Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin để dạy học xác suất thống kê tại trường Đại học Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THOA

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
ĐỂ DẠY HỌC XÁC SUẤT THỐNG KÊ
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MƠN TỐN)
Mã số: 60 14 10

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ PHÊ ĐÔ

HÀ NỘI – 2012


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

BNN

Biến ngẫu nhiên

ĐHHP

Đại học Hải Phịng



GV

Giáo viên

HS

Học sinh

ICT

Cơng nghệ thơng tin

MTĐT

Máy tính điện tử

SGK

Sách giáo khoa

SV

Sinh viên

TKBG

Thiết kế bài giảng

XS


Xác suất

XSTK

Xác suất thống kê

3


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Kết quả phân loại trình độ của SV qua lần kiểm tra trước thực
nghiệm ............................................................................................................... .

91

Bảng 3.2: Bảng thống kê nhận xét về bài giảng................................. ...

92

Bảng 3.3: Bảng thống kê sự hứng thú đối với cách giảng của cô ....... ...

92

Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra 45 phút sau thực nghiệm ........................ ...

93

4



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Phân phối số bệnh nhân cao huyết áp trong số 20 người
được chọn ngẫu nhiên trong một quần thề gồm 20% bệnh nhân cao

51

huyết áp, và chọn mẫu được lặp lại 1000 lần........................................ .
Biểu đồ 2.2: Phân phối chiều cao ở phụ nữ Việt Nam với trung bình

54

156 cm và độ lệch chuẩn 4.6 cm ...........................................................
Biểu đồ 2.3: Phân phối chuẩn hóa chiều cao ở phụ nữ Việt Nam ......... .
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ cột về kết quả điểm số của lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng ........................................................................................

5

.
57
93


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn............................................................................................ i
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt .................................................. ii

Danh mục các bảng biểu ....................................................................... iii
Danh mục các biểu đồ ........................................................................... iv
Mục lục ................................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .... 6
1.1. Vai trò của CNTT trong dạy học .................................................. 6
1.1.1. Đôi nét về CNTT ....................................................................... 6
1.1.2. Ứng dụng CNTT trong dạy học của GV ..................................... 6
1.1.3.Ứng dụng CNTT trong học tập của SV ........................................ 11
1.2. Vai trị của CNTT trong dạy học Tốn .......................................... 12
1.2.1. Vấn đề khai thác sử dụng CNTT trong dạy học tốn .................. 12
1.2.2. Tổ chức dạy học tốn trong mơi trường CNTT .......................... 14
1.3. Nhận định ..................................................................................... 22
1.4. Vị trí của XSTK trong chương trình dạy học ở Đại học Hải

23

Phịng....................................................................................................
1.4.1. Cấu trúc chương trình ................................................................ 23
1.4.2 Thực trạng sử dụng CNTT trong dạy học XSTK ở trường

26

Đại học Hải Phòng ................................................................................
CHƢƠNG 2: DẠY HỌC XÁC SUẤT THỐNG KÊ TẠI

30

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÕNG CĨ ỨNG DỤNG CƠNG
NGHỆ THƠNG TIN ...........................................................................

2.1. Một số phần mềm có thể sử dụng để khai thác và thiết kế một
bài giảng XSTK ....................................................................................

6

30


2.1.1. Sử dụng Power Point trong thiết kế bài giảng XSTK .................. 30
2.1.2. Sử dụng Excel trong thiết kế bài giảng XSTK ............................ 30
2.1.3. Phần mềm R trong tính tốn XSTK ............................................ 48
2.2. Nguyên tắc, tính hệ thống và quy trình thiết kế bài giảng

61

XSTK để giảng dạy tại trường Đại học Hải Phịng có sử dụng ICT ..... .
2.2.1. Một số nguyên tắc khi thiết kế bài giảng XSTK có ứng dụng

61

ICT ....................................................................................................
2.2.2. Tính hệ thống trong bài giảng XSTK có ứng dụng ICT ............... 62
2.2.3. Quy trình thiết kế một bài giảng XSTK có sử dụng ICT.............. 64
2.3. Một số bài giảng thực nghiệm sư phạm ......................................... 67
2.3.1. Bài giảng 1.................................................................................. 67
2.3.2. Bài giảng 2.................................................................................. 78
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................... 90
3.1. Mục đích, nội dung thực nghiệm sư phạm .................................... 90
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ............................................ 90
3.1.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................ 90

3.2. Tổ chức thực nghiệm .................................................................... 90
3.2.1. Kế hoạch, thời gian và địa điểm thực nghiệm ........................... 90
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm ......................................................... 90
3.3. Kết quả thực nghiệm ..................................................................... .
3.3.1. Kết quả về mức độ hiểu bài và sự hứng thú của SV đối với

92

bài giảng ...............................................................................................
3.3.1. Kết quả kiểm tra đánh giá sau thực nghiệm ................................ : 93
3.3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm .................................................. : 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 96
1. Kết luận ............................................................................................ 96
2. Khuyến nghị ..................................................................................... 96

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự bùng nổ của CNTT đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất
cả các ngành trong đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó, để giáo dục phổ thơng
đáp ứng được địi hỏi cấp thiết của cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước chúng ta cần cải cách phương pháp dạy học theo hướng vận dụng
CNTT và các trang thiết bị dạy học hiện đại nhằm nâng cao chất lượng dạy
học.
Dạy học toán với sự hỗ trợ của CNTT (nói chung) và các phần mềm dạy
học (nói riêng) góp phần tạo nên mơi trường học tập có tính tương tác cao,
giúp SV học tập hiệu quả hơn, tích cực hơn và đạt được hiệu quả như mong
muốn.

Xuất phát từ những ưu điểm của CNTT mà Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo
dục và Đào tạo đặc biệt quan tâm và xác định ứng dụng CNTT trong giáo dục
là một chính sách quan trọng, điều này được thể hiện:
+ Chỉ thị số 58 của Bộ Chính trị, ký ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
nêu rõ: "Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các
cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ
cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy
tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở giáo
dục và đào tạo".
+ Quyết định của thủ tướng Chính phủ Số: 47/2001/QĐ-TTg phê duyệt
"Quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001 - 2010" Hà
Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2001 chỉ rõ: "Tăng cường năng lực và nâng cao
chất lượng hoạt động thư viện; hình thành hệ thống thư viện điện tử kết nối
giữa các trường từng bước kết nối và hệ thống thư viện của các trường đại
học, thư viện quốc gia của các nước trong khu vực và trên thế giới. Mở cổng
kết nối Internet trực tuyến cho hệ thống giáo dục đại học".
8


+ Chỉ thị số 29 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký ngày
30/7/2001 về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong
ngành giáo dục giai đoạn 2001-2005 nêu rõ: “Đối với giáo dục và đào tạo,
CNTT có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp phương
thức dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới một “xã hội học tập”. Mặt
khác giáo dục và đào tạo đóng vai trị quan trọng bậc nhất thúc đẩy sự phát
triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT”.
+ Chỉ thị số 40/CT-TW của Ban chấp hành TW Đảng ra ngày 15/6/2004
về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục đã nêu rõ: Ứng dụng CNTT trong dạy học toán “Tích cực áp dụng

một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng dụng CNTT vào
hoạt động dạy và học”.
Như vậy với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới phương pháp
giảng dạy thì một trong các biện pháp khả thi là biết kết hợp các phương pháp
dạy học truyền thống và không truyền thống trong đó có sử dụng CNTT như
một yếu tố khơng thể tách rời. Trong những năm gần đây, phong trào đổi mới
phương pháp dạy học đã được đẩy mạnh ở tất cả các cấp học, bậc học và đã
đạt được những thành tựu đáng kể.
Tại các trường đại học phong trào đổi mới phương pháp dạy học diễn ra
rất mạnh mẽ. Rất nhiều khoa, trường chuyên nghiên cứu về phương pháp dạy
học đã được thành lập. GV các trường đã đi sâu vào nghiên cứu và áp dụng
các phương pháp dạy học vào dạy học toán và đã đạt được những chuyển biến
tích cực.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của tin học các tác giả nghiên cứu
lâu năm về môn XSTK đã kịp thời bổ sung vào nội dung dạy học của mình
tốn XSTK gắn liền với tin học. Có rất nhiều phần mềm dạy học XSTK như
R, SAS, Excel, Matlab... Do đó, với mơn XSTK thì việc sử dụng CNTT như:
Excel, Word, Powerpoint, R... có ý nghĩa rất lớn trong quá trình dạy học.
Phần mềm Excel và R giúp cho các số liệu được tính tốn một cách chính xác
9


và nhanh gọn hơn. Các hàm thống kê trên Excel và R rất đơn giản, kết quả thu
được chính xác. Nếu khơng sử dụng phần mềm thì việc tra cứu các thông số
thống kê chỉ hạn chế trong bảng của sách giáo trình. Đó là những mặt rất tiện
ích của CNTT, điều đó giúp cho SV nắm vững hơn nội dung tin học, giúp cho
tính tích cực học tập của SV có điều kiện tăng lên rất nhiều so với việc khơng
sử dụng CNTT.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “Ứng dụng
công nghệ thông tin để dạy học xác suất thống kê tại trường Đại học Hải

Phịng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất phương án ứng dụng CNTT để dạy học XSTK tại trường ĐHHP
để nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học XSTK tại trường ĐHHP.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học XSTK tại trường ĐHHP với sự hỗ trợ của CNTT.
3.2. Đối tượng nghiê cứu
Hoạt động học tập và nghiên cứu của GV và SV trường ĐHHP khi dạy
học nội dung “XSTK” với sự hỗ trợ của CNTT.
4. Giả thuyết khoa học
Ứng dụng CNTT để dạy học XSTK tại trường ĐHHP sẽ nâng cao được
chất lượng đào tạo học phần XSTK tại trường ĐHHP.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng CNTT vào dạy
học XSTK ở trường ĐHHP.
- Nghiên cứu các kỹ thuật khai thác một số phần mềm phục vụ cho việc
thiết kế xây dựng một số bài giảng XSTK .
- Thiết kế một số bài giảng cụ thể trong phần XSTK ở trường ĐHHP có
ứng dụng CNTT.

10


6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 . Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các sách, báo, tạp chí thuộc 4 loại:
6.1.1. Các văn kiện của Đảng và nhà Nước, của Bộ GD- ĐT có liên quan
đến việc dạy và học tốn.
6.1.2. Các sách, bài báo, về khoa học toán học liên quan đến đề tài.
6.1.3. Các sách, bài báo về giáo dục học mơn tốn, về tâm lý học, giáo

dục học liên quan đến đề tài.
6.1.4. Các cơng trình nghiên cứu, các vấn đề có liên quan trực tiếp đến
đề tài của luận văn.
6.2. Phương pháp quan sát - điều tra
Thăm lớp, dự giờ, quan sát việc dạy của GV và việc học của SV trong
q trình dạy học XSTK có và khơng có sự hỗ trợ của CNTT.
6.3. Thực nghiệm sư phạm
6.3.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm có đối chứng thông qua các lớp học
thực nghiệm và các lớp học đối chứng trên cùng một lớp đối tượng nhằm
kiểm chứng hai quá trình dạy học XSTK tại trường ĐHHP có sử dụng CNTT
và khơng sử dụng CNTT.
6.3.2. Phân tích xử lý kết quả điều tra của GV thực nghiệm sư phạm.
6.4. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phương pháp toán thống kê trong xử lý kết quả thực nghiệm sư
phạm đối với SV trong dạy học XSTK tại trường ĐHHP với sự hỗ trợ CNTT.
7. Đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận
+ Làm sáng tỏ những quan điểm về ứng dụng CNTT và vai trò của
CNTT trong dạy học tốn.
+ Chỉ ra được thực trạng, những khó khăn, thách thức gặp phải khi dạy
học XSTK tại ĐHHP.
+ Giới thiệu và hướng dẫn cách sử dụng phần mềm Excel và R trong dạy
học XSTK.
11


Về mặt thực tiễn
+ Tổ chức dạy học các tiết cụ thể theo định hướng đã nêu, biên soạn tài
liệu hướng dẫn GV và SV sử dụng CNTT đặc biệt phần mềm Excel, R khi
dạy học XSTK.

+ Luận văn góp phần đổi mới cách thức của phương pháp dạy học
XSTK, chứng minh tính hiệu quả của việc ứng dụng CNTT khi dạy học
XSTK.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm: phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo
và phụ lục, với nội dung chính được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Dạy học xác suất thống kê tại trường ĐHHP có ứng dụng
CNTT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

12


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Vai trị của CNTT trong dạy học
1.1.1. Đơi nét về CNTT
Máy vi tính với các phần mềm phong phú đã trở thành một công cụ đa
năng ứng dụng trong mọi lĩnh vực của nghiên cứu, sản xuất và đời sống. Máy
tính và Internet đem lại những hiệu quả vơ cùng lớn, khơng thể đo đếm được.
Một máy tính nối mạng không chỉ giúp chúng ta đọc báo điện tử, gửi
email mà nó là kênh kết nối chúng ta với cả thế giới. Chúng ta có thể tiếp cận
với tri thức nhân loại, có thể làm quen giao tiếp với nhau hoặc tham gia những
hội thảo, hội nghị ở cách xa nửa vịng trái đất. Mạng máy tính tồn cầu thực
sự đã tạo ra một thế giới mới, trong đó cũng có gần như các hoạt động của thế
giới thực: thương mại điện tử, giáo dục điện tử, trò chơi trực tuyến, các diễn
đàn, các mạng xã hội, các công dân điện tử…
Thông qua các diễn đàn và mạng xã hội, mọi người có thể trao đổi, chia
sẻ với nhau các tài nguyên số, cũng như các kinh nghiệm trong công việc,

trong đời sống thường ngày.
Trong lĩnh vực giáo dục, các bậc phụ huynh trên cả nước có thể chia sẻ
kinh nghiệm về cách chăm sóc con cái; GV có thể chia sẻ các bài giảng và bài
giảng với nhau, để xây dựng một "kho tài nguyên" khổng lồ phục vụ cho việc
giảng dạy của mỗi người. SV cũng có thể thông qua các mạng xã hội để trao
đổi những kiến thức về học tập và thi cử.
1.1.2. Ứng dụng CNTT trong dạy học của GV
1.1.2.1. Phát triển và hoàn thiện tài liệu dạy học
Trong môi trường học tập mang tính chất cá thể hố cao, SV theo đuổi
những câu hỏi, sử dụng các tài liệu và tham gia vào các hoạt động thì người
thầy dựa vào CNTT để phát triển và hoàn thiện tài liệu nhằm đáp ứng tốt các
nhu cầu phân hóa SV. Có hai cách thức khác nhau mà GV có thể sử dụng
CNTT để soạn tài liệu hướng dẫn cho SV:
13


+ Phát triển tài liệu hướng dẫn dựa trên cơ sở CNTT
CNTT cho phép GV sáng tạo tài liệu cho mình, có thể được xem là vơ
cùng hấp dẫn. Ngày nay có nhiều phần mềm mà GV dễ dàng sử dụng để tạo
tài liệu giảng dạy như Power Point, Latex,...GV càng dễ dàng lập được các tài
liệu có cả hình ảnh, âm thanh sống động.
+ Mơ phỏng
Có thể ứng dụng CNTT mô phỏng một số hiện tượng thực tế mà nếu làm
thí nghiệm sẽ quá tốn kém hoặc nguy hiểm. Hơn nữa máy tính cịn điều khiển
được q trình nhanh hoặc chậm theo ý muốn để SV có thể quan sát và kịp
nhận thức.
Thực tế cho thấy, những phần mềm cho dù đã được thử nghiệm cẩn thận
và có thể phù hợp với một nhóm SV này nhưng lại khơng phù hợp với những
SV khác. GV cần có khả năng tiếp nhận tài liệu hướng dẫn theo hướng phù
hợp với nhu cầu của từng SV cụ thể.

1.1.2.2. Đánh giá kết quả học tập của SV
Đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học và cần phải thực
hiện một cách thường xuyên. CNTT có thể hỗ trợ việc đánh giá học tập của
SV không chỉ về kết quả mà còn đề xuất được các hướng dẫn cụ thể. Đặc biệt,
CNTT giúp cho GV có thể: Theo dõi được luồng suy nghĩ của SV; thu thập
được thông tin phản hồi tức thì từ các loại đối tượng SV; lưu giữ và truy cập
được công việc của SV kèm với nhận xét kịp thời; đặt ra được những mục
tiêu cho từng cá nhân và đề xuất các hướng dẫn cần thiết.
+ Theo dõi quá trình học tập của SV: CNTT có một vai trị đắc lực trong
việc phân định luồng suy nghĩ và học tập của SV:
- Phản ánh cách thức SV học tập qua thông tin phản hồi.
- Ghi chép lại các quá trình suy nghĩ và sách lược giải quyết vấn đề của
SV trước một vấn đề hay nhiệm vụ nào đó.
- Đánh giá năng lực xử lý vấn đề của SV.

14


+ Thơng tin phản hồi ngay từ phía SV: Một vấn đề tồn tại trong quá trình
đối thoại ở lớp là sự khập khiễng giữa mức độ trình bày với mức hiểu biết của
rất nhiều SV. Vì khi mơ tả các khái niệm và quy trình, GV phải phụ thuộc vào
thơng tin phản hồi từ phía SV xem có vấn đề gì khơng. Thực tiễn cho thấy có
một số SV hiểu tốt nội dung bài học lại thường miễn cưỡng tham gia vào các
cuộc tranh luận trên lớp. Những SV khơng hiểu gì thì thường im lặng, và GV
lại tiếp tục giải thích điều mà một số SV lại chẳng cho đó là khó hiểu. CNTT
có thể giúp cải thiện được vấn đề này bằng việc cung cấp một thiết bị hướng
dẫn cho ta thơng tin phản hồi tức thì từ tất cả các SV có mặt trong lớp.
+ Lưu trữ và truy cập vào công việc của SV và có nhận xét tại chỗ: Cho
đến nay chưa có phương tiện nào cho ta được một hệ thống hoàn chỉnh để
nhập, lưu trữ, truy cập, phân tích, trình diễn số liệu và thực hiện hoạt động

như CNTT. GV đang thiếu một sự hỗ trợ khi cố tạo lập một cơ sở dữ liệu
mang tính hệ thống về tốc độ tiến bộ của trẻ em trong một khoảng thời gian
đủ dài.
+ Quản lý có hướng dẫn học tập của SV: Cơng tác giảng dạy kéo theo
lượng công việc khổng lồ về quản lý các mục tiêu hỗ trợ dạy-học và hồ sơ
thực hành của SV, đặc biệt là khi nội dung hướng dẫn đã được soạn thảo riêng
cho cá nhân. Một trong các “ngăn chứa” lớn nhất của các hệ thống chuyên về
học tập là để chứa phần mềm nhằm tự động hố quy trình này. Mục tiêu học
tập của mỗi SV, đơn vị học phần dự định và đã hoàn thành, công việc đánh
giá cuối mỗi tiểu mục đều được ghi lại. Rất nhiều hệ thống có khả năng làm
ra các báo cáo tình hình học tập cả cho cá nhân SV và cho tập thể lớp. Những
điểm đặc trưng về “quản lý có hướng dẫn” như vậy sẽ khơng thể làm được
nếu thiếu vắng một hệ thống chuyên về học tập được thiết kế để bố trí hướng
dẫn đúng chỗ, đúng lúc.
1.1.2.3. Mở rộng kiến thức của GV
Các hệ thống viễn thông đang giúp GV cởi bỏ sự biệt lập truyền thống để
tăng cường giao tiếp với đồng nghiệp và chuyên gia khác. Những quan hệ qua
15


lại này có thể giúp GV mở rộng tầm nhìn về các môi trường dạy và học hiệu
quả, hiểu cách thức mà CNTT sẽ hỗ trợ, tìm hiểu về các chiến lược hướng dẫn
có hiệu quả, chia sẻ thơng tin về SV, và đón nhận sự hỗ trợ động viên để học
hỏi. Phương tiện viễn thông cho phép GV sống trong môi trường thông tin
thường xuyên với những con người phía bên ngồi lớp học mà vẫn khơng gây
ảnh hưởng gì tới lớp cả. GV khơng bị quấy rầy bởi các cú điện thoại, mà thay
vào đó lời nhắn sẽ được lưu lại cho tới khi GV có điều kiện sẵn sàng đón
nghe nó. Việc tham gia vào mạng viễn thơng có thể giúp GV khai triển các
chiến lược hướng dẫn mới có tác dụng thúc đẩy việc học-hỏi. Ngồi việc tạo
ra mối liên kết giữa các đồng nghiệp, CNTT có thể tạo mối tiếp cận với các

chuyên gia về chủ đề mà GV đó đang tiến hành giảng dạy. Kể cả GV có được
cơ sở chuẩn bị kỹ càng nhất cũng không thể biết hết được mọi thứ thuộc một
lĩnh vực nào đó, những thành tựu mới thuộc lĩnh vực đó. Bằng cơng nghệ, khả
năng tiếp cận với những chuyên gia về chủ đề đó được tăng lên nhiều, giúp
GV có cơ hội củng cố kiến thức của mình về lĩnh vực nội dung mà họ đang
giảng dạy.
1.1.2.4. Chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp
Một trong những lý do hạn chế hiệu quả trong công việc của GV là tình
trạng ít cơ hội trao đổi với đồng nghiệp khi gặp các vấn đề trọng tâm trong
chương trình hoặc phương pháp dạy học. Cơ hội để GV có thể hợp tác với
GV khác qua hội thảo, mạng cục bộ và Internet. Họ cũng học hỏi được từ
những người khác nhờ đọc các bài mô tả về những sự việc đã xảy ra ở những
lớp khác. Nhờ có sự chia sẻ thông tin về sự việc xảy ra ở lớp của họ mà các
GV có thể tiếp thu được một vài ý tưởng hay trong đó. Một khi GV đã có
được sự hợp tác và cộng tác với các bạn đồng nghiệp của mình thì tự nhiên họ
sẽ có điều kiện tạo ra một môi trường như vậy cho SV của mình.
1.1.2.5. Tích hợp CNTT vào lớp học
Tích hợp CNTT vào lớp học là một biện pháp làm tăng hiệu quả sử dụng
công nghệ trong dạy và học. Cuộc cách mạng về CNTT đã đem lại hiệu quả
16


cao hơn cho việc đổi mới phương pháp dạy học so với các công nghệ trước.
CNTT cho phép người học kết nối với nhiều thông tin hơn, với nhiều người
hơn và việc dạy học được cá biệt hoá cao hơn. Nếu CNTT được kết hợp với
các thiết bị dạy học khác sẽ nâng cao hiệu quả của công nghệ lên rất nhiều.
Một xu thế tích hợp cơng nghệ được quan tâm là việc xây dựng môi trường
học tập cộng tác với thời gian và khơng gian thực. SV tự tìm tòi khám phá
kiến thức và học tập theo tiến độ và khả năng riêng của mình. Ngồi ra, đưa
cơng nghệ tích hợp vào bài giảng cịn được thực hiện bằng việc lựa chọn phần

mềm thích hợp, soạn bài giảng có sử dụng công nghệ hỗ trợ dạy học, tổ chức
cho SV hoạt động trong môi trường học tập do công nghệ tạo ra. Vấn đề này
có thể tiếp cận trên ba hướng:
+ Hướng thứ 1: GV có thể đi tìm một ứng dụng cơng nghệ nào đó đang
có sẵn để ứng dụng vào bài giảng hiện tại. Trong chương trình giảng dạy có
sẵn những “khoảng trống” để tiếp đón phần mềm ứng dụng này.
+ Hướng thứ 2: GV có một chương trình giảng dạy hồn chỉnh và tổng
thể. Xuất phát từ nguồn lực hiện có, GV lựa chọn và bố trí theo trình tự những
gì muốn sử dụng.
+ Hướng thứ 3: GV xây dựng một đơn vị chương trình giảng dạy theo
một đề tài hay một chủ đề, có sử dụng một loạt các ứng dụng công nghệ khác
nhau. Bất kể là cách thức sử dụng công nghệ ra sao (đơn chương trình, đa
chương trình) hay ứng dụng cơng nghệ sử dụng cao hay thấp (chế bản văn
bản, CD-ROM), thì việc hồ nhập cơng nghệ nào cũng buộc GV phải tái suy
nghĩ, tái chuyển đổi và tái bố cục chương trình giảng dạy của mình. Mọi sử
dụng cơng nghệ đều bắt buộc GV phải nêu được các câu hỏi như: Cơng nghệ
mang lại điều gì cho SV trong q trình lĩnh hội tri thức? SV sẽ hợp tác với
nhau ra sao trong học tập? Mối quan hệ giữa công nghệ với các tài liệu hướng
dẫn khác? SV phải cần những kiến thức, quy trình và kỹ năng gì để có thể sử
dụng cơng nghệ? Kiến thức gì về nội dung hay nguyên lý giảng dạy hoặc về
công nghệ mà tôi cần phải có để có thể củng cố cách học tập trong SV của
17


tơi? Trả lời cho các câu hỏi như trên địi hỏi GV tự bồi dưỡng để có thể ứng
dụng CNTT khi dạy học trên lớp.
1.1.3. Ứng dụng CNTT trong học tập của SV
CNTT cũng hỗ trợ cho hoạt động học tập của SV, góp phần làm tăng
hiệu quả giáo dục.
Khi CNTT được áp dụng vào trường học thì đương nhiên có u cầu

muốn so sánh tính năng hiệu quả của nó với các phương tiện hiện có. Những
nghiên cứu ban đầu so sánh CNTT với đài phát thanh, ti vi, và trên cơ sở bài
giảng ở lớp và SGK. Hầu hết đều phát hiện rằng CNTT hơn hoặc là tương
đồng hoặc là ưu việt hơn phương tiện truyền thống nếu xét về phương diện
tác động tới việc học tập của SV.
+ Đĩa hình video và cơng nghệ đa phương tiện
Lợi thế của đĩa hình video so với bài giảng đã được ghi nhận. Nelson,
Watson & Busch (1989) ở Hoa Kỳ đã tiến hành 47 nghiên cứu khi so sánh
hướng dẫn qua đĩa hình video có điều kiển bằng máy vi tính với học tập kiểu
truyền thống. Bosco (1986) đã xem xét 8 nghiên cứu IVD tiến hành ở trường
học cho thấy những lợi thế của việc thuyết trình bằng băng hình video.
+ Học từ xa: Việc học tập từ xa nói chung được tiến hành trong một lĩnh
vực cụ thể nào đó, ở vào tình huống khơng có điều kiện hoặc tốn kém hơn.
Với những ưu thế của mình, đã bù được sự thiếu GV cũng như môi trường
học tập.
+ CNTT tạo ra môi trường học tập lý tưởng: Do sự phát triển của khoa
học kỹ thuật người ta có thể tạo ra mơi trường học tập, ở đó SV hoạt động,
tìm tịi khám phá tiếp thu kiến thức mới, SV được phát triển tối đa khả năng
cá nhân trong hoạt động tập thể. Hiện nay, đã có rất nhiều nghiên cứu về xây
dựng môi trường học tập cho SV và có thể đưa ra nhận định rằng phương
pháp này mang lại một sự chuyển đổi trong các lớp học. Đó là một chuyển
biến từ các hoạt động theo điều khiển của GV sang trạng thái học tập lấy SV
làm trung tâm, trong đó xu hướng hợp tác cùng học ngày càng gia tăng. SV
18


thường được mô tả là hoạt động nhiều hơn và hăng say học tập hơn. Về GV,
tính chất giáo huấn ít đi và ngày càng thêm tính huấn luyện.
1.3. Vai trị của CNTT trong dạy học Tốn
1.2.3. Vấn đề khai thác sử dụng CNTT trong dạy học toán

Cùng với sự phát triển như vũ bão của CNTT, việc nghiên cứu và triển
khai các thế mạnh của CNTT nhằm hỗ trợ q trình dạy học tốn được nhiều
quốc gia và các nhà giáo dục quan tâm. Tài liệu The free NCET (1995) leanet
đã mô tả 6 hướng cơ bản trong việc sử dụng CNTT nhằm cung cấp các điều
kiện cho người học tốn, cụ thể:
+ Học tập dựa trên thơng tin ngược: Máy tính có khả năng cung cấp
nhanh và chính xác các thơng tin phản hồi dưới góc độ khách quan. Từ những
thông tin phản hồi như vậy cho phép người học đưa ra sự ước đốn của mình
và từ đó có thể thử nghiệm, thay đổi những ý tưởng của người học.
+ Khả năng quan sát các mơ hình: Với khả năng và tốc độ xử lý của
máy tính điện tử giúp người học đưa ra nhiều ví dụ khi khám phá các vấn đề
trong tốn học. Máy tính sẽ trợ giúp người học quan sát, xử lý các mơ hình, từ
đó đưa ra lời chứng minh trong trường hợp tổng quát.
+ Phát hiện các mối quan hệ trong tốn học: MTĐT cho phép tính tốn
biểu bảng, xử lý đồ hoạ, quan sát sự thay đổi một cách chính xác và liên kết
chúng với nhau. Việc cho thay đổi một vài thành phần và qua các thành phán
còn lại đã giúp người học phát hiện ra mối tương quan giữa các đại lượng.
+ Thao tác với các hình động: Người học có thể sử dụng MTĐT để biểu
diễn các biểu đồ một cách sinh động. Việc đó đã giúp cho người học hình
dung ra các hình hình học một cách tổng qt từ hình ảnh của máy tính.
+ Khai thác tìm kiếm thơng tin: MTĐT cho phép người sử dụng làm việc
trực tiếp với các dữ liệu thực, từ đó hình dung ra sự đa dạng của nó và sử
dụng để phân tích hay làm sang tỏ một vấn đề tốn học.
+ Dạy học với máy tính: Khi người học thiết kế thuật tốn để sử dụng
MTĐT giúp tìm ra kết quả thì người học phải hồn thành dãy các chỉ thị
19


mệnh lệnh một cách rõ ràng, chính xác. Họ đã sắp đặt các suy nghĩ của mình
cũng như các ý tưởng một cách rõ ràng.

+ Sử dùng đồ hoạ với máy tính: Đồ thị trên máy tính là nét mới trong các
lớp dạy học toán. Một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng nếu GV có sử dụng đồ
hoạ MTĐT trong q trình giảng bài thì họ có thể đưa ra các câu hỏi với yêu
cầu cao hơn so với lớp khơng sử dụng, qua đó khai thác vai trị quan trọng của
đồ hoạ máy tính trong sự phân tích vấn đề. Mặt khác, sử dụng đồ hoạ cho
phép ta phân tích các mối liên kết giữa đại số, hình học.
Tốn học là một mơn khoa học trừu tượng, do đó khai thác sử dụng phần
mềm và MTĐT trong dạy và học tốn có những đặc thù riêng. Ngồi mục tiêu
trợ giúp SV chiếm lĩnh kiến thức thì vấn đề phát triển tư duy suy luận lơgic,
óc tưởng tượng sáng tạo toán học và đặc biệt là khả năng tự tìm tịi chiếm lĩnh
kiến thức là một mục tiêu rất quan trọng. Sản phẩm của môi trường học tập
với sự hỗ trợ của CNTT là những SV có năng lực tư duy sáng tạo tốn học, có
năng lực giải quyết các vấn đề và năng lực tự học một cách sáng tạo. Như
vậy, việc tổ chức dạy-học với sự hỗ trợ của MTĐT và các phần mềm toán học
nhằm xây dựng một môi trường dạy - học với 3 đặc tính cơ bản sau:
- Tạo ra một mơi trường học tập hồn tồn mới mà trong mơi trường này
tính chủ động, sáng tạo của SV được phát triển tốt nhất. Người học có điều
kiện phát huy khả năng phân tích, suy đốn và xử lý thơng tin một cách có
hiệu quả.
- Cung cấp một môi trường cho phép đa dạng hoá mối quan hệ tương tác
hai chiều giữa thầy và trị.
- Tạo ra một mơi trường dạy và học linh hoạt, có tính mở. Trong các
hình thức tổ chức dạy - học có sự hỗ trợ của CNTT thì vai trị của người thầy
đặc biệt quan trọng. Nó địi hỏi cao hơn ở người thầy khả năng các hình thức
tổ chức dạy học truyền thống. Về một góc độ nào đó, năng lực của người thầy
thể hiện qua hệ thống định hướng giúp SV phát hiện và giải quyết vấn đề

20



thông qua hệ thống các câu hỏi. Hệ thống các câu hỏi của người thầy phải đáp
ứng được các yêu cầu sau:
 Các câu hỏi phải mang tính gợi mở, định hướng giúp cho SV con
đường xử lý thông tin để đi đến kiến thức mới.
 Các câu hỏi phải trợ giúp SV củng cố kiến thức mới và tăng cường khả
năng vận dụng kiến thức trong thực hành.
 Các câu hỏi phải có tính mở để khuyến khích SV phát huy tính sáng
tạo, khả năng phân tích tổng hợp, khái quát hoá các tri thức đã được trang bị
để giải quyết vấn đề. Điều khác biệt so với các hình thức dạy học truyền
thống là quá trình truyền đạt, phân tích, xử lý thơng tin và kiểm tra đánh giá
kết quả được GV, SV thực hiện có sự trợ giúp của các phần mềm và MTĐT.
1.2.4. Tổ chức dạy học tốn trong mơi trường CNTT
1.2.2.1. Sử dụng phương tiện CNTT trong các giờ lên lớp với số đơng SV
Hình thức này được áp dụng với quy mô số SV từ 40 đến 60. Ngồi các
phương tiện dạy học thơng thường của một lớp học truyền thống như bảng
đen, phấn trắng, thước kẻ... lớp học được trang bị thêm máy tính, máy chiếu
Project,.... Trong giờ học, cả lớp quan sát kết quả xử lý của máy tính trên màn
hình lớn.
+ Hình thức này có những đặc điểm sau:
- GV trực tiếp lên lớp khai thác các tính năng của CNTT để trình bày
kiến thức một cách sinh động. Một số trường hợp, GV có thể chuẩn bị sẵn
hình vẽ, bảng biểu,... để rút ngắn thời gian thao tác với máy tính.
- SV quan sát và phán đốn theo sự định hướng của GV. SV ít được trực
tiếp thao tác với máy tính.
+ Xu hướng diễn ra trong lớp học như sau:
- Từng SV làm việc gần như "độc lập" với nhau, cùng tập trung vào quan
sát, xử lý những thông tin trên màn hình.
- Những SV khá, giỏi chưa được phát huy tối đa khả năng của bản thân
vì cả lớp cùng được giao một nhiệm vụ cụ thể như nhau.
21




×