1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THÀNH LÂM
NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
THÔNG QUA VIỆC GIẢNG DẠY MỘT SỐ NỘI DUNG
HOÁ ĐẠI CƯƠNG - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HOÁ HỌC
HÀ NỘI - 2011
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THÀNH LÂM
NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
THÔNG QUA VIỆC GIẢNG DẠY MỘT SỐ NỘI DUNG
HOÁ ĐẠI CƯƠNG - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HOÁ HỌC
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN HOÁ HỌC)
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ KIM LONG
HÀ NỘI - 2011
5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU Trang
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 2
3. Nhiệm vụ của đề tài 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Phương pháp nghiên cứu 3
7. Những đóng góp của đề tài 3
8. Cấu trúc luận văn 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC TÍCH
CỰC 5
1.1. Cơ sở lí luận về nhận thức 5
1.1.1. Phát triển năng lực nhận thức 5
1.1.2. Mô hình của quá trình nhận thức 6
1.1.3. Giải pháp để phát triển năng lực nhận thức 7
1.1.4. Ứng dụng của thuyết nhận thức 7
1.1.5. Ảnh hưởng của nhận thức đối với việc học tập 8
1.2. Tính tích cực trong nhận thức 9
1.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực 11
1.3.1. Thực trạng dạy - học và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học 11
1.3.2. Mục đích yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học 12
1.3.3. Tính tích cực trong học tập 13
1.3.4. Phương pháp dạy – học tích cực 14
1.3.4.1. Những nét đặc trưng của xu hướng đổi mới phương pháp dạy học 14
1.3.4.2. Một số định hướng đổi mới và thử nghiệm phương pháp dạy học ở
nước ta hiện nay 15
1.3.4.3. Một số phương pháp dạy học tích cực 17
1.4. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá 18
6
1.4.1. Định hướng về nội dung và hình thức đánh giá 18
1.4.2. Định hướng đổi mới về kiểm tra, đánh giá kết quả 18
1.4.2.1. Mục đích của đánh giá 18
1.4.2.2. Nội dung của đánh giá 19
1.4.2.3. Phạm vi đánh giá 19
1.4.3. Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả 19
1.5. Đổi mới qui trình dạy học 20
1.5.1.Giai đoạn chuẩn bị 21
1.5.1.1. Phân tích nhu cầu 21
1.5.1.2. Xác định mục tiêu môn học, bài học, xây dựng kế hoạch dạy – học 22
1.5.1.3. Lập kế hoạch dạy – học 22
1.5.1.4. Tổ chức tài liệu dạy – học 23
1.5.1.5. Chuẩn bị các hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy - học 23
1.5.1.6. Chuẩn bị các phương tiện, công cụ dạy học 23
1.5.2.Giai đoạn thực thi 23
1.5.3.Giai đoạn đánh giá cải tiến 25
Chương 2: DẠY HỌC TÍCH CỰC VỚI VIỆC DẠY HOÁ ĐẠI CƯƠNG
THPT CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO 26
2.1. Áp dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề 26
2.1.1. Các khái niệm cơ bản 26
2.1.2. Các hình thức dạy học giải quyết vấn đề 26
2.1.3. Qui trình dạy học giải quyết vấn đề 27
2.2. Áp dụng phương pháp dạy học nghiên cứu 29
2.2.1.Các giai đoạn của phương pháp nghiên cứu 29
2.2.2.Các bước tiến hành dạy học theo phương pháp nghiên cứu 30
2.3. Áp dụng phương pháp dạy học dự án 33
2.3.1. Đặc điểm của dạy học dự án 33
2.3.2. Tính chất của dạy học dự án 33
2.3.3. Các giai đoạn của dạy học theo dự án 34
7
2.3.4. Qui trình xây dựng bài dạy học dự án 35
2.3.5. Các bước chuẩn bị của giáo viên để hướng dẫn học sinh thực hiện dự án
35
2.3.6. Các loại dự án học tập 38
2.3.7. Ưu, nhược điểm của dạy học theo dự án 38
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 40
3.1. Mục đích thực nghiệm 40
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm 40
3.3. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm 40
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm 41
3.3.2. Địa bàn thực nghiệm và giáo viên thực nghiệm 41
3.3.3. Các bài thực nghiệm 42
3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm 42
3.5. Kết quả thực nghiệm 58
3.5.1. Kết quả kiểm tra 45 phút chương: Tốc độ phản ứng và cân bằng hoá
học 58
3.5.2. Kết quả kiểm tra 15 phút bài: Luyện tập axít, bazơ và muối 59
3.5.3. Kết quả kiểm tra 45 phút chương: Sự điện
li 60
3.6. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm 61
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 67
1. Kết luận 67
2. Khuyến nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
PHỤ LỤC
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước, đổi mới nền giáo dục
là một trong những trọng tâm của sự phát triển. Công cuộc đổi mới này đòi hỏi
nhà trường phải đào tạo ra những con người tự chủ, năng động, sáng tạo.“ Đổi
mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo
của người học, coi trọng thực hành, thí nghiệm, làm chủ kiến thức, tránh nhồi
nhét, học vẹt, học chay. Đổi mới và tổ chức thực hiện nghiêm minh chế độ thi
cử ”(Báo cáo chính trị Đại hội Đảng lần thứ IX, ).“ Chỉ tiêu hàng đầu cho
việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương
pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở
vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của
học sinh …”(Nghị quyết Đại hội Đảng lần X, ).“ Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”(Điều 28 Luật giáo
dục).
Người GV trong nhà trường không những phải tổ chức các hoạt động
dạy học một cách hiệu quả để học sinh không chỉ tích cực chủ động nắm vững
kiến thức của chương trình mà còn phải hình thành cho được ở họ một phương
pháp học tập độc lập sáng tạo nhằm phát triển tư duy cho HS. Đây là một
nhiệm vụ rất quan trọng, đòi hỏi sự đồng bộ ở các môn học.
Môn Hoá học là một môn khoa học tự nhiên cung cấp những tri thức
khoa học phổ thông cơ bản về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua
lại giữa công nghệ hoá học, môi trường và con người. Những tri thức này giúp
HS có nhận thức khoa học về thế giới vật chất, góp phần vào việc rèn luyện tư
duy bồi dưỡng phương pháp tự học và rèn trí thông minh cho HS, đặc biệt là
4
phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động cho các em. Vì vậy muốn
nâng cao tính tích cực học tập của HS thì việc đổi mới phương pháp dạy học là
thực sự cần thiết.
Trên cơ sở đó tôi đã chọn đề tài:“ Nâng cao tính tích cực học tập của
học sinh thông qua việc giảng dạy một số nội dung hoá đại cương - trung
học phổ thông ”
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lí thuyết và áp dụng một số biện pháp dạy-học nhằm đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng nâng cao tính tích cực học tập của học
sinh thông qua việc giảng dạy một số nội dung hoá đại cương lớp 10 và lớp 11
nâng cao.
3. Nhiệm vụ của đề tài
Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu được đề ra như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển năng lực nhận thức và tư
duy của HS trong quá trình dạy học hoá học.
- Nghiên cứu một số phương pháp dạy học tích cực.
- Nghiên cứu cách thiết kế giáo án theo hướng tổ chức các hoạt
động dạy học để học sinh tự xây dựng kiến thức cho bản thân.
- Lựa chọn và xây dựng bài tập nhằm kiểm tra đánh giá sau mỗi bài
dạy thuộc chương“Tốc độ phản ứng và Cân bằng hoá học” lớp 10
và chương“Sự điện li” lớp 11.
- TNSP nhằm đánh giá tính hiệu quả của đề tài.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hoá học ở trường THPT lớp
10, 11 nâng cao.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: xây dựng một số bài giảng nhằm nâng cao tính
tích cực học tập cho HS lớp 10, 11(phần tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học;
sự điện li thuộc SGK nâng cao).
5
5. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng hợp lí, linh hoạt phương pháp dạy học tích cực theo hướng
đổi mới vào quá trình dạy học hoá học sẽ góp phần nâng cao hứng thú khoa
học của học sinh và nâng cao được chất lượng dạy học bộ môn Hoá học ở
trường THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp xử lí thông tin
7. Những đóng góp của đề tài
Việc đổi mới cách thức tổ chức các giờ lên lớp theo hướng thiết kế các hoạt
dạy học một cách hiệu quả giúp HS tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập
Và nâng cao hiệu quả giờ dạy cho GV.
6
Chương1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC TÍCH CỰC
1.1. Cơ sở lí luận về nhận thức
1.1.1. Sự phát triển năng lực nhận thức
Bản chất của quá trình phát triển tư duy hay nhận thức trong di truyền
học đó là quá trình phát triển của HS về nhận thức tri thức được tạo nên một
cách tích cực bởi chủ thể nhận thức chứ không phải tiếp thu một cách thụ động
từ bên ngoài.
Trọng tâm của lí thuyết nhận thức là các hoạt động trí tuệ: xác định, phân
tích, tổng hợp, hệ thống các sự kiện và đối tượng, nhớ lại những kiến thức đã
biết, giải quyết các vấn đề và phát triển, hình thành các ý tưởng mới. Quá trình
nhận thức khởi đầu bằng sự cảm nhận của người học về một hiện tượng mới.
1.1.2. Mô hình của quá trình nhận thức
Một quá trình nhận thức thể hiện trong trí não chúng ta về thế giới
quanh mình đó là các quá trình phân tích thông tin và xử lí các thông tin, một
số khác hướng vào nội tâm như những quá trình tư duy và tưởng tượng.
Sơ đồ 1.1: Quá trình nhận thức
Theo mô hình này, tư duy và mọi cách nhận thức đều có thể tìm hiểu được
bằng cách phân tích ra thành những bộ phận cấu thành. Thông tin đầu vào sẽ
đi qua một loạt các giai đoạn từ đơn giản đến phức tạp.
1.1.3. Giải pháp để phát triển năng lực nhận thức
- Tập trung sự chú ý vào những kiến thức được học.
- Từ kiến thức ban đầu, người học tư duy sáng tạo để mở rộng, hiểu sâu
hơn những điều đã học và ghi nhớ lại theo cách riêng của mình(tự mã hoá kiến
thức).
Thông tin đầu vào
(tri thức cũ)
Học sinh
Quá trình nhận
thức
(phân tích, tổng
hợp, khái quát
hoá,tái tạo…
kết quả đầu ra
(tri thức mới )
7
- Tăng dần khả năng nhận thức lên mức độ cao của người học. Qui trình
nâng cao kĩ năng nhận thức được trình bày tóm tắt trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Qui trình nâng cao kĩ năng nhận thức
1.1.4. Ứng dụng của thuyết nhận thức
Ứng dụng rộng rãi thuyết nhận thức trong DH là góp phần tích cực vào
việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông.
1.1.5. Ảnh hưởng của nhận thức đối với việc học tập
Ảnh hưởng của nhận thức đối với việc học tập bao gồm khả năng học,
cách quan sát người khác và khả năng hình bản đồ nhận thức. Việc hình thành
bản đồ nhận thức là cách hình thành một chuỗi các biểu tượng trong trí óc về
toàn bộ tình huống học tập. Việc học tập không phải là mò mẫm giản đơn mà
bao gồm những kì vọng, những dự đoán, xét đoán và luôn chứa đựng những
yếu tố nhận thức.
1.2. Tính tích cực trong nhận thức
* Tính tích cực là phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội,
con người không chỉ tiêu thụ những gì có sẵn trong thiên nhiên mà còn chủ
động sản xuất ra của cải vật chất cần thiết, sáng tạo ra nền văn minh của mỗi
thời đại, chủ động cải biến môi trường tự nhiên và cải tạo xã hội.
* Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể
thông qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết các
vấn đề học tập, nhận thức. Nó vừa là mục đích hoạt động, vừa là phương tiện,
vừa là điều kiện đạt được mục đích, vừa là kết quả của học tập. Nó là phẩm
chất hoạt động của cá nhân.
Phát triển và
luyện tập nhằm
đạt trình độ cao
ở các kĩ năng
gồm nhiều
thành phần,
cuối cùng đạt kĩ
năng tổng thể.
Rèn luyện
và ghi đạt
đến mô
hình lí
tưởng.
nhớ kiến thức để
Kiên trì
tập luyện
một kĩ
năng mới
mỗi ngày.
trong
Tự phát hiện và
tìm cách điều
chỉnh lệch lạc,
phát triển những
suy nghĩ thành
kiến thức thành
những mục tiêu
đã định.
8
* Tính tích cực của học sinh trong học tập
Quá trình học tập được coi là quá trình nhận thức, quá trình nhận thức
trong học tập không nhằm phát hiện ra những điều loài người chưa biết mà
lĩnh hội những tri thức loài người đã tích luỹ được.
Việc tiếp thu kiến thức, rèn luyện phương pháp học tập cần gắn với việc
giáo dục tư tưởng, thái đô, tình cảm.
* Tính sáng tạo
Sáng tạo là hoạt động của con người nhằm biến đổi thế giới tự nhiên, xã
hội phù hợp với mục đích và nhu cầu của con người trên cơ sở các qui luật
khách quan của thực tiễn. Sáng tạo là hoạt động đặc trưng bởi tính không lặp
lại, tính độc đáo, tính duy nhất.
1.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực
1.3.1. Thực trạng dạy – học và nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Ở nước ta hiện nay việc giảng dạy còn ít chú trọng tới các hoạt động của
HS, các PPDH được sử dụng trong dạy học vẫn còn nặng về thuyết trình chưa
thể hiện được PP nhận thức khoa học bộ môn, xem nhẹ việc phát huy tính sáng
tạo trong học tập của người học, việc thực hành thí nghiệm, sử dụng các
phương tiện trực quan còn hạn chế chưa khơi dậy được hứng thú học tập của
HS một cách tự giác.
Xu hướng dạy cách học, coi trọng việc rèn luyện cho người học PP tự học
thông qua các hoạt động có tính tìm tòi, nghiên cứu, các cuộc thảo luận, làm
thí nghiệm là xu hướng chủ yếu trong dạy học hiện nay.
1.3.2. Mục đích, yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy
học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy học tích cực”
(PPDHTC) nhằm giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo,
rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng
kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn;
tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập.
9
Muốn đổi mới cách học, phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách
học, tuy nhiên, thói quen học tập thụ động của HS cũng ảnh hưởng đến cách
dạy của thày.
1.3.3. Tính tích cực trong học tập
Tính tích cực hoạt động của con người được biểu hiện trong hoạt động
chủ động của chủ thể. Tính tích cực học tập là tính chủ động nhận thức, đặc
trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình
chiếm lĩnh tri thức.
1.3.4. Phương pháp dạy – học tích cực
Phương pháp dạy-học tích cực là thuật ngữ chỉ những phương pháp dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Phương pháp dạy–học tích cực hướng tới việc hoạt động hoá, tích cực
hoá hoạt động nhận thức của người học và có nhiều nét đặc trưng nhất định.
1.3.4.1. Một số đặc trưng của xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
Các phương pháp dạy học truyền thống tuy đã khẳng định được những
thành công nhất định, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó chúng ta phải đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng dạy cách học, cách suy nghĩ, dạy
phương pháp tư duy.
1.3.4.2. Thực trạng đổi mới và thử nghiệm phương pháp dạy học ở Việt Nam
Ở nước ta, việc đổi mới phương pháp dạy học được thực hiện theo các
hướng sau:
- Xây dựng cơ sở lí thuyết có tính phương pháp luận để tìm hiểu bản chất
phương pháp dạy học .
- Khai thác những điểm mạnh, tích cực trong các phương pháp dạy học
hiện có.
1.3.4.3. Một số phương pháp dạy học tích cực
Một số phương pháp dạy học tích cực được sử dụng như: Dạy học giải
quyết vấn đề; Dạy học nghiên cứu; Dạy học theo dự án; Dạy học theo mục
tiêu; Dạy học tương tác; Dạy học khám phá; Dạy học tình huống, Dạy học
phân hoá.
10
Chúng tôi nghiên cứu và áp dụng ba phương pháp dạy học đó là: phương
pháp dạy học nêu vấn đề, dạy học nghiên cứu và dạy học dự án cho một số nội
dung Hoá đại cương.
1.4. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá
1.4.1. Định hướng về nội dung và hình thức đánh giá
- Coi trọng kiểm tra đánh giá chất lượng nắm vững hệ thống khái niệm
cơ bản hoá học, không nặng về học thuộc lòng.
- Chú ý đánh giá năng lực thực hành vận dụng tổng hợp kiến thức, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, coi đó là sự thể hiện của sự phát triển tiềm lực trí tuệ của
HS.
- Tăng cường yêu cầu kiểm tra về thí nghiệm hoá học và năng lực tự học
của HS.
1.4.2. Định hướng đổi mới về kiểm tra, đánh giá kết quả
1.4.2.1. Mục đích của đánh giá
Là kiểm tra thực hiện mục tiêu giáo dục của bậc học, cấp học, môn học.
Việc đánh giá kết quả học tập của HS có các mục tiêu khác nhau nên có các
yêu cầu đánh giá khác nhau.
1.4.2.2. Nội dung của đánh giá
- Bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng cụ thể của mỗi chủ đề, mỗi chương.
- Đánh giá mức độ biết, hiểu, vận dụng kiến thức, kĩ năng hoá học theo
hướng tăng cường vận dụng, gắn với thực tiễn học tập và cuộc sống.
- Tăng cường hơn nữa việc đánh giá năng lực tư duy sáng tạo, khả năng
giải quyết vấn đề trong học tập hoá học và một số vấn đề của thực tiễn cuộc
sống có liên quan đến hoá học .
1.4.2.3. Phạm vi đánh giá
Thực hiện đánh giá kiến thức, kỹ năng cả lý thuyết lẫn thực hành; khả
năng tự học của HS; khả năng hợp tác và làm việc theo nhóm; năng lực hoạt
động trí tuệ, tư duy sáng tạo, vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc
sống và sản xuất.
11
1.4.3. Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả
Về hình thức: có câu hỏi kiểm tra dạng trắc nghiệm và tự luận.
Về nội dung: phải bám sát chương trình hiện hành
Về mức độ: phải thể hiện được việc đánh giá các loại trình độ: kiến thức
cơ bản vận dụng thành thạo các kiến thức và tư duy suy luận.
1.5. Đổi mới qui trình dạy học
Quy trình dạy – học xét trên quan điểm hệ thống bao gồm 3 giai đoạn:
Sơ đồ 1.3: Qui trình dạy – học tiếp cận chuẩn quốc tế
Phân tích nhu cầu
Xác định mục tiêu môn học, bài
học, lập kế hoạch dạy – học ,
chuẩn bị tài liệu, phương pháp,
phương tiện, công cụ, kiểm tra -
đánh giá
Mục tiêu bài dạy
Lựa chọn, sắp xếp nội dung dạy
học
Lựa chọn hình thức tổ chức dạy
học, phương pháp, phương tiện,
công cụ, kiểm tra đánh giá
Kiểm tra đánh giá tổng kết
Lập hồ sơ đánh giá cải tiến sau
bài, sau học kì
Kế hoạch đánh giá cải tiến
Chuẩn
bị
Thực
thi
Đánh
giá
cải
tiến
Kế
hoạch
bài
dạy
(giáo
án)
12
1.5.1.Giai đoạn chuẩn bị
1.5.1.1. Phân tích nhu cầu
1) Xác định vị trí môn học(đang dạy) trong chương trình của bậc học hay
cấp học.
Điều tra đối tượng dạy học(học sinh).
Việc điều tra đối tượng dạy học được tiến hành qua các công việc cụ
thể sau:
a. Kiểm tra kiến thức nền của người học trước khi bắt đầu môn học.
b. Điều tra phong cách học của người học
c. Điều tra hứng thú của người học đối với môn học.
2) Nghiên cứu điều kiện vật chất – kĩ thuật hỗ trợ việc dạy – học môn học
Tìm hiểu cơ sở vật chất, kĩ thuật, đồ dùng dạy – học, vườn trường, phòng
thí nghiệm, thiết bị, thư viện, máy tính có nối mạng internet và những điều
kiện khác có trong trường, có thể sử dụng trong quá trình dạy – học môn học.
1.5.1.2. Xác định mục tiêu môn học, bài học, xây dựng kế hoạch dạy – học
a) Mục tiêu môn học
Mục tiêu của môn học là những gì học sinh hoàn thành được sau khi học
xong môn học về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Đó là những mục tiêu thuộc lĩnh
vực nhận thức(kiến thức), tâm vận(kĩ năng) và tình cảm(thái độ).
b) Mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học là cơ sở để lựa chọn, sắp xếp nội dung dạy học, lựa chọn
hình thức tổ chức dạy – học, phương pháp, phương tiện, công cụ dạy – học,
hình thức kiểm tra đánh giá.
1.5.1.3. Lập kế hoạch dạy – học
Kế hoạch dạy – học là lịch trình cho 1 học kì/năm học, chi tiết tới từng
bài học với dự kiến về hình thức tổ chức dạy – học(ở nhà, trên lớp, làm việc
nhóm, thí nghiệm v.v.), các phương pháp, phương tiện, công cụ cần chuẩn bị
(máy chiếu, đồ thí nghiệm, phiếu học tập, câu hỏi v.v.), các hình thức kiểm tra
- đánh giá có thể(TNKQ, câu đố v.v.) ứng với từng bài học.
13
1.5.1.4. Tổ chức tài liệu dạy – học
Ngoài sách giáo khoa là các tài liệu học tập chính, giáo viên có thể chuẩn
bị các loại sách tham khảo, tranh ảnh, hiện vật, băng hình, băng tiếng, các
trang web học tập liên quan v.v. Các tài liệu này được lựa chọn trên cơ sở mục
tiêu bài học và hình thức tổ chức dạy – học trong kế hoạch dạy – học. Lứa
tuổi, hứng thú, đặc điểm tâm sinh lí của học sinh cũng là căn cứ để giáo viên
lựa chọn tài liệu học tập.
1.5.1.5. Chuẩn bị các hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy - học
Trong quá trình lập kế hoạch, giáo viên có ý thức lựa chọn hình thức tổ
chức dạy – học và chuẩn bị các phương pháp phù hợp với mục tiêu và nội
dung dạy – học.
1.5.1.6. Chuẩn bị các phương tiện, công cụ dạy học
Mỗi hình thức tổ chức dạy – học, mỗi phương pháp dạy – học cần những
phương tiện, công cụ tương ứng. Những phương tiện kĩ thuật có thể là máy
tính nối mạng, đèn chiếu, màn hình, dụng cụ thí nghiệm, đồ dùng dạy học và
phòng bộ môn. Những công cụ dùng cho học tập gồm bảng các loại, các loại
phiếu học tập, các loại công cụ tự nhiên, tự tạo.
1.5.2.Giai đoạn thực thi
Giai đoạn thực thi kế hoạch dạy – học bắt đầu bằng khâu chuẩn bị “kế
hoạch bài dạy” và môi trường dạy học.
a) Kế hoạch bài dạy bắt đầu từ mục tiêu chi tiết của bài dạy.
* Mục tiêu dạy – học: là căn cứ để giáo viên lựa chọn và sắp xếp các nội
dung dạy học cho 1 bài cụ thể. Để làm việc này, giáo viên cần:
- Lựa chọn và sắp xếp các nội dung ứng với các mục tiêu bậc 1.
- Lựa chọn và sắp xếp các nội dung ứng với các mục tiêu bậc 2.
- Lựa chọn và sắp xếp các nội dung ứng với các mục tiêu bậc 3.
* Mục tiêu dạy – học là căn cứ để lựa chọn hình thức TCDH, phương
pháp, phương tiện, công cụ dạy học.
14
Mục tiêu dạy học là căn cứ để giáo viên thiết kế các hình thức kiểm tra -
đánh giá, tức là đối chiếu kết quả học tập với mục tiêu dạy học.
b) Môi trường dạy học tối ưu bao gồm phòng học đủ rộng với chỗ ngồi
thoải mái cho mỗi học sinh, đủ ánh sáng tới từng chỗ ngồi, không quá nóng,
quá lạnh, đủ các phương tiện nghe nhìn, không có mùi vị khó chịu,
1.5.3.Giai đoạn đánh giá cải tiến
Sau mỗi bài giảng, giáo viên ghi chép lại cảm tưởng của mình, một nhận
xét ngắn gọn, một đánh giá v.v. đều có giá trị như những tư liệu để giáo viên
có kế hoạch đánh giá cải tiến kĩ năng nghề nghiệp của mình.
15
Chương 2: DẠY HỌC TÍCH CỰC VỚI VIỆC DẠY HOÁ ĐẠI CƯƠNG
THPT CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO
2.1. Áp dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
* Vấn đề là một mệnh đề hoặc một câu hỏi chưa được giải đáp, chưa được
trả lời bằng một phương pháp hay thuật toán cụ thể.
* Dạy học giải quyết vấn đề là kiểu dạy học có nét đặc trưng là GV tạo ra
những tình huống có vấn đề, điều khiển HS phát hiện ra vấn đề, hoạt động tự
giác và tích cực để giải quyết vấn đề.
2.1.2. Các hình thức dạy học giải quyết vấn đề
2.1.3. Qui trình dạy học giải quyết vấn đề
Qui trình dạy học GQVĐ gồm 3 bước:
Bước 1: Phát hiện vấn đề
Bước 2: Giải quyết vấn đề
Bước 3: Kiểm tra và vận dụng
2.2. Áp dụng phương pháp dạy học nghiên cứu
2.2.1.Các giai đoạn của phương pháp nghiên cứu
2.2.2.Các bước tiến hành dạy học theo phương pháp nghiên cứu
Bước 1: Định hướng hay bước đặt vấn đề và xác định mục tiêu nghiên cứu.
Bước 2: Lập kế hoạch
Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải
Bước 4: Kiểm tra đánh giá(kết luận )về kết quả nghiên cứu
2.3. Áp dụng phương pháp dạy học dư án
Dạy học theo dự án là một hình thức tổ chức dạy học, trong đó HS thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với
thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả.
2.3.1. Đặc điểm của dạy học dự án
Đ
Đ
ị
ị
n
n
h
h
h
h
ư
ư
ớ
ớ
n
n
g
g
h
h
ọ
ọ
c
c
s
s
i
i
n
n
h
h
;
;
Đ
Đ
ị
ị
n
n
h
h
h
h
ư
ư
ớ
ớ
n
n
g
g
t
t
h
h
ự
ự
c
c
t
t
i
i
ễ
ễ
n
n
;
;
Đ
Đ
ị
ị
n
n
h
h
h
h
ư
ư
ớ
ớ
n
n
g
g
h
h
ợ
ợ
p
p
t
t
á
á
c
c
;
;
Đ
Đ
á
á
n
n
h
h
g
g
i
i
á
á
đ
đ
a
a
d
d
ạ
ạ
n
n
g
g
.
.
16
2.3.2. Tính chất của dạy học dự án
+
+
G
G
V
V
l
l
à
à
n
n
g
g
ư
ư
ờ
ờ
i
i
h
h
ư
ư
ớ
ớ
n
n
g
g
d
d
ẫ
ẫ
n
n
,
,
c
c
h
h
ỉ
ỉ
d
d
ẫ
ẫ
n
n
.
.
+
+
G
G
V
V
k
k
i
i
ể
ể
m
m
t
t
r
r
a
a
q
q
u
u
a
a
h
h
o
o
ạ
ạ
t
t
đ
đ
ộ
ộ
n
n
g
g
n
n
h
h
i
i
ề
ề
u
u
h
h
ơ
ơ
n
n
,
,
k
k
i
i
ể
ể
m
m
t
t
r
r
a
a
đ
đ
á
á
n
n
h
h
g
g
i
i
á
á
đ
đ
a
a
d
d
ạ
ạ
n
n
g
g
h
h
ơ
ơ
n
n
.
.
+
+
P
P
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g
p
p
h
h
á
á
p
p
h
h
ọ
ọ
c
c
t
t
ậ
ậ
p
p
c
c
ủ
ủ
a
a
h
h
ọ
ọ
c
c
s
s
i
i
n
n
h
h
đ
đ
a
a
d
d
ạ
ạ
n
n
g
g
h
h
ơ
ơ
n
n
,
,
h
h
o
o
ạ
ạ
t
t
đ
đ
ộ
ộ
n
n
g
g
h
h
ọ
ọ
c
c
c
c
ủ
ủ
a
a
h
h
ọ
ọ
c
c
s
s
i
i
n
n
h
h
t
t
h
h
ậ
ậ
t
t
s
s
ự
ự
l
l
à
à
h
h
ọ
ọ
c
c
t
t
r
r
o
o
n
n
g
g
h
h
à
à
n
n
h
h
đ
đ
ộ
ộ
n
n
g
g
.
.
2.3.3.Các giai đoạn của dạy học theo dự án
QUYẾT ĐỊNH CHỦ ĐỀ
Giáo viên tạo điều kiện để học sinh đề xuất chủ đề,
xác định mục đích dự án
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Học sinh lập kế hoạch làm việc, phân công lao động.
THỰC HIỆN
Học sinh làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch.
Kết hợp lý thuyết và thực hành, tạo ra sản phẩm.
GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
Học sinh thu thập sản phẩm, giới thiệu, công bố sản phẩm dự án
ĐÁNH GIÁ
Giáo viên và học sinh đánh giá kết quả và quá trình. Rút ra kinh nghiệm
17
2.3.4.Qui trình xây dựng bài dạy học dự án
Một bài dạy
truyền thống
Thực tiễn
Dự án cho học sinh
Xây dựng
kế hoạch bài dạy
Bài tập cho học sinh( Trình
diễn, bản tin, trang web)
Đánh giá(Tự đánh
giá, đánh giá của
nhóm khác, giáo
viên đánh giá )
Kết thúc
2.3.5. Các bước chuẩn bị của giáo viên để hướng dẫn học sinh thực hiện dự
án
3 – Thiết kế dự án
1 – Bài học được triển khai
thành dự án
2 – Xây dựng bộ câu
hỏi định hướng
4 – Thiết kế tài liệu
hỗ trợ
5 – Các điều kiện thực hiện
18
2.3.6. Các loại dự án học tập
2.4. Sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy cho 3 bài dạy
trong phần đại cương lớp 10, lớp 11-nâng cao.
- Thiết kế bài học hoá học theo phương pháp dạy học nêu vấn đề cho bài “Sự
điện li” thuộc chương 1-lớp 11-SGK nâng cao.
- Thiết kế bài học hoá học theo phương pháp dạy học nghiên cứu cho bài
“luyện tập: Axit, bazơ và muối”thuộc chương 1- lớp 11- SGK nâng cao.
- Thiết kế bài học hóa học theo phương pháp dạy học dự án cho bài “Tốc độ
phản ứng hoá học” thuộc chương 7 - lớp 10 - SGK nâng cao.
Các loại dự án
Theo
nội dung
Theo
thời gian
Theo hình
thức tham
gia
DA trong
môn học
DA liên
môn
DA ngoài
môn học
DA nhỏ
(2 – 6h)
DA trung
bình (ngày
dự án
DA lớn
(tuần dự án)
DA cá
nhân
DA
nhóm
DA toàn
lớp
DA toàn
trường
19
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
1. Khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài.
2. Khẳng định tính khả thi của việc áp dụng các phương pháp dạy học tích
cực vào việc dạy học hóa học phần đại cương lớp 10, lớp 11 .
3. Thông qua kết quả thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính hiệu quả
của đề tài.
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
1. Chọn bài thực nghiệm và soạn các bài giảng thực nghiệm theo phương
pháp dạy học tích cực.
2. Chọn địa bàn, đối tượng để tổ chức thực nghiệm sư phạm.
3. Tiến hành ra đề kiểm tra 15 phút , 45 phút và chấm bài kiểm tra, xử lí,
phân tích kết quả thực nghiệm .
3.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
* Bước 1: Chúng tôi tiến hành chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có số
lượng HS và học lực tương đương nhau tại Trường THPT Hàn Thuyên(Bắc
Ninh) và Trường THPT Thái Thuận(Bắc giang).
* Bước 2: Ra đề kiểm tra(15 phút, 45 phút) để đánh giá được mức độ hiểu
bài của HS sau khi kết thúc bài học, kết thúc chương.
* Bước 3: Tiến hành chấm bài kiểm tra theo thang điểm 10 và sắp xếp kết
quả kiểm tra theo thứ tự từ 0 đến 10 điểm. Sau đó, chúng tôi phân loại HS theo
năm nhóm.
* Bước 4: Tiến hành xử lí và so sánh kết quả lớp TN và lớp ĐC.
3.4. Kết quả thực nghiệm.
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả điểm kiểm tra 45 phút chương
tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học
ĐỐI
TƯỢNG
SỐ
LƯỢNG
ĐIỂM
TRUNG
BÌNH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
89
2
4
14
20
21
10
11
7
6.83
ĐC
90
1
1
6
7
14
18
16
13
9
5
6.38
20
Bảng 3.4: Thống kê chất lượng kiểm tra 45 phút chương tốc độ phản
ứng và cân bằng hoá học
ĐỐI
TƯỢNG
TỔNG
SỐ
LƯỢNG
GIỎI (9-10đ)
KHÁ (7-8đ)
TB (5-6đ)
YẾU (3-4đ)
KÉM (1-2đ)
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
TN
89
18
20,22
31
34,83
34
38,20
6
6,74
0
0.00
ĐC
90
14
15,56
29
32,22
32
35,56
13
14,44
2
2,22
Biểu đồ 3.1: Thống kê chất lượng kiểm tra 45 phút chương
tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học
0
10
20
30
40
YK TB K G
TN DC
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả điểm kiểm tra 15 phút bài
luyện tập axít, bazơ và muối.
ĐỐI
TƯỢNG
SỐ
LƯỢNG
ĐIỂM
TRUNG
BÌNH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
178
0
0
3
5
21
27
43
38
24
17
7,23
ĐC
177
0
3
6
14
25
34
36
28
20
11
6,64
Bảng 3.6. Thống kê chất lượng kiểm tra 15 phút bài
luyện tập axít, bazơ và muối.
ĐỐI
TƯỢNG
TỔNG
SỐ
LƯỢNG
GIỎI (9-10đ)
KHÁ (7-8đ)
TB (5-6đ)
YẾU (3-4đ)
KÉM (1-2đ)
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
TN
178
41
23,03
81
45,51
48
26,97
8
4,49
0
0.00
ĐC
177
31
17,51
64
36,16
59
33,33
20
11,30
3
1,70
21
Biểu đồ 3.2. Thống kê chất lượng bài kiểm tra 15 phút
0
10
20
30
40
50
YK TB K G
TN DC
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả điểm kiểm chương Sự điện li
ĐỐI
TƯỢNG
SỐ
LƯỢNG
ĐIỂM
TRUNG
BÌNH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
178
0
0
2
3
21
22
46
35
28
21
7,41
ĐC
177
0
0
3
8
23
26
44
31
25
17
7,14
Bảng 3.8. Thống kê chất lượng kiểm tra chương Sự điện li
ĐỐI
TƯỢNG
TỔNG
SỐ
LƯỢNG
GIỎI (9-10đ)
KHÁ (7-8đ)
TB (5-6đ)
YẾU (3-4đ)
KÉM (1-2đ)
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
TN
178
49
27,53
81
45,51
43
24,16
5
2,81
0
0,00
ĐC
177
42
23,73
75
42,37
49
27,68
11
6,22
0
0,00
Biểu đồ 3.3. Thống kê chất lượng bài kiểm tra 1 tiết
0
10
20
30
40
50
YK TB K G
TN DC
22
3.6. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm
* Bước 1: Lập bảng phân phối tần suất, tần suất luỹ tích.
Bảng 3.9. Bảng phân phối tần suất luỹ tích các bài kiểm tra
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
1
0,00
1,11
0,00
0,00
0,00
0,00
2
0,00
2,22
0,00
1,69
0,00
0,00
3
2,25
8,89
1,69
5,08
1,12
1,69
4
6,74
16,67
4,49
12,99
2,81
6,21
5
22,47
32,22
16,29
27,12
14,61
19,21
6
44,94
52,22
31,46
46,33
26,97
33,90
7
68,54
70,00
55,62
66,67
52,81
58,76
8
79,77
84,44
76,97
82,49
72,47
76,27
9
92,13
94,44
90,45
93,79
88,20
90,40
10
100
100
100
100
100
100
*Bước 2: Vẽ đồ thị đường luỹ tích theo bảng phân phối tần suất luỹ tích.
Đồ thị 3.1: Đường luỹ tích bài kiểm tra 45 phút chương: Tốc độ phản ứng và
cân bằng hoá học
ĐIỂM
BÀI KIỂM TRA 45
PHÚT : CHƯƠNG
TỐC ĐỘ PHẢN
ỨNG VÀ CÂN
BẰNG HOÁ HỌC
BÀI KIỂM TRA 15
PHÚT : BÀI
LUYỆN TẬP AXÍT,
BAZƠ VÀ MUỐI
BÀI KIỂM TRA 45
PHÚT : CHƯƠNG
SỰ ĐIỆN LI