ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHẠM THỊ THU
DẠY HỌC TÁC PHẨM CHÍ PHÈO, ĐỜI THỪA
CỦA NAM CAO THEO ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN
́
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHAP DẠY HỌC
(BỘ MÔN NGỮ VĂN)
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐOÀN ĐỨC PHƯƠNG
HÀ NỘI – 2012
1
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................. i
Danh mục viết tắt ........................................................................................ ii
Danh mục các bảng ..................................................................................... iii
Mục lục ........................................................................................................ iv
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 13
1.1. Thể loại và dạy học tác phẩm văn chương theo đặc trưng thể loại ..... 13
1.1.1. Thể loại văn học ................................................................................ 13
1.1.2. Dạy học tác phẩm văn chương theo đặc trưng thể loại ................... 15
1.2. Đặc trưng của loại hình tác phẩm tự sự ............................................... 16
1.3. Đặc trưng thể loại truyện ngắn ............................................................. 21
1.3.1. Nhân vật ........................................................................................... 22
1.3.2. Cốt truyện .......................................................................................... 22
1.3.3. Ngôn ngữ và giọng điệu .................................................................... 23
1.3.4. Kết cấu............................................................................................... 23
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG DẠY HỌC TÁC
PHẨM CHÍ PHÈO, ĐỜI THỪA CỦA NAM CAO THEO ĐẶC
TRƢNG THỂ LOẠI ................................................................................. 25
2.1. Thực trạng dạy học tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa của Nam Cao ở
trường THPT hiện nay ................................................................................ 25
2.1.1. Vị trí của tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa của Nam Cao trong
chương trình Ngữ văn THPT ...................................................................... 25
2.1.2.Những thuận lợi, khó khăn................................................................. 26
2.1.3. Thực trạng dạy học tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa của Nam Cao
ở trường THPT hiện nay ............................................................................. 29
2.2.2. Kết quả khảo sát từ học sinh ............................................................ 34
iv
2.2. Định hướng dạy học tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa của Nam Cao
theo đặc trưng thể loại ................................................................................. 36
2.2.1. Định hướng chung ............................................................................. 36
2.2.2. Định hướng dạy học truyện ngắn Chí Phèo theo đặc trưng thể
loại ............................................................................................................... 40
2.2.3. Định hướng dạy học truyện ngắn Đời thừa của Nam Cao theo
đặc trưng thể loại ........................................................................................ 46
2.2.4. Kết luận: ............................................................................................ 54
Chƣơng 3: GIÁO ÁN VÀ THỰC NGHIỆM .......................................... 56
3.1. Thiết kế giáo án thực nghiệm ............................................................... 56
3.2. Những vấn đề chung của thực nghiệm................................................. 100
3.2.1.Mục đích thực nghiệm ....................................................................... 101
3.2.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm ................................... 101
3.3. Nội dung và tiến trình thực nghiệm ..................................................... 102
3.3.1. Nội dung thực nghiệm ...................................................................... 102
3.3.2. Tiến trình thực nghiệm ...................................................................... 102
3.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 103
3.4.1. Tiến hành kiểm tra ............................................................................ 103
3.4.2. Kết quả kiểm tra ................................................................................ 104
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................. 105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 109
1. Kết luận............................................................... .................................... 109
2. Khuyến nghị ............................................................................................ 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 113
PHỤ LỤC .................................................................................................. 115
v
.........
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Những năm gần đây tồn ngành giáo dục khơng ngừng đổi mới nội dung,
phương pháp giảng dạy bộ môn, phương pháp kiểm tra, đánh giá cho điểm. Đặc
biệt là ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động quản lý và giảng dạy về cơ bản phù hợp với nguyện vọng của học sinh
và đáp ứng yêu cầu của xã hội.
1.2. Muốn đạt được hiệu quả giáo dục cao nhất, việc giảng dạy Văn học phải tiến
hành sao cho phù hợp với đặc trưng của bộ môn, vừa mang bản chất xã hội, vừa là
một hiện tượng thẩm mỹ, hiện tượng nghệ thuật. Thể loại văn học là một vấn đề
thuộc hình thức nghệ thuật của văn học, có liên quan khăng khít đến nội dung.
Mỗi tác phẩm văn học đều tồn tại dưới hình thức một thể loại nhất định, địi hỏi
phải có một phương pháp, một cách thức phân tích, giảng dạy phù hợp với nó.
1.3. Đổi mới phương pháp dạy học là một q trình lâu dài địi hỏi sự tâm huyết
của nhiều nhà giáo dục và đội ngũ giáo viên khơng chỉ về mặt lý thuyết mà cịn cả
trong thực tiễn. Tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa của Nam Cao ở nhà trường trung
học phổ thông chiếm một vị trí khá quan trọng nhưng khi giảng dạy, phần lớn giáo
viên chỉ đi sâu khai thác, khám phá giá trị hiện thực chung nhất mà chưa khai thác
được chiều sâu tư tưởng tác phẩm, giá trị nghệ thuật rất riêng của truyện. Do đó
việc đổi mới phương pháp dạy học tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa của Nam Cao ở
trường THPT là rất cần thiết.
Với tất cả những lý do trên chúng tôi tiến hành lựa chọn và thực hiện đề tài
Dạy học tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa của Nam Cao theo đặc trưng thể loại
nhằm góp phần làm sáng tỏ bản chất sáng tạo của quá trình tiếp nhận tác phẩm của
Nam Cao ở trường THPT.
2. Lịch sử nghiên cứu
Về đặc trưng thể loại truyện ngắn Chí Phèo, Đời thừa của Nam Cao, đã có các
cơng trình nghiên cứu:
- Nguyễn Văn Thắng với đề tài Một số biện pháp hướng dẫn học sinh tiếp nhận
ngôn ngữ người kể chuyện trong truyện ngắn Nam Cao ở trường THPT.
- Trần Thị Thu Hà với đề tài khoá luận Vận dụng tri thức đọc hiểu để hướng dẫn
học sinh đọc tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao trong nhà trường THPT.
- Lê Văn Trương trong lời Tựa Đôi lứa xứng đôi (Nxb Đời mới, 1941 - được in
trong Nam Cao tác gia và tác phẩm Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1998).
- Nguyễn Đăng Mạnh chủ biên, Phân tích bình giảng tác phẩm văn học 11.
- Phan Trọng Luận (chủ biên), Thiết kế bài học Ngữ văn 11(Tập 1).
- Nguyễn Văn Đường (chủ biên), Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11(Tập 1)
-Trần Đình Sử (Chủ biên), Sách giáo viên Ngữ Văn 11, tập 1 Nxb Giáo dục, 2007.
- Nguyễn Đăng Mạnh (chủ biên), Phân tích, bình giảng tác phẩm văn học 11 Nxb
Giáo dục Việt Nam, 2003.
Trên cơ sở học hỏi và tiếp thu những thành tựu ở người đi trước tôi tìm
hiểu và đề xuất cụ thể hơn về Dạy học tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa của Nam
Cao theo đặc trưng thể loại.
3.Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hồn thiện phương pháp dạy học hiện nay thơng qua tích hợp cơng nghệ trong
dạy học, giúp học sinh tiếp cận nôi dung kiến thức tốt hơn, hiệu quả hơn. Đồng
thời chúng tơi mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả dạy học tác phẩm văn học
ở trường trung học phổ thông, đặc biệt là dạy học tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa
của Nam Cao. Giúp học sinh nắm vững phương pháp học tập bộ môn Ngữ Văn mơn học có tính logic cao; giáo dục học sinh tính kiên trì, chịu khó, rèn luyện kỹ
năng ghi nhớ, suy luận lơgíc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu về tác phẩm văn học, đặc trưng loại hình tác phẩm tự sự, đặc trưng của
thể loại truyện ngắn.
- Tìm hiểu về thực trạng dạy học tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa của Nam Cao, ở
một số trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Tiến hành nghiên cứu, khảo sát tực tiễn để từ đó xác định hướng dạy học hợp lý
và hiệu quả cho việc dạy học tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa của Nam Cao ở
trường trung học phổ thông.
- Khảo sát bằng thực nghiệm, đánh giá kết quả nghiên cứu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng được lựa chọn nghiên cứu là phương pháp dạy học tác phẩm Chí
Phèo, Đời thừa của Nam Cao theo đặc trưng thể loại.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi cụ thể là tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa
của Nam Cao trong chương trình Ngữ Văn lớp 11 ở trường THPT. Đối tượng
được áp dụng thực nghiệm nghiên cứu là học sinh lớp 11 trường THPT Phúc Thọ huyện Phúc Thọ - Thành phố Hà Nội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu, giáo trình có nội dung
liên quan.
- Phương pháp phân tích, khảo sát thực tế, thống kê, thực nghiệm.
- Phương pháp nghiên cứu theo quan điểm liên ngành.
- Phương pháp tổng hợp, quy nạp, khái quát.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng và định hướng dạy học tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa
của Nam Cao ở trường trung học phổ thông.
Chương 3: Giáo án và thực nghiệm.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Thể loại và dạy học tác phẩm văn chƣơng theo đặc trƣng thể loại
1.1.1. Thể loại văn học
Thể loại chính là cơ sở tạo nên tính thống nhất chỉnh thể của một tác phẩm,
tổ chức liên kết các yếu tố nội dung và hình thức, từ đề tài, chủ đề, cảm hứng đến
hệ thống nhân vật, kết cấu và lời văn nghệ thuật. Thể loại không những quy định
cách thức tổ chức tác phẩm mà còn định hướng cho việc tiếp nhận của độc giả, tạo
nên kênh giao tiếp giữa tác phẩm và người đọc. Thể loại vừa có tính kế thừa, tính
liên tục, lại vừa có tính độc đáo, tính biến đổi do sự sáng tạo của tác giả. Vì thế,
phân tích tác phẩm theo đặc trưng thể loại khơng thể chỉ dừng lại ở những đặc
điểm chung của một thể loại thể hiện trong tác phẩm, mà còn cần phải chỉ ra nét
riêng biệt, độc đáo, thể hiện sự sáng tạo không lặp lại của tác giả. Mỗi loại tác
phẩm văn học lại có một phương thức kết cấu hình tượng văn học để phản ánh
cuộc sống và biểu hiện tư tưởng của nhà văn.
1.1.2. Dạy học tác phẩm văn chương theo đặc trưng thể loại
Tiếp cận thi pháp thể loại không tách rời với việc tiếp cận đồng bộ tác phẩm
văn chương trong nhà trường. Thi pháp thể loại là vấn đề có tính ngun tắc chi
phối q trình đến với tác phẩm, giải mã tác phẩm nhưng những hiểu biết về hồn
cảnh lịch sử, văn hóa, tư tưởng thời đại và cá nhân con người, tiểu sử nhà văn thì
có thể lý giải được các yếu tố mờ ẩn trong tác phẩm. Vận dụng thi pháp vào giảng
dạy tác phẩ m văn chương phải gắn liền với lý luận dạy học hiện đại.
Đặc trưng thể loại của tác phẩm là điều kiện đầu tiên quyết định hiệu quả của
quá trình tiếp nhận của HS. Người GV khi định hướng dạy học tác phẩm văn
chương phải biết xuất phát từ đặc trưng thể loại của tác phẩm, đối tượng tác động,
đối tượng tiếp nhận để tổ chức hướng dẫn học sinh phân tích, cảm thụ tác phẩm, từ
đó tìm ra khả năng tác động đặc biệt của tác phẩm đó đối với HS trong lớp, đề ra
yêu cầu về hoạt động của HS và GV soạn giáo án và lập kế hoạch giảng dạy.
1.2. Đặc trƣng của loại hình tác phẩm tự sự
Nhân vật được khắc họa đầy đặn nhiều mặt: bên trong, bên ngồi, cả điều nói
ra và khơng nói ra, cả ý nghĩ và cả cái nhìn, cả cảm xúc, tình cảm, ý thức và vơ
thức, cả quá khứ, hiện tại và tương lai. Lời nói của nhân vật là một thành phần,
một yếu tố của văn tự sự.
Người trần thuật giữ một vai trò hết sức quan trọng và luôn luôn muốn hướng
dẫn, gợi ý cho người đọc nên hiểu nhân vật, hoàn cảnh, thế này hoặc thế khác.
Cốt truyện rất rõ nét, trong mỗi cốt truyện lại được đan cài bởi các chi tiết,
sự kiện, tình tiết, phản ánh trong mối quan hệ xã hội, cuộc đời với những xung
đột, mâu thuẫn gay gắt.
Lời văn có thể là văn vần hay văn xi nhưng luôn hướng người đọc ra thế
giới đối tượng, khác hẳn lời trữ tình hướng sự chú ý tới cảm xúc, ý định chủ quan
của người nói, khác hẳn lời thoại trong kịch.
Không gian và thời gian không bị hạn chế, nhà văn có thể thể hiện những
vùng đất khác nhau, có thể lùi về dĩ vãng hay đắm mình trong hiện tại, có thể lướt
qua hoặc tập trung miêu tả một mặt nào đó mà mình cho là quan trọng.
Loại hình tác phẩm tự sự gồm có các thể nhỏ: tiểu thuyết, truyện ngắn, kí,
tản văn… Cách phân loại trên là cần thiết khi bước đầu tiếp cận các tác phẩm văn
học trong nhà trường.
1.3. Đặc trƣng thể loại truyện ngắn
1.3.1. Nhân vật
Một tác phẩm thường có nhiều nhân vật, trong đó phải có nhân vật chính sống
động, sắc nét, có ý nghĩa sâu xa, thường là hiện thân cho một trạng thái quan hệ xã
hội, ý thức xã hội hoặc trạng thái tồn tại của con người. Nhân vật thường biểu hiện
qua các phương diện như ngoại hình, nội tâm, hành động, biến cố, ngôn ngữ, mối
quan hệ giữa các nhân vật và giữa nhân vật với hoàn cảnh xung quanh.
Ngoại hình của nhân vật được giới thiệu trong tác phẩm. Hành động là những
việc làm của nhân vật, bộc lộ tính cách hay đánh dấu sự thay đổi tính cách nhân
vật. Nội tâm nhân vật thường có những nét riêng cho thấy những bí ẩn của tâm
hồn, phẩm chất, lí tưởng của nhân vật. Đặc biệt là những đổi thay trong ý thức,
thái độ sống và tâm lí của nhân vật qua các giai đoạn. Ngơn ngữ thường có cách
nói riêng, bởi đó là sự bộc lộ trực tiếp của tâm hồn, tính cách nhân vật.
1.3.2. Cốt truyện
Cốt truyện là hệ thống sự kiện(biến cố) xảy ra trong đời sống của nhân vật, có
tác dụng bộc lộ tính cách, số phận nhân vật. Cốt truyện thường diễn ra trong một
thời gian, khơng gian hạn chế, chức năng của nó là nói lên điều gì đó sâu sắc về
cuộc đời và tình người. Yếu tố có ý nghĩa bậc nhất của truyện ngắn là chi tiết có
dung lượng lớn và hành văn mang nhiều ẩn ý. Nội dung của thể loại truyện ngắn
bao trùm hầu hết các phương diện của đời sống: đời tư, thế sự hay sử thi.
1.3.3. Ngôn ngữ và giọng điệu
Ngôn ngữ và giọng điệu trong truyện ngắn hiện thực đa dạng và phong phú, có
sự hồ âm của nhiều loại ngơn ngữ khác nhau. Ngồi việc thực hiện chức năng tự
sự cịn để khắc hoạ tính cách, nội tâm nhân vật. Câu văn tự sự hiện thực mang
những nét khác lạ, câu văn đứt nối, đay nghiến, cắn dứt, nghẹn ngào, đầy kịch tính.
Chính đặc điểm đó đã tạo cho thể loại tự sự một cách thể hiện, phản ánh cuộc sống
chân thực, sống động cụ thể có ý nghĩa khái quát cao về giá trị hiện thực được phản
ánh.
1.3.4. Kết cấu
Phần mở đầu và phần kết thúc phải có sự phối hợp để tạo ra ý nghĩa của tác
phẩm. Sự sắp xếp các chương, các đoạn có hiệu quả tạo sự đợi chờ, gây hứng thú
cho người đọc. Yếu tố quan trọng bậc nhất trong truyện ngắn là những chi tiết cơ
đúc, có dung lượng lớn và lối hành văn mang nhiều ẩn ý, tạo cho tác phẩm những
chiều sâu chưa nói hết.
Ngồi ra, hồn cảnh và tình huống truyện là các yếu tố quan trọng. Hoàn
cảnh là toàn bộ các quan hệ xã hội, điều kiện sống tạo thành nền tảng khách quan
của đời sống nhân vật. Sự miêu tả hồn cảnh có tác dụng biểu hiện địa vị, tâm tình
nhân vật và gây khơng khí hứng thú cho người đọc. Tình huống truyện luôn là vấn
đề quan trọng bậc nhất của nghệ thuật truyện ngắn, thường chỉ tập trung vào một
tình huống, một chủ đề nhất định.
Xác định được tính chất của loại trong thể, chúng ta sẽ có cách tiếp cận và
giảng dạy tác phẩm đó phù hợp đạt kết quả.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG DẠY HỌC
TÁC PHẨM CHÍ PHÈO, ĐỜI THỪA CỦA NAM CAO
THEO ĐẶC TRƢNG THỂ LOẠI
2.1. Thực trạng dạy học tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa của Nam Cao ở trƣờng
THPT hiện nay
2.1.1. Vị trí của tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa của Nam Cao trong chương trình
Ngữ Văn THPT
Trong chương trình Ngữ văn 11 THPT tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa của
Nam Cao có vị trí khá quan trọng và tiêu biểu cho truyện ngắn Việt Nam. Truyện
ngắn Việt Nam trải qua nhiều giai đoạn phát triển cùng với cảm xúc của bao thế
hệ nhà văn. Đó là mảng văn học phong phú về thể loại, đa dạng về đề tài và luôn
mới mẻ về nội dung, nghệ thuật.
Thống kê văn bản tự sự trong bộ SGK Ngữ Văn 11, Chương trình chuẩn, ta
có thể thấy số lượng văn bản tự sự tương đối nhiều so với các thể loại khác(Xem
bảng thống kê)
2.1.2. Những thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Đối với người học: Học tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa theo đặc trưng thể loại
chính là chìa khố để học sinh biết cách khám phá cái hay, cái đẹp của tác phẩm,
đồng thời phân biệt được ranh giới giữa đặc trưng của truyện với các thể loại văn
học khác.
- Đối với người dạy: Dạy học tác phẩm truyện ngắn là con đường quan trọng để
hình thành những cách khai thác tác phẩm ở những thể loại khác nhau. Trong thực
tế không phải tác phẩm nào cũng tuân thủ tuyệt đối theo đặc trưng riêng biệt của
một thể loại nhất định, mà chúng thường thâm nhập vào nhau, nếu GV biết bám
sát vào đặc trưng thể loại sẽ khai thác hết sức mạnh của nó.
2.1.2.2. Khó khăn
- Về nội dung chương trình: Tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa của Nam Cao trong
SGK lược một số đoạn. Vì thế, học sinh khó có thể có cái nhìn tồn diện, đầy đủ
về tác phẩm. Hơn nữa, tác phẩm truyện thường rất dài trong thời lượng tiết học
ngắn nên học sinh sẽ gặp khó khăn trong việc đọc và tiếp nhận tác phẩm.
- Về phía học sinh: Học sinh học tác phẩm Nam Cao có nhiều tun ngơn nghệ
thuật nên học sinh khó nhớ. Đặc biệt, một thực tế mà giáo viên nào cũng nhận
thấy: sách tham khảo, sách hướng dẫn học tốt, sách chuẩn kiến thức và những bài
văn mẫu quá nhiều, làm cho học sinh bỏ rơi sách giáo khoa.
- Về phía giáo viên: Khi dạy học truyện ngắn, nhiều giáo viên chỉ đi sâu khai thác
nội dung mà chưa chú ý đến phương pháp dạy học và tư tưởng phản ánh trong tác
phẩm, chưa chú ý đúng mức đến hình thức nghệ thuật. Hoặc có chú ý đến hình
thức nghệ thuật nhưng tách rời các hình thức nghệ thuật ra khỏi nội dung.
2.1.3. Thực trạng dạy học tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa của Nam Cao ở trường
THPT hiện nay
Để tìm hiểu thực trạng dạy và học truyện ngắn Chí Phèo, Đời thừa của Nam
Cao chương trình Ngữ Văn 11, THPT, chúng tôi đã sử dụng cách thức chủ yếu là
phát phiếu điều tra đến giáo viên và học sinh tại 2 trường:
- Trường THPT Phúc Thọ - Phúc Thọ - Hà Nội
- Trường THPT Ngọc Tảo - Phúc Thọ - Hà Nội
2.1.3.1. Kết quả khảo sát từ giáo viên
Bảng 2.2. Tổng hợp từ 11 giáo viên trƣờng THPT Phúc Thọ và 13 giáo viên
trƣờng THPT Ngọc Tảo - huyện Phúc Thọ - Thành phố Hà Nội
STT
1
2
3
Câu hỏi
Phân loại
Kết quả
Trường
Trường THPT
THPT Ngọc Phúc Thọ
Tảo
Tơi thường cảm thấy Rất thích
rất thích khi dạy truyện Bình thường
ngắn ?
Khơng thích
32%
55%
13%
35%
55%
10%
GV dạy truyện ngắn
Chí Phèo, Đời thừa
của Nam Cao theo đặc
trưng thể loại?
Giáo viên chưa từng
biết đến phương pháp
này?
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa bao giờ
30%
55%
15%
30%
60%
10%
Chưa từng biết
Đã biết
Biết nhưng ít sử
dụng
15%
30%
55%
20%
30%
50%
6
Nhận xét của giáo viên Hiệu quả cao
khi sử dụng phương Bình thường
pháp này?
Khơng có hiệu
quả
Giáo viên dạy truyện Thường xuyên
ngắn Chí Phèo, Đời Thỉnh thoảng
thừa của Nam Cao Chưa bao giờ
theo đặc trưng thể loại
kết hợp với phương
pháp nêu vấn đề, gợi
mở, diễn giải tích cực?
Nguyện vọng muốn Muốn biết
biết sâu sắc về phương Khơng biết
pháp này?
7
GV có thích dạy học Thích dạy
theo phương pháp này Bình thường
khơng?
Khơng thích
4
5
35%
55%
10%
45%
45%
10%
30%
50%
20%
28%
52%
20%
100%
0%
100%
0%
30%
60%
10%
45%
45%
10%
Qua q trình khảo sát, chúng tơi thấy, tồn tại nhiều quan niệm khác nhau
về cách dạy tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa của Nam Cao. Có giờ học, giáo viên
quá coi trọng hoạt động phân tích văn bản hoặc có giáo viên lại thiên về giảng bình, truyền thụ kiến thức một chiều mà chưa chú ý tới đặc trưng của thể loại
truyện ngắn và đặc điểm đối tượng học sinh.
2.2.2 Kết quả khảo sát từ học sinh
Bảng 2.3. Tổng hợp 175 phiếu của 2 trƣờng THPT Phúc Thọ và THPT Ngọc
Tảo - huyện Phúc Thọ - Thành phố Hà Nội
STT
1
2
Câu hỏi
Phân loại
Em đã được học tác phẩm truyện Được học
ngắn nào chưa?
Chưa được học
Cảm nhận của em khi học những Thích
tác phẩm truyện ngắn?
Bình thường
Khơng thích
Kết quả
100%
35%
45%
20%
4
40%
40%
20%
Em hiểu thế nào là truyện ngắn?
3
Cảm nhận của em khi học truyện Thích
ngắn Chí Phèo, Đời thừa của Nam Bình thường
Cao?
Khơng thích
35%
50%
15%
Hiểu
Hiểu mơ hồ
Không hiểu
5
6
7
Em hiểu gì về đặc trưng của truyện Rất hiểu
ngắn ?
Hiểu mơ hồ
Không hiểu
Khi dạy học các thầy cô dạy cho Dạy kỹ
chúng em rất kỹ về cốt truyện và Bình thường
nhân vật?
Dạy khơng kỹ
Khi giáo viên dạy truyện ngắn Chí Hiểu
Phèo, Đời thừa của Nam Cao theo Hiểu mơ hồ
đặc trưng thể loại kết hợp những Không hiểu
câu hỏi nêu vấn đề, gợi mở tơi có
thể hiểu các bài rất nhanh?
10%
20%
70%
35%
50%
15%
35%
15%
50%
Với kết quả khảo sát như trên, chúng tôi nhận thấy việc học truyện ngắn Chí
Phèo, Đời thừa của Nam Cao thực sự chưa đem đến cho học sinh niềm hứng thú.
Các em đón nhận tác phẩm một cách hời hợt, thiếu khoa học, còn nhiều học sinh
hiểu về truyện ngắn Chí Phèo, Đời thừa của Nam Cao một cách mơ hồ, thậm chí
khơng có hứng thú khi tiếp nhận.
2.2. Định hƣớng dạy học tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa của Nam Cao theo đặc
trƣng thể loại
2.2.1. Định hướng chung
*Tìm hiểu chung về văn bản:
-Yêu cầu học sinh nêu rõ được hoàn cảnh ra đời của văn bản. Ở phần này giáo
viên chủ yếu nêu được những câu hỏi tái hiện.
-Nhan đề của văn bản: nhan đề có ý nghĩa nhất định bởi nó thể hiện những cách
nhìn khác nhau về ý nghĩa tác phẩm.
- Đọc và tóm tắt văn bản:
Đọc: vì văn bản dài nên giáo viên có thể chọn một số đoạn hay rồi cho học
sinh đọc diễn cảm
Gọi học sinh tóm tắt văn bản theo 2 cách: theo cuộc đời nhân vật; theo cách
kết cấu văn bản.
*Phân tích văn bản
- Người kể chuyện: nhân vật người kể chuyện trong tác phẩm, giọng kể.
- Cốt truyện: câu chuyện chỉ tập trung khắc họa về một đoạn đời của nhân vật theo
kiểu kết cấu sự kiện - tâm lí.
- Nhân vật : Nam Cao đã chú trọng xây dựng những nhân vật điển hình. Mỗi một
nhân vật là một tính cách điển hình trong hồn cảnh điển hình, đặc trưng riêng của
khuynh hướng văn học hiện thực, tầm cỡ của tiểu thuyết.
*Tổng kết:
- Những nét đặc sắc về nôi dung và nghệ thuật của tác phẩm.
Như vậy, các phương pháp và biện pháp sử dụng trong bài soạn giảng đều
được lựa chọn, thanh lọc, có chú ý tới việc khai thác chiều sâu kịch tính của tác
phẩm bằng nhiều phương pháp như phương pháp đọc, diễn giải tích cực, nêu vấn
đề. Đặc biệt trong giờ học, giáo viên luôn chú ý tới những thời điểm tranh luận tạo
bầu khơng khí văn chương bằng hệ thống những câu hỏi nêu vấn đề, câu hỏi mang
nhiều ẩn ý, câu hỏi mang tính chất gợi mở, câu hỏi phát hiện để làm rõ hơn nội
dung thể loại. Hơn nữa, muốn chuyển kí hiệu thẩm mỹ sang hoạt động thẩm mỹ
cần dựa vào chủ thể tiếp nhận, đó là phương pháp đọc.
2.2.2. Định hướng dạy học truyện ngắn Chí Phèo theo đặc trưng thể loại
2.2.2.1. Xác định thể loại và đặc trưng thể loại của truyện ngắn Chí Phèo
- Người kể chuyện: Nhân vật người kể chuyện trong tác phẩm này mang bóng
dáng tác gia Nam Cao. Nhưng điều đáng nói hơn trong tác phẩm là giọng kể của
ông. Tác giả đã sử dụng một giọng đa thanh trong truyện, có cả giọng người kể
chuyện và giọng nhân vật.
- Cốt truyện : Truyện kể về Chí Phèo - Một anh canh điền cho nhà Bá Kiến, sau
khi đi tù và biệt tích khoảng bảy, tám năm bỗng trở về làng để trả thù Bá Kiến.
Nhưng rốt cuộc, anh lại trở thành tay sai của Bá Kiến. Trong một đêm trăng, anh
say rượu, ngật ngưỡng trở về nhà thì gặp Thị Nở - Một người đàn bà xấu xí, dở
hơi - họ quấn lấy nhau rồi yêu nhau. Con quỷ của làng Vũ Đại đã trở nên một con
người khác hẳn, hắn khao khát lương thiện và nghĩ rằng thị sẽ là chiếc cầu nối hắn
trở về làm con người như trước. Nhưng bà cô thị Nở phản đối và thị từ chối tình
u của Chí. Trong cơn tức giận điên cuồng, hắn lại uống rượu và xách dao đi trả
thù thị Nở và bà cô của thị. Nhưng bước chân lại đưa hắn đến nhà Bá Kiến và con
quỷ dữ ấy đã giết chết Bá Kiến rồi kết liễu cuộc đời mình.
- Kết cấu đảo ngược thời gian và kết cấu vòng tròn, song hành cùng kết cấu sự
kiên - tâm lí.
- Nhân vật: Nam Cao đã chú trọng xây dựng những nhân vật điển hình. Mỗi một
nhân vật là một tính cách điển hình trong hồn cảnh điểm hình.
2.2.2.2. Phương pháp dạy học tác phẩm Chí Phèo theo đặc trưng thể loại
Dạy học Chí Phèo phải bám sát vào thi pháp loại thể truyện ngắn của Nam
Cao; đảm bảo phù hợp với trình độ tiếp nhận của học sinh; nội dung kiến thức
phải đảm bảo đặc điểm thể loại truyện ngắn tâm lí nhiều kịch tính. Người dạy phải
sử dụng linh hoạt một số phương pháp và biện pháp khi dạy học truyện ngắn này:
đọc diễn cảm thể hiện những điểm giàu kịch tính; xây dựng hệ thống câu hỏi nâng
cao mức độ cảm thụ của học sinh; phương pháp so sánh, giảng giải tích cực.
Định hƣớng tìm hiểu và phân tích tác phẩm Chí Phèo
* Tìm hiểu chung về văn bản
- Hoàn cảnh ra đời của văn bản: đây là một tác phẩm được viết theo khuynh hướng
hiện thực, về đề tài người nông dân...
- Nhan đề của văn bản : 3 nhan đề này đều có ý nghĩa nhất định bởi nó thể hiện
những cách nhìn khác nhau về ý nghĩa tác phẩm.
- Đọc và tóm tắt văn bản
*Phân tích văn bản
Làng Vũ Đại:
Đây là một làng phong kiến khép kín, tù đọng, ngột ngạt, khơng ổn định.
Nhân vật Bá Kiến:
- Khắc họa được những nét tính cách tiêu biểu của Bá Kiến để khái quát nhân vật
lên thành điển hình cho tầng lớp thống trị ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng
tháng Tám năm 1945. Từ đó thấy được giá trị hiện thực mang tính tố cáo sâu sắc.
Những phương châm và thủ đoạn thống trị, chính sách dùng người của của Bá
Kiến làm nên tính cách gian ngoan, xảo quyệt của tên tiên chỉ độc ác này.
Hình tượng nhân vật Chí Phèo
- Phân tích hình tượng nhân vật Chí Phèo là phần cơ bản nhất. Tác giả để cho nhân
vật xuất hiện trong một tư thế đặc biệt. Nó là nút thắt của toàn bộ câu chuyện, hé
mở bi kịch của một người nơng dân lương thiện bị tha hóa.
- Trong khi phân tích nhân vật này, cần lưu ý cho học sinh phát hiện, tái tạo được
những sự kiện lớn trong cuộc đời anh canh điền này: sinh ra là một đứa con hoang
-> làm canh điền cho nhà lí Kiến, bị bà ba lợi dụng -> bị đi tù và biệt tích -> trở về
làng -> trở thành tay sai cho Bá Kiến -> gặp và yêu Thị Nở -> giết Bá Kiến và tự
vẫn.
- Sau đó, tổng hợp lại thành hai giai đoạn quan trọng nhất làm nên cuộc đời Chí là:
Q trình tha hóa và khát vọng hồn lương.
+ Trong q trình tha hóa: cần đặt những câu hỏi để học sinh tìm ra chi tiết thể
hiện nguy cơ anh canh điền tên Chí có thể bị tha hóa, thái độ của anh trước sự kiện
đó, qua đó khẳng định lịng tự trọng - nhân cách đáng q trong con người anh. Sự
tha hóa của người nơng dân như Chí Phèo là một hiện tượng phổ biến ở nông thôn
Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945. Những người nông dân lương thiện
bị xã hội phi nhân tính chà đạp, mất hết cả nhân hình và nhân tính. Chí Phèo chỉ là
một hiện tượng điển hình.
- Khát vọng trở thành người lương thiện: Chí Phèo là một hiện tượng mang tính
quy luật, là bi kịch con người bị cự tuyệt quyền làm người. Thơng qua đó phơ bày
mâu thuẫn giai cấp trong xã hội và thể hiện cái nhìn bi quan, hạn chế của Nam Cao
về sức mạnh phản kháng của nông dân.
Nhân vật thị Nở và một số nhân vật khác trong truyện:
GV nhấn mạnh cái độc đáo, mới mẻ của Nam Cao là kiểu xây dựng nhân vật
nhiều kịch tính.
*Tổng kết
Những nét đặc sắc về nôi dung và nghệ thuật của tác phẩm.
2.2.3. Định hướng dạy học truyện ngắn Đời thừa của Nam Cao theo đặc trưng
thể loại
2.2.3.1. Xác định thể loại và đặc trưng thể loại của truyện ngắn Đời thừa
Nam Cao miêu tả những bi kịch tinh thần của người trí thức tiểu tư sản trong
xã hội cũ. Người trí thức, có tài năng, có lý tưởng, hồi bão, muốn sống có ích,
nhưng phải sống đời thừa.
Truyện ngắn Nam Cao trước Cách mạng tháng Tám là truyện ngắn tâm lý.
Giọng điệu tâm lý là giọng đang nói to cho mọi người nghe.
Trong Đời thừa nhân vật Hộ không thể cưỡng lại những dồn nén tâm lý. Hành
động của nhân vật phải diễn ra như một tất yếu, để kết thúc tiến trình tâm lý đã
phát khởi. Truyện kết thúc, gây một ấn tượng rất mạnh trong lòng người đọc, để
lại một dư vị thấm thía, lâu dài, phải suy nghĩ. Nam Cao đã diễn tả, phân tích rất
sâu sắc những giằng xé trong tâm hồn Hộ. Trước hết là những day dứt của Hộ về
nghề nghiệp. Anh có khát vọng cao đẹp, muốn nâng cao giá trị đời sống của mình
bằng lao động sáng tạo nghệ thuật, cống hiến cho đời những tác phẩm giá trị. Nam
Cao đã khéo léo tạo tình huống đầy kịch tính để đẩy xung đột nội tâm của nhân
vật lên đỉnh điểm. Tâm trạng căng thẳng bế tắc của Hộ được diễn tả theo một cái
vòng quẩn quanh: khát vọng - thất vọng - nhẫn tâm - hối hận - khát vọng - thất
vọng ngày càng nặng nề hơn.
Kết cấu truyện được viết theo mạch: hiện tại, hồi tưởng về quá khứ, sau đó trở
về hiện tại, truyện phát triển về tương lai: Hộ đi xuống phố và kết truyện là một
cảnh nhà Hộ sáng hôm sau. Nhờ kết câu tâm lý - hồi tưởng, Nam Cao tái hiện
được số phận của nhân vật Hộ trong một truyện ngắn.
2.2.3.2. Phương pháp dạy học truyện ngắn Đời thừa theo đặc trưng thể loại
Định hƣớng tìm hiểu và phân tích tác phẩm Đời thừa:
*Tìm hiểu chung về văn bản:
- Xuất xứ và đề tài của tác phẩm
- Nhan đề
* Phân tích văn bản:
Bi kịch ngƣời trí thức nghèo qua nhân vât Hộ :
Mâu thuẫn nội tâm của nhân vật Hộ
Mâu thuẫn trở đi trở lại giằng xé nội tâm của nhân vật Hộ:
- Khát vọng sống cho thật có ý nghĩa >< chăm lo cho đời sống gia đình.
- Cái hay, cái đẹp >< tình thương
- Lý tưởng xã hội >< hiện thực và trách nhiệm gia đình.
Hộ có hồi bão, tài năng, muốn sống có ích, cuối cùng trở thành vơ ích, đời
thừa:
Mộng văn chương của Hộ: Hộ coi sự nghiệp văn chương là lý tưởng của mình.
Hộ dồn hết sức lực tâm huyết cho lý tưởng ấy
Hộ lâm vào trạng thái bi kịch của sự sụp đổ lý tưởng, sống một cuộc sống đời
thừa. Đối với người trí thức, sự sụp đổ lý tưởng cũng chính là sự sụp đổ của sự tồn
tại.
Bi kịch tình thương:
Hộ - người trí thức có nhân cách, có tình thương, coi tình thương là nguyên tắc
sống hết sức thiêng liêng, cao đẹp nhưng chính anh lại chà đạp lên tình thương
một cách thô bạo và tàn nhẫn.
Quan điểm nghệ thuật của Nam Cao trong Đời thừa:
Quan điểm nghệ thuật của Nam Cao thể hiện đầy đủ chiều sâu và tầm vóc của
một nhà văn tự giác về những nguyên tắc sáng tác hiện thực nhân đạo. Đây là
những quan điểm sâu sắc và tiến bộ của Nam Cao - một nhà văn lớn, luôn suy
nghĩ về “sống và viết” trong cuộc đời cầm bút.
*Tổng kết
GV: yêu cầu HS nhận xét về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
2.2.4. Kết luận
2.2.4.1.Tác phẩm Chí Phèo
Chí Phèo là tác phẩm xuất sắc của Nam Cao, được coi là một kiệt tác bất hủ của
văn học dân tộc. Đồng thời Chí Phèo cịn là một tác phẩm có vị trí văn học sử đặc
biệt. Dạy học truyện ngắn Chí Phèo theo hướng trên cùng với những phương pháp và
biện pháp dạy học cụ thể phù hợp với việc dạy học truyện ngắn này là việc vơ cùng
cần thiết và có ý nghĩa lớn.
2.2.4.1.Tác phẩm Đời thừa
Tác phẩm Đời thừa là tác phẩm xuất sắc của Nam Cao viết về đề tài người trí
thức. Dạy học tác phẩm này theo hướng là một truyện ngắn hiện thực nhiều kịch
tính, xung đột nội tâm của Hộ thể hiện ở mâu thuẫn khơng thể dung hịa giữa sống
với hồi bão nghệ thuật và sống với ngun tắc tình thương. Chính vì khơng thể
chọn một trong hai con đường nên nhân vật rơi vào bế tắc.
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM
3.1. Thiết kế giáo án thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành thiết kế giáo án thực nghiệm dạy học tác phẩm Chí
Phèo, Đời thừa của Nam Cao theo đặc trưng thể loại. Theo phân phối chương
trình của Bộ Giáo du ̣c - Đào ta ̣o đối với môn Ngữ văn lớp 11 tác phẩm Chí Phèo
được dạy vào tiết 53 - 54 chương trình chuẩn, học kì I. Tác phẩm Đời thừa được
dạy vào tiết 54 - 55 chương trình nâng cao, học kì I.
3.2. Những vấn đề chung của thực nghiệm
3.2.1.Mục đích thực nghiệm
- Kiểm chứng, xác nhận tính đúng đắn và tính khả thi của việc dạy HS lớp 11 tiếp
nhận tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa của Nam Cao theo đặc trưng thể loại.
- Kiểm chứng, xác nhận tính đúng đắn, tính khả thi của bài thiết kế theo phương
hướng đã đề xuất.
- Tiếp thu ý kiến phản hồi từ phía GV và HS trong quá trình thực nghiệm để điều
chỉnh, sửa chữa, bổ sung, hồn thiện những đề xuất đã nêu.
- Đi đến những kết luận có căn cứ về kết quả nghiên cứu.
3.2.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm
3.2.2.1.Đối tượng và địa bàn thực nghiệm
Đối tượng tham gia thực nghiệm là HS lớp 11, giáo viên dạy Ngữ Văn 11, ở
trường THPT Phúc Thọ, huyê ̣n Phúc Thọ, Thành phố Hà Nơi.
3.2.2.2.Thời gian thực nghiệm
Theo phân phối chương trình của Bộ Giáo du ̣c
- Đào ta ̣o đối với môn Ngữ
Văn lớp 11, tác phẩm Chí Phèo được dạy vào tiết 53 - 54 chương trình chuẩn, học
kì I. Tác phẩm Đời thừa được dạy vào tiết 54 - 55 chương trình nâng cao, học kì I.
Vì thế, để việc thực nghiệm diễn ra thuận tiện, chúng tôi chọn thời gian thực
nghiệm vào cuối tháng 10 năm 2012.
3.3.Nội dung và tiến trình thực nghiệm
3.3.1.Nội dung thực nghiệm là hoạt động dạy và học tác phẩm Chí Phèo, Đời
thừa của Nam Cao trong chương trình Ngữ văn 11, trường THPT.
3.3.2.Tiến trình thực nghiệm
3.3.2.1. Lên kế hoạch thực nghiệm
3.3.2.2. Làm việc với GV dạy thực nghiệm
3.2.2.3. Tổ chức thực nghiệm
3.4. Kết quả thực nghiệm
3.4.1. Tiến hành kiểm tra
3.4.2. Kết quả kiểm tra
- Kết quả kiểm tra được thống kê và lập bảng số liệu tính ra phần trăm.
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả (tính ra %) của lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng
Lớp
Đề kiểm
sinh
ĐC
Số học
tra
43
Điểm giỏi
45 phút
Điểm khá
Điểm TB
Điểm
yếu
43
(34,9%)
(44,2%)
(9,3%)
12
20
9
2
(46,5%)
(20,9%)
(4,7%)
5
13
22
3
(30,2%)
(51,2%)
(7,0%)
11
21
10
1
(25,6%)
TN
43
4
(11,6%)
ĐC
19
(27,9%)
43
15
(11,6%)
TN
5
(48,8%)
(23,3%)
(2,3%)
45 phút
90 phút
90 phút
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm
- Học sinh qua giờ học thực nghiệm đã nắm được kiến thức về tác phẩm Chí
Phèo, Đời thừa của Nam Cao, rèn luyện kỹ năng đọc - hiểu tác phẩm văn chương
theo đặc trưng thể loại.
- Các em tỏ ra hứng thú, nỗ lực hơn trong học tập, mạnh dạn hơn khi phát biểu ý
kiến, trình bày những phát hiện, suy nghĩ, cảm nhận của bản thân, khi trao đổi, đối
thoại, thảo luận với các bạn, tạo cho lớp bầu khơng khí mới - sơi nổi, dân chủ.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Đề tài góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa của
Nam Cao. Học sinh tiếp cận kiến thức một cách trực tiếp, trình bày trước tập thể
tự tin, vững vàng, năng động, tích cực, rèn luyện kỹ năng ghi nhớ và suy luận
lơgíc.
1.2. Con đường tiếp cận đúng hướng và dạy học tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa của
Nam Cao đạt hiệu quả cao nhất là xuất phát từ chính những đặc trưng của thi pháp
thể loại. Học sinh thấy được, Nam Cao thực sự là một tấm gương sáng về tâm hồn
trung thực và tinh thần cách mạng của một nhà văn chiến sỹ.
1.3. Từ thực tế dạy thực nghiêm, chúng tôi nhận thấy, ứng dụng phương pháp này
phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh. Giúp giáo viên và học sinh
có thêm những gợi mở cần thiết khi dạy học hai tác phẩm này. Vì vậy, dạy học tác
phẩm Chí Phèo, Đời thừa của Nam Cao theo đặc trưng thể loại hồn tồn có thể
thực hiện được.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với giáo viên: Cần trang bị vốn kiến thức cơ bản về dạy học truyện ngắn,
kiến thức về tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa của Nam Cao, nâng cao trình độ
chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học.
2.2. Đối với học sinh: Cần chuẩn bị bài trước khi đến lớp, chủ động chiếm lĩnh
kiến thức.
2.3. Đối với nhà quản lí: Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, xây dựng bài giảng mẫu
về tác phẩm Chí Phèo, Đời thừa của Nam Cao, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
cho giáo viên để nâng cao hiệu quả dạy học.