1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
QUY TRÌNH THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
DẠY HỌC PHẦN II: SINH HỌC TẾ BÀO- SINH HỌC 10
- TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC
HÀ NỘI – 2011
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
QUY TRÌNH THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
DẠY HỌC PHẦN II: SINH HỌC TẾ BÀO- SINH HỌC 10
- TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN SINH HỌC
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Mai Văn Hưng
HÀ NỘI – 2011
5
MỤC LỤC
TRANG
1
2
3
4
4
4
4
4
4
4
5
5
5
5
.
6
7
7
9
12
12
14
16
18
I: Sinh
- -
18
Trung
.
22
1.2
26
6
CHNG 2. QUY TRÌNH
-
-
31
bào- -
31
31
32
32
40
2.2. Quy trình
bào- -
42
bào- -
42
II: -- g
44
2.2.3. Quy trình
- -
44
BT các
- -
54
54
quan
55
- -
55
99
99
99
99
99
99
7
99
100
102
102
107
110
110
111
112
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DH : Dạy học
ĐC : Đối chứng
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
Nxb : Nhà xuất bản
SH : Sinh học
SGK : Sách giáo khoa
THPT : Trung học phổ thông
Tr : Trang
BDTD : Bản đồ Tư duy
TH : Thực hành.
TN : Thực nghiệm
TBC : Tế bào chất
TB : Tế bào
NL : Năng lượng
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã chỉ ra rằng “giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản để thực
hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước”. Thực tế này
đòi hỏi ngành Giáo dục phải đổi mới một cách toàn diện về mục tiêu, nội
dung, phương pháp và hình thức tổ chức thực hiện. Đặc biệt cần chú ý đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, tư duy sáng tạo của người học nhằm đáp ứng nhu cầu về đào tạo
nguồn nhân lực hiện nay.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 4 khoá VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khoá
VIII(12-1996) được thể chế hoá trong luật giáo dục (2005).
Luật giáo dục, điều 28.2 có ghi "Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học- công nghệ trong thời
đại công nghệ thông tin, kiến thức bùng nổ liên tục đến mức phải nghiên cứu
đổi mới phương pháp dạy học sao cho người học có tiềm năng để phát triển,
người học có đủ năng lực hiểu biết để làm việc, để làm người và để sống hạnh
phúc trong cộng đồng. Các yêu cầu trên đòi hỏi dạy học tích cực, kích thích
học sinh chủ động tìm tòi, tự nghiên cứu để có thể khai thác các tài liệu sách
báo, khai thác Internet một cách có hiệu quả.
Với khối lượng tri thức nhân loại rất lớn, thời gian có hạn, nhà trường
không thể cung cấp đủ cho học sinh. Do vậy dạy học nhằm rèn luyện cho học
sinh các kĩ năng học, phương pháp học tập để học sinh có thể tự học suốt đời.
Biến quá trình đào tạo trong trường học thành quá trình tự đào tạo trong suốt
cuộc đời học sinh.
Đối với môn Sinh học: Nội dung chương trình được xây dựng theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, tiếp cận với trình độ tiên tiến khu vực, thế
9
giới, tạo điều kiện để phát triển năng lực tự học, năng lực tư duy, kỹ năng thực
hành, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho xã hội.
Chương trình Sinh học 10, phần hai: Sinh học tế bào. Nghiên cứu thế
giới vi mô mà học sinh không thể quan sát bằng mắt thường mà chủ yếu quan
sát qua tranh vẽ, ảnh chụp từ kính hiển vi hoặc qua kính hiển vi. Vì vậy dạy
các kĩ năng khái quát hóa, sơ đồ hóa kiến thức có một vị thế quan trọng. Nó
là tiền đề cho sự sáng tạo và phát triển tư duy.
Với những yêu cầu đổi mới trên, để đảm bảo nâng cao chất
lượng dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh trong học tập nói chung và học Sinh học tế bào nói riêng chúng
tôi nghiên cứu đề tài:
”
2. Lịch sử nghiên cứu
Những hình thức đầu tiên của bản đồ tư duy đã được sử dụng từ rất xa
xưa bởi nhiều nhà thông thái, các nhà khoa học, giáo dục học, và cả một bộ
phận dân chúng. Những bản vẽ tương tự như Bản đồ Tư duy ngày nay được
khám phá lần đầu tiên trên các tảng đá, được vẽ bởi Tyros vào thế kỷ thứ 3,
phác thảo của Aristotle, sau đó là những phác thảo của Ramon Llull (1235 -
1315), một nhà triết học thế kỷ 13, ngoài ra người ta còn tìm thấy rất nhiều
ghi chép của Da Vinci hay Darwin có cấu trúc tương tự như Bản đồ Tư duy.
Được nghiên cứu bởi Allan M. Collins và M. Ross Quillian trong thời
gian đầu những năm 1960. Tiến sĩ Collins được coi là cha đẻ của Bản đồ Tư
duy hiện đại.
Vào những năm 1960, Tony Buzan, một nhà tâm lý học người Anh, đã nghiên
cứu phát triển và đăng ký bản quyền phát minh cho Bản đồ Tư duy hiện đại
của mình. Bản đồ Tư duy hiện đại cũng giống như một công cụ đa năng của
não bộ, ứng dụng trong mọi lĩnh vực và đang được sử dụng bởi hơn 250 triệu
người, từ các nhà khoa học, kỹ sư , giáo viên hay học sinh…tại rất nhiều quốc
gia trên thế giới. Bộ sách viết về Bản đồ Tư duy đã được dịch ra hơn 30 thứ
tiếng và xuất bản ở hơn 100 nước trên thế giới. Cho tới năm 2008, một số
cuốn sách trong bộ sách về Bản đồ Tư duy của ông đã được dịch ra tiếng Việt
10
bởi nhóm New Thinking Group và đã được xuất bản tại Việt Nam. Đa phần
trong các cuốn sách này là nghiên cứu về cách lập Bản đồ Tư duy trong các
công việc từ lớn nhất cho tới nhỏ nhất trong cuộc sống như đi mua sắm, mua
quà, chuẩn bị cho một chuyến du lịch, hoạch định một chiến lược kinh doanh,
… Còn lại một số cuốn sách trong bộ sách đó viết về Bản đồ Tư duy trong
học tập. Tuy nhiên trong số các cuốn sách đó cũng chỉ bàn qua về việc sử
dụng Bản đồ Tư duy trong các môn học như như Toán học, Lịch sử, Địa lý,
Anh văn chứ chưa nghiên cứu sâu trong từng môn học, nhất là chưa khai thác
về vấn đề sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học Sinh học.
Trong tập bài giảng về môn “Lí luận dạy học hiện đại” có 1 phần giảng
về Bản đồ tư duy.
Năm 2010 Thạc sĩ. Nguyễn Thị Phú , hiện nay đang là giáo viên giảng
dạy môn Sinh học trường Trung học phổ thông chuyên Vĩnh Phúc đã bảo vệ
thành công luận văn thạc sĩ với đề tài: “Sử dụng Bản đồ Tư duy dạy học
chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật” – Sinh học 11 –
Trung học phổ thông(Ban nâng cao)”
Hiện nay, Bộ giáo dục và đào tạo đang triển khai dự án phát triển giáo
dục Trung học cơ sở II với đề tài : "Sử dụng Bản đồ Tư duy góp phần dạy học
tích cực và hỗ trợ công tác quản lí nhà trường " Do Tiến sĩ Trần Đình Châu
thực hiện.
Hiện tại trong nước đã có nhiều trường học các giáo viên đã ứng dụng
Bản đồ Tư duy trong dạy học một cách chủ động và đã tạo không khí học tập
sôi nổi trong học sinh. Các em tỏ ra rất hứng thú, sáng tạo trong học tập.
Để phát triển việc sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học nói chung và
dạy học môn Sinh học nói riêng chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Quy trình thiết
kế và sử dụng Bản đồ Tư duy dạy học phần II: Sinh học tế bào – Sinh học 10
– Trung học phổ thông”
3. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng Bản đồ Tư duy để soạn các bài giảng cho dạy học
phần II : Sinh học tế bào- Sinh học 10- Trung học phổ thông, nhằm tăng hiệu
quả dạy học, giúp học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập, từ đó
11
phát triển tư duy người học.
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thiết kế và sử dụng Bản đồ Tư duy dạy học phần
II : Sinh học tế bào- Sinh học 10- Trung học phổ thông.
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học phần II: Sinh học tế bào – Sinh
học 10 – Trung học phổ thông”
5. Giả thuyết khoa học
Thiết kế và sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học phần II : Sinh học tế
bào-Sinh học 10- Trung học phổ thông sẽ phát huy được tính tích cực, chủ
động và sáng tạo trong học tập, từ đó phát triển tư duy người học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Cơ sở thực tiễn của đề tài: điều tra thực trạng việc dạy học bộ môn Sinh
học ở một số trường Trung học phổ thông.
Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc thiết kế Bản đồ Tư duy.
Nghiên cứu xây dựng hệ thống các Bản đồ Tư duy cho việc soạn giảng
để dạy học phần II: Sinh học tế bào- Sinh học 10- Trung học phổ thông.
Nghiên cứu sử dụng Bản đồ Tư duy để dạy học theo các phương pháp:
Dạy học nhóm, dạy học theo phương pháp trực quan, phần II : Sinh học tế
bào- Sinh học 10- Trung học phổ thông.
Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết của luận văn làm cơ sở
cho ứng dụng vào thực tiễn dạy học.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc thiết kế và sử dụng Bản đồ Tư duy
trong dạy học phần II : Sinh học tế bào- Sinh học 10- Trung học phổ thông.
8. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan các tài liệu có liên quan như: Lí luận dạy học Sinh
học, Tâm lí học sư phạm, Lí luận dạy học hiện đại, đặc biệt là các tài liệu liên
quan đến Bản đồ Tư duy.
Trao đổi với giáo viên giảng dạy môn Sinh học tại các trường Trung học
12
phổ thông về thực trạng giảng dạy môn Sinh học.
Sau khi dạy học bằng bài giảng được thiết kế trên cơ sở Bản đồ Tư duy,
lập phiếu khảo sát nhằm đánh giá tính tích cực, chủ động của học sinh khi
tham gia học tập bằng các bài giảng này.
Chứng minh bằng thực nghiệm so sánh kết quả giảng dạy bằng hai
phương pháp: Phương pháp truyền thống không sử dụng Bản đồ Tư duy và
dạy học có sử dụng Bản đồ Tư duy cho cùng mỗi bài dạy ở các lớp học sinh
có trình độ nhận thức tương đương nhau.
Phân tích định tính: phân tích cách lập luận và trình bày của học sinh qua
mỗi bài kiểm tra.
Phân tích định lượng: căn cứ tổng hợp điểm số của các bài kiểm tra giữa
các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng góp phần đánh giá hiệu quả của việc sử
dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học phần hai: Sinh học tế bào- Sinh học 10-
Trung học phổ thông nói riêng và môn Sinh học nói chung.
9. Những đóng góp mới của đề tài
- Đề tài góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng Bản đồ
Tư duy vào dạy học.
- Đưa ra quy trình thiết kế Bản đồ Tư duy vào dạy học Sinh học tế bào .
- Đề tài đã đưa ra được quy trình sử dụng Bản đồ Tư duy vào dạy học Sinh học
tế bào.
- Đề tài đã đưa ra một số phương pháp dạy học sử dụng Bản đồ Tư duy, cùng
một số giáo án được thiết kế để dạy học.
- Đề tài đã cung cấp những Bản đồ Tư duy cho dạy học Sinh học tế bào.
10. Cấu trúc của luận văn
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2. Quy trình thiết kế và sử dụng Bản đồ Tư duy để dạy học phần II:
Sinh học tế bào – Sinh học 10 – Trung học phổ thông” .
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
13
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
Bản đồ Tư duy (Mind Map) là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc
và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng.Trong đó, tư duy của con
người được thể hiện dưới dạng sơ đồ, bản đồ. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng
hay hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển
bằng các nhánh tượng trưng cho các ý chính và đều được nối với trung tâm
Các nhánh chính lại được phân thành các nhánh nhỏ nhằm nghiên cứu chủ
đề ở mức độ sâu hơn. Những nhánh nhỏ này lại tiếp tục phân thành nhiều
nhánh nhỏ hơn, nhằm nghiên cứu vấn đề ở mức độ sâu hơn nữa. Nhờ sự kết nối
giữa các nhánh, các ý tưởng cũng có sự liên kết dựa trên mối quan hệ của bản
thân chúng, điều này khiến Bản đồ Tư duy có thể bao quát được các ý tưởng
trên một phạm vi sâu ,rộng mà một bản liệt kê các ý tưởng thông thường không
thể làm được.
Một Bản đồ Tư duy thông thường có cấu trúc gồm hai phần chính: các từ
hình ảnh (hay từ khóa) và các đường nối liên kết chúng với nhau. Ở vị trí
trung tâm Bản đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay
khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp
1 bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các từ
khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các
khái niệm hay hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ
tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ
ràng.[39, Tr. 22]
Bản đồ Tư duy có thể được so sánh với bản đồ của một thành phố. Trung
tâm của Bản đồ Tư duy giống với trung tâm thành phố và tượng trưng cho ý
tưởng quan trọng nhất của bạn. Những con đường chính tỏa ra từ trung tâm,
tượng trưng cho các nhánh chính trong quá trình tư duy của bạn. Các con
đường nhỏ hơn hay các nhánh đường tượng trưng cho các nhánh tư duy tỏa ra
14
từ nhánh chính và cứ tiếp tục như vậy … Các hình ảnh hay hình khối đặc biệt
có thể tượng trưng cho tầm nhìn chứa đựng sở thích, đam mê hay những ý
tưởng đặc biệt thú vị.[39, Tr. 30]
Hình 1.1. Cấu trúc của Bản đồ Tư duy
Bản đồ Tư duy là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng.
Bản đồ Tư duy là phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não
của bạn rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là một phương tiện ghi chép đầy
sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó.
Bản đồ Tư duy là một công cụ tuyệt vời để sắp xếp ý nghĩ của bạn. Tất cả
các Bản đồ Tư duy đều giống nhau ở một số điểm. Chúng đều sử dụng màu
sắc, có một cấu trúc cơ bản được phát triển rộng ra từ trung tâm, chúng dùng
các đường kẻ, các biểu tượng, từ ngữ và hình ảnh theo một bộ các quy tắc đơn
giản, cơ bản, tự nhiên và dễ hiểu. Với một Bản đồ Tư duy, một danh sách dài
những thông tin đơn điệu có thể biến thành một bản đồ đầy màu sắc, sinh động,
dễ nhớ, được tổ chức chặt chẽ. Nó kết hợp nhịp nhàng với cơ chế hoạt động tự
nhiên của não bộ.
Ý tưởng thiết kế Bản đồ Tư duy là những tưởng tượng trong đầu óc con
người về cách thức thể hiện nội dung kiến thức nào đó. Con người thoả sức
tưởng tượng, có thể nghĩ về biểu tượng trung tâm là thân cây, từ đó có các cành
nhỏ, rồi có cành nỏ hơn ,hay biểu tượng là một trung tâm thành phố, từ đó có
15
các con đường lớn toả ra, tiếp theo là các lối rẽ nhỏ hơn Nếu trung tâm là
mặt trời, từ đó toả ra ngàn tia sáng, từ các tia sáng này lại toả ra các tia sáng
nhỏ hơn Nên ý tưởng thiết kế Bản đồ Tư duy là hệ thống tổ chức kiến thức
mang dấu ấn cá nhân, ở đó thể hiện trật tự các nội dung kiến thức, lôgic của
kiến thức, lôgic về cả hình thức lẫn nội dung. Vậy nên lôgic kiến thức ấy nằm
trong đầu người vẽ Bản đồ Tư duy. [39, Tr. 19- 36]
Hình ảnh với các mạng lưới Liên tưởng. Bản đồ Tư duy hoạt động dựa
trên chính các nguyên tắc hoạt động của não bộ chúng ta, cơ quan có khả
năng hoạt động tuyệt vời nhất trong cơ thể chúng ta. Do đó, Bản đồ Tư duy có
khả năng xử lí thông tin cực kì hiệu quả.
Hình 1.2. Chức năng tư duy của hai bán cầu đại não
Trong bản đồ tư duy, hình ảnh trung tâm là não bộ của chúng ta. Bộ não
của loài người bao gồm hai bán cầu não thực hiện các nhiệm vụ trí tuệ khác
nhau và luôn có sự phối hợp liên kết với nhau. Bán cầu não trái xử lý thông
tin, con số, từ ngữ, đường kẻ, danh sách giúp con người đưa ra lý luận và
phân tích vấn đề. Bán cầu não phải cảm nhận mức độ, nhịp điệu, màu sắc,
hình dạng, bản đồ… giúp con người cảm nhận và mơ mộng. Mức độ hợp tác
giữa chúng càng cao thì hoạt động của bộ não càng hiệu quả. Việc lập bản đồ
16
tư duy giúp chúng ta sử dụng cả hai bán cầu não, nhờ đó mà chúng trở nên
mạnh mẽ hơn, khả năng trí tuệ và sáng tạo được tăng cường.[35, Tr. 59- 62]
Bản đồ Tư duy là những công cụ tư duy thực sự hiệu quả, chúng kích
thích bộ não hoạt động và liên kết các ý tưởng với nhau, nó chính là sự biểu
thị cho cách tư duy của bộ não, dựa trên các quy luật tư duy, đó là: Mọi thông
tin tồn tại trong não bộ của con người đều cần có các mối nối, liên kết để có
thể được tìm thấy và sử dụng. Khi có một thông tin mới được đưa vào, để
được lưu trữ và tồn tại, chúng cần kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại trước
đó.
Trong Bản đồ Tư duy, hình ảnh hay từ khóa thể hiện chủ đề của Bản đồ
được đặt ở vị trí trung tâm, các ý khác tỏa ra xung quanh, điều này được Tony
Buzan giải thích dựa trên những cơ sở nghiên cứu của ông về hoạt động của
bộ não. Thông thường trong các văn bản, con người có quy tắc quét thông tin
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, tuy nhiên bộ não lại có xu hướng tự
nhiên là quét toàn bộ trang một cách phi tuyến tính. Trong khi não trái nắm
bắt các đường nối và hình ảnh, từ ngữ thì não phải nhạy bén với màu sắc và
hình dạng. Chính vì vậy các từ khóa trên bản đồ có thể được thể hiện bởi các
hình ảnh, mật mã, ký hiệu… và đường nối thường được biểu thị bằng rất
nhiều màu sắc, điều này giống như một cách kích thích cho các bán cầu não
cùng hoạt động phối hợp với nhau và tạo hứng thú cho người vẽ cũng như
người sử dụng bản đồ tư duy đó. Các nơron thần kinh sẽ nảy nở những ý
tưởng sáng tạo, trí tưởng tượng của chúng ta sẽ rộng mở.
Có thể xem cấu trúc tư duy trong bộ não người là một cỗ máy liên kết rẽ
nhánh- một siêu máy tính tư duy sinh học với nhiều dòng tư duy lan toả ra từ
vô số các nút dữ liệu. Cấu trúc này phản ánh một mạng lưới nơron thần kinh,
chính xác là kiến trúc vật lí trong bộ não chúng ta.[35, Tr. 118- 135]
17
Hình 1.3. Cấu trúc Nơron và cấu trúc Bản đồ Tư duy.
Bản đồ Tư duy làm cho ta thấy thích nhìn, đọc, suy tưởng và nhớ lại.
Bản đồ Tư duy cũng là tấm bản đồ tuyệt vời cho trí nhớ. Nó cho phép bạn
tổ chức các sự kiện, các suy nghĩ theo cơ chế hoạt động tự nhiên của bộ não
con người ngay từ lúc bắt đầu. Điều này có nghĩa là việc nhớ và gợi thần kinh
kết nối với nhau để cho ra các phương thức xử lí thông tin. Bộ não của chúng
ta làm việc với các hình ảnh trực giác với sự kết nối phù hợp với chúng. Bộ
não của chúng ta sử dụng các từ ngữ để hiểu các hình ảnh và liên tưởng.
Chúng tạo ra bức tranh ba chiều với nhiều sự liên tưởng đặc biệt mang tính
các nhân của chúng ta. Suy nghĩ của trí não tỏa ra theo tất cả các hướng.
Trong đối thoại hàng ngày, chúng ta thu thập “ngay lập tức” dòng chảy
liên tục của dữ liệu dễ dàng và tinh tế đến mức ta còn không chú ý rằng bộ
não của chúng ta đang làm được những việc mà ngay cả những người chế tạo
ra các siiêu máy tính của thế giới cũng chỉ dám mơ ước. chúng ta mỗi người
đều có một siêu máy tính tuyệt vời nhất và nó ở ngay trong đầu mỗi chúng ta.
Đó cũng chính là sức mạnh “siêu máy tính” mà Bản đồ Tư duy mang lại. Các
18
Bản đồ Tư duy là sự phản ánh quá trình tư duy và khả năng thu nhận hình
ảnh của bộ não. Đây là cơ chế hoạt động của bộ não chúng ta: Hình ảnh với
các mạng lưới Liên tưởng. Đây là cơ chế hoạt động của Bản đồ Tư
duy.[35,Tr. 169- 176]
1.1.3.
Bản đồ Tư duy là phương tiện tư duy của bộ não, nó giúp cho bộ não hoạt
động một cách tự nhiên với sự phối hợp hoạt động của hai bán cầu não (Bán
cầu não phải và bán cầu não trái)
Bản đồ Tư duy cho ta một cái nhìn tổng quan về một vấn đề hay một lĩnh
vực rộng lớn.
Bản đồ Tư duy cho ta cách học nhanh hơn, hiệu quả hơn để có thể vượt
qua các kì thi với điểm số tốt.
Bản đồ Tư duy giúp ta tổ chức và phân loại tốt các luồng suy nghĩ của
chúng ta.
Bản đồ Tư duy giúp ta ghi nhớ tốt hơn.
Bản đồ Tư duy cho phép chúng ta có thể vẽ bản đồ các tuyến đường hay
đưa ra các lựa chọn, và cho ta biết nơi ta sẽ tới và nơi ta đã đi qua.
Bản đồ Tư duy cho phép ta tập hợp số lượng lớn dữ liệu vào một chỗ.
Bản đồ Tư duy giúp giải quyết các vấn đề bằng cách chỉ ra cho ta những
con đường sáng tạo mới mẻ. Với phương thức tiến dần từ trung tâm ra xung
quanh, Bản đồ Tư duy khiến tư duy của chúng ta cũng phải hoạt động tương tự.
Từ đó các ý tưởng của bạn sẽ phát triển và chúng ta có thể nhớ lại thông tin
sau này dễ dàng, đáng tin cậy hơn so với khi sử dụng kĩ thuật ghi chép truyền
thống.
1.1.4.1. Các quy tắc lập Bản đồ Tư duy
. Luôn dùng một hình ảnh trung tâm.
. Dùng hình ảnh ở mọi nơi trong Bản đồ Tư duy.
. Mỗi ảnh trung tâm nên dùng ít nhất ba màu sắc.
. Thay đổi kích cỡ ảnh, chữ và dòng chữ chạy.
. Có thể dùng mũi tên để chỉ các mối liên hệ cùng nhánh hoặc khác nhánh.
19
. Sử dụng màu sắc, kí hiệu.
. Sơ đồ tư duy luôn nằm theo chiều ngang.
. Vạch liên kết và các từ luôn cùng độ dài.
. Vạch liên kết trung tâm nên dùng nét đậm, các vách liên kết với các ý con
dùng nét mảnh hơn.[35, Tr 122- 123]
1.1.4.2. Bảy bước để tạo nên Bản đồ Tư duy
Bước 1: Tạo trung tâm
Bắt đầu từ trung tâm của một tờ giấy trắng và kéo sang 1 bên. Chúng ta
bắt đầu từ trung tâm là vì bắt đầu từ trung tâm cho bộ não của chúng ta, sự tự
do để trải rộng một cách chủ động và thể hiện phóng khoáng hơn, tự nhiên
hơn.
Bước 2: Dùng hình ảnh cho ý tưởng trung tâm
Dùng một hình ảnh hay bức tranh cho ý tưởng trung tâm của Bản đồ Tư
duy mà ta đã bắt đầu tạo ra. Chúng ta dùng hình ảnh hay bức tranh cho ý
tưởng trung tâm bởi vì một hình ảnh có giá trị tương đương cả nghìn từ và
giúp bạn sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh trung tâm thú vị
hơn, giúp bạn tập trung vào những điểm quan trọng và làm bộ não của bạn
phấn chấn hơn.
Bước 3: Luôn sử dụng màu sắc
Chúng ta cần luôn sử dụng màu sắc vì màu sắc cũng có tác dụng kích
thích não như hình ảnh. Màu sắc mang đến cho Bản đồ Tư duy những rung
động cộng hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng
tạo.
Bước 4: Kết nối các nhánh
Nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm và nối các nhánh cấp hai, cấp
ba với nhánh cấp một và cấp hai…Như chúng ta đã biết, bộ não của chúng ta
làm việc bằng sự liên tưởng. Khi chúng ta nối các nhánh với nhau, chúng ta sẽ
hiểu và nhớ mọi thứ dễ dàng hơn nhiều.
Sự kết nối các nhánh chính cũng tạo nên hay thiết lập cấu trúc nền tảng
trong những suy nghĩ của chúng ta. Điều này rất giống với phương thức mà
cây trong thiên nhiên nối các nhánh toả ra từ thân của nó. Nếu như còn có chỗ
20
thiếu sót giữa thân và các nhánh chính của nó hoặc giữa các nhánh chính và
nhánh bé hơn, với nhánh nhỏ thì tự nhiên sẽ không phát triển đúng như nó
đang có nữa. Không có kết nối trong Bản đồ Tư duy của bạn thì mọi thứ (đặc
biệt là trí nhớ và kiến thức của chúng ta ) sẽ rời rạc.
Bước 5: Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng
Chúng ta cần vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng bởi vì chẳng có gì
mang lại sự buồn tẻ cho não hơn các đường thẳng. Giống như các nhánh cây,
các đường cong có tổ chức sẽ lôi cuốn và thu hút được sự chú ý của mắt hơn
rất nhiều.
Bước 6: Sử dụng một từ khoá trong mỗi dòng
Bởi các từ khoá mang lại cho Bản đồ Tư duy của chúng ta nhiều sức
mạnh và khả năng linh hoạt cao. Mỗi từ hay mỗi hình ảnh đơn lẻ giống như
một cấp số nhân, mang đến những sự liên tưởng và liên kết của nó diện mạo
đặc biệt. Khi chúng ta sử dụng những từ khoá riêng lẻ, mỗi từ khoá đều không
bị ràng buộc, do vậy nó có khả năng khơi dậy các ý tưởng mới, các suy nghĩ
mới. Các cụm từ hoặc các câu đều mang lại tác động tiêu cực. Một Bản đồ Tư
duy với nhiều từ khoá bên trong giống như một bàn tay với nhiều ngón tay
cùng làm việc. Ngược lại, mỗi Bản đồ Tư duy có nhiều cụm từ hay nhiều câu
lại giống như một bàn tay mà tất cả các ngón tay đều bị giữ trong những thanh
nẹp cứng nhắc.
Bước 7: Dùng những hình ảnh xuyên suốt
Chúng ta dùng các hình ảnh xuyên suốt Bản đồ Tư duy vì chúng cũng
giống như hình ảnh trung tâm, mỗi hình ảnh cũng có giá trị của một ngàn từ.
Vì vậy, nếu chúng ta chỉ có mười hình ảnh trong Bản đồ Tư duy của mình thì
nó đã ngang bằng với mười nghìn từ của những lời chú thích.[39, Tr. 46- 54]
1.1.5 nh
Hiện nay đã có nhiều phần mềm được sử dụng để vẽ Bản đồ Tư duy trên
máy tính. Khi sử dụng nó ta có được rất nhiều lợi ích trong quá trình học tập,
đặc biệt có thể sử dụng dễ dàng nguồn tư liệu Internet vô cùng phong phú, và
ta có thể tuỳ ý thay đổi kích thức Bản đồ Tư duy. Những phần mềm phố biến
như:
21
MindManager: Phần mềm này đã được sử dụng khá nhiều tại Việt Nam.
MindManager chỉ chạy được trên hệ điều hành Microsoft Windows
- FreeMind: Phần mềm nguồn mở, chạy trên hệ điều hành Windows, Mac
và Linux. Hiện nay nhóm mã nguồn mở của HueCIT đã nghiên cứu và viết tài
liệu hướng dẫn sử dụng
- Các chương trình Bản đồ Tư duy như “Mind Genius”có thể giúp chúng
ta xây dựng một Bản đồ Tư duy điện tử sinh động nhất.
- Ngoài ra còn có các phần mềm khác như Imind maps, ConceptDraw
MINDMAP, Visual Mind, Axon Idea Processor, Inspiration,…
Máy tính có thể rất hữu ích khi chúng ta vẽ Bản đồ Tư duy. Mặc dù vẫn
là não chúng ta đưa ra các ý tưởng , xong các phần mềm mới nhất có thể cho
phép chúng ta vẽ một Bản đồ Tư duy trên màn hình máy tính. Chúng ta có thể
ghi thông tin này trong một tài liệu và sau đó chuyển giao thông tin này tới
những người khác. Bản đồ Tư duy trên máy tính cho phép chúng ta lưu trữ
một số lượng các dữ liệu vô cùng lớn trong mẫu Bản đồ Tư duy sẵn có, để bổ
sung những lời chỉ dẫn tham khảo từ những dữ liệu đó, để luân phiên các
nhánh từ một phần của Bản đồ Tư duy tới các phần khác, từ đó có thể bố trí
lại toàn bộ Bản đồ Tư duy nhằm làm sáng tỏ thông tin mới.
Hiện nay, nhiều công ty đang sử dụng Bản đồ Tư duy trên máy tính để
lưu trữ và chia sẻ thông tin giúp cho các dự án đi đúng hướng. Việc sử dụng
Bản đồ Tư duy trên máy tính cùng với Bản đồ Tư duy vẽ tay là sự kết hợp
mang lại hiệu quả to lớn.
Hơn nữa, Bản đồ Tư duy có thể kết hợp phần mềm Powerpoint (phần
mềm dành riêng cho thuyết trình) để tạo hiệu quả cao trong thuyết trình hay
trong giảng dạy. Thực tế, trong mỗi bài giảng bằng phần mềm Powerpoint,
học sinh thường chờ đợi những hình ảnh tân tiến nhất. Những Bản đồ Tư duy
máy tính hay bất kì Bản đồ Tư duy nào cũng đều tránh cho chúng ta phải liệt
kê một loạt các từ và cụm từ quan trọng theo từng hàng khiến cho học sinh
cảm thấy nhàm chán. Trong thực tế, thuật ngữ Powerpoint khá dễ hiểu, nó có
nghĩa là một mạng hợp nhất các ý tưởng và hình ảnh chủ đạo. Do đó có thể
nói rằng Bản đồ Tư duy là một công cụ thuyết trình Powerpoint và chúng luôn
22
thu hút được học trò quan tâm, khiến học sinh có thể dễ dàng thu thập, sáng
tạo và phát triển các luồng thông tin.
Bắt đầu bằng việc xây dựng một Bản đồ Tư duy gốc (cái nhìn tổng quát
của bạn) về chủ đề. Mỗi ý tưởng cơ bản (các nhánh chính) sẽ tự động chuyển
thành những tiêu đề chính của bài học. theo mỗi nhánh này, sẽ có những Bản
đồ Tư duy chi tiết hơn xây dựng từ nó. Trong rất nhiều trường hợp, chúng ta
sẽ thấy để phát triển được những nhánh chính của Bản đồ Tư duy, chúng ta
cần tìm hiểu sâu hơn về những chi tiết nhỏ. Quá trình này có thể tiếp diễn cho
đến khi chúng ta có một cái nhìn đầy đủ nhất. Phần mềm Bản đồ Tư duy trên
máy tính cho phép chúng ta thành lập Bản đồ Tư duy với 30 cấp độ.
Bản đồ Tư duy có thể được sử dụng như một công cụ mạnh trong dạy
học để rèn kỹ năng tư duy sáng tạo cho học sinh trong nhà trường. Bản đồ Tư
duy hoạt động theo quy luật của bộ não, đồng thời cũng dạy cho con người
cách tư duy phù hợp với quy luật đó để đạt hiệu quả cao nhất. Trong dạy học
có thể sử dụng Bản đồ Tư duy để
- Soạn ghi chú cho bài giảng
Dùng Bản đồ Tư duy ghi chú cho bài giảng là một trong những cách hữu
dụng nhất. Nó có ưu điểm lớn là giúp cho giáo viên và học sinh luôn có cái
nhìn tổng quát về chủ đề. Một bài giảng theo Bản đồTư duy giúp cập nhật
theo thời gian và các chi tiết trong bài giảng không bao giờ bị xáo trộn. Bản
đồ Tư duy cho phép giáo viên chỉ cần xem lướt qua trước khi lên lớp là có thể
nhanh chóng nắm bắt nội dung trọng tâm. Giảng viên có thể dùng Bản đồ Tư
duy làm giàn ý cho bài giảng, làm cho bài giảng có bố cục rõ ràng nhờ đó giáo
viên có thể giảng một nội dung nào đố sâu hơn hay chỉ lướt qua , điều đó giúp
cho giáo viên dễ dàng thay đổi thời gian giảng bài một cách hợp lí nhất mà
vẫn đảm bảo nội dung của bài.[35, Tr. 265]
- Hoạch định cho năm
Giáo viên có thể dùng Bản đồ Tư duy để có cái nhìn tổng quát về chương
trình học của cả năm, bao gồm các học kì và hình thức bài học phải dạy. Ví
dụ: Giáo viên Sinh học có thể có ý niệm về số lần đi thực địa, số giờ thực
23
hành, lịch trình cho các bài giảng trên lớp.[35, Tr. 267]
- Hoạch định cho học kì
Đây là một phần của kế họach trong năm, thường có dạng Bản đồ Tư duy
nhỏ hơn, được phát triển từ một hoặc nhiều nhánh trong chương trình cho
năm. Kế hoạch của học kì cho thấy chủ đề và thứ tự giảng dạy mà giáo viên sẽ
phải dạy trong học kì.
- Hoạch định cho ngày
Bản đồ Tư duy ghi lại hoạt động trong 24 giờ, đó là kế hoạch được định
trước cho từng ngày trong tuần , trong tháng hoặc cho cả năm.
- Giảng bài và cách trình bày
Giáo viên thường sử dụng bảng đen, bảng trắng hay bảng điện tử, giáo
viên có thể vẽ phần tương ứng của Bản đồ Tư duy khi dang giảng bài. Cách
biểu thị tư duy như thế sẽ làm rõ cấu trúc bài học đồng thời duy trì được sự
chú ý của học sinh, giúp các em nhớ và hiểu bài dễ dàng hơn. Cũng có thể cho
học sinh tự hoàn chỉnh Bản đồ Tư duy "dạng khung " hoặc phát những bản
sao trắng đen cho các em tô màu.
- Thi cử
Nếu mục đích của kì thi là kiểm tra kiến thức và mức độ hiểu bài chứ
không phải là khả năng viết của học sinh thi Bản đồ Tư duy là giải pháp lí
tưởng vì nó cho giáo viên biết học sinh có nắm được chủ đề hay không , cũng
như các mặt mạnh, yếu của học sinh. Ngoài ra Bản đồ Tư duy còn cho thấy
những chỗ mà chuỗi liên kết ý tưởng vì lí do nào đó mà lệch lạc. Do vậy ,
phương pháp này sẽ giúp giáo viên có thể đánh giá rõ ràng và khách quan về
mức độ hiểu biết của học sinh mà không bị ảnh hưởng bởi cảm nhận về những
kĩ năng trong các lĩnh vực khác của học sinh như: Đúng ngữ pháp, không sai
chính tả, hay viết chữ rõ ràng. Hơn nữa kiểm tra theo cách này còn tiết kiệm
được cả khối thời gian bị mất do đọc và chấm hàng đống bài thi.
- Giáo dục đặc biệt:
Trong một số trường hợp, Bản đồ Tư duy Đã giải phóng bộ não của
những người có vấn đề về học tập giúp họ thoát khỏi những ràng buộc về ngữ
nghĩa thường làm cho vấn đề bị hiểu sai và đây là tình huống thường gặp
24
trong học tập .[35, Tr. 268- 274]
- Lợi ích của việc giảng dạy với Bản đồ Tư duy
. Bản đồ Tư duy gợi hứng thú cho người học một cách tự nhiên, nhờ đó
giúp họ tiếp thu được nhiều hơn và tích cực hơn trong lớp.
. Bản đồ Tư duy làm cho bài học được trình bày một cách tự nhiên, sáng
tạo, và lí thú hơn đối với cả giáo viên và học sinh.
. Nhờ Bản đồ Tư duy mà bài giảng của giáo viên trở nên linh hoạt , tuỳ
biến thay vì cứ "bổn cũ soạn lại".Trong thời đại mà mọi thứ đều thay đổi và
phát triển nhanh chóng, giáo viên cần có khả năng làm mới đồng thời thường
xuyên làm mới và bổ sung cho bài giảng một cách dễ dàng và nhanh chóng.
. Bản đồ Tư duy biểu thị nội dung thích hợp dưới hình thức rõ ràng và dễ
nhớ nên học sinh có khuynh hướng đạt điểm cao hơn trong các kì thi.
. Khác với văn bản trình bày theo cách tuần tự, Bản đồ Tư duy không
những biểu thị sự kiện mà còn cho thấy mối liên hệ giữa các sự kiện ấy nhờ
đó giúp người học hiểu sâu hơn về chủ đề
. Số lượng ghi chú cho bài giảng giảm đi rất nhiều.
. Bản đồ tư duy vô cùng hữu ích cho các em thiếu niên có vấn đề về học
tập đặc biệt là các em mắc chứng khó đọc .Bằng cách giúp các em thoát khỏi
sự áp chế về ngữ nghĩa- nguyên nhân của đa số những người mắc chứng khó
đọc. Bản đồ Tư duy mang lại cho các em khả năng tự diễn đạt trọn vẹn, nhanh
chóng và tự nhiên hơn.[35, Tr. 275]
1.2. Cơ sở thực tiễn
bào- - ng
Giới thiệu các đặc điểm đặc trưng cơ bản của sự sống ở cấp độ tế bào.
Bao gồm các kiến thức: Thành phần hoá học của tế bào, cấu trúc tế bào, các
quá trình chuyển hoá vật chất và năng lượng trong tế bào, cuối cùng là sự
phân chia của tế bào. Cấu trúc chương trình gồm 4 chương sau:
Chương I. Thành phần hoá học của tế bào
Được giới thiệu theo cấp độ tổ chức từ nguyên tử đến phân tử rồi đến các
đại phân tử hữu cơ như: cacbohidrat, lipit, prôtêin, và axit nuclêic. Các đặc
25
điểm của sự sống ở cấp độ tế bào do các đặc điểm của các đại phân tử hữu cơ
cấu tạo nên tế bào quy định. Sự tương tác của các đại phân tử bên trong tế bào
tạo nên sự sống.Tuy nhiên đặc điểm của các đại phân tử hữu cơ lại được quy
định bởi đặc điểm của các nguyên tố hoá học cấu tạo nên chúng và chính cấu
trúc nguyên tử của nguyên tố lại quyết định đặc tính hoá học của nguyên tố.
Như vậy sự sống không có gì là huyền bí mà đều chịu sự chi phối của các quy
luật lí hoá.
Chương II: Cấu trúc của tế bào
Chương này mở đầu bằng giới thiệu tế bào nhân sơ và sau đó là tế bào
nhân thực. Học sinh sẽ thấy được tại sao tế bào có cấu trúc rất nhỏ, Tại sao tế
bào lại có hình dáng rất khác nhau, các bài học đi vào giới thiệu cấu trúc của
hai loại tế bào nhân sơ và nhân thực và mối liên hệ cấu trúc và chức năng.
Chương II dừng lại ở bài: Cấu trúc màng tế bào và quá trình chuyển hoá vật
chất và năng lượng qua ở tế bào.
Chương III: Chuyển hoá vật chất và năng lượng trong tế bào
Chương này được bắt đầu bằng việc giới thiệu các khái niệm cơ bản như:
Năng lượng, nguyên lí chuyển hoá năng lượng trong tế bào, và "đồng tiền
năng lượng" của tế bào. Tiếp đến giới thiệu về enzim và vai trò của enzim
trong chuyển hoá vật chất và năng lượng ở tế bào. Tiếp đến là bài "Hô hấp tế
bào " giới thiệu quá trình phân giải đường tạo ra năng lượng hữu ích cho tế
bào. Cuôí chương là bài giới thiệu về quá trình quang hợp.
Chương IV: Phân bào
Như một tất yếu, Sau khi trao đổi chất, tế bào sinh trưởng đến một lúc nào
đó tế bào cần thực hiện chức năng sinh sản để duy trì sự tiếp diễn không
ngừng của sự sống. Chương này giới thiệu một cách khái quát về chu kì tế
bào, quá trình nguyên phân, giảm phân ở tế bào nhân thực. Sách giáo khoa có
đưa thêm khái niệm về chu kì tế bào, nguyên lí điều hoà chu kì tế bào. Lĩnh
vực này đã được nghiên cứu rất mạnh trong những năm gần đây và được đánh
dấu bằng giải thưởng Noben về Y học năm 2002. Trong chương này không
giới thiệu quá trình phân bào ở những sinh vật nhân sơ
Bài "Ôn tập sinh học tế bào" được giới thiệu theo cách lập bản đồ khái niệm
26
nhằm giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức, tìm kiếm mối liên hệ qua lại giữa
các khái niệm, hiện tượng, quá trình.
Chi tiết các bài trong phần II: Sinh học Tế bào- Sinh học 10- Trung học phổ
thông như sau.
Chương I. Thành phần hoá học của tế bào
Bài 3. Các nguyên tố hoá học và nước
Giới thiệu các nguyên tố hoá học chính cấu tạo nên tế bào; vai trò của
nguyên tố đa lượng, vi lượng; giải thích cấu trúc hoá học của phân tử nước
quyết định tính chất lí hoá của nước.
Bài 4. Cacbohidrat và lipit
Giới thiệu tên các đường đơn, đường đôi ,đường đa( đường phức) có trong cơ
thể sinh vật; Chức năng của từng loại đường trong cơ thể sinh vật; Tên các
loại lipit có trong cơ thể sinh vật; chức năng của các loại lipit.
Bài 5. Prôtêin
Giới thiệu cấu trúc bậc 1, bậc 2, bậc 3 và bậc 4 của prôtêin; Chức năng của
một số loại prôtêin và ví dụ minh hoạ; Các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng
của prôtêin và giải thích ảnh hưởng của các yếu tố này đến chức năng của
prôtêin.
Bài 6. Axit nuclêic
Giới thiệu thành phần hoá học của một nuclêotit; Mô tả cấu trúc phân tử và
chức năng của ADN và ARN; So sánh được cấu trúc và chức năng của ADN
và ARN.
Chương II: Cấu trúc của tế bào
Bài 7. Tế bào nhân sơ
Giới thiệu các đặc điểm của tế bào nhân sơ; giải thích những lợi ích có
được do tế bào có kích thước nhỏ; Cấu trúc và chức năng của các bộ phận cấu
tạo nên tế bào vi khuẩn.
Bài 8. Tế bào nhân thực
Trình bày các đặc điểm chung của tế bào nhân thực; Mô tả cấu trúc và
chức năng của tế bào; Mô tả được cấu trúc, nêu được chức năng của hệ thống
lưới nội chất, ribôxôm và bộ máy gôngi.