Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên Trung học phổ thông thị xã Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 162 trang )

1




I HC QUC GIA H NI
TRNG I HC GIO DC





Lề TH PHNG H





Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp
Của giáo viên trung học phổ thông thị xã cao bằng



LUN VN THC S QUN Lí GIO DC


Chuyờn ngnh: QUN Lí GIO DC
Mó s: 60 14 05


Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. Bựi Vn Quõn








Hà nội 2011
2
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
4
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
4
4. Phạm vi nghiên cứu
4
5. Giả thuyết nghiên cứu
4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
7. Phương pháp nghiên cứu
5
8. Cấu trúc luận văn
5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO MỨC

ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỎ THÔNG


6
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
6
1.2. Một số khái niệm cơ bản
8
1.2.1. Giáo viên THPT
8
1.2.2. Chuẩn
12
1.2.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
12
1.2.4. Mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT
13
1.2.5. Nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của GV THPT
14
1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
14
1.3.1. Các căn cứ xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
14
1.3.2. Mục đích của việc qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
18
1.3.3. Nội dung chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
18
1.3.4. Cấu trúc của Chuẩn
18
1.3.5. Áp dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trong đánh giá giáo viên

THPT

23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp
của giáo viên THPT

24
1.4.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và
áp dụng chuẩn nghề nghiệp GV THPT

24
1.4.2. Các yếu tố địa lý - kinh tế xã hội
25
3
1.4.3. Đặc điểm tình hình học sinh
26
1.4.4. Năng lực sư phạm và điều kiện lao động của giáo viên
27
1.4.5. Số lượng giáo viên trong một nhà trường và cơ cấu bộ môn
28
1.5. Tiểu kết chương 1
28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG THỊ XÃ CAO BẰNG


30
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, tình hình kinh tế, văn hoá - xã hội của
thị xã Cao Bằng


30
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
31
2.1.2. Tình hình kinh tế
32
2.1.3. Tình hình văn hoá - xã hội
33
2.2. Thực trạng giáo dục trung học phổ thông thị xã Cao Bằng
34
2.2.1. Khái quát chung về hệ thống GD&ĐT tỉnh Cao Bằng và thị xã
Cao Bằng

34
2.2.2. Thực trạng giáo dục THPT thị xã Cao Bằng
39
2.3. Thực trạng về mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp GV THPT
thị xã Cao Bằng

43
2.3.1. Thực trạng đội ngũ GV THPT thị xã Cao Bằng
43
2.3.2. Những vấn đề chung về phương pháp đánh giá GV THPT thị
xã Cao Bằng theo chuẩn nghề nghiệp GV THPT

51
2.3.3. Kết quả đánh giá THPT thị xã Cao Bằng theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên THPT

65

2.3.4. Nguyên nhân của thực trạng
76
2.4. Tiểu kết chương 2
81
Chƣơng 3 : BIỆN PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG THỊ XÃ CAO BẰNG


83
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
83
3.1.1. Quán triệt đường lối, quan điểm chỉ đạo của đảng và nhà nước
về phát triển giáo dục và đào tạo

83
3.1.2. Quán triệt định hướng phát triển giáo dục của tỉnh Cao Bằng
và thị xã Cao Bằng

85
4
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
85
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và tính thực tiễn
86
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
86
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
86
3.2. Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của GV

các trường THPT thị xã Cao Bằng

87
3.2.1. Tuyên truyền GD, nâng cao nhận thức của GV và CBQL về
yêu cầu và tính cần thiết của việc triển khai áp dụng chuẩn nghề
nghiệp GV THPT


87
3.2.2. Phát triển công cụ nhằm đánh giá chính xác mức độ đáp ứng
Chuẩn nghề nghiệp của GV

93
3.2.3. Căn cứ nhu cầu và thực trạng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của
giáo viên để tổ chức bồi dưỡng GV một cách hiệu quả

96
3.2.4. Sử dụng đội ngũ giáo viên cốt cán THPT để hỗ trợ các giáo
viên có mức độ đáp ứng Chuẩn thấp

100
3.2.5. Tạo động lực cho giáo viên tham gia các hoạt động phát triển
nghề nghiệp

102
3.2.6. Mối liên quan giữa các biện pháp
105
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp nâng
cao mức độ đáp ứng Chuẩn của GV THPT Thị xã Cao Bằng


106
3.4. Tiểu kết chương 3
113
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
115
1. Kết luận
115
2. Khuyến nghị
117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
120
PHỤ LỤC









5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH Ban giám hiệu
BVĐ Bế Văn Đàn
CBQL Cán bộ quản lý
CNH Công nghiệp hóa
CSGD Cơ sở giáo dục
DTNT Dân tộc nội trú
GD Giáo dục

GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GV Giáo viên
HĐH Hiện đại hóa
HS Học sinh
PCGDTH Phổ cập giáo dục tiểu học
QLGD Quản lý giáo dục
tc tiêu chí
TH Trung học
TCM Tổ chuyên môn
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông









6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề chất lượng và hiệu quả trong giáo dục và đào tạo đã và đang là
mối quan tâm của toàn xã hội, nhất là khi nước ta đang trong tiến trình hội
nhập toàn diện vào nền kinh tế thế giới mà trong đó nổi lên sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt và khốc liệt trên tất cả các lĩnh vực sản xuất, thương mại,
dịch vụ, trong đó có giáo dục - đào tạo. Việc nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo là một nhu cầu bức thiết cho các cơ sở giáo dục và đào tạo nói riêng
và cho cả hệ thống giáo dục quốc dân nói chung.

Một trong những yếu tố quyết định chất lượng giáo dục là đội ngũ giáo
viên. Đội ngũ giáo viên luôn được xem là lực lượng cốt cán của sự nghiệp
phát triển giáo dục và đào tạo, là nhân tố quan trọng nhất quyết định việc
nâng cao chất lượng giáo dục. Điều đó đã được thể hiện trong tư tưởng Hồ
Chí Minh về giáo dục: “Không có thầy giáo thì không có giáo dục; không có
giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế - văn hoá. Cho nên trong
mọi chương trình, mọi chính sách, tài liệu giáo khoa dù hay đến đâu nếu không
có thầy giáo tốt thì không có tác dụng gì với thế hệ trẻ” [13, tr. 121]. Trong các
Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, IX, X và
XI cũng đã khẳng định việc đổi mới nội dung, phương pháp GD & ĐT, nâng
cao chất lượng đội ngũ GV, CBQL và tăng cường cơ sở vật chất các trường
học là nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục - đào tạo.
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD khẳng
định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, là điều kiện phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của
toàn Đảng, toàn dân trong đó nhà giáo và CBQL GD là lực lượng nòng cốt,
có vai trò quan trọng”[1, tr.4]. Đồng thời Chỉ thị cũng chỉ rõ: “Mục tiêu là
xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD được chuẩn hóa, đảm bảo chất
7
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông
qua việc quản lý, phát triển đúng hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [1, tr.5].
Để đạt được mục tiêu trên, trong chiến lược phát triển giáo dục Việt
Nam 2011 - 2020, Bộ GD&ĐT xác định: “Tiếp tục xây dựng, ban hành và tổ
chức đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non
và phổ thông, đánh giá theo chuẩn nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên giáo

dục nghề nghiệp và giảng viên đại học. Tăng cường các khóa bồi dưỡng nâng
cao năng lực cho đội ngũ giáo viên theo các chương trình tiên tiến, các
chương trình hợp tác với nước ngoài để đáp ứng được nhiệm vụ nhà giáo
trong tình hình mới. Có chính sách khuyến khích thực sự đối với đội ngũ nhà
giáo thông qua chế độ đãi ngộ xứng đáng” và “Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng lực lượng cán bộ quản lý tận tâm, thạo
việc, có năng lực điều hành; xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ quản lý phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục; có chế độ đãi ngộ xứng
đáng đối với đội ngũ cán bộ quản lý” [7, tr. 4-9].
Trong sự nghiệp phát triển giáo dục thì phát triển giáo dục Trung học
Phổ thông có vai trò rất quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân nói
chung và giáo dục phổ thông nói riêng. Vì vậy, để đạt được mục tiêu giáo dục
Trung học Phổ thông như Điều 27 Luật giáo dục 2005 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
14 tháng 6 năm 2005 đã nêu: “Giáo dục Trung học Phổ thông nhằm giúp học
sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục Trung học cơ sở, hoàn
thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và
hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng
phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động” [14, tr. 21] thì cần phải thực hiện nhiều giải pháp, trong
đó có giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.
8
Để nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông thông qua việc nâng cao
chất lượng độ ngũ GV, Bộ giáo dục đào tạo đã ban hành Thông tư số:
30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 qui định Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông gồm 6 tiêu
chuẩn và 25 tiêu chí nhằm: 1/ Giúp giáo viên trung học tự đánh giá phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống, năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch
rèn luyện phẩm chất đạo đức va
̀

nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; 2/
Làm cơ sở để đánh giá, xếp loại giáo viên hằng năm phục vụ công tác xây
dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên
trung học; 3/Làm cơ sở để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên trung học; 4/Làm cơ sở để nghiên cứu, đề xuất và thực hiện
chế đô
̣
chính sách đối vơ
́
i giáo viên trung h ọc; cung cấp tư liệu cho các hoạt
động quản lý khác [3].
Thị xã Cao Bằng có vị trí ở trung tâm của tỉnh Cao Bằng, một tỉnh miền
núi nằm ở phía Đông Bắc của Tổ quốc, điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó
khăn. Song trong những năm qua, công tác GD&ĐT của thị xã Cao Bằng đã
đạt được một số thành tựu cơ bản: Quy mô trường, lớp học ngày càng được
mở rộng, chất lượng giáo dục có sự chuyển biến, tiến bộ cả về chất lượng đại
trà và chất lượng học sinh giỏi; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp ở các cấp ổn định; tỉ
lệ thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp ngày
càng tăng qua mỗi năm; công tác xã hội hóa giáo dục đã được mở rộng đến
các ngành học, cấp học; cơ sở vật chất được quan tâm, đầu tư và xây dựng
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.
Đội ngũ GV nói chung và đội ngũ GV THPT nói riêng đã được quan
tâm xây dựng và phát triển về mọi mặt. Song vẫn còn có những hạn chế, bộc
lộ nhiều điểm yếu như: việc sử dụng các phương tiện dạy học, sử dụng công
nghệ thông tin, tham gia hoạt động chính trị, xã hội; xử lý tình huống sư
phạm, phát hiện và giải quyết vấn đề, chưa sáng tạo và linh hoạt trong những
hoàn cảnh, điều kiện thay đổi, chỉ thực hiện theo kế hoạch; đặc biệt còn lúng
túng trong việc vận dụng phương pháp dạy học mới khi chương trình sách
9
giáo khoa có sự cải tiến, bổ sung. Do đó mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp

của giáo viên THPT giữa các trường THPT thị xã Cao Bằng chưa đồng đều;
mức độ đáp ứng các tiêu chí chưa toàn diện.
Trước đòi hỏi bức thiết của đổi mới phương pháp giảng dạy trong
trường phổ thông, nhằm đạt được mục tiêu của giáo dục THPT nói riêng và
mục tiêu giáo dục nói chung, nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp
của giáo viên THPT đang được nhìn nhận như một yêu cầu không thể thiếu
nhằm giúp GV nâng cao năng lực và khắc phục những điểm yếu của mình. Vì
vậy, tôi chọn đề tài “Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng Chuẩn nghề
nghiệp của giáo viên THPT thị xã Cao Bằng”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá giáo viên THPT thị xã Cao Bằng theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên THPT, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao mức độ đáp
ứng Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên các trường THPT thị xã Cao Bằng.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên các trường THPT thị xã Cao Bằng
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên
các trường THPT thị xã Cao Bằng.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp,
từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của
giáo viên THPT tại 4 trường THPT trên địa bàn thị xã Cao Bằng.
- Số liệu thống kê về giáo dục THPT của thị xã giới hạn từ 2008-2011.
- Số liệu kết quả xếp loại GV theo Chuẩn nghề nghiệp của 4 trường
THPT trên địa bàn thị xã Cao Bằng năm học 2010-2011.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xác định được thực trạng đáp ứng với chuẩn nghề nghiệp của đội
ngũ giáo viên THPT thị xã Cao Bằng và các nguyên nhân của thực trạng đó sẽ
10

đề đề xuất được các biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp
của giáo viên các trường THPT thị xã Cao Bằng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chuẩn nghề nghiệp giáo viên
và biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp
của giáo viên THPT thị xã Cao Bằng.
- Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp
của giáo viên THPT thị xã Cao Bằng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu lí luận, các văn kiện Đảng, các chủ trương,
chính sách của Nhà nước, của Ngành, của địa phương có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu, so sánh, phân tích, tổng hợp các vấn
đề thực tiễn liên quan đến đề tài; trưng cầu ý kiến chuyên gia về tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp.
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
Phương pháp thống kê toán học, phương pháp dự báo, phương pháp so sánh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương với nội dung như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng
Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên trường THPT.
- Chương 2: Thực trạng mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp của giáo
viên các trường THPT thị xã Cao Bằng.
- Chương 3: Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp
của giáo viên các trường THPT thị xã Cao Bằng.

11

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP
NÂNG CAO MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỎ THÔNG

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao vai trò, vị trí của người thầy và tầm
quan trọng của việc nâng cao năng lực của người thầy nhằm đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp phát triển đất nước và xu thế của thời đại. Người dạy rằng:
“Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất
cần thiết”. Quan điểm này luôn là kim chỉ nam trong sự nghiệp “trồng người”.
Bởi vậy, từ năm 1945, ngay sau khi nước nhà giành được độc lập, Bác Hồ đã
quan tâm xây dựng một nền giáo dục toàn dân, chỉ đạo xây dựng đội ngũ GV
phục vụ sự nghiệp giáo dục. Bác Hồ rất coi trọng vấn đề bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng. Người chỉ rõ: “Về cách học, phải lấy tự học làm cốt” và “các thầy cô
giáo phải là kiểu mẫu về mọi mặt, tư tưởng, đạo đức, lối làm việc”. Trong sự
nghiệp giáo dục, nếu không quan tâm bồi dưỡng GV thì không thể đáp ứng được
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình phát triển đất nước. Có thể
khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh về “trồng người” là nền tảng lý luận vững
chắc cho sự nghiệp phát triển giáo dục, trong đó có công tác bồi dưỡng GV.
Ở những thập kỷ 80, 90 của thế kỷ XX; đã có nhiều công trình nghiên
cứu về lý luận giáo dục, lý luận dạy học; xuất hiện ngày càng nhiều các bài viết
đăng trên các tạp chí, tập san, báo ngành. Trong giai đoạn này có một số tác giả
đề cập đến như: Phạm Minh Hạc (1986, Một số vấn đề về Giáo dục và Khoa
học giáo dục); Nguyễn Kỳ (1987, Mấy vấn đề về quản lý giáo dục, Tạp chí
Nghiên cứu Giáo dục, số 34). Năm 1996, đề tài khoa học cấp Nhà nước có mã
số KX 07-04: “Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện
mới” đã bàn sâu về vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực, trong
đó có đề cập đến vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ GV.
12

Năm 1997, ấn phẩm “Tự học, tự đào tạo - tư tưởng chiến lược của phát
triển giáo dục Việt Nam” ra đời, có nhiều bài viết khá sâu sắc của các tác giả
tên tuổi như: cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn
Kỳ, Trần Bá Hoành, Vũ Văn Tảo
Năm 1999, trong tạp chí Phát triển Giáo dục, số 1, Phạm Quang Huân
có bài “Nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của GV
trường phổ thông”. Gần đây, năm 2006, nhà xuất bản Đại học sư phạm xuất
bản cuốn sách “Vấn đề GV, những nghiên cứu lý luận và thực tiễn” của tác
giả Trần Bá Hoành. Nhiều công trình nghiên cứu đã để lại những bài học quý
giá về xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên như: Bùi
Văn Quân (Một số cách tiếp cận trong nghiên cứu đề xuất các biện pháp
phát triển đội ngũ); Nguyễn Thị Phương Hoa (2002, Con đường nâng cao
chất lượng cải cách các cơ sở đào tạo giáo viên); Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc
Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007, Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất
đội ngũ giáo viên) v.v
Trong các nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thi Mỹ Lộc (2004, Nghề
và nghiệp của người giáo viên); Nguyễn Hữu Châu (2008, Chất lượng giáo
dục - những vấn đề lí luận và thực tiễn); Phạm Hồng Quang (2009, Giải pháp
đào tạo giáo viên theo định hướng năng lực) đã đưa ra vai trò của người GV
hiện nay đã có những sự thay đổi để phù hợp với các chức năng của người
giáo viên rộng hơn, đồng thời chứng minh được năng lực giáo viên chính là
yếu tố cơ bản quyết định chất lượng giáo dục.
Một trong những việc quan trọng nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ
giáo viên là công tác kiểm định, đánh giá chất lượng GV, về vấn đề này các tác
giả: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ Hồ, Đặng Quốc Bảo đã nêu lên những nguyên
tắc chung của việc quản lý hoạt động dạy - học, từ đó chỉ rõ một số biện pháp
quản lý nhà trường. Một trong số các biện pháp hữu hiệu để duy trì, điều chỉnh
hoạt động của hệ quản lý đi đúng mục tiêu, kế hoạch đó là các biện pháp kiểm
tra, thanh tra, đánh giá kết quả công việc trong từng giai đoạn nhất định.
13

Trong những năm gần đây, đã có một số luận văn thạc sỹ với đề tài về
nâng cao năng lực của GV như:
“Biện pháp xây dựng đội ngũ GV trường THPT chuyên Lê Hồng
Phong, Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông” của tác giả
Trần Thị Vân Anh, 2010;
“Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục trường THPT” của tác giả Trần Trọng Hà, 2010.
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, thực hiện mục tiêu chuẩn
hóa và từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ GV THPT; nâng cao mức độ
đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của GV THPT là một yêu cầu không thể thiếu
nhằm giúp GV đổi mới phương pháp giảng dạy và khắc phục những điểm yếu
của mình. Những tài liệu đã dẫn viết về giáo dục, bồi dưỡng GV và công tác
thanh tra, kiểm tra, đánh giá trong giáo dục của các nhà nghiên cứu lý luận
giáo dục là những tư liệu quý, thiết thực giúp chúng tôi tham khảo trong quá
trình thực hiện đề tài: “Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng Chuẩn nghề
nghiệp của giáo viên THPT thị xã Cao Bằng”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên THPT
1.2.1.1. Giáo viên
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: "Giáo viên là người dạy học ở bậc
phổ thông hoặc tương đương" [41, tr.396].
Điều 70 Luật giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về Nhà giáo và những
tiêu chuẩn của một Nhà giáo:
“1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường hoặc các cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
14

c) Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp
d) Lý lịch bản thân rõ ràng” [20, tr. 11].
Luật giáo dục 2005 cũng đã quy định rất cụ thể về tên gọi đối với từng
đối tượng Nhà giáo theo cấp, bậc giảng dạy và công tác. Theo đó, Nhà giáo
dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi
là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy và công tác ở các cơ sở giáo dục đại học và
sau đại học gọi là giảng viên.
1.2.1.2. Trường trung học phổ thông
Nhà trường là cơ sở đào tạo của ngành giáo dục- đào tạo, nơi trực tiếp
giáo dục và đào tạo học sinh, sinh viên, nơi thực thi mọi chủ trương đường
lối, chính sách, chế độ, nội dung, phương pháp tổ chức giáo dục của Đảng và
Nhà nước. Đó cũng là nơi diễn ra quá trình lao động giảng dạy của thầy, lao
động học tập của trò, hoạt động của bộ máy quản lý nhà trường.
Mục tiêu giáo dục của nhà trường là đào tạo con người Việt Nam phát
triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp.
Trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, hình thành, bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Theo điều 26, Luật giáo dục 2005 : Giáo dục THPT được thực hiện
trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười
phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi. [20, tr. 7]
Vị trí của trường trung học trong hệ thống giáo dục quốc dân được nêu
rõ tại điều 2, Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học của Bộ GD&ĐT: “Trường trung học là cơ sở giáo
dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp
nhân, có tài khoản và con dấu riêng”. [9, tr.2]
Luật giáo dục 2005 qui định: “Mục tiêu của giáo dục THPT là nhằm
giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ
sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ
15

thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn
hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động” [20, tr. 7].
Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục THPT được qui định trong
Luật giáo dục 2005: “Giáo dục THPT phải củng cố, phát triển những nội dung
đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội
dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và
hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để
phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh” [20, tr.8].
THPT là bậc học cuối cùng của giáo dục phổ thông, là cầu nối giữa
giáo dục phổ thông với giáo dục đại học, sau đại học và giáo dục nghề nghiệp.
Như vậy trường trung học phổ thông có vai trò rất quan trọng trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Số học sinh tốt nghiệp THPT sẽ bước vào cuộc sống lao
động hoặc tiếp tục vào học các trường nghề, trung học chuyên nghiệp, cao
đẳng và đại học.
1.2.1.3. Giáo viên THPT
Điều 30 Điều lệ Trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học của Bộ giáo dục và đào tạo qui định: “Giáo viên trường trung
học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên,
cố vấn Đoàn), giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS), giáo
viên làm công tác tư vấn cho học sinh”.[9, tr.13]
Như vậy giáo viên THPT là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường THPT, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ
môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, giáo
viên làm công tác tư vấn cho học sinh.
16
Trình độ chuẩn được đào tạo của GV THPT được quy định tại điều 33 Luật

Giáo dục: Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và
có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với GV THPT [9, tr. 15-16].
* Vị trí, vai trò đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
Muốn duy trì và phát triển, xã hội nhất định phải thực hiện chức năng
GD của mình. Đó là chức năng không thể thiếu và không bao giờ mất đi của
xã hội. Một quy luật tiến bộ của xã hội là thế hệ đi sau phải lĩnh hội được tất
cả những kinh nghiệm xã hội mà các thế hệ đi trước đã tích lũy và truyền đạt
lại, đồng thời phải làm phong phú thêm những kinh nghiệm đó. Nhờ thực hiện
chức năng giáo dục, xã hội đã tái sản xuất những nhân cách, tái sản xuất
những nhu cầu và năng lực của con người, tái sản xuất những sức mạnh bản
chất của con người. Nhờ được giáo dục, các thế hệ đang lớn lên tiếp tục duy
trì và đẩy mạnh hoạt động lao động sản xuất và các hoạt động khác, tiếp tục
giữ vững và hoàn thiện các mối quan hệ xã hội. Trên ý nghĩa đó, không có
hoạt động GD thì không có sự tái sản xuất các hoạt động sống khác. Chức
năng GD của xã hội đã góp phần tái sản xuất xã hội.
GD chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống con người và
trở thành một hệ thống được tổ chức rộng rãi ở tất cả các nước trên thế giới.
Nội dung của GD được xây dựng và thực hiện trên một cơ sở khoa học vững
chắc, được tích lũy qua nhiều thế hệ. Ngày nay mọi người đều nhận thức được
GD là điều kiện tiên quyết, là chìa khoá dẫn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn.
Ngày nay, đối mặt với những thách thức của tương lai, đặc biệt của sự
toàn cầu hoá, GD đứng ở trung tâm của sự phát triển vừa của con người, vừa
của cộng đồng, được xem như một yếu tố cần thiết để nhân loại tiến tới một
thế giới công bằng hơn, tốt đẹp hơn. GD có sứ mạng giúp cho mọi người
được phát huy tất cả mọi tài năng và tiềm lực sáng tạo. GD phải có công hiến
cho sự phát triển kinh tế và xã hội.
Đội ngũ GV là nhân tố góp phần quyết định chất lượng giáo dục và đào
tạo: Các nước trên thế giới dường như đều cùng chung một thách thức là
17
muốn phát triển GD phải xây dựng được một đội ngũ nhà giáo và CBQL GD

giáo dục có tay nghề cao và động cơ làm việc tốt. GV phải là các chuyên gia
trong một hoặc nhiều lĩnh vực, và điều này đòi hỏi một trình độ đào tạo ngày
càng cao. GV phải thường xuyên nâng cao, cập nhật trình độ chuyên môn và
kiến thức của mình để có thể cung cấp cho các thế hệ trẻ những kiến thức và
kỹ năng đáp ứng được các yêu cầu của phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội.
Trong nền GD cách mạng Việt nam, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý GD
thực sự là một lực lượng tin cậy của Đảng, giàu lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa
xã hội, tận tụy với học sinh, có tinh thần trách nhiệm, ý thức cầu tiến bộ, chịu
khó tự học vượt khó khăn, không chỉ bó hẹp trong nhiệm vụ dạy học mà còn
sẵn sàng tham gia các hoạt động vì sự tiến bộ xã hội.
1.2.2. Chuẩn
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ
để đối chiếu, để hướng theo đó mà làm cho đúng” [41,tr.191], hay “Là cái
được chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị đo lường” [41, tr.192].
1.2.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
1.2.3.1. Chuẩn nghề nghiệp GVTH
Điều 3, Thông tư số: 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009
qui định Chuẩn nghề nghiệp GV THCS, GV THPT: “Chuẩn nghề nghiệp GV
trung học là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với giáo viên trung học về phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ” [9, tr. 2].
Chuẩn nghề nghiệp GV TH 2009 là văn bản qui định hệ thống các yêu
cầu cơ bản đối với người GV TH về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,
năng lực chuyên môn và nghiệp vụ trong thời kì đổi mới GD phục vụ CHN,
HĐH đất nước [33].
1.2.3.2. Ý nghĩa của chuẩn nghề nghiệp GVTH
Chuẩn nghề nghiệp GV đáp ứng sự phát triển mang tính khách quan,
theo xu hướng chung của thế giới và sự phát triển GD của nước ta.
18
Chuẩn nghề nghiệp GV là sự tiếp cận đối với thế giới trong quản lý GD
hiện đại ở thời kỳ đất nước hội nhập quốc tế- Việt Nam ra nhập tổ chức

Thương mại thế giới (WTO).
Xây dựng và quản lý chất lượng đội ngũ GV dựa trên cùng một chuẩn
thống nhất- Chuẩn nghề nghiệp [6, tr. 11].
1.2.3.3. Tiêu chuẩn, tiêu chí, mức độ của chuẩn nghề nghiệp GVTH
Tiêu chuẩn là quy định về những nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi
lĩnh vực của chuẩn. Chuẩn nghề nghiệp GVTH gồm 6 tiêu chuẩn và trong
mỗi tiêu chuẩn có các tiêu chí khác nhau [6, tr.11].
Tiêu chí là yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một nội dung cụ thể
của mỗi tiêu chuẩn.[6, tr.12]
Mỗi tiêu chí có 4 mức để đánh giá kết qủa đạt được của GV. Mức 1 là
mức thấp nhất, phản ánh yêu cầu tối thiểu GV phải đạt; mức 4 là mức yêu cầu
cao nhất về tiêu chí đó. Việc phân biệt các mức độ cao thấp dựa vào số lượng
và chất lượng các hoạt động GV thực hiện.
1.2.4. Mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT
Theo từ điển Tiếng Việt
“Mức độ là bậc gần hay xa một cơ sở so sánh (trong lĩnh vực cụ thể
hay trừu tượng) dùng làm tiêu chuẩn cho hành động" [41, tr. 647].
“Đáp ứng là đáp lại theo đúng như đòi hỏi, yêu cầu” [41, tr.297].
Trong nghiên cứu này, đáp ứng với công việc được hiểu là đáp lại
những đòi hỏi, yêu cầu của công việc. Người có khả năng đáp ứng với công
việc là những người có đủ năng lực hoàn thành tốt các yêu cầu, đòi hỏi của
công việc.
Như vậy có thể hiểu “mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo
viên THPT” là thứ bậc về khả năng đáp lại đòi hỏi, yêu cầu công việc của
một GVTHPT về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên
môn và nghiệp vụ đã được xác định trong chuẩn nghề nghiệp GVTHPT.

19
1.2.5. Nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của GV THPT
Theo từ điển Tiếng Việt, “nâng cao” nghĩa là làm gia tăng thêm [41, tr. 657].

Vậy, có thể hiểu “nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của
GV THPT” là làm gia tăng giá trị trên các mặt phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ làm cho đội ngũ GV THPT có
chất lượng như mong muốn đề ra.
1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
1.3.1. Các căn cứ xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
1.3.1.1. Căn cứ pháp lí
- Chuẩn nghề nghiệp GV trung học phải phù hợp, tham chiếu những quy
định đối với GV trong các văn bản pháp quy hiện hành của Việt Nam, trực
tiếp là các văn bản sau:
- Luật Giáo dục 2005, đặc biệt các Điều 70 (có liên quan đến tiêu chuẩn
nhà giáo), Điều 72 (nhiệm vụ của nhà giáo), Điều 75 (các hành vi nhà giáo
không được làm);
- Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội;
- Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD;
- Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 phê duyệt Đề án
“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD giai đoạn
2005-2010”;
- Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp
học (ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);
- Quyết định số 202/TCCP-VC ngày 08/6/1994 của Bộ trưởng Trưởng
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc ban hành Tiêu
chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành GD&ĐT (ngạch GV trung học
và ngạch giáo viên trung học cao cấp);
20
- Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và
GV phổ thông công lập;

- Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc ban hành Quy định đạo đức Nhà giáo.
1.3.1.2. Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên
Chuẩn phải tiếp thu, vận dụng những xu hướng về sự thay đổi chức
năng của người giáo viên trong bối cảnh khoa học, kĩ thuật, công nghệ đang
phát triển rất nhanh hướng tới kinh tế tri thức và xã hội học tập.
GV không còn chỉ đóng vai trò là người truyền đạt tri thức mà phải là
người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các hoạt
động học tập tìm tòi khám phá, giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới.
GV phải có năng lực đổi mới phương pháp dạy học, chuyển từ kiểu dạy tập
trung vào vai trò GV và hoạt động dạy sang kiểu dạy tập trung vào vai trò của
học sinh và hoạt động học, từ cách dạy thông báo - giải thích - minh hoạ sang
cách dạy hoạt động tìm tòi khám phá.
Trong bối cảnh kĩ thuật công nghệ phát triển nhanh, tạo ra sự chuyển
dịch định hướng giá trị, GV trước hết phải là nhà GD có năng lực phát triển ở
học sinh về cảm xúc, thái độ, hành vi, bảo đảm người học làm chủ được và
biết ứng dụng hợp lí tri thức học được vào cuộc sống bản thân, gia đình, cộng
đồng. Bằng chính nhân cách của mình, GV tác động tích cực đến sự hình
thành nhân cách của học sinh, GV phải là một công dân gương mẫu, có ý thức
trách nhiệm xã hội, hăng hái tham gia vào sự phát triển của cộng đồng, là
nhân vật chủ yếu góp phần hình thành bầu không khí dân chủ trong lớp học,
trong nhà trường, có lòng yêu giới trẻ và có khả năng tương tác với giới trẻ.
Trong xã hội đang phát triển nhanh, người GV phải có ý thức, có nhu
cầu, có tiềm năng không ngừng tự hoàn thiện nhân cách, đạo đức, lối sống,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phát huy tính chủ động, độc lập,
21
sáng tạo trong hoạt động sư phạm, biết phối hợp nhịp nhàng với tập thể sư
phạm nhà trường trong việc thực hiện các mục tiêu GD. Quá trình đào tạo ở
trường sư phạm chỉ là sự đào tạo ban đầu, là cơ sở cho quá trình đào tạo tiếp
theo trong đó sự tự học, tự đào tạo đóng vai trò quan trọng, quyết định sự

thành đạt của mỗi giáo viên. GV phải có năng lực giải quyết những vấn đề
nảy sinh trong thực tiễn dạy học giáo dục bằng con đường tổng kết kinh
nghiệm, phát huy sáng kiến, thực nghiệm sư phạm.
GV trung học là GV môn học: mỗi GV dạy một hoặc hai môn có quan
hệ chuyên môn gần gũi, thực hiện chức năng giáo dục học sinh (nghĩa hẹp)
chủ yếu thông qua giảng dạy môn học.
Đối tượng của GV trung học là học sinh lứa tuổi từ 11 đến 18 tuổi, nên
hoạt động nghề nghiệp của GV trung học đa dạng, phức tạp. GV phải đạt yêu
cầu cao về phẩm chất, năng lực chuyên môn nghiệp vụ mới đáp ứng được nhu
cầu, trình độ nhận thức đã khá phát triển của học sinh trung học.
Bối cảnh hiện nay đòi hỏi giáo viên trung học phải có trình độ tin học
và sử dụng phương tiện công nghệ thông tin trong dạy học, trình độ ngoại ngữ
mới theo kịp yêu cầu phát triển nội dung, đổi mới phương pháp dạy học môn
học của mình ở trường THCS và THPT.
1.3.1.3. Về công tác đánh giá giáo viên
Cho đến nay ở Việt Nam chưa thực hiện việc đánh giáo GV trung học
gắn liền với quyết định thăng tiến về nghề nghiệp của họ. Tuy nhiên hằng
năm, các trường THCS và THPT vẫn tiến hành đánh giá GV dựa trên các văn
bản sau:
- Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 về việc hướng dẫn
thanh tra toàn diện nhà trường, CSGD khác và thanh tra hoạt động sư phạm
của nhà giáo;
- Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ Nội vụ về việc
ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại GV mầm non và giáo viên phổ thông công
22
lập. Theo Quyết định này, nội dung đánh giá gồm các mặt: phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống; kết quả công tác được giao; khả năng phát triển.
Trên cơ sở đánh giá công chức này, tập thể GV bình bầu các danh hiệu
thi đua: Lao động giỏi, chiến sĩ thi đua
Việc đánh giá công nhận danh hiệu GV giỏi thường được tiến hành qua

các hội giảng (hội thi) GV giỏi từ cấp trường đến cấp quốc gia. GV được công
nhận danh hiệu GV giỏi trước hết phải qua các Hội thi GV giỏi và tiết dạy của
GV đó được Hội đồng chấm đánh giá loại giỏi và các mặt khác được cở sở
(nhà trường, Sở GD-ĐT) đánh giá tốt.
Như vậy, cho đến nay, việc đánh giá GV trung học hàng năm là để xếp
loại, mang tính thi đua là chủ yếu. Tuy việc đánh giá, xếp loại GV có theo các
tiêu chuẩn nhưng còn rất chung chung, thiếu cụ thể. Do đó khó phân định
được các mức độ, dễ dẫn đến tình trạng thiếu khách quan và thiếu chính xác.
Từ những điều trình bày trên cho thấy, việc xây dựng Chuẩn nghề
nghiệp GV nói chung, GV trung học nói riêng phải căn cứ vào các cơ sở pháp
lý, đặc điểm lao động sư phạm và thực tế của công tác đánh giá đội ngũ GV.
1.3.1.4. Kinh nghiệm xây dựng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên của một số nước
trên thế giới và trong nước
* Chuẩn nghề nghiệp GV của một số nước:
Chuẩn nghề nghiệp GV trung học có tham khảo tài liệu Chuẩn GV của
một số nước trong quá trình xây dựng, cụ thể là:
- Hoa Kỳ (các Bang Minesota, Arizona, New Jersey, Ilinois, Wisconssin,
Alaska (1999 – 2003).
- Cộng hoà liên bang Đức, EU (2004).
- Australia: Bang Queensland (2005); Đại học Mellbourne (2003).
- Trung Quốc (2001)…
* Chuẩn nghề nghiệp giáo viên của Việt Nam:
23
Chuẩn nghề nghiệp GV trung học tiếp thu những kinh nghiệm xây dựng
Chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học (2007), Chuẩn nghề nghiệp GV mầm non
(2008) và những kết quả nghiên cứu của một số đề tài khoa học do Dự án
Phát triển GV THPT & TCCN tiến hành trong năm 2007 và 2008[7, tr. 5-9].
1.3.2. Mục đích của việc qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
Mục đích ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp GV trung học được nêu
tại Điều 2 của thông tư số: 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009:

- Giúp GV trung học tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống,
năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất đạo đức
và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Làm cơ sở để đánh giá, xếp loại GV hằng năm phục vụ công tác xây
dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ GV trung học.
- Làm cơ sở để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng
GV trung học.
- Làm cơ sở để nghiên cư
́
u, đề xuất và thư
̣
c hiê
̣
n chế đô
̣
chính sách đối

́
i GV trung học; cung cấp tư liệu cho các hoạt động quản lý khác. [6, tr. 11].
1.3.3. Nội dung chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
Chuẩn gồm 6 tiêu chuẩn với 25 tiêu chí. Nội dung cụ thể của từng tiêu
chuẩn và tiêu chí được nêu trong phụ lục số 4.1.
1.3.4. Cấu trúc của Chuẩn
1. Chuẩn được xây dựng trên cơ sở kết hợp mô hình cấu trúc nhân cách
với mô hình hoạt động nghề nghiệp, phản ánh những yêu cầu về phẩm chất và
năng lực của đội ngũ giáo viên. Ở nước ta có thói quen truyền thống phân biệt
phẩm chất với năng lực, phân biệt năng lực chuyên môn với năng lực nghiệp
vụ, năng lực dạy học với năng lực giáo dục (nghĩa hẹp). Trong thực tế, GV
môn học thực hiện chức năng dạy học và GD một cách đan xen, hoà quyện
với nhau, thể hiện năng lực chuyên môn và nghiệp vụ tích hợp, xen kẽ với

nhau. Sự phân biệt trên chỉ là tương đối, thuận tiện cho việc đánh giá GV theo
24
tư duy phân tích trước khi có sự đánh giá chung theo tư duy tổng hợp. Việc
phân biệt các nhóm năng lực của người GV tuỳ thuộc vào thực tế sử dụng GV
ở mỗi nước trong từng giai đoạn. Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
cần đặc biệt nhấn mạnh các năng lực chẩn đoán, đánh giá, giải quyết các vấn
đề và cần chú ý những yêu cầu mới về năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục.
Với các năng lực đó, có thể ghép lại thành 5 nhóm năng lực :
- Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục;
- Năng lực dạy học;
- Năng lực giáo dục;
- Năng lực hoạt động chính trị, xã hội ;
- Năng lực phát triển nghề nghiệp.
2. Chuẩn (từ Điều 4 đến Điều 9, Chương II: Chuẩn nghề nghiệp GV
trung học) được trình bày thành 6 tiêu chuẩn (mỗi Điều là một tiêu chuẩn);
mỗi tiêu chuẩn được cụ thể hoá thành một số tiêu chí (từ 2 đến 8 tiêu chí, tuỳ
nội dung của tiêu chuẩn). Mỗi tiêu chí đều có tiêu đề để dễ nhớ, có nội dung
cô đọng, chứa đựng những dấu hiệu cơ bản về chất lượng theo định hướng đổi
mới GD hiện nay. Tất cả các tiêu chí đều được đánh giá theo thang điểm 4.
Mức 1 điểm phản ánh yêu cầu tối thiểu GV phải đạt về tiêu chí đó. Mỗi mức
điểm cao hơn bao gồm các yêu cầu của mức điểm thấp hơn liền kề cộng thêm
một vài yêu cầu mới đối với mức điểm đó. Việc phân biệt các mức điểm cao,
thấp dựa vào số lượng và chất lượng các hoạt động GV đã thực hiện. Tuỳ
từng tiêu chí, phần chỉ báo cho mức độ đạt được của tiêu chí được thể hiện
hoặc bằng số lượng hành động hoặc bằng chất lượng sản phẩm hoạt động của
GV. Điều này được đánh giá bởi các động từ hành động hoặc các trạng từ,
tính từ và được gọi là từ khóa. Để người tự đánh giá hoặc người đánh giá dễ
đối chiếu, 4 mức điểm trong mỗi tiêu chí đều được trình bày theo một cấu trúc
đồng dạng (Tham khảo các mức điểm cụ thể của các tiêu chí tại phụ lục 4.6).
25

Nguồn minh chứng được quy định chung cho từng tiêu chuẩn (không
quy định cho từng tiêu chí). Nói chung, các nguồn minh chứng này nằm trong
số các loại hồ sơ, sổ sách đã được quy định trong Điều lệ trường trung học cơ
sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Ở một
số tiêu chuẩn, khuyến khích giáo viên chuẩn bị thêm một vài nguồn minh
chứng khác. Mỗi nguồn minh chứng được mã hoá bằng số thứ tự để GV tiện
kê khai những cái mình có vào phiếu tự đánh giá (Tham khảo nguồn minh
chứng của các tiêu chuẩn tại phụ lục 4.7).
3. Cấu trúc của Chuẩn được mô tả theo sơ đồ và bảng tóm tắt dưới đây:
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của Chuẩn nghề nghiệp GVTH ban hành theo
Thông tư quy định số 30/2009/TT - BGD&ĐT, ngày 22/10/2009.


×