa lý thuyết và thực

tế, được thực hiện đúng lịch trình kế hoạch dạy học thực hành theo chương trình chi tiết
của môn học đã được phê duyệt. Dạy học thực hành có thể được tiến hành trên lớp,
ngoài thực địa, phòng thí nghiệm, xưởng trường, phòng học chuyên dùng.
- Tất cả các bài giảng thực hành đều phải tổ chức tương ứng với chương trình
chi tiết môn học đã được phê duyệt. Đề cương và phương pháp tiến hành do giáo viên
được phân công biên soạn dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ nhiệm khoa và tổ trưởng
bộ môn.
- Bài giảng thực hành phải tiến hành theo phương pháp tích cực, mọi nhiệm vụ
trong việc rèn luyện tay nghề do học viên tự giải quyết. Giáo viên giảng dạy uốn nắn
theo mục tiêu yêu cầu của bài học thực hành. Giáo viên không làm thay cho học viên.
- Tất cả những nội dung thực hành bắt buộc học viên phải tự thao tác luyện tập
theo một qui trình được qui định cho từng bài học, môn học dưới sự hướng dẫn chỉ đạo
thống nhất của giáo viên giảng dạy.
- Nội dung thực hành là phương tiện để kiểm tra mức độ tự luyện tập
của học viên, không được biến bài giảng thực hành thành bài giảng lý thuyết. Chủ
nhiệm khoa, tổ trưởng bộ môn và giáo viên giảng dạy được phân công phải chịu trách
nhiệm về nội dung và phương pháp tiến hành bài giảng thực hành để đạt được mục tiêu
yêu cầu đã đề ra.
1.1.5. Quản lý quá trình dạy học thực hành
Quản lí quá trình dạy học thực hành chính là quản lí quá trình dạy học trong
khi thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động học tập thực hành của người học nhằm

15
vào mục tiêu học thực hành là hình thành kĩ năng, rèn luyện kĩ xảo, phát triển khả
năng hành dụng tương ứng vơi môn học, ngành học hoặc chuyên môn nghề nghiệp.
Nội dung quản lí dạy học thực hành cũng bao gồm những mặt sau:
- Quản lí mục tiêu dạy học thực hành
- Quản lí nội dung, kế hoạch, chương trình dạy học thực hành
- Quản lí phương pháp dạy học thực hành
- Quản lí hoạt động dạy học thực hành của giáo viên

- Quản lí hoạt động học tập thực hành của học sinh
1.2 Quản lý dạy học thực hành ở các trƣờng đào tạo nghề
1.2.1 Đặc thù môn học thực hành ở các trường đào tạo nghề nói chung và ngành
công nghệ may tại Đại học Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp nói riêng.
1.2.1.1. Khái niệm đào tạo nghề
Trong “Bách khoa toàn thư Việt nam”, khái niệm đào tạo nói chung là quá
trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình
vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của con người.
Như vậy đào tạo nghề là một quá trình tác động có chủ đích của con người
nhằm phát triển tay nghề (dạy nghề) và đạo đức, văn hóa nghề nghiệp nhân cách)
của họ, thể hiện trên 3 mặt: Kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, phù hợp với
yêu cầu của thị trường lao động và phát triển nguồn lực quốc gia. Khi tìm hiểu về khái
niệm nghề cần quan tâm tới đặc điểm chuyên môn nghề và phân loại nghề vì nó là
cơ sở để xác định nội dung đào tạo nghề và cấp trình độ đào tạo. Đặc điểm chuyên
môn của nghề gồm các yếu tố:
- Đối tượng lao động nghề.
- Công cụ và phương tiện của lao động nghề.
- Qui trình công nghệ.
- Tổ chức quá trình lao động nghề.
- Các yêu cầu tâm sinh lý của người học nghề cũng như yêu cầu về đào tạo nghề.
Việc phân loại nghề có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tổ chức đào tạo. Tuy

16
nhiên do xuất phát từ yêu cầu, mục đích sử dụng và các tiêu chí khác nhau nên
phân loại nghề có nhiều loại: Nghề dạy học, nghề điêu khắc, nghề tiện, nghề điện,
nghề may
1.2.1.2 Dạy học thực hành nghề
Lý luận dạy nghề với tư cách là một bộ môn của giáo dục học nghề nghiệp, là

lý thuyết của của dạy học trong đào tạo nghề nghiệp và cũng chính là lý thuyết của
dạy học nói chung. Dạy học là quá trình giáo dục và giáo dưỡng có kế hoạch, có mục
tiêu do giáo viên tổ chức và chỉ đạo trong quá trình dạy học.
Dạy thực hành nghề là một quá trình sư phạm giải quyết các nhiệm vụ do giáo
viên thực hành và học sinh học nghề tổ chức thực hiện một cách khoa học có mục
đích nhằm tạo những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho người công nhân tương lai.
Như vậy trong quá trình dạy học thì cả người dạy lẫn người học đều tham gia vào quá
trình ấy, sự chỉ đạo của giáo viên được thể hiện ở những điểm sau:
- Xác định mục đích và nôi dung của việc dạy.
- Xác định nhiệm vụ của việc dạy.
- Xác định tiến trình phương pháp và tổ chức dạy.
- Xác định các phương tiện giảng dạy.
Quá trình dạy thực hành nghề nói riêng là một hệ thống hoàn chỉnh các yếu tố sau:
- Mục tiêu dạy học.
- Nội dung dạy học.
- Phương pháp dạy học.
- Phương tiện dạy học.
- Hình thức tổ chức dạy học.
- Hoạt động dạy học
- Hoạt động học tập.
- Kết quả dạy học.
- Môi trường sư phạm,
- Các mối quan hệ (Thuận, ngược, liên nhân cách).
1.2.1.3 Sự khác nhau giữa dạy học lý thuyết và dạy học thực hành nghề
Dạy lý thuyết nghề và dạy thực hành nghề trong đào tạo nghề có cùng một mục

17
đích, nhưng lại có những nhiệm vụ khác nhau. Dạy học thực hành nghề thể hiện sự
khác biệt chính ở những điểm sau :
+ Trong dạy hành nghề xuất hiện mối liên hệ tức thời giữa lý thuyết vơí thực tiễn

sản xuất, trong khi đó nói chung thì trong dạy lý thuyết nghề không có sự sản xuất.
+ Trong dạy thực hành đơn vị thời gian là ngày, học ở nơi đào tạo nghề như: Xưởng
thực hành, hoặc phân xưởng sản xuất tại các cơ sở sản xuất hoặc ở phòng học thực nghiệm.
Nhưng trong dạy lý thuyết nghề thời gian là tiết học ở lớp hoặc ở phòng học.
+ Trong dạy thực hành nghề, số lượng sinh viên nghề rất khác nhau (thường có
từ 15 đến 25 sinh viên cho mỗi ca). Trong dạy lý thuyết nghề thì số lượng sinh viên
lớn hơn (thường từ 30 đến 60 sinh viên ) và không thay đổi trong toàn bộ thời gian
+ Trong dạy thực hành nghề trên cơ sở của lao động thực tế trong sản xuất mà
tự tổ chức nơi làm việc, vị trí đứng máy, các quy định về an toàn, về bảo hộ lao động
phức tạp hơn trong dạy lý thuyết nghề.
+ Trong dạy thực hành nghề, sinh viên học nghề tiếp xúc trực tiếp với giai cấp
công nhân, được giáo dục và đào tạo thông qua các tập thể lao động. Điều đó trong
dạy lý thuyết nghề chỉ là ngoại lệ.
+ Lao động sư phạm của giáo viên và lao động học tập của sinh viên trong dạy
học thực hành nghề không đơn thuần là lao động trí óc, mà có tính chất thể chất rõ rệt,
đòi hỏi nỗ lực thể chất lớn hơn khi dạy học lí thuyết.
1.2.1.4 Đặc thù môn học thực hành ngành công nghệ may tại Đại học Kinh tế Kỹ
thuật Công nghiệp.
Ngành công nghiệp may mặc đã tạo ra sản phẩm rất quan trọng không thể
thiếu đối với cuộc sống của mỗi người. Trong 10 năm qua ngành công nghiệp may
mặc xuất khẩu đã trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn trong nền kinh tế quốc
dân, có những bước tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng
bình quân là 24,8% năm, vượt lên đứng ở vị trí thứ nhất trong cả nước về kim ngạch
xuất khẩu, vượt cả ngành dầu khí. Mặt hàng may mặc đã trở thành một trong 10 mặt
hàng chủ lực của Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế, góp phần thúc đẩy
nhanh tự do hoá thương mại, tăng nguồn thu Xuất khẩu may mặc tăng lên tạo đà cho
các doanh nghiệp mở rộng sản xuất góp phần giải quyết công ăn việc làm dư thừa

18
ngày càng tăng mạnh của Việt Nam.

Thực tế cho thấy trong vài năm gần đây các sản phẩm may mặc do các cơ sở
trong nước sản xuất, chất lượng ngày càng được nâng cao, mẫu mã, kiểu dáng, phong
phú đa dạng không kém gì hàng ngoại mà giá cả lại rẻ hơn.
Để đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước đòi hỏi phải có một đội ngũ lao
động có trình độ cao, nó đặt ra cho công tác đào tạo cần phải đẩy mạnh kể về số lượng
và chất lượng tạo ra một nguồn nhân lực cho nghành công nghiệp may. Lao động có
kinh qua đào tạo tốt thì mới tiếp thu được công nghệ hiện đại, tiên tiến mới có khả
năng đưa nước ta hoà nhập được các nước trong khu vực và trên thế giới. Người cán
bộ kỹ thuật không những đáp ứng được yêu cầu sản xuất mà cần hiểu biết rộng có khả
năng tiếp cận nhiều công việc mới, có khả năng điều khiển các trang thiết bị hiện đại
và điều hành một đơn vị sản xuất (dây chuyền, phân xưởng, nhà máy…).Vì vậy nhà
trường được Nhà nước cho phép đào tạo hệ Cao đẳng kỹ thuật phục vụ một số nghành
sản xuất trong đó có ngành Công nghệ may từ năm 1992.
Khoa Dệt May- Da Giày -trường Đại học Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp với
nhiệm vụ chính trị được giao là đào tạo nguồn nhân lực của nghành may công nghiệp
đáp ứng nhu cầu sản xuất của các doanh nghiệp thuộc ngành. Ngành Công Nghệ May
là một trong những ngành trong quá trình đào tạo phải đầu tư trang thiết bị phục vụ đào
tạo rất lớn, người học vất vả, nhưng đãi ngộ sau khi ra trường là rất thấp, thời gian làm
việc căng, nên Nhà trường đã áp dụng nhiều biện pháp ưu tiên trong quá trình tuyển
sinh nhằm thu hút số thí sinh các ngành này. Chính vì vậy trong những năm qua ngành
Công nghệ May vẫn được đào tạo liên tục chưa bị gián đoạn năm nào.
Quản lý quá trình dạy học thực hành nghành Công Nghệ May tại Đại học Kinh
Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp là hoạt động nhằm nâng cao mục tiêu chất lượng dạy của
học của giáo viên, chất lượng học tập của sinh viên , từ đó nâng cao chất lượng đào tạo
toàn diện trong nhà trường. Quản lý quá trình dạy học thực hành chính là quản lý các
hoạt động trên một cách toàn diện nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy và học đó là quản lý
việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch dạy học, nội dung chương trình và phương pháp dạy
học, kết quả về rèn luyện kỹ năng nghề, mức độ định hướng giá trị, thái độ của người
học qua quá trình dạy học. Đặc biệt trong đào tạo cán bộ kỹ thuật việc quản lý quá

×