ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ HƢỜNG
SỬ DỤNG PHẦN MỀM CASYOPEE TRONG DẠY HỌC
NỘI DUNG HÀM SỐ, CHƢƠNG TRÌNH GIẢI TÍCH
LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN
HÀ NỘI – 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ HƢỜNG
SỬ DỤNG PHẦN MỀM CASYOPEE TRONG DẠY HỌC
NỘI DUNG HÀM SỐ, CHƢƠNG TRÌNH GIẢI TÍCH
LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN TOÁN)
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Chí Thành
HÀ NỘI – 2010
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên trong luận văn này, tác giả xin trân trọng cảm ơn các
thầy giáo, cô giáo Trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã
nhiệt tình giảng dạy, hết lòng giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Chí
Thành – ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình chỉ bảo tác giả trong quá
trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo
Toán và các em học sinh Trƣờng THPT Thanh Oai A, Thanh Oai, Hà Nội đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thực hiện thực nghiệm sƣ
phạm góp phần hoàn thành luận văn.
Sự quan tâm giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, của lớp Cao học
Toán K4 Trƣờng Đại học Giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt gia
đình tôi là nguồn động viên cổ vũ to lớn đã tiếp thêm sức mạnh cho tác giả
trong suốt những năm tháng học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên luận văn vẫn không tránh
khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý
báu của các thầy cô và bạn bè.
Hà Nội ngày 01 tháng 12 năm 2010
Tác giả
Nguyễn Thị Hƣờng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
CNTT
Công nghệ thông tin
ĐH
Hoạt động
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
LTTH
Lí thuyết tình huống
MT
Môi trƣờng
Nxb
Nhà xuất bản
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
PTDH
Phƣơng tiện dạy học
SBT
Sách bài tập
SGK
Sách giáo khoa
SGV
Sách giáo viên
TBDH
Thiết bị dạy học
TH
Tình huống
THDH
Tình huống dạy học
THPT
Trung học phổ thông
Tr
Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………….
1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu……………………………
3
3. Câu hỏi nghiên cứu…………………………………………
3
4. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng khảo sát………………
3
4.1 Khách thể nghiên cứu………………………………………
3
4.2 Đối tƣợng khảo sát…………………………………………
3
4.3 Mẫu khảo sát…………………………………………………
3
5. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………
4
6. Giả thuyết khoa học…………………………………………
4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………
4
7.1 Nghiên cứu lí luận…………………………………………
4
7.2 Nghiên cứu thực tiễn………………………………………
4
7.3 Thực nghiệm sƣ phạm………………………………………
4
8. Những đóng góp của luận văn……………………………….
4
9. Cấu trúc của luận văn………………………………………
5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN……………
6
1.1 Đổi mới phƣơng pháp dạy học……………………………
6
1.1.1 Nhu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học……………………
6
1.1.2 Thực trạng về vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học……
7
1.1.3 Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học………………
7
1.2 Sử dụng phƣơng tiện trong dạy học………………………
9
1.2.1 Nhu cầu sử dụng CNTT –TT trong dạy học……………
9
1.2.2 Công nghệ dạy học và hình thức tổ chức dạy học………
11
1.2.3 Xây dựng môi trƣờng trong việc ứng dụng CNTT trong dạy
học……………………………………………………
13
1.3 Sử dụng phần mềm Casyopee trong dạy học……………….
15
1.3.1 Giới thiệu về phần mềm Casyopee……………………….
15
1.3.2 Tính năng của phần mềm Casyopee………………………
16
1.3.3 Tính khả thi của việc sử dụng phần mềm Casyopee……
16
1.3.4 Cách thức sử dụng phần mềm Casyopee………………….
16
Kết luận chƣơng 1………………………………………………
17
Chƣơng 2: SỬ DỤNG PHẦN MỀM CASYOPEE TRONG
DẠY HỌC NỘI DUNG HÀM SỐ THPT……………
18
2.1 Phân tích, giới thiệu chƣơng trình, nội dung và mục tiêu dạy
học khảo sát hàm số lớp 12……………………………………
18
2.1.1 Giới thiệu chƣơng trình Hàm số ở cấp Trung học…………
18
2.1.2 Mục tiêu của chƣơng trình Giải tích 12 THPT……………
24
2.1.3 Phân tích nội chƣơng trình Giải tích 12 THPT…………….
25
2.2 Một phần thực trạng vấn đề dạy học nội dung hàm số THPT
27
2.3 Hƣớng dẫn sử dụng phần mềm Casyopee……………………
27
2.4 Xây dụng một số tình huống dạy học nội dung hàm số THPT
có sử dụng phần mềm Casyopee………………………………
34
Kết luận chƣơng 2……………………………………………
52
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM……………….
54
1.1 Mục đích thực nghiệm……………………………………
54
1.2 Nhiệm vụ thực nghiệm…………………………………
54
1.3 Phƣơng pháp thực nghiệm………………………………
54
1.4 Kế hoạch và đối tƣợng thực nghiệm………………………
55
1.4.1 Kế hoạch thực nghiệm…………………………………….
55
1.4.2 Đối tƣợng thực nghiệm……………………………………
55
1.4.3 Nội dung thực nghiệm…………………………………….
56
1.5 Đánh giá kết quả thực nghiệm……………………………
90
1.5.1 Cách thức tiến hành thực nghiệm………………………….
90
1.5.2 Nội dung bài kiểm tra sau các tiết dạy và nhận xét kết quả
90
Kết luận chƣơng 3……………………………………………….
97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………
98
1. Kết luận……………………………………………………
98
2. Kiến nghị………………………………………………….
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………
100
PHỤ LỤC………………………………………………………
102
1
MỞ ĐẦU
10. Lý do chọn đề tài.
Giáo dục hiện nay đang đứng trƣớc yêu cầu và thách thức lớn lao của
cuộc sống hiện đại. Việc học tập của học sinh không thể là thụ động tiếp thu
bài giảng của giáo viên mà phải là sự tham gia tích cực vào các hoạt động
trong tập thể, rèn kĩ năng để có thể tham gia vào các hoạt động xã hội sau
này.
Mâu thuẫn giữa yêu cầu đào tạo con ngƣời xây dựng xã hội công
nghiệp hóa, hiện đại hóa với thực trạng lạc hậu của PPDH đã làm nảy sinh và
thúc đẩy cuộc vận động đổi mới PPDH ở tất cả các cấp học với định hƣớng
đổi mới là tổ chức cho ngƣời học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động,
tự giác, tích cực, sáng tạo.
Trong đƣờng lối xây dựng và phát triển đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta
rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, coi sự nghiệp giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai của BCH Trung Ƣơng Đảng khóa
VIII đã chỉ rõ con đƣờng đổi mới giáo dục và đào tạo là: “Đổi mới mạnh mẽ
các phƣơng pháp giáo dục đào tạo, khác phục lối giáo dục một chiều, rèn
luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học, phát triển phong trào tự học,
tự đào tạo thƣờng xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”.
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu giáo dục thì cần sử dụng tốt các PPDH
truyền thống và đồng thời kết hợp với các PPDH không truyền thống nhƣ:
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề; Dạy học phân hóa; Dạy học vận dụng
lý thuyết tình huống. Các PPDH này đã và đang đáp ứng đƣợc một phần
những yêu cầu đặt ra, trong đó sử dụng CNTT – TT là một yếu tố không thể
tách rời.
Sử dụng CNTT – TT trong dạy học là áp dụng những thành tựu của
khoa học, kĩ thuật và công nghệ vào quá trình dạy học nhằm thực hiện mục
đích dạy học với hiệu quả cao. Đó là quá trình công nghệ hóa quá trình dạy
2
học, thông qua việc tổ chức một cách khoa học quá trình đó bằng cách xác
định đúng đắn, chính xác, sử dụng một cách tối ƣu các yếu tố nhƣ: nội dung
dạy học, các điều kiện, phƣơng tiện kĩ thuật dạy học, các tiêu chuẩn đánh giá.
Phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học đƣợc coi là công cụ cơ bản để đạt đƣợc
mục đích và nhiệm vụ dạy học theo quan điểm công nghệ dạy học. Có thể
hiểu rằng nhiệm vụ của hoạt động dạy học theo quan điểm của công nghệ dạy
học chủ yếu gồm:
- Truyền đạt kiến thức cho ngƣời học.
- Kích thích hứng thu say mê tìm tòi nghiên cứu.
- Trau dồi văn hóa, khả năng lao động trí óc cho ngƣời học.
- Trau dồi quan điểm và niềm tin.
Quan điểm công nghệ trong dạy học có thể phát huy đƣợc phƣơng
pháp dạy học hiện đại, phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động sáng tạo của
ngƣời học.
Trong chƣơng trình giải tích 12 THPT, ứng dụng đạo hàm để khảo sát
hàm số giữ một vai trò chủ đạo và chiếm một khối lƣợng lớn kiến thức và
thời gian học của chƣơng trình và đặc biệt là nó luôn có mặt trong các đề thi
tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, cao đẳng. Bởi vậy việc nắm vững các
phƣơng pháp giải các bài toán về khảo sát hàm số là rất cần thiết và bổ ích đối
với học sinh lớp 12 THPT.
Thực tế dạy toán ở THPT cho thấy học sinh còn gặp khó khăn khi giải
các bài toán về khảo sát hàm số, chẳng hạn nhƣ: xét tính đơn điệu của hàm
số, cực trị hàm số, sự tƣơng giao của hai đồ thị, sự tiếp xúc và phƣơng trình
tiếp tuyến của đồ thị hàm số…
Phần mềm Casyopee là phần mềm ứng dụng toán học chứa hai môđun
là Hình học và Giải tích. Môđun giải tích có những tính năng phù hợp với
nhu cầu nâng cao hiệu quả dạy và học giải tích ở trƣờng phổ thông. Sách
3
Giáo viên Giải tích 12 có viết “Nên sử dụng hình ảnh hình học (đồ thị) của
hàm số để gợi ý, củng cố các kiến thức lý thuyết” [6, tr. 19].
Vì những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu là: Sử dụng
phần mềm Casyopee trong dạy học nội dung hàm số, chương trình giải tích
lớp 12 trung học phổ thông
11. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học ở THPT. Nghiên
cứu về cơ sở lí luận của dạy học nội dung hàm số THPT.
- Nghiên cứu chƣơng trình, SGK, tổ chức dạy học nội dung hàm số lớp 12
THPT.
- Nghiên cứu thực trạng dạy học nội dung hàm số ở THPT hiện nay.
- Nghiên cứu phần mềm Casyopee và ứng dụng Casyopee trong dạy học nội
dung hàm số.
- Đề xuất phƣơng án dạy học một số nội dung cụ thể của hàm số lớp 12
THPT bằng Casyopee.
- Xây dựng thực nghiệm sƣ phạm kiểm chứng các giả thuyết.
12. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng dạy học nội dung Hàm số lớp 12 THPT hiện nay?
- Dạy học nội dung Hàm số có sử dụng phần mềm Casyopee có thể nâng cao
hiệu quả của việc dạy học nội dung Hàm số lớp 12 THPT hay không?
13. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng khảo sát
4.1 Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Hàm số ở THPT.
4.2 Đối tượng khảo sát
Học sinh lớp 12 THPT.
4.3 Mẫu khảo sát
Lớp 12A9 năm học 2010 – 2011 trƣờng THPT Thanh Oai A, Thanh
Oai, Hà Nội.
4
14. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của luận văn Thạc sĩ và do hạn chế về mặt thời gian
nên chúng tôi thu hẹp phạm vi nghiên cứu chỉ nghiên cứu sử dụng Casyopee
vào dạy nội dung Hàm số lớp 12 chƣơng trình Toán cơ bản.
15. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng phần mềm Casyopee trong dạy một nội dung hàm số
chƣơng trình Giải tích 12 dựa trên những quan điểm định hƣớng đƣợc nêu
trên thì sẽ góp phần rèn luyện cho học sinh tƣ duy, năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề, đồng thời nâng cao chất lƣợng dạy và học nội dung này ở
trƣờng THPT.
16. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.4 Nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu tài liệu lí luận (Triết học, Giáo dục học, tâm lý học, lí luận dạy
học, phƣơng pháp dạy học bộ môn toán…).
- Nghiên cứu chƣơng trình, Sách giáo khoa, Sách giáo viên, sách nâng cao
có liên quan đến nội dung hàm số…
- Nghiên cứu phần mềm Casyopee về tính năng, cách sử dụng,…
7.5 Nghiên cứu thực tiễn
- Dự giờ, tổng kết, rút kinh nhiệm việc dạy học nội dung hàm số.
- Phỏng vấn, điều tra, thu thập ý kiến chuyên gia, giáo viên, học sinh về thực
trạng dạy học nội dung này ở trƣờng phổ thông, về nhận thức vấn đề tích hợp
công nghệ thông tin của giáo viên và kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin
vào dạy học.
7.6 Thực nghiệm sư phạm
Bằng thực nghiệm sƣ phạm kiểm chứng tính hiệu quả của việc sử dụng
phần mềm hỗ trợ quá trình dạy học môn Toán. Xử lí các số liệu thực nghiệm
bằng phƣơng pháp thống kê Toán học.
17. Những đóng góp của luận văn
5
- Tìm hiểu đƣợc thực trạng việc dạy và học nội dung Hàm số Giải tích 12 tại
một số trƣờng THPT thuộc huyện Thanh Oai, Hà Nội.
- Thiết kế đƣợc bốn tình huống dạy học và hai giáo án dạy học nội dung
Hàm số (Giải tích 12 cơ bản) có sử dụng phần mềm Casyopee.
- Dịch sang tiếng Việt và biên soạn lại tài liệu Hƣớng dẫn sử dụng phần
mềm Casyopee.
- Tiến hành thực nghiệm hai giáo án trên và bƣớc đầu khẳng định đƣợc hiệu
quả của việc sử dụng phần mềm Casyopee vào dạy nội dung Hàm số THPT.
18. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Áp dụng phần mềm Casyopee vào dạy một số nội dung về
khảo sát hàm số Giải tích 12
Chương 3: Thực nghiệm sƣ phạm
6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.4 Đổi mới phƣơng pháp dạy học
1.4.1 Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Mục đích của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng phổ thông là
thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “Phương pháp
dạy học tích cực” nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ
năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và
trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho
“Học” là quá trình kiến tạo; HS tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai
thác và xử lý thông tin, tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ
chức hoạt động nhận thức cho HS, dạy HS cách tìm ra chân lý. Chú trọng
hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác) dạy phƣơng pháp và kĩ
thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của
cuộc sống hiện tại và tƣơng lai. Những điều đa học cần thiết, bổ ích cho bản
thân HS và cho sự phát triển của xã hội.
Chƣơng trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số
16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 5/6/2006 của Bộ GD&ĐT đã nêu: “Phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
trƣng môn học, đặc điểm đối tƣợng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi
dƣỡng cho học sinh phƣơng pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”.[14, tr.7].
- Quan điểm dạy học: là những định hƣớng tổng thể cho các hành động
phƣơng pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền
tảng, cơ sở lý thuyết của lí luận dạy học, những điều kiện, hình thức tổ chức
7
dạy học, những định hƣớng về vai trò của giáo viên và học sinh trong quá
trình dạy học. [14, tr.7].
- Phương pháp dạy học: là những hình thức và cách thức hoạt động của GV
và HS trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy học
(những hình thức và cách thức, thông qua đó và bằng cách đó, GV và HS lĩnh
hội những hiện thực tự nhiên và xã hội xung quanh trong những điều kiện học
tập cụ thể). [14, tr.8].
- Kĩ thuật dạy học: là những tác động, cách thức hành động của GV và HS
trong các tình huống hành động nhỏ, cụ thể nhằm thực hiện và điều khiển quá
trình dạy học.
Quan điểm dạy học định hƣớng việc lựa chọn các phƣơng pháp dạy
học cụ thể. Phƣơng pháp dạy học đƣa ra các mô hình hoạt động. Kĩ thuật dạy
học thực hiện các tình huống cụ thể của hoạt động.
1.4.2 Thực trạng về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học.
PPDH đã và đang đƣợc quan tâm hàng đầu trong toàn nghành; nhiều hội
nghị, chuyên đề về PPDH đã đƣợc tổ chức và có kết quả tốt; song theo
Nguyễn Bá Kim [8, tr. 113 - 114], PPDH nƣớc ta còn có nhiều những nhƣợc
điểm phổ biến nhƣ:
- Giáo viên thuyết trình tràn lan.
- Tri thức đƣợc truyền thụ giới dạng có sẵn, ít yếu tố tìm tòi phát hiện.
- GV thƣờng áp đặt kiến thức, HS thụ động.
- Thiên về dạy, yếu về học, thiếu HĐ tự giác, tích cực và sáng tạo của HS.
- Không kiểm soát đƣợc việc học.
Vì vậy, chúng là cần có kế hoạch và phƣơng pháp khắc phục tình trạng
trên.
1.4.3 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học.
Nội dung mục này dựa theo [1, tr. 2 – 18].
8
Cốt lõi của đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động học tập tích cực, chủ
động, chống lại thói quen học tập thụ động: Đổi mới nội dung và hình thức
hoạt động của GV và HS, đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới hình
thức tƣơng tác xã hội trong dạy học với định hƣớng:
- Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.
- Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
- Phù họp với đặc điểm lứa tuổi HS.
- Phù họp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trƣờng.
- Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy – học.
- Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có lựa chọn, có hiệu quả các phƣơng
pháp dạy học tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của
phƣơng pháp dạy học truyền thống.
- Tăng cƣờng sử dụng các phƣơng tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt
lƣu ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin.
Đặc trƣng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực:
Nội dung phần này dựa theo [1, tr. 17 – 31]
- Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo
thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh: Dạy học
thay vì lấy “Dạy” làm trung tâm sang lấy “Học” làm trung tâm. Trong
phƣơng pháp tổ chức, ngƣời học – đối tƣợng của hoạt động “dạy”, động thời
là chủ thể của hoạt động “học” – đƣợc cuốn hút vào các hoạt động học tập do
GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chƣa
rõ, chƣa có chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã đƣợc GV sắp
đặt. “Hoạt động làm cho lớp học ồn ào hơn, nhƣng là sự ồn ào hiệu quả”.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học của
học sinh: PPDH tích cực xem việc rèn luyện phƣơng pháp học tập cho HS
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục
tiêu dạy học. Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh – với sự bùng nổ
9
thông tin, khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển nhƣ vũ bão – thì không thể
nhồi nhét vào đầu óc HS khối lƣợng kiến thức ngày càng nhiều. Trong các
phƣơng pháp học thì cốt lõi là phƣơng pháp tự học. Nếu rèn luyện cho HS có
đƣợc phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng
ham học, khơi dạy nội lực vốn có trong mỗi con ngƣời, kết quả học tập sẽ
đƣợc nhân lên gấp bội.
- Dạy học phân hóa kết hợp với hợp tác: Trong một lớp trình độ kiến thức,
tƣ duy của HS thƣờng không thể đồng đều, vì vậy khi áp dụng phƣơng pháp
dạy học tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cƣờng độ, mức độ, tiến
độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học đƣợc thiết kế thành một
chuỗi hoạt động học tập. Áp dụng phƣơng pháp dạy học tích cực ở trình độ
càng cao thì sự phân hóa càng lớn. Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi
tri thức, kĩ năng, thái độ đều đƣợc hình thành.
1.5 Sử dụng phƣơng tiện trong dạy học
1.5.1 Nhu cầu sử dụng CNTT –TT trong dạy học
Nội dung mục này dựa theo [15, tr. 3 – 12]
Vai trò, vị trí của phƣơng tiện, thiết bị dạy học:
- Phƣơng tiện, thiết bị dạy học góp phần quan trọng đổi mới phƣơng pháp
dạy học hƣớng vào hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Đáp ứng
yêu cầu này phƣơng tiện dạy học (PTDH), thiết bị dạy học (TBDH) phải tạo
điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các hoạt động độc lập hoặc các
hoạt động nhóm.
- Trong quá trình biên soạn chƣơng trình, SGK, SGV, các tác giả đã chú ý
lựa chọn danh mục TBDH và chuẩn bị PTDH, TBDH theo một số yêu cầu để
có thể phát huy vai trò của TBDH.
- Sử dụng PTDH, TBDH không chỉ là phƣơng tiện của việc dạy mà còn là
phƣơng tiện của việc học. PTDH, TBDH không chỉ minh họa, còn là nguồn
tri thức, là một cách chứng minh bằng quy nạp.
10
- Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lƣợng cao của PTDH, TBDH,
tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá
kiến thức thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
Vì vậy cần tăng cƣờng sử dụng PTDH, TBDH, phải coi đó là phƣơng
tiện để nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin
cực kỳ quan trọng giúp HS có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi
trọng quan sát, phân tích, nhận xét, dẫn đến hình thành khái niệm. GV cần
nắm vững tƣ tƣởng này để truyền đạt kiến thức đầy đủ, đúng yêu cầu về mức
độ nhận thức. Có nội dung đƣợc “hình thành” nhờ PTDH, TBDH thì không
sa đà vào giải thích, lạm dụng ngôn ngữ khoa học hàn lâm thay cho mô tả bởi
PTDH, TBDH.
Nội dung mục này dựa theo [15, tr. 3 – 12]
Sử dụng PTDH, TBDH hiện đại trong điều kiện có thể sẽ có tác dụng
sâu vào nhận thức. Cần hết sức lƣu ý là nếu dùng không hợp lý PTDH,
TBDH sẽ phản tác dụng, do vậy cần phối hợp linh hoạt, phù hợp.
Ngƣời dạy trong bối cảnh CNTT phát triển nhƣ vũ bão hiện nay sẽ trở
thành ngƣời “thầy của việc học”. Còn ngƣời học sẽ thực sự trở thành “trung
tâm của việc học của chính họ”, là động lực, tác nhân thúc đẩy và phát triển
quá trình dạy học (Xung quanh vấn đề này hiện vẫn còn nhiều ý kiến chưa
thống nhất. Có nhiều nhà giáo dục cho rằng cách nhìn nhận vấn đề như trên
mới chỉ đúng cho đối tượng người học ở bậc đại học – những nhân cách đã
trưởng thành, có động cơ, ý thức học tập rõ ràng; Cách đặt vấn đề này sẽ
làm hạ thấp vai trò, vị trí của nhà giáo hiện nay). Tuy nhiên, theo quan điểm
của chúng tôi, sứ mạng “dạy cách học cho ngƣời học”, “xác lập và định
hƣớng các mục tiêu dạy học”, “tổ chức các nội dung và điều khiển, quản lý
hình thức dạy học” của ngƣời dạy là mãi mãi không đổi. Bởi lẽ, trong mỗi nội
dung tri thức (khách quan khoa học), khi đã đƣợc chuyển hóa thành nội dung
dạy học, qua cách xử lý của ngƣời dạy (cực kỳ đa dạng, phong phú) để đến
11
với ngƣời học thì đều chứa những giá trị gia tăng. Những giá trị gia tăng đó
có thể là: sự định hƣớng hay gợi mở, thách thức hay đơn giản hóa, sự quan
tâm, hứng thú, động viên
1.5.2 Công nghệ dạy học và hình thức tổ chức dạy học
a) Dạy và học theo quan điểm công nghệ thông tin
Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định
hƣớng, có sự tái tạo và phát triển thông tin; dạy là phát thông tin và giúp
ngƣời học thực hiện quá trình trên một các hiệu quả. Để đổi mới PPDH,
ngƣời ta tìm những “Phương pháp làm tăng giá trị lượng tin, trao đổi thông
tin nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn”.
Nhờ sự phát triển của khoa học kĩ thuật, quá trình dạy học đã sử dụng
PTDH sau đây:
- Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
- Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projector.
- Phần mềm dạy học giúp HS học trên lớp và ở nhà.
- Công nghệ kiểm tra, đánh giá trắc nghiệm trên máy tính.
- Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phƣơng tiện (multimedia), networking
để dạy học.
- Các phƣơng tiện dạy học sẽ hỗ trợ, chuẩn hóa các bài giảng mẫu, đặc biệt
với phần khó giảng, những khái niệm phức tạp.
- HS không bị thụ động, có nhiều thời gian nghe giảng dễ đào sâu suy nghĩ
và điều quan trọng hơn là nhiều HS đƣợc dự và nghe giảng bài của nhiều GV
giỏi.
b) CNTT với vai trò là PTDH, TBDH.
Nội dung phần này dựa theo [3, tr. 15 – 22]
CNTT với vai trò là PTDH, TBDH cần đảm bảo những yêu cầu:
- Sử dụng CNTT nhƣ công cụ dạy học cần đƣợc đặt trong toàn bộ hệ thống
các PPDH nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH
12
đều có những chỗ mạnh và chỗ yếu, ta cần phát huy chỗ mạnh, hạn chế chỗ
yếu của mỗi phƣơng pháp.
- Phát huy vai trò của ngƣời thầy trong quá trình sử dụng CNTT nhƣ PTDH,
TBDH. Không thủ tiêu vai trò của ngƣời thầy mà trái lại còn phát huy hiệu
quả hoạt động của thầy giáo trong quá trình dạy học có sử dụng CNTT.
Chẳng hạn khi sử dụng CNTT thay GV trong một số khoảng thời gian, do
đƣợc giải phỏng khỏi việc dạy học đồng loạt cho cả lớp, GV có thể đi sâu
giúp những HS cá biệt (cả cá biệt yếu và cá biệt giỏi) với thời gian dài hơn
nhiều do với dạy học không sử dụng CNTT.
- Sử dụng CNTT nhƣ PTDH, TBDH không chỉ nhằm thí điểm dạy học với
CNTT mà còn góp phần dạy học về CNTT.
- Sử dụng CNTT nhƣ PTDH, TBDH không phải chỉ để thực hiện dạy học
với trang thiết bị của CNTT mà còn góp phần thức đẩy việc đổi mới PPDH
ngay cả trong điều kiện không có máy.
c) Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng CNTT ở trƣờng trung học.
Nội dung phần này dựa theo [3, tr. 22]
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, GV và HS về việc ứng dụng CNTT
trong quản lí giáo dục và dạy học.
- Quan tâm đầu tƣ trang thiết bị về CNTT cho các trƣờng trung học.
- Bồi dƣỡng GV các bộ môn về CNTT để họ có thể tổ chức tốt ứng dụng
CNTT trong dạy học.
- Tổ chức hội giảng với các tiết dạy học có ứng dụng CNTT trong trƣờng
trung học nhằm mục đích tuyên truyền, động viên các cá nhân, đơn vị tổ chức
tốt việc ứng dụng CNTT.
- Xây dụng một số dịch vụ giáo dục và đào tạo ứng dụng trên mạng Internet:
xây dựng ngân hàng đề thi, xây dựng các Website.
13
- Tuyển chọn, xây dụng và hƣớng dẫn sử dụng các phần mềm quản lí giáo
dục và đổi mới phƣơng pháp dạy học. Đƣa các phần mềm dạy học tốt vào
danh mục dạy học tối thiểu.
- Nâng cao hiệu quả của việc kết nối Internet.
- Tổ chức trao đổi kinh nhiệm về ứng dụng CNTT giữa các trƣờng học trong
nƣớc và quốc tế.
Tạo điều kiện để việc sử dụng các phƣơng tiện công nghệ thông tin trong nhà
trƣờng đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động dạy, học theo nhu cầu và khả
năng của mỗi GV, HS.
1.5.3 Xây dựng môi trường trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học
Theo Nguyễn Chí Thành [16, tr. 2 - 18], Didactic là một trƣờng phái nghiên
cứu lí luận DH của Pháp ra đời từ những năm 70 nhằm nghiên cứu trong một
khung lí thuyết khoa học việc DH Toán ở Pháp tại thời điểm mà việc cải cách
DH Toán PT theo quan điểm của trƣờng phái Bourbaki tỏ ra rất thất bại. Theo
từ điển Encyclopaedia universalis « Didactic Toán là khoa học nghiên cứu
các quy trình truyền thụ và lĩnh hội những tri thức toán học, đặc biệt là trong
tình huống (TH) DHPT. Didactic Toán có nhiệm vụ mô tả và giải thích các
hiện tƣợng liên quan đến quan hệ giữa dạy và học môn Toán. Do đó Didactic
Toán có mục đích nâng cao các PP cũng nhƣ nội dung DH trong khi đảm bảo
cho HS việc xây dựng các tri thức mới nhất (có thể đƣợc biến đổi) và tiện ích
cho phép giải quyết các bài toán và đặt ra các câu hỏi thực sự ».
Một trong các mục đích của Didactic Toán là việc xây dựng các TH học tập
và cung cấp cho GV các công cụ để thực hiện nó. Lí thuyết TH (LTTH) là
một trong các lí thuyết cơ sở và ra đời sớm nhất trong nghiên cứu Didactic
Toán, đƣợc Brousseau đặt nền móng từ những năm 80. Một trong các yếu tố
cơ sở của LTTH là giả thuyết tâm lí « Chủ thể học bằng cách thích nghi
(đồng hóa và điều tiết) với môi trƣờng (MT), nơi tạo ra những mâu thuẫn,
khó khăn và mất cân bằng ». Giả thuyết này dựa trên các kết quả nghiên cứu
14
của Piaget J. và đƣợc Von Glaserfeld phát triển cơ bản của lí thuyết DH kiến
tạo. MT là một khái niệm cơ sở trong việc xây dựng các TH didactic. « Một
TH đƣợc coi là TH didactic nếu nhƣ có một cá thể (thông thƣờng là GV) có ý
định dạy cho một cá thể khác (thông thƣờng là HS) một tri thức nào đó. »
(Briand J. 1995).
Theo Brousseau trong một TH didactic, « MT là hệ thống đối kháng với HS,
tức là cái làm thay đổi tình trạng của kiến thức, theo cách mà HS không kiểm
soát đƣợc ».
Các công trình trong lĩnh vực didactic Toán dành một phần rất quan trọng cho
việc nghiên cứu các TH – bài toán trong đó HS phải xây dựng các công cụ
mới so với kiến thức đã có giải quyết các bài toán này. Brousseau mô tả các
TH nhƣ sự tƣơng tác giữa MT là HS. Nếu ta coi hệ thống didactic đƣợc xây
dựng xung quanh tam giác bao gồm các thành tố: GV, HS, tri thức thì MT sẽ
nằm ở bên trong hệ thống này nhƣ đƣợc mô tả trong hình số 1. Các mũi tên
nhỏ nét biểu thị sự tƣơng tác ngầm ẩn trong khi đó các mũi tên đậm nét biểu
thị sự tƣơng tác tƣờng minh hơn, có thể quan sát đƣợc.
Giáo viên
Học sinh
Tri thức
Môi trƣờng
Kiến thức
15
Một trong những vai trò mấu chốt của MT trong TH didactic là cung cấp
thông tin và tác động phản hồi trong đó « tác động phản hồi là một thông tin
đặc biệt có từ MT: nghĩa là một thông tin đến với HS nhƣ một sự xác nhận
tích cực hay tiêu cực trên hành động của họ và cho phép họ điều chỉnh hành
động này, cho phép họ chấp nhận hay loại bỏ một giả thuyết, hay tiến hành
một lựa chọn giữa nhiều cách giải quyết » (Bessot 2003). Nhƣ vậy các tác
động phản hồi của MT cho phép HS, trong một số trƣờng hợp có những đánh
giá trên sản phẩm của mình (một chiến lƣợc giải, một câu trả lời, một cách
lựa chọn, một quyết định v.v.) để đi đến loại bỏ hay chấp nhận nó mà không
cần sự đánh giá của GV. Ta nói MT có chức năng hợp thức hóa. Chính bằng
cách hành động trên MT, bằng các giải thích của mình đối với các phản hồi
tạo ra từ MT, bằng việc lặp lại các phép thử cho lời giải của mình mà HS xây
dựng các thích ứng trong kiến thức của mình cho TH gây cho HS một vấn đề
nào đó. Các thích ứng này chính là nguồn gốc của các kiến thức mới
(Marrgolinas 1993). Một giả thuyết cơ sở trong lí thuyết tình didactic là các
MT này phải đƣợc tổ chức để tạo ra các thích ứng mong muốn ở phía HS.
Theo Nguyễn Bá Kim (2006), một trong các ý đồ sử dụng công nghệ thông
tin truyền thông nhƣ công cụ DH là « tạo ra MT học tập tƣơng tác để ngƣời
học hoạt động và thích nghi với MT. Việc DH diễn ra trong quá trình hoạt
động và thích nghi đó ».
1.6 Sử dụng phần mềm Casyopee trong dạy học
1.6.1 Giới thiệu về phần mềm Casyopee
Phần mềm Casyopee do giáo sƣ Lagrange, trƣờng Đại học Paris VII và
các cộng sự nhƣ Geslis, phát triển từ những năm 2000. Sau đó với sự cộng tác
của Le Feuvre, LePage phần mềm đã đƣợc thử nghiệm tại Viện Nghiên cứu
Giảng dạy Toán học IREM de Rennes. Hiện nay phần mềm Casyopee đã
đƣợc dịch sang phiên bản tiếng Anh và đã đƣợc giới thiệu trong dạy học Toán
phổ thông ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Pháp, Ý, Hy Lạp, Việt Nam…
16
1.6.2 Tính năng của phần mềm Casyopee.
Phần mềm Casyopee là phần mềm ứng dụng cho dạy học hàm số kết
hợp với một số bài toán cực trị hình học.
Về nội dung hàm số, phần mềm cho phép chúng ta tính đạo hàm của
hàm số; giải phƣơng trình, xét dấu hàm mũ gần cơ bản và hàm logarit tự
nhiên; vẽ đồ thị hàm số; đặc biệt là vẽ đƣợc đồ thị của hàm số có chứa tham
số (giá trị tham số đƣợc cho trƣớc trong một giới hạn nhất định); Casyopee
còn đƣa ra đƣợc chiều biến thiên của những hàm số đơn giản (các dạng hàm
số định sẵn trong thanh công cụ của phần mềm).
Về nội dung cực trị hình học (trong hƣớng dẫn gọi là hình học động),
Casyopee có thể giải các bài toán về cực trị hình học bằng các phần mềm tự
lập hàm số và tìm Max, Min của hàm số đó sau khi đƣợc cập nhật đầy đủ giả
thiết của bài.
1.6.3 Tính khả thi của việc sử dụng phần mềm Casyopee
Phần mềm Casyopee dễ cài đặt, giao diện bằng hình họa rất dễ hiểu;
các thao tác khi sử dụng phần mềm rất dễ nhớ; GV và HS đều có thể sử dụng
phần mềm; ngoài ra thì các tính năng của phần mềm rất thực tế với toán học
phổ thông hiện nay.
1.6.4 Cách thức sử dụng phần mềm Casyopee
Do chƣa có bản hƣớng dẫn tiếng Việt cho việc sử dụng phần mềm nên
chúng tôi tạm dịch phần hƣớng dẫn sử dụng từ một bản tiếng Anh và trình
bày phần về nội dung hàm số ở chƣơng 2; do giới hạn của luận văn, phần còn
lại của bản hƣớng dẫn sử dụng về cực trị hình học chúng tôi trình bày ở phần
phụ lục.
17
Kết luận chƣơng 1
Trong chƣơng 1 chúng tôi nói về PPDH và CNTT trong dạy học; nhu cầu,
thực trạng và định hƣớng của PPDH và CNTT trong dạy học.
Từ sự phân tích cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài thì việc hệ thống hóa
một số vấn đề cơ bản về dạy học tích cực hóa ngƣời học, HĐ dạy và học toán
nói chung và HĐ dạy và học giải toán nói riêng; sử dụng CNTT trong dạy
học nói chung và trong dạy toán nói riêng; một số vấn đề về sử dụng PMDH
trong dạy học toán nói chung và PMDH Giải tích nói riêng; một số cách sử
dụng PMDH trong dạy học Giải tích để tích cực hóa ngƣời học chúng tôi rút
ra đƣợc một số kết luận sau:
- Dạy học tích cực hóa ngƣời học là PPDH hƣớng vào việc tổ chức cho
ngƣời học học tập trong HĐ và bằng HĐ tự giác, tích cực và sáng tạo, đƣợc
thể hiện độc lập và trong giao lƣu. Thực chất của HĐ hóa ngƣời học là học
tập trong HĐ và bằng HĐ.
- Bài tập toán có vai trò nhƣ giá mang HĐ học tập của HS. Trong quá trình
dạy học, HS tự mình xây dựng các kiến thức toán học thông qua HĐ giải toán
hoặc thông qua HĐ giải toán có thể thực hiện các mục tiêu dạy học.
- Trong dạy học giải toán, có thể tạo ra môi trƣờng học tập tƣơng tác tốt nhờ
sử dựng CNTT thông qua tổ chức các HĐ học tập cho HS, làm cho HS trở
thành chủ thể tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập.
CNTT – TT góp phần tạo ra các hình thức dạy học phong phú đa dạng, thay
đổi cách thức HĐ của GV và HS, hình thành ở HS phong cách làm việc mới
phù hợp với xu hƣớng thời đại.
Nhƣ vậy chúng tôi cho rằng có thể tích cực hóa ngƣời học nếu GV tổ chức
các tình huống dạy học với sự trợ giúp của CNTT – TT để học sinh học tập
trong HĐ và bằng HĐ. Thông qua HĐ giải toán, GV có thể khai thác các
PMDH thể hiện bằng các HĐ, thông qua các HĐ ấy HS dự đoán, tìm kiếm lời
giải, kiểm tra kết quả.
18
Chƣơng 2
SỬ DỤNG PHẦN MỀM CASYOPEE TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG
HÀM SỐ THPT
2.1 Phân tích, giới thiệu chƣơng trình, nội dung và mục tiêu dạy học
khảo sát hàm số lớp 12
2.1.1 Giới thiệu chương trình Hàm số ở cấp Trung học
Ngay từ lớp 7, học sinh đã đƣợc biết về hàm số nhƣ một khái niệm toán
học để mô tả tƣơng quan phụ thuộc giữa hai đại lƣợng biến thiên và xét cụ thể
hai hàm số y = ax và y =
a
x
0a
.
Đến lớp 9 học sinh học đầy đủ về hàm số bậc nhất y = ax + b và hàm
số bậc hai dạng
2
ayx
.
Chƣơng II Đại số 10 nghiên cứu tiếp nhằm hoàn chỉnh về hàm số bậc
nhất và bậc hai. Với cấu tạo chƣơng gồm:
- Chƣơng “Hàm số bậc nhất và bậc hai” gồm 3 bài (§), với 3 tiết luyện tập,
dự kiến đƣợc thực hiện trong 11 tiết (không kể bài đọc thêm), phân phối cụ
thể nhƣ sau:
Nội dung
Số tiết theo
PPCT
§1. Đại cƣơng về hàm số
3 tiết
Bài đọc thêm: Ánh xạ
Luyện tập
1 tiết
§2. Hàm số bậc nhất
1 tiết
Bài đọc thêm: Phép tịnh tiến hệ tọa độ
Luyện tập
1 tiết
§3. Hàm số bậc hai
2 tiết
Luyện tập
1 tiết
Em có biết: Một số hình ảnh đƣờng parabol trong thực tế