Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Dạy học phần đọc thêm các tác phẩm tự sự trong chương trình Ngữ văn lớp 12 theo hướng tự học có hướng dẫn TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.18 KB, 30 trang )


1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






TRẦN THỊ HƯƠNG MAI






DẠY HỌC PHẦN ĐỌC THÊM
CÁC TÁC PHẨM TỰ SỰ
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 12
THEO HƯỚNG TỰ HỌC HƯỚNG DẪN






LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN







HÀ NỘI – 2012


2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





TRẦN THỊ HƯƠNG MAI





DẠY HỌC PHẦN ĐỌC THÊM
CÁC TÁC PHẨM TỰ SỰ
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 12 THEO
HƯỚNG TỰ HỌC HƯỚNG DẪN





LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC
(BỘ MÔN NGỮ VĂN)
Mã số: 601410




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Khánh Thành



HÀ NỘI – 2012

5
Môc lôc

Lời cảm ơn
i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt (xếp theo A B C )
ii
Danh mục các bảng
vi
MỞ ĐẦU trang
1
1. Lý do chọn đề tài.
1
2. Lịch sử vấn đề.
4

3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu.
7
3.1. Mục đích nghiên cứu.
7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
7
4.1. Đối tượng.
7
4.2. Phạm vi khảo sát.
7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
8
6. Cấu trúc luận văn.
8
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
9
1.1. Xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học.
1.1.1. Xu hướng đổi mới.
1.1.2. Một số quan niệm về dạy cách học.
1.1.3. Phương pháp dạy học tích cực.
1.1.3.1.Quan niệm về PPDH nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
1.1.3.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực.
1.2. Cơ sở lý luận về tự học.
1.2.1. Một số quan điểm về tự học.
1.2.2. Các hình thức tự học.
1.2.2.1. Tự học hoàn toàn.
1.2.2.2. Tự học có sách nhưng không có giáo viên bên cạnh.
1.2.2.3. Tự học dưới sự hướng dẫn gián tiếp của giáo viên.

1.2.3. Tự học có hướng dẫn.
1.2.4. Vai trò của tự học.
1.2.5. Năng lực tự học.
1.2.5.1. Khái niệm năng lực tự học.
1.2.5.2. Một số năng lực tự học cần bồi dưỡng và phát triển cho học
9
9
10
11
11
12
16
16
18
18
18
18
19
20
21
21
22

6
sinh.
1.2.6. Những kĩ năng tự học cơ bản.
1.3. Cơ sở lí luận về loại tác phẩm tự sự.
1.3.1. Định nghĩa Tự sự
1.3.2. Đặc trưng của thể loại tự sự.
1.4. Khảo sát phần Đọc thêm môn Ngữ văn.

1.4.1. Vị trí của phần Đọc thêm môn Ngữ văn ở nhà trường THPT.
1.4.2. Hướng dẫn thực hiện phần Đọc thêm.
1.5. Thực trạng dạy-học phần Đọc thêm môn Ngữ văn THPT.
1.5.1. Khảo sát chương trình dạy học phần đọc thêm bậc THPT
1.5.1.1. Bảng thống kê phần đọc thêm môn Ngữ văn bậc THPT.
1.5.1.2. Nhận xét chung.
1.5.2. Thực trạng phần đọc thêm các tác phẩm tự sự lớp 12.
1.5.3. Thực trạng dạy – học phần Đọc thêm môn Ngữ văn THPT.
1.5.3.1. Thực trạng dạy phần Đọc thêm môn Ngữ văn THPT.
1.5.3.2. Khảo sát các nguồn tài liệu hướng dẫn đọc thêm.
1.5.3.3. Khảo sát thời gian dành cho việc hướng dẫn đọc thêm các tác
phẩm tự sự trong chương trình ngữ văn lớp 12.
1.5.3.4. Điều tra thực trạng tự học phần đọc thêm của học sinh THPT
lớp 12.
1.5.3.5. Kết luận chung.
1.6. Tiểu kết.
Chƣơng 2: ĐỀ XUẤT PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC PHẦN ĐỌC
THÊM CÁC TÁC PHẨM TỰ SỰ
2.1. Những tiền đề định hƣớng cho việc dạy học phần đọc thêm các
tác phẩm tự sự.
2.1.1. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh qua việc
tự học, tự nghiên cứu.
2.1.1.1. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
2.1.1.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên
cứu.
2.1.2. Dạy đọc- hiểu các văn bản đọc thêm theo đặc trưng loại thể.
2.1.3. Rèn năng lực quy chiếu ngữ cảnh cho HS thông việc đọc hiểu
văn bản văn học trong trường THPT.

25

26
26
26
28
28
29
29
29
29
33
33
37
37
37
42

42

43
45
46

46

46

46
47

47


48

7
2.1.4. Phát triển năng lực giao tiếp thẩm mĩ và giao tiếp xã hội cho HS
thông qua việc dạy văn bản đọc thêm ở trường THPT.
2.2. Nguyên tắc và thao tác hƣớng dẫn tự học tác phẩm tự sự phần
đọc thêm.
2.2.1. Về nguyên tắc.
2.2.2. Hướng dẫn tự học phần đọc thêm tác phẩm tự sự trong chương
trình 12 THPT.
2.2.2.1. Hướng dẫn học sinh tự làm việc với sách giáo khoa.
2.2.2.2. Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản qua hệ thống câu hỏi.
2.2.2.3. Hướng dẫn học sinh thu thập, chọn lọc, sắp xếp tư liệu có liên
quan tới các văn bản đọc thêm.
2.2.2.4.Vận dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
2.3. Tiểu kết.
Chƣơng 3 : THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm.
3.2. Nội dung thực nghiệm.
3.3. Tổ chức thực nghiệm.
3.3.1. Chọn lớp thực nghiệm.
3.3.2. Tiến hành thực nghiệm.
3.3.3. Giáo án thực nghiệm.
3.3.3.1. Mùa lá rụng trong vườn (Trích) -Ma Văn Kháng- (Ngữ văn 12,
ban cơ bản).
3.3.3.2. Một người Hà Nội - Nguyễn Khải - (Ngữ văn 12, ban cơ bản).
3.3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm.
3.4. Tiểu kết.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
2. Khuyến nghị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên
Phụ lục 2 : Phiếu thu thập ý kiến học sinh
49

50

50
50

50
52
61

61
65
66
66
66
66
66
66
67
67

74
84

88
89
89
90
92
95
95
98



4
TÓM TẮT LUẬN VĂN

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
1.1. Trong bối cảnh nhân loại đã và đang bước vào kỷ nguyên của công nghệ
thông tin cùng với nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hoá mạnh mẽ, giáo
dục và đào tạo cũng diễn ra những biến đổi sâu sắc trên quy mô toàn cầu. Dạy
học được xem là con đường giáo dục cơ bản nhất để thực hiện mục đích của
quá trình giáo dục tổng thể, trong đó tự học là phương thức cơ bản để người
học có được những hệ thống tri thức phong phú và thiết thực. Tự học - tự đào
tạo là con đường phát triển suốt đời của mỗi người, đó cũng là truyền thống
quý báu của dân tộc Việt Nam
1.2. Xuất phát từ yêu cầu của chiến lược phát triển con người và những đòi
hỏi bức bách của công cuộc cải cách giáo dục ở nước ta, những năm gần đây,
trong ngành giáo dục có cuộc vận động đổi mới phương pháp dạy học trong
đó một số phương pháp dạy học tích cực được đề cập và quan tâm như một
biện pháp hữu hiệu để người học hoạt động tự giác, tích cực, độc lập và sáng

tạo trong quá trình học tập, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.3. Phần Đọc thêm và Tự học có hướng dẫn của môn Ngữ văn chiếm một vị
trí quan trọng trong việc giúp học sinh hoàn chỉnh thêm kiến thức về mặt loại
thể và làm phong phú hơn kiến thức văn học. Đồng thời, nó còn giúp học sinh
rèn năng lực đọc hiểu văn bản và kỹ năng tự học, tự nghiên cứu.
1.4. Hướng dẫn học sinh tự học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh vừa đảm bảo thực hiện đúng quan điểm dạy học hiện đại vừa
phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS. Tác động dạy của GV là bên ngoài,
chỉ có tự học của HS mới là nhân tố quyết định sự phát triển của bản thân HS.
Từ những lí do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Dạy học phần đọc

5
thêm các tác phẩm tự sự trong chương trình Ngữ văn lớp 12 theo hướng tự
học có hướng dẫn”.
2. Lịch sử vấn đề.
2.1. Tự học trong nhà trường nói chung.
Vấn đề tự học của HS – SV đã được rất nhiều các nhà nghiên cứu quan
tâm ở nhiều góc độ khác nhau. Tại Hà Nội năm 1998, một cuộc hội thảo khoa
học với tiêu đề “Nghiên cứu tự học – tự đào tạo” đã được tổ chức với sự tham
gia của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều GS đầu ngành. Trong cuộc hội thảo này,
nội dung các bài viết, các bài phát biểu đều nhấn mạnh tầm quan trọng của tự
học và yêu cầu các cấp ngành phải chăm lo xây dựng phong trào tự học toàn
dân. Tạp chí nghiên cứu Giáo dục số 2 năm 1998 đã đặc biệt quan tâm đăng
tải một số bài viết tiêu biểu trong hội thảo: “Tự học – chìa khoá vàng của giáo
dục” của GS. Phan Trọng Luận, “Vì năng lực tự học sáng tạo của HS” của
Nguyễn Nghĩa Dân…Bên cạnh đó, một số cuốn sách cũng được xuất hiện như
“Tôi tự học” – Nguyễn Duy Cần, “Tự học là một nhu cầu của thời đại” –
Nguyễn Hiến Lê, “Luận bàn và kinh nghiệm tự học” – GS. Nguyễn Cảnh
Toàn Đặc biệt, trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học còn cho ra mắt bạn

đọc tạp chí “Tự học”. Tuy vậy, các cuốn sách hầu như mới chỉ dừng lại ở
phần lý thuyết chung nhất cho mọi môn học mà chưa đi vào các biện pháp cụ
thể đối với từng môn học.
Cuốn “Học và dạy cách học” do GS. Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên,
NXB ĐHSP, xuất bản 2002 là một trong những cuốn sách đầu tiên ở Việt
Nam viết một cách có hệ thống về việc “học” và “dạy cách học”. Cuốn sách
này đã thực sự là tài liệu bổ ích giúp cho việc đổi mới phương pháp dạy và
học ở Việt Nam, đặc biệt là quá trình dạy tự học.
2.2. Tự học trong môn Ngữ văn.
Ngữ văn là một môn học có những đặc trưng riêng đòi hỏi người đọc
phải có sự liên tưởng, tưởng tượng, nên trong việc thay đổi phương pháp
giảng dạy thì giảng dạy môn Ngữ văn cũng là một vấn đề được quan tâm.

6
Đã có rất nhiều những bài viết, những công trình đề cập đến vấn đề tự
học nói chung và tự học môn Ngữ văn nói riêng. Các bài viết đã chỉ ra được
mục tiêu, cách thức, biện pháp để dạy tự học. Tuy nhiên, các bài viết còn
thiên về mặt lí thuyết mà chưa cụ thể hoá đối với từng môn học, phân môn
của nhà trường phổ thông. Từ thực tế đó, chúng tôi đề xuất nghiên cứu vấn đề
dạy học phần đọc thêm các tác phẩm tự sự trong chương trình ngữ văn lớp 12
theo hướng tự học có hướng dẫn.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu.
Từ việc tìm hiểu đặc trưng của tác phẩm tự sự, khảo sát về việc dạy- học
phần đọc thêm các tác phẩm tự sự lớp 12 trong trường THPT, luận văn đề
xuất PPDH phần đọc thêm các tác phẩm tự sự lớp 12 trong chương trình ngữ
văn theo hướng tự học có hướng dẫn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
- Khảo sát về việc dạy - học phần đọc thêm các tác phẩm tự sự lớp 12.

- Đề xuất PPDH phần đọc thêm các tác phẩm tự sự trong chương trình Ngữ
văn lớp 12 theo hướng tự học có hướng dẫn .
- Hiện thực hóa PPDH phần đọc thêm các tác phẩm tự sự trong chương trình
Ngữ văn lớp 12 theo hướng tự học có hướng dẫn bằng hoạt động tổ chức dạy
học.
- Thiết kế giáo án thể nghiệm và kiểm chứng về mức độ đạt được của đề tài.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng.
Đối tượng mà đề tài hướng tới là PPDH phần đọc thêm các tác phẩm tự sự
trong chương trình Ngữ văn lớp 12 theo hướng tự học có hướng dẫn.
4.2. Phạm vi khảo sát.

7
-Trích đoạn tác phẩm Mùa lá rụng trong vườn của nhà văn Ma Văn Kháng;
tác phẩm Một người Hà Nội của nhà văn Nguyễn Khải (SGK Ngữ văn 12,
Ban cơ bản).
- Đối tượng khảo sát: GV và HS hai trường THPT Mạc Đĩnh Chi và Hải An,
thành phố Hải Phòng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chúng tôi sử dụng nhóm phương pháp : điều tra, khảo sát, so sánh và thực
nghiệm sư phạm.
6. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, mục lục, phụ
lục, danh mục viết tắt, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Đề xuất phương pháp dạy học phần đọc thêm các tác phẩm
tự sự.
Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm.

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học.
1.1.1. Xu hướng đổi mới.
Mục tiêu quan trọng của giáo dục hiện đại là đổi mới phương pháp giáo
dục. Theo PGS.TS. Trịnh Văn Biều[2], một số xu hướng đổi mới phương
pháp dạy học trên thế giới và trong nước ta hiện nay là :
1- Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển
lối học từ thông báo tái hiện sang sáng tạo, tìm tòi, khám phá.
2- Cá thể hóa việc dạy học.
3- Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học đặc biệt là tin học và công nghệ
thông tin vào dạy học.

8
4- Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống . Chuyển từ lối học
nặng nề về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức.
5- Cải tiến việc kiểm tra và đánh giá kiến thức .
6- Phục vụ ngày càng tôt hơn hoạt động tự học và phương châm tự học suốt
đời.
7- Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự
phát triển của HS, theo cấp học, bậc học).
Trong các xu hướng trên, có thể nói, việc phát huy tính tích cực chủ
động và khả năng tự học của học sinh là những xu hướng đổi mới quan trọng
về phương pháp dạy và học hiện nay.
1.1.2. Một số quan niệm về dạy cách học:
Một số quan niệm về việc dạy học:
- Dạy là truyền đạt thông tin.
- Dạy là truyền đạt kiến thức và thái độ đối với kiến thức đó.
- Dạy là giúp cho người học được học tập dễ dàng.
- Dạy là hỗ trợ cho việc học của học sinh.
Hai quan niệm đầu là cách dạy thiên về số lượng, GV chỉ chú trọng đến

lượng kiến thức truyền đạt cho HS. Hai quan niệm cuối thiên về chất lượng.
Trọng điểm của việc dạy là thay đổi cách nhìn, cách dùng kiến thức. Việc dạy
của GV nhằm làm cho việc học được dễ dàng hơn.
1.1.3. Phương pháp dạy học tích cực.
1.1.3.1.Quan niệm về PPDH nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn,
được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ
động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa
trái với tiêu cực.

9
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động
nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người
dạy. Khơi dậy và phát huy tính tích cực của người học là một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhất của giáo dục hiện đại, nhằm đào tạo những con
người năng động góp phần phát triển xã hội.
1.1.3.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực.
a, Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
Trong PPDH tích cực, người học - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng
thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động học tập
do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều
mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo
viên sắp đặt. Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri
thức mà còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng
học sinh biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của
cộng đồng.
b, Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.

PPDH tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục
tiêu dạy học. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học.
Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí
tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con
người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta
nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự
chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển
tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp
mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.
c, Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.

10
Trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình
thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp
thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con
đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Phương pháp học tập hợp tác được tổ
chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường và sử dụng phổ biến trong dạy học là
hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người.
Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết
những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá
nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào
đời sống học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp
tác trong lao động xã hội. Nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác
xuyên quốc gia, liên quốc gia; năng lực hợp tác trở thành một mục tiêu giáo
dục mà nhà trường phải chuẩn bị cho học sinh.
d, Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều
kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Tự đánh giá

đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt
trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh.
1.2. Cơ sở lý luận về tự học.
1.2.1. Khái niệm tự học.
Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự
chiếm lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống, bằng hành động
của chính mình nhằm đạt được mục đích nhất định.
1.2.2. Các hình thức tự học.
1.2.2.1. Tự học hoàn toàn (Cá nhân tự mày mò theo sở thích và hứng thú độc
lập không có sách và sự hướng dẫn của giáo viên)

11
Hình thức này gọi là tự nghiên cứu của các nhà khoa học. Tới trình độ tự
học này người học không thầy, không sách mà chỉ cọ sát với thực tiễn vẫn có
thể tổ chức có hiệu quả hoạt động của mình.
1.2.2.2. Tự học có sách nhưng không có giáo viên bên cạnh.
Ở hình thức tự học này có thể diễn ra ở hai mức:
Thứ nhất, tự học theo sách mà không có sự hướng dẫn của thầy:
Thứ hai, tự học có thầy ở xa hướng dẫn:
1.2.2.3. Tự học dưới sự hướng dẫn gián tiếp của giáo viên.
Tự học của người học theo hình thức này liên quan trực tiếp với yêu cầu
của giáo viên, được giáo viên định hướng về nội dung, phương pháp tự học để
người học thực hiện. Như vậy ở hình thức tự học thứ ba này quá trình tự học
của HS có liên quan chặt chẽ với quá trình dạy học, chịu sự tác động của
nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố tổ chức và quản lý quá trình dạy học của giáo
viên và quá trình tự học của HS.
1.2.3. Tự học có hướng dẫn.
Tự học là một hình thức học. Vậy hoạt động tự học cũng phải có mục
đích, nội dung và phương pháp phù hợp. Hình thức tự học có hướng dẫn vừa
phải đảm bảo thực hiện đúng quan điểm dạy học hiện đại vừa phù hợp với đặc

điểm nhận thức của HS. Hình thức tự học có hướng dẫn là hướng dẫn để HS
tự học. Trong tự học có hướng dẫn, HS nhận được sự hướng dẫn từ hai
nguồn : từ tài liệu hướng dẫn và trực tiếp từ GV.
Như vậy hình thức tự học có hướng dẫn ở đây được hiểu là hoạt động
tự lực của HS để chiếm lĩnh tri thức khoa học đã được qui định thành kiến
thức học tập trong chương trình và SGK với sự hướng dẫn trực tiếp hoặc gián
tiếp của GV thông qua các phương tiện học tập như tài liệu tự học có hướng
dẫn, tài liệu tra cứu, giáo án điện tử,
1.2.4. Vai trò của tự học.
Khi bàn về vai trò của tự học nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười đã phát
biểu: “Tự học, tự đào tạo là con đường phát triển suốt cuộc đời của mỗi

12
người, trong điều kiện kinh tế – xã hội nước ta hiện nay và cả mai sau, đó
cũng là truyền thống quý báu của người Việt Nam và dân tộc Việt Nam. Chất
lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao khi tạo ra được năng lực sáng tạo
của người học, khi biến được quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
Qui mô của giáo dục được mở rộng khi có phong trào toàn dân tự học” (Trích
thư gửi Hội thảo khoa học nghiên cứu phát triển tự học, tự đào tạo ngày
6/1/1998) [10].
Vì vậy, có thể khẳng định vai trò của hoạt động tự học luôn giữ một vị trí
rất quan trọng trong quá trình học tập của người học. Tự học là yếu tố quyết
định chất lượng và hiệu quả của hoạt động học tập, là con đường tự khẳng
định của mỗi người. Đặc biệt đối với HS THPT, quỹ thời gian 3 năm được
đào tạo ở bậc học này quả là ít ỏi so với lượng kiến thức khổng lồ của chương
trình, tự học sẽ là giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa kiến
thức và thời gian.
Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người . Quá trình
tự học diễn ra theo đúng quy luật của hoạt động nhận thức, khác hẳn với quá
trình học tập thụ động, nhồi nhét, áp đặt. Kiến thức có được do tự học là kết

quả của hứng thú, tìm tòi, lựa chọn nên bao giờ cũng vững chắc bền lâu.
1.2.5. Năng lực tự học.
1.2.5.1. Khái niệm năng lực tự học.
Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng
kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao.
1.2.5.2. Một số năng lực tự học cần bồi dưỡng và phát triển cho học sinh.
* Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề.
Năng lực này đòi hỏi HS phải nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, so
sánh sự vật hiện tượng được tiếp xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống
trên cơ sở lí luận và hiểu biết sẵn có của mình; phát hiện ra những khó khăn,
mâu thuẫn xung đột, những điểm chưa hoàn chỉnh cần giải quyết, bổ sung,
các bế tắc, nghịch lí cần khai thông, làm sáng tỏ…

13
* Năng lực giải quyết vấn đề.
Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác
định cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết vấn đề; khảo sát các khía
cạnh, thu thập và xử lí thông tin; đề xuất các giải pháp, kiến nghị và kết luận.
* Năng lực xác định kết luận đúng.
Đây là một năng lực quan trọng cần cho người học đạt đến những kết
luận đúng của quá trình giải quyết vấn đề. Năng lực này bao gồm các khả
năng khẳng định hay bác bỏ giả thuyết, hình thành kết quả và đề xuất vấn đề
mới hoặc áp dụng
( nếu cần thiết).
* Năng lực vận dụng kiến thức.
Kết quả cuối cùng của việc học tập phải được thể hiện ở ngay chính
trong thực tiễn cuộc sống, hoặc là học sinh vận dụng kiến thức đã học để nhận
thức, cải tạo thực tiễn, hoặc trên cơ sở kiến thức và phương pháp đã có nghiên
cứu, khám phá, thu nhận thêm những kiến thức mới.
* Năng lực đánh giá và tự đánh giá.

Dạy học đề cao vai trò tự chủ của HS, đòi hỏi phải tạo điều kiện, cơ
hội, khuyến khích học sinh đánh giá và tự đánh giá mình. Chỉ có như vậy họ
mới dám suy nghĩ, dám chịu trách nhiệm và luôn luôn tìm tòi sáng tạo, tìm ra
cái mới, cái hợp lí, cái có kết quả tốt hơn.
1.2.6. Những kĩ năng tự học cơ bản.
- Kĩ năng đọc giáo trình tài liệu, tóm tắt và chọn ra những tri thức cơ bản, sắp
xếp và hệ thống hóa theo trình tự khoa học.
- Phát huy thuận lợi, hạn chế điểm yếu của bản thân trong quá trình tự học.
- Vận dụng lợi thế, khắc phục khó khăn, thích nghi với các điều kiện học tập.
- Sử dụng linh hoạt các hình thức, các phương pháp học tập cho phép để đạt
kết quả cao.
- Biết xây dựng kế hoạch học tập cụ thể từng tuần, tháng, kì, năm…

14
- Biết sử dụng có hiệu quả các kĩ thuật đọc sách, nghe giảng, trao đổi, thảo
luận, tranh luận, xây dựng đề cương, viết báo cáo, thu thập, xử lí thông tin.
- Biết sử dụng các phương tiện học tập, đặc biệt là công nghệ thông tin.
- Biết phân tích, lựa chọn, sử dụng các thông tin.
- Biết kiểm tra đánh giá chất lượng của bản thân.
- Biết vận dụng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm ứng dụng.
1.3. Cơ sở lí luận về loại tác phẩm tự sự.
1.3.1. Định nghĩa Tự sự
Cuốn Từ điển Tiếng Việt do GS Hoàng Phê chủ biên định nghĩa “ Tự sự
là thể loại văn học trong đó nhà văn phản ánh thế giới bên ngoài bằng cách
kể lại sự việc, miêu tả tính cách, thông qua một cốt truyện tương đối hoàn
chỉnh”[27, tr.1378].
Cuốn 150 thuật ngữ văn học – Lại Nguyên Ân biên soạn định nghĩa :
Tự sự là “một trong ba loại văn học (bên cạnh trữ tình và kịch), tái hiện
hành động diễn ra trong thời gian và không gian, tái hiện tiến trình các biến
cố trong cuộc đời các nhân vật.”[1, tr. 374].

1.3.2. Đặc trưng của thể loại tự sự.
- Tác phẩm tự sự phản ánh đời sống trong tính khách quan của nó thông qua
các sự kiện, hệ thống sự kiện.
- Tác phẩm tự sự có khả năng phản ánh hiện thực một cách rộng lớn, bao
quát.
- Tác phẩm tự sự luôn luôn có hình tượng người trần thuật. Người trần thuật
có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức: khi thì tác giả ẩn mình sau những nhân
vật tưởng tượng, khi thì nhân danh chính bản thân mình mà kể chuyện với
ngôi thứ nhất. Nhưng dù dưới hình thức nào, người trần thuật cũng làm nhiệm
vụ tường thuật, kể chuyện để phân tích, nghiên cứu, khêu gợi, bình luận, cắt
nghĩa những quan hệ phức tạp giữa nhân vật và nhân vật, giữa nhân vật và
hoàn cảnh

15
- Hình thức tự sự dựa vào các kiểu kết cấu cốt truyện khác nhau. Có kiểu
triển khai rõ rệt các biến động của sự kiện, có kiểu nhấn chìm dòng biến cố
vào những đoạn mô tả , thể hiện tâm lý, hoặc bàn luận.
- Tác phẩm tự sự có thể viết bằng văn xuôi hoặc văn vần. Dung lượng tác
phẩm không hạn chế, từ các truyện rất ngắn đến các thiên sử thi, tiểu thuyết
trường thiên.
- Tự sự chia ra Tự sự dân gian gồm các thể loại thần thoại, truyền thuyết, cổ
tích, ngụ ngôn, truyện cười và Tự sự cổ trung đại - hiện đại gồm các thể loại
truyền kì, tiểu thuyết, truyện vừa, kí.
1.4. Khảo sát phần Đọc thêm môn Ngữ văn.
1.4.1. Vị trí của phần Đọc thêm môn Ngữ văn ở nhà trường THPT.
Môn Ngữ văn THPT chia làm ba phân môn nhỏ:Văn học( gồm các tác
phẩm hoặc trích đoạn tác phẩm văn học); Làm văn( Các kĩ năng, thao tác làm
văn ) và Tiếng Việt. Ở mỗi phân môn đều có các bài Đọc thêm nhằm củng cố
kiến thức cho học sinh. Những văn bản đọc thêm do đó đều là những văn bản
được chọn lựa rất kỹ càng, nội dung, nghệ thuật đều có thể được coi là tiêu

biểu, đại diện cho những tác phẩm cùng giai đoạn hoặc cùng tác giả.
1.4.2. Hướng dẫn thực hiện phần Đọc thêm.
1- Công văn số 5842/BGD ĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 với mục
đích hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học các môn cấp THPT, trong đó có
Ngữ văn, đã quy định thời lượng dành cho phần đọc thêm dùng để luyện tập,
củng cố, thực hành cho học sinh và không ra bài tập, không kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh vào những nội dung này.
2- Phân phối chương trình môn Ngữ văn THPT của Sở GD_ĐT Hải
Phòng hướng dẫn thực hiện dạy các bài Đọc thêm và các bài Tự học có hướng
dẫn đã ghi rõ : “Giáo viên cần dành thời lượng nhất định (3 đến 5 phút hoặc
có thể nhiều hơn tùy theo mục tiêu đề ra sau khi đã dạy phần chính), hướng
dẫn học sinh rất ngắn gọn cách thức tự học, tự đọc. Dành tỉ trọng câu hỏi và

16
điểm kiểm tra thích đáng để kiểm tra kiến thức và kĩ năng Tự học và Đọc
thêm” [28].
1.5. Thực trạng dạy - học phần Đọc thêm môn Ngữ văn THPT.
1.5.1. Khảo sát chương trình dạy học phần đọc thêm bậc THPT
1.5.1.1. Bảng thống kê phần đọc thêm môn Ngữ văn bậc THPT.
1.5.1.2. Nhận xét chung.
Trong chương trình ngữ văn lớp 10, các văn bản đọc thêm chếm tỷ lệ
14/38 văn bản. Trong chương trình ngữ văn lớp 11, các văn bản đọc thêm
chiếm tỷ lệ 14/40 văn bản. Trong chương trình ngữ văn lớp 12, các văn bản
đọc thêm chiếm tỷ lệ 12/32 văn bản.
1.5.2. Thực trạng phần đọc thêm các tác phẩm tự sự lớp 12 - ban cơ bản.
1- Chương trình ngữ văn lớp 12 tập trung chính vào giai đoạn văn học
từ sau Cách Mạng Tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ 20. Cách Mạng
thángTám đã mở ra một chân trời mới cho văn học dân tộc. Cùng với sự hồi
sinh của dân tộc là sự khai sinh của nền văn học mới với những thành tựu rực
rỡ. Nền văn học Việt Nam từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến hết

thế kỉ XX là nền văn học của chế độ mới, vận động, phát triển dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
Văn học Việt Nam sau 1975 vận động theo xu hướng dân chủ hóa, đổi
mới quan niệm về nhà văn, về văn học và quan niệm nghệ thuật về con người
, phát huy cá tính sáng tạo và phong cách nghệ thuật của nhà văn với những
tìm tòi, thể nghiệm mới, thể hiện con người ở nhiều phương diện của đời
sống, kể cả đời sống tâm linh.
2- Chương trình Ngữ văn lớp 12 Ban cơ bản chỉ trích học 11 văn bản tự
sự trong đó dạy chính thức 7 văn bản : Người lái đò sông Đà ( trích)- Nguyễn
Tuân, Ai đã đặt tên cho dòng sông- (trích)- Hoàng Phủ Ngọc Tường, Vợ
chồng A Phủ ( trích)- Tô Hoài, Vợ nhặt – Kim Lân, Rừng xà nu – (trích) -
Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình – (trích) –Nguyễn Thi,
Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu; và đọc thêm bốn văn bản:

17
Những ngày đầu của nước Việt Nam mới - (trích) - Võ Nguyên Giáp, Bắt sấu
rừng U Minh Hạ - Sơn Nam, Mùa lá rụng trong vườn ( trích)- Ma Văn
Kháng, Một người Hà Nội ( trích)- Nguyễn Khải.
Tỷ lệ các bài đọc thêm là 4/11 chiếm 36 %. Điều đó cho thấy số lượng
các bài đọc thêm chiếm tỷ lệ đáng kể trong chương trình giảng dạy ngữ văn
lớp 12, từ đó cho thấy ý đồ của nhóm biên soạn SGK và tầm quan trọng của
phần Đọc thêm.
1.5.3. Thực trạng dạy – học phần Đọc thêm môn Ngữ văn THPT.
1.5.3.1. Thực trạng dạy phần đọc thêm môn Ngữ văn THPT.
Qua nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng dạy, có một bộ phận không nhỏ
giáo viên còn vướng mắc, lúng túng trong cách thức dạy học ngữ văn nói
chung và những bài đọc thêm nói riêng. Thực tế hiện nay đang tồn tại hai
khuynh hướng, hai cách dạy các bài đọc thêm như sau:
- Cách 1: Để học sinh tự hoạt động thông qua hình thức giáo viên nêu
một số câu hỏi trong sách giáo khoa- trò trả lời.

- Cách 2: Thầy - trò cùng hoạt động, tìm hiểu vài nét sơ lược về nội
dung và nghệ thuật của tác phẩm.
Nhận xét: Phần đọc thêm bị xem nhẹ, chưa phát huy được mục đích tối
ưu. Để khắc phục những tồn tại đó, nên có một phương pháp phát huy khả
năng tự học của HS như một yếu tố quan trọng để học tốt phần đọc thêm.
1.5.3.2. Khảo sát các nguồn tài liệu hướng dẫn đọc thêm.
a, Về phía học sinh.
Tài liệu hướng dẫn cho phần Đọc thêm môn ngữ văn bậc THPT hầu như chưa
có.
Để chuẩn bị cho bài Đọc thêm, hầu như học sinh chỉ biết dựa vào hướng dẫn
của SGK. Trong SGK, bài học được biên soạn gồm có : Tiểu dẫn; Văn bản
văn học; Hướng dẫn học thêm bằng hệ thống câu hỏi. Khảo sát các câu hỏi
hướng dẫn đọc thêm trong SGK chúng tôi thấy phần lớn nội dung câu hỏi quá
lớn hoặc quá khó gây cản trở cho hoạt động phát huy vai trò chủ thể của học

18
sinh. Mục kiến thức cần đạt và ghi nhớ không có nên các em học sinh khó
khái quát được về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, chưa có thước đo các
chuẩn kiến thức cần thiết để có định hướng điều chỉnh quá trình nhận thức
phù hợp.
b, Về phía giáo viên.
- Khảo sát SGV Ngữ văn chương trình chuẩn, Phan Trọng Luận tổng chủ biên
- Nxb Giáo dục, 2007.
- Khảo sát SGV Ngữ văn chương trình nâng cao, Trần Đình Sử tổng chủ biên
- Nxb Giáo dục, 2007.
1.5.3.3. Khảo sát thời gian dành cho việc hướng dẫn đọc thêm các tác phẩm
tự sự trong chương trình ngữ văn lớp 12.
- Mùa lá rụng trong vườn, Một người Hà Nội: 01 tiết
- Những ngày đầu của nước Việt Nam mới: 1/2 tiết
- Bắt sấu rừng U Minh Hạ: 01 tiết

* Nhận xét : Thời gian dành cho văn bản đọc thêm không nhiều. Trong
khoảng thời gian đó, GV phải đảm bảo đủ các hoạt động lên lớp, phải khắc
sâu kiến thức trọng tâm bài học, đặc trưng thể loại. Vậy nên, GV dù cố gắng
đến thế nào cũng rất khó để lưu lại trong tâm trí HS những hiểu biết cơ bản về
các tác phẩm này. Vì thế, việc HS tự học là rất cần thiết.
1.5.3.4. Điều tra thực trạng tự học phần Đọc thêm của học sinh THPT lớp 12.
Chúng tôi đã tham khảo ý kiến của 550 học sinh lớp 12 THPT Mạc
Đĩnh Chi và trường THPT Hải An – Hải Phòng về một số vấn đề và thu được
kết quả sau :
- Đa số học sinh cho biết phần Đọc thêm không được kiểm tra nên bỏ qua
không cần học, không tự học, số lượng này chiếm hơn 60 %.
- Một số học sinh có đọc tác phẩm, tìm hiểu về nội dung và nghệ thuật nhưng
rất sơ sài. Số này chiếm khoảng 18 %.

19
- Một số học sinh khá hứng thú với các tác phẩm Đọc thêm nhưng chỉ dừng
lại ở việc đọc văn bản trong sách giáo khoa, chưa biết cách tự học. Số này
chiếm tỉ lệ 17 %.
Điều tra cho thấy học sinh còn rất thụ động và chưa có cách tự học hiệu
quả.
1.5.3.5. Kết luận chung.
Chiếm một vị trí không nhỏ trong chương trình Ngữ văn 12, các văn
bản đọc thêm là một phần quan trọng để học sinh nắm bắt được những đặc
điểm và khuynh hướng chính của giai đoạn văn học từ sau 1945 đến nay.
Có thể thấy rằng, mỗi văn bản đọc thêm không chỉ làm giàu thêm kiến
thức Ngữ văn và đời sống tâm hồn cho học sinh, mà còn giúp học sinh rèn
những kỹ năng tự học quan trọng nếu được nhìn nhận và phát huy đúng.
Nhưng nếu chúng ta không coi trọng, yếu tố hướng dẫn của thầy và kỹ năng
tự học của trò không thực hiện được hoặc nếu có thì cũng mờ nhạt.
Những kết quả thăm dò trên đây là cơ sở, là định hướng cho chúng tôi

nghiên cứu, đề xuất phương pháp hướng dẫn học sinh tự học phần Đọc thêm
các tác phẩm tự sự lớp 12 môn Ngữ văn.
1.6. Tiểu kết.
Trong chương 1 chúng tôi đã nghiên cứu các xu hướng đổi mới phương
pháp dạy học và một số quan niệm về dạy cách học. Sau khi tìm hiểu vể
phương pháp dạy học tích cực, những đặc trưng của phương pháp dạy học
tích cực để đáp ứng các xu hướng đổi mới trên và so sánh với phương pháp
dạy học truyền thống, chúng tôi nhận thấy xu hướng dạy học hiện nay là tích
cực hóa hoạt động học tập của người học và chú trọng dạy học sinh phương
pháp tự học cùng các kỹ năng tự học.
Chúng tôi tiếp tục tiến hành khảo sát vị trí và hướng dẫn dạy phần đọc
thêm môn ngữ văn, khảo sát thực trạng dạy và học phần đọc thêm nói chung
và đọc thêm các tác phẩm tự sự lớp 12 ban cơ bản nói riêng. Ngoài ra chúng
tôi còn điều tra thực trạng về việc tự học của học sinh ở môn ngữ văn.

20
Từ những vấn đề trên, chúng tôi đề xuất phương pháp dạy phần đọc
thêm các tác phẩm tự sự theo hướng tự học có hướng dẫn trong chương tiếp
theo .

CHƢƠNG 2
ĐỀ XUẤT PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC PHẦN ĐỌC THÊM
CÁC TÁC PHẨM TỰ SỰ
2.1. Những tiền đề định hƣớng cho việc dạy học phần đọc thêm các tác
phẩm tự sự.
2.1.1. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh qua việc tự
học, tự nghiên cứu.
2.1.1.1. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh có nghĩa là phải
thay đổi cách dạy và cách học. Chuyển cách dạy thụ động, truyền thụ một

chiều “đọc- chép”, giáo viên làm trung tâm sang cách dạy lấy học sinh làm
trung tâm hay còn được gọi là dạy và học tích cực
Tính tích cực nhận thức trong học tập liên quan với động cơ học tập.
Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và
tự giác là hai yếu tố tâm lí tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh ra nếp
tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo và ngược lại.
Tính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái, chủ
động, tự giác tham gia các hoạt động học tập, thích tìm tòi khám phá những
điều chưa biết dựa trên những cái đã biết. Sáng tạo vận dụng kiến thức đã học
vào thực tế cuộc sống …
2.1.1.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu.
Trong phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học, tự nghiên
cứu. Điều quan trọng là phải giúp người học biết cách khai thác, lựa chọn tìm
kiếm thông tin bằng cách hình thành thói quen tự học, tự nghiên cứu. Khi
người học có phương pháp, thói quen, ý chí tự học thì sẽ ham học, thích học,

21
đó là điều kiện tốt để khơi dậy nội lực, khả năng vốn có của mỗi cá nhân, kết
quả học tập sẽ nâng cao. Thói quen tự học được thể hiện ở mọi nơi, mọi lúc,
học trên lớp, học ở nhà, học trong thư viện và học ngoài thực tiễn cuộc sống,
thông qua các phương tiện: tài liệu, sách báo, truyền hình, phim ảnh, internet,
thực tiễn, thày cô giáo và những người xung quanh.
2.1.2. Dạy đọc- hiểu các văn bản đọc thêm theo đặc trưng loại thể.
Con đường hiệu quả nhất để đi khám phá, thâm nhập chiếm lĩnh các
văn bản là con đường đi từ đặc trưng thể loại. Vì thế, người GV trên cơ sở
những hiểu biết của mình về thể loại hướng dẫn HS khám phá tiếp nhận giá trị
tư tưởng của tác phẩm từ góc độ này. Có như vậy, dạy học phần đọc thêm
mới đảm bảo sự toàn diện khi chiếm lĩnh tác phẩm là chiếm lĩnh cả nội dung
và hình thức, không thiên về nội dung cũng không thiên về hình thức nghệ
thuật.

2.1.3. Rèn năng lực quy chiếu ngữ cảnh cho HS thông qua việc đọc hiểu
văn bản văn học trong trường THPT.
Trong cuộc giao tiếp giữa người học và tác giả thông qua văn bản văn
học, quy chiếu ngữ cảnh bao gồm những nội dung sau: quy chiếu với ngữ
cảnh văn bản; quy chiếu với ngữ cảnh thời đại; quy chiếu với ngữ cảnh đời
sống. Năng lực quy chiếu ngữ cảnh thực chất là năng lực cắt nghĩa, khái quát
hóa các nghĩa của văn bản. Yêu cầu của năng lực này là phải thường xuyên
giữ mối liên hệ với ngữ cảnh.
2.1.4. Phát triển năng lực giao tiếp thẩm mĩ và giao tiếp xã hội cho HS
thông qua việc dạy văn bản đọc thêm ở trường THPT.
Học tác phẩm văn chương là HS học cách ứng xử giao tiếp trong cuộc
sống, trong xã hội, học cách giao tiếp thẩm mĩ. Để phát triển năng lực giao
tiếp thẩm mĩ, giao tiếp xã hội cho HS, môn Văn có vị trí hết sức quan trọng.
Người GV dạy văn phải khai thác triệt để khả năng tác động giáo dục thẩm mĩ
của mỗi tác phẩm văn chương cho HS và dẫn dắt các em học theo những hành

22
vi cao thượng, cách ứng xử đẹp, cách sống, cách nói năng đẹp của các nhân
vật trong tác phẩm.
Những tác phẩm được chọn đưa vào trường THPT kể cả giờ Đọc thêm
đều là những tác phẩm có giá trị trong nền văn học dân tộc và văn học thế
giới. Đây là những văn bản có tác dụng giáo dục sâu sắc, có khả năng bồi
dưỡng, phát triển tri thức văn học, kĩ năng văn học, năng lực tư duy, óc thẩm
mĩ, phát triển khả năng tự nhận thức, tự đánh giá các hành động hành vi đạo
đức ở HS.
2.2. Nguyên tắc và thao tác hƣớng dẫn tự học tác phẩm tự sự phần đọc
thêm.
2.2.1. Về nguyên tắc:
Coi trọng yếu tố hướng dẫn - tự học của loại bài hướng dẫn đọc thêm
và ý nghĩa của nó trong việc rèn luyện kỹ năng, tiến đến hình thành, xây

dựng một phương pháp tự học - một văn hóa đọc, làm cơ sở cho quá trình học
văn trong nhà trường và sau này vào đời cho học sinh.
Nhận rõ vai trò của yếu tố hướng dẫn, để thầy làm tốt nhiệm vụ của
mình trong vai trò này đối với học sinh, giúp các em "tự học" tốt hơn, có hiệu
quả hơn.
Thấy được các mối quan hệ biện chứng của hai yếu tố "tự học" và "hướng
dẫn". Nếu người giáo viên hướng dẫn tốt tất yếu học sinh sẽ tự học tốt, ngược
lại nếu hướng dẫn có hạn chế, kết quả tự học sẽ không cao.
2.2.2. Hướng dẫn tự học phần đọc thêm tác phẩm tự sự trong chương trình
12 THPT.
Luận văn này muốn đề cập đến vai trò hướng dẫn của giáo viên trong
việc tổ chức một giờ Đọc thêm nhằm phát huy năng lực tự học của học sinh.
Giáo viên phải đưa ra những hướng dẫn, những yêu cầu cụ thể để học sinh
làm việc.
2.2.2.1. Hướng dẫn học sinh tự làm việc với sách giáo khoa( SGK).
* Quan niệm về SGK:

23
SGK là một công cụ không thể thiếu trong quá trình tự học của HS.
Việc sử dụng SGK có hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong việc nắm vững
kiến thức nói chung và phát huy tính tích cực tự giác của HS.
* Hướng dẫn HS sử dụng SGK trong phần Đọc thêm để chuẩn bị bài trước
khi đến lớp (soạn bài).
Để sử dụng SGK học tập đạt kết quả tốt, người GV cần đề ra những
nhiệm vụ học tập cụ thể cho HS đối với việc đọc hiểu văn bản đọc thêm.
- Hướng dẫn HS tự đọc văn bản và trả lời các câu hỏi.
+ Đọc văn bản.
+ Trả lời các câu hỏi trong SGK:
2.2.2.2. Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản qua hệ thống câu hỏi.
Hệ thống câu hỏi hướng dẫn đọc thêm cần phải được định hướng theo

đặc trưng thể loại. Với các tác phẩm tự sự, có thể phân loại như sau :
1- Câu hỏi về yếu tố ngoài văn bản.
*Câu hỏi về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm: Hoàn cảnh xã hội chung; Hoàn
cảnh cá nhân tác giả; Hoàn cảnh sáng tác cụ thể của mỗi tác phẩm.
*Câu hỏi về tác giả : Quê hương, gia đình; Những giai đoạn hoặc những mốc
quan trọng trong cuộc đời tác giả; Sự nghiệp sáng tác; Quan điểm sáng tác,
quan niệm thẩm mĩ; Dấu ấn phong cách cá nhân
* Câu hỏi nâng cao :
- Những yếu tố nào góp phần ảnh hưởng đến tài năng và nghệ thuật của tác
giả?
- Yếu tố nào ảnh hưởng đến sự chuyển đổi về tư tưởng của tác giả ?
2- Câu hỏi đọc – hiểu văn bản.
* Câu hỏi tóm tắt cốt truyện.
* Tìm bố cục văn bản hoặc kết cấu văn bản ( tùy theo văn bản cụ thể ).
* Đặt tiêu đề ( hoặc nêu nội dung ) cho từng đoạn văn bản.
* Câu hỏi phát hiện và lý giải :
- Phát hiện tình huống truyện .

×