ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ NGỌC ANH
THỰC HÀNH GIẢNG DẠY NỘI DUNG CÁC BÀI TOÁN
TRONG TAM GIÁC Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TIẾP CẬN CHUẨN QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học
(Bộ môn Toán học)
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN VŨ LƢƠNG
HÀ NỘI - 2010
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tình cảm của mình, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS Nguyễn Vũ Lương, người thầy đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo tác
giả trong suốt quá trình làm luận văn.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo đã
nhiệt tình giảng dạy và đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Sư phạm, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ, giúp đỡ tác giả trong
lúc học tập và làm luận văn.
Xin cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh lớp 10C1, 10C2, 10C3,
10C4, 12A1 trường THPT Cộng Hiền, Hải Phòng đã giúp đỡ tác giả thực hiện
các thực nghiệm sư phạm.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các học viên lớp Cao học Lí luận
và Phương pháp giảng dạy môn Toán Khoá 4 đã động viên, khích lệ, giúp đỡ
tác giả hoàn thành đề tài này.
Mặc dù rất cố gắng song bản luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo, các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp và những người
quan tâm đến vấn đề nêu trong luận văn này để luận văn được hoàn thiện và
có giá trị thực tiễn hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2010
Tác giả
Đỗ Ngọc Anh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BT: Bài tập
2. GV: Giáo viên
3. HĐ: Hoạt động
4. HS: Học sinh
5. DHDA: Dạy học dự án
6. HTTCDH: Hình thức tổ chức dạy học
7. PPDH: Phương pháp dạy học
8. DHGQVĐ: Dạy học giải quyết vấn đề
9. PPGQVĐ: Phương pháp giải quyết vấn đề
10. SGK: Sách giáo khoa
11. SGV: Sách giáo viên
12. SBT: Sách bài tập
13. THPT: Trung học phổ thông
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1.Lý do chọn đề tài
1
2. Lịch sử nghiên cứu
7
3. Mục tiêu nghiên cứu.
9
4. Câu hỏi nghiên cứu.
9
5. Khách thể nghiên cứu và đối tượng khảo sát.
9
6. Phạm vi nghiên cứu
10
7. Giả thuyết khoa học
10
8. Phương pháp nghiên cứu
10
9. Những đóng góp của luận văn
10
10. Cấu trúc của luận văn
11
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
12
1.1. Dạy học tiếp cận chuẩn quốc tế
12
1.1.1. Quy trình dạy học tiếp cận chuẩn quốc tế
12
1.1.2. Một số quan điểm dạy và học
14
1.1.3.Quy trình dạy học
15
1.1.4. Phương pháp dạy học
17
1.1.5. Giảng dạy
17
1.1.6. Hình thức tổ chức dạy học (HTTCDH)
18
1.2.Một số phương pháp dạy học tích cực
18
1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
18
1.2.2. PPDH theo dự án.
19
1.2.3. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
24
1.2.4. Phương pháp dạy học hướng dẫn học sinh học tự nghiên cứu
28
1.3. Kiểm tra đánh giá là động lực đổi mới phương pháp dạy học; góp phần
cải thiện nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục
31
Chƣơng 2: THỰC HÀNH GIẢNG DẠY NỘI DUNG “CÁC BÀI
TOÁN TRONG TAM GIÁC” TIẾP CẬN CHUẨN QUỐC TẾ
33
§1. KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY THEO MÔ HÌNH GIÁO DỤC TÍCH
CỰC
33
§ 2. KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY THEO DỰ ÁN.
33
§ 3. KẾ HOẠCH HƢỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN
CỨU
33
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
117
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
118
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
118
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
118
3.2. Phương pháp thực nghiệm
119
3.3. Kế hoạch và nội dung thực nghiệm
119
3.3.1. Kế hoạch và đối tượng thực nghiệm
119
3.3.2. Nội dung thực nghiệm
120
3.4. Tiến hành thực nghiệm
120
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm
121
3.5.1. Cơ sở để đánh giá kết quả thực nghiệm.
121
3.5.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm
121
3.6. Tổng kết
124
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
126
1.Kết luận
126
2. Khuyến nghị
127
TÀI LIỆU THAM KHẢO
128
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
1.1. Xu thế hội nhập của thời đại về giáo dục
Trong công cuộc đổi mới để hoà nhập cùng giáo dục quốc tế. Nhà trƣờng phổ
thông chúng ta đang tiến hành đổi mới phƣơng pháp dạy học. Các nƣớc có nền giáo
dục tiên tiến trên thế giới đã nghiên cứu và đề xuất chuẩn trong dạy học THPT,
chuẩn kỹ năng nghề nghiệp của giáo viên dạy học môn Toán THPT. Bộ giáo dục và
đào tạo Việt Nam cũng dựa trên kinh nghiệm xây dựng Chuẩn nghề nghiệp của GV
THPT các nƣớc đang dự thảo đƣa ra bộ chuẩn “ Chuẩn ghề nghiệp giáo viên trung
học”. Chuẩn giúp các giáo viên trung học tự đánh giá mình về phẩm chất, năng lực
nghề nghiệp, tự xây dựng cho mình kế hoạch rèn luyện nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, không ngừng phát triển nghề nghiệp. Ngoài ra chuẩn cũng giúp các
cơ quan quản lý giáo dục các cấp và hiệu trƣởng trƣờng trung học đánh giá, xếp loại
GV, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng và sử dụng đội ngũ. Chuẩn
kỹ năng nghề nghiệp của giáo viên THPT là căn cứ để xây dựng, phát triển chƣơng
trình đào tạo, bồi dƣỡng GV trung học ở các trƣờng đại học sƣ phạm, cao đẳng sƣ
phạm và là cơ sở đào tạo giáo viên khác đồng thời cũng là căn cứ để xây dựng chính
sách, chế độ đãi ngộ GV trung học; cung cấp tƣ liệu cho các hoạt động quản lý khác.
Trƣờng đại học hàng đầu thế giới là Đại học Cambrigde đã đề xuất một bộ
chuẩn về kỹ năng nghề nghiệp cho GV THPT. Đây là bộ chuẩn có tính hiệu quả cao,
hơn 150 nƣớc trên thế giới đã sử dụng bộ chuẩn này để đƣa ra những yêu cầu tối
thiểu đối với trình độ chuyên môn , nghiệp vụ của ngƣời giáo viên đồng thời quy
định đánh giá, xếp loại GV THPT theo Chuẩn. Vì thế ngƣời ta còn gọi bộ chuẩn này
là “Chuẩn quốc tế về giáo viên trung học phổ thông”. Chuẩn này đƣợc áp dụng rộng
rãi trên thế giới, tuy nhiên có những nơi áp dụng kém, có nơi áp dụng tốt và có
những nơi áp dụng đến mức sáng tạo và đạt hiệu quả cao.
Dạy học theo hƣớng tiếp cận chuẩn quốc tế là phƣơng pháp dạy học mới đã
đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc có nền giáo dục hiện đại, mô hình dạy học rất hiệu quả
và có chiều sâu vì trong các bƣớc dạy học thì dạy học theo hƣớng tiếp cận chuẩn
quốc tế đề cao bƣớc chuẩn bị kế hoạch dạy học ở nhà của ngƣời giáo viên phụ trách
môn học (nhiệm vụ của ngƣời đạo diễn) nét đặc thù cơ bản của chuẩn quốc tế, đây là
2
công đoạn thể hiện một bƣớc đột phá trong quy trình dạy học, chuẩn bị kế hoạch
càng công phu, cẩn thận thì việc thực hành giảng dạy nói riêng và quá trình dạy nói
chung đạt hiệu quả cao.
Ở Việt Nam ban đầu đã hƣớng dẫn các thầy cô giáo ở một số trƣờng chuyên
trong các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Huế
…phƣơng pháp dạy theo hƣớng tếp cận chuẩn quốc tế này, tuy nhiên dạy cụ thể cho
giáo viên, học sinh THPT trong toàn quốc chƣa đƣợc thực hiện. Xét thấy trong xu
thế mới của thời đại, cần phải có biện pháp chỉnh sửa, nhân rộng phƣơng pháp dạy
học theo hƣớng tiếp cận chuẩn quốc tế để nâng cao hiệu quả giáo dục trong các
trƣờng THPT trong toàn quốc.
1.2. Yêu cầu của ngƣời lao động trong thời đại mới.
Sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc, sự thách thức của quá trình
hội nhập kinh tế toàn cầu đòi hỏi phải có nguồn nhân lực,ngƣời lao động có đủ phẩm
chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn mới. Ngƣời lao động
cần thiết phải có khả năng thích ứng với môi trƣờng làm việc năng động sáng tạo
không ngừng, biết vận dụng những tri thức của nhân loại vào hoàn cảnh thực tiễn
của cuộc sống tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Việc ngƣời lao
động phải đạt chuẩn đƣa ra tối thiểu của các nghành nghề trong nƣớccũng nhƣ quốc
tế điều đó là tất yếu trong hoàn cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO chính là thƣớc đo
giá trị của sản phẩm.
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, công nghệ số đang đƣa con
ngƣời đến nền văn minh mới. Một nền công nghệ sinh thái bao gồm công nghệ vi
điện tử - tin học, tự động học, vật liệu mới, sinh học …, xã hội thông tin đòi hỏi
nhiều năng lực, phẩm chất trí tuệ của ngƣời lao động. Thời đại công nghiệp và hiện
đại đòi hỏi có con ngƣời nhân văn và con ngƣời của công nghệ trên nền thể lực tốt
có khả năng thích ứng cao với môi trƣờng năng động.
Toàn cầu hoá không chỉ diễn ra ở khu vực kinh tế và thƣơng mại mà còn diễn
ra ở cả lĩnh vực giáo dục mang lại nhiều hiệu quả kinh tế xã hội lớn. Xã hội đang
ngày càng phát triển đòi hỏi mọi ngƣời đều phải học tập mọi lúc mọi nơi điều này
nền tảng cho một xã hội phát triển trên cơ sở giáo dục. Giáo dục dân trí ngày càng
đóng vai trò quyết định trong sự phát triển và tạo ra quyền lực trí tuệ. Con ngƣời là
trung tâm của sự phát triển , giáo dục đƣợc nhận thức nhƣ một đòn bẩy cho sự phát
3
triển kinh tế xã hội. Trong hội nhập quốc tế việc hợp tác trí tuệ rất quan trọng, là đặc
trƣng trên thế giới hiện nay trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Xu thế mới các quốc gia không có cách biệt nhau mà ngày càng liên kết trong
một cộng đồng toàn cầu, nhiều sự hợp tác trên nhiều lĩnh vực kinh tế giáo dục, văn
hoá , công nghệ…Sự hợp tác đa phƣơng song phƣơng ngày càng đƣợc mở rộng, sự
cạnh tranh, sàng lọc ngày càng quyết liệt. Các nƣớc trên thế giới đều coi trọng vai
trò hàng đầu của giáo dục, nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Đó là con
đƣờng cơ bản để công nghiệp hoá hiện đại háo đất nƣớc. Năm 1956 Bác Hồ đã nói
“Không có giáo dục không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế văn hoá. Giáo dục
Việt Nam trong xu thế hội nhập với thế giới cần thiết phải có sự thay đổi đáp ứng
mục tiêu đào tạo con ngƣời trong thời đại mới. Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học
là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của nghành giáo dục là một trong
những biện pháp chủ yếu để nâng cao chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay là tƣơng lai của giáo dục nƣớc nhà.
1.3. Yêu cầu ngƣời giáo viên trong thời đại mới
- Trong thời đại ngày nay ngƣời giáo viên không còn chỉ đóng vai trò là ngƣời
truyền đạt tri thức mà phải là ngƣời tổ chức, chỉ đạo, hƣớng dẫn, cố vấn, hƣớng dẫn
cho các hoạt động học tập tìm tòi, khám phá, giúp học sinh tự học chiếm lĩnh tri thức
mới. Giáo viên phải có năng lực đổi mới phƣơng pháp dạy học, chuyển từ kiểu dạy
tập trung vào vai trò giáo viên và hoạt động dạy sang kiểu dạy tập trung vào vai trò
của học sinh và hoạt động học, từ cách dạy thông báo - giải thích – minh hoạ sang
cách dạy hoạt động tìm tòi khám phá.
- Sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật và công nghệ tạo ra sự chuyển dịch định
hƣớng giá trị. Giáo viên trƣớc hết phải là nhà giáo dục có năng lực phát triển ở học
sinh về cảm xúc thái độ, hành vi, bảo đảm ngƣời học làm chủ đƣợc và biết ứng
dụng hợp lí tri thức học đƣợc vào cuộc sống bản thân, gia đình, cộng đồng. Bằng
chính nhân cách của mình giáo viên tác động tích cực đến chính nhân cách của học
sinh, giáo viên phải là ngƣời công dân gƣơng mẫu, có ý thức trách nhiệm xã hội,
hăng hái tham gia sự phát triển cộng đồng, là nhân vật chủ yếu góp phần hình thành
bầu không khí dân chủ trong lớp học, trong nhà trƣờng, có lòng yêu thƣơng học sinh
và có khả năng tƣơng tác với học sinh.
4
- Xã hội luôn phát triển và thay đổi không ngừng ngƣời giáo viên phải có tinh thần,
có nhu cầu, có tiềm năng không ngừng tự hoàn thiện nhân cách, đạo đức lối sống,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phát huy tính chủ động độc lập sáng tạo
trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục. Giáo viên phải có khả năng giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học giáo dục bằng con đƣờng tổng kết
kinh nghiệm, phát huy sáng kiến thực nghiệm sƣ phạm.
- Ngƣời giáo viên trung học phải đạt yêu cầu cao về phẩm chất, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, phải có trình độ về tin học, ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu phát triển nội
dung, đổi mới phƣơng pháp dạy học, nhu cầu trình độ nhận thức của học sinh THPT.
1.4. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học.
Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy và học đã đƣợc xác định trong Nghị
Quyết Trung ƣơng 4 khoá VII ( 1- 1993), Nghị Quyết Trung ƣơng 2 khoá VIII ( 12 -
1996) và đƣợc thể chế hoá trong Luật Giáo dục sửa đổi ban hành ngày 27/06/2005,
điều 2.4 đã ghi “ Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với từng đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Nghị Quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng Sản
Việt Nam (Khoá VIII, 1997) khẳng định: “ Phải đổi mới phƣơng pháp giáo dục đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của
ngƣời học, từng bƣớc áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng tiện hiện đại
vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học
sinh …”. Phƣơng pháp dạy học hiện đại ( PPDH Tích cực ) xuất hiện ở các nƣớc
phƣơng Tây từ đầu thế kỷ thứ XX và đƣợc phát triển mạnh từ nửa sau của thế kỷ, có
ảnh hƣởng sâu rộng tới các nƣớc trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đó là cách
thức dạy học theo lối phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, ở đó giáo viên
giữ vai trò hƣớng dẫn, tổ chức, gợi ý, giúp ngƣời học tự tìm kiếm, khám phá những
tri thức mới theo kiểu tranh luận, hội thảo theo nhóm. Ngƣời thầy có vai trò cố vấn
điều kiển tiến trình giờ dạy, phƣơng pháp dạy học này chú ý đến đối tƣợng học sinh,
coi trọng việc nâng cao quyền năng cho ngƣời học. Giáo viên là ngƣời nêu tình
huống có vấn đề kích thích hứng thú của học sinh, suy nghĩ và giải quyết các ý kiến
5
đối lập của học sinh, từ đó hệ thống hoá các vấn đề, tổng kết bài giảng, khắc sâu tri
thức cần nắm trong bài học.
Sự bùng nổ thông tin, tri thức, khoa học công nghệ, ngƣời giáo viên không thể
truyền thụ một khối lƣợng tri thức lớn cho học sinh ở khoảng thời gian ngắn trên ghế
nhà trƣờng. Vì thế ngƣời giáo viên trong thời đại mới phải quan tâm dạy cho học
sinh cách học mà cốt lõi là phƣơng pháp tự học tự nghiên cứu giúp ngƣời học biết
cách khai thác, lựa chọn tìm kiếm thông tin bằng cách hình thành thói quen tự học,
tự nghiên cứu. Khi ngƣời học đã có thói quen tự học, tự nghiên cứu là điều kiện để
khơi dậy nội lực khả năng vốn có của mỗi cá nhân, hiệu quả của việc dạy và học sẽ
đƣợc nâng cao.
1.5. Hình thức tổ chức dạy học phải đổi mới để phù hợp với phƣơng pháp dạy
học hiện nay.
Đổi mới phƣơng pháp dạy học không thể không đổi mới hình thức tổ chức dạy
học. Hình thức tỏ chức dạy học phong phú hấp dẫn sẽ cuốn hút và lôi cuốn học sinh
tham gia vào bài học, tạo điều kiện tốt nhất để học sinh phát huy tính tích cực, chủ
động trong tiếp thu bài giảng, huy động đƣợc mọi học sinh làm việc, đánh giá đƣợc
khả năng hoạt động tham gia hoạt động trên lớp cũng nhƣ kết quả học tập của từng
học sinh. Học sinh đƣợc tự do đối thoại tranh luận với giáo viên và bạn học để tìm ra
vấn đề của bài học.
Có rất nhiều hình thức tổ chức dạy học, nhƣng ngƣời dạy cần lựa chọn hình thức
dạy học thực sự hiệu quả, phù hợp và đồng bộ với phƣơng pháp dạy học theo hƣớng đổi
mới. Với môn Toán THPT để học sinh chủ động trong việc học tập của mình thì giáo
viên cần định hƣớng cho học sinh kiến thức, kỹ năng cần đạt đƣợc, các dạng bài tập liên
quan đến thực tế học tập, để học sinh tham gia lựa chọn xác định mục đích, tự lập kế
hoạch học tập sao cho có hiệu quả. Trên thế giới đã xuất hiện nhiều hình thức tổ chức
dạy học phù hợp với phƣơng pháp dạy học đổi mới hiện nay nhƣ dạy học theo dự án,
dạy học hợp tác, dạy học theo nhóm, e- learning ( trên mạng), …
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là một trong những phƣơng pháp dạy
học phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, dạy và học theo
phƣơng pháp này học sinh đƣợc khám phá tri thức của nhân loại một cách chủ động
theo sự định hƣớng của giáo viên.
6
Dạy học dựa trên dự án tạo môi trƣờng học tập mà ở đó ngƣời giáo viên chỉ
dẫn hƣớng dẫn những ghi vấn, thúc đẩy sự hiểu biết sâu của học sinh, đặt học sinh
vào vị trí điều tra giải quyết ấn đề, cho học sinh tự xây dựng kiến thức của họ và
hoàn thành những sản phảm cụ thể, học tập dựa trên dự án sẽ tạo cho học sinh nhiều
phẩm chất năng lực, tƣ duy sáng tạo đáp ứng nhiều thách thức của thời đại mới.
Hình thức tổ chức dạy học này rất phù hợp với thực tế giáo dục hiện nay và có hiệu
quả cao. Dạy học kết hợp các phƣơng pháp tiên tiến sẽ giúp học sinh tiếp thu bài học
tốt nhất, hiệu quả môn học đạt hiệu quả cao.
1.6. Vị trí môn Toán trong Giáo dục THPT
Trong chƣơng trình giáo dục THPT môn Toán có vai trò quan trọng, cốt lõi
của việc đổi mới phƣơng pháp dạy và học môn Toán ở trƣờng THPT là: Làm cho
học sinh học tập tích cực, chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động, cần phải
tổ chức cho học đƣợc học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực
sáng tạo. Để làm đƣợc điều đó đòi hỏi phải có sự cố gắng đổi mới từ các thầy, cô
giáo trực tiếp giảng dạy bộ môn. Môn Toán là bộ môn khoa học cơ bản đòi hỏi
nhiều tƣ duy, là môn học liên quan hỗ trợ các môn học khác nhƣ Vật lý, Hoá học,
Sinh học, Địa lý …Việc đổi mới phƣơng pháp dạy và học bộ môn Toán góp phần rất
quan trọng trong quá trình thực hiện các mục tiêu giáo dục nói chung.
Trong chƣơng trình môn Toán THPT, phần Lƣợng giác – chƣơng II, Hình học
10 và chƣơng VI Đại số và giải tích 10.Đối với giáo viên và học sinh việc dạy và
học phần Lƣơng giác không bao giờ là dễ dàng và cũng có những khó khăn nhất
định. Đây là nội dung dạy học mang tính thực tiễn cao về mặt thực tế đời sống cũng
nhƣ phát triển tƣ duy trí tuệ cho ngƣời học. Bài tập phần lƣợng giác rất phong phú
và đa dạng và luôn đƣợc chọn trong các kỳ thi đại học, cao đẳng, các kỳ thi học sinh
giỏi cấp thành phố, cấp quốc gia quốc tế, các kỳ thi olimpic Toán …và luôn là
những bài Toán mang lại khó khăn cho học sinh. Với thời lƣợng hạn chế (… )
ngƣời giáo viên không thể truyền đạt hết tất cả các dạng bài tập phong phú của phần
Lƣợng giác đến học sinh nếu không có phƣơng pháp dạy học mang tính tích cực
theo hình thức tổ chức dạy học phù hợp.
1.7. Nhiệm vụ quan trọng của Trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội
Trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội đƣợc trao nhiệm vụ nghiên cứu bộ
chuẩn do trƣờng Đại học Cambrigde đã đề xuất , đó là bộ chuẩn về kĩ năng nghề
7
nghiệp cho giáo viên THPT, chỉnh sửa phù hợp với thực tiễn Việt Nam, tuyên truyền
rộng rãi trên các trƣờng THPT ở Việt Nam. Trƣờng đang thực hiện một dự án mang
tính quốc gia: “ Xây dựng quy trình phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho giáo viên
trƣờng THPT chuyên tiếp cận chuẩn quốc tế”. Trong năm học vừa qua trƣờng đã tập
huấn kỹ năng nghề nghiệp cho giáo viên THPT chuyên tiếp cận chuẩn quốc tế tại Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Huế.
Là một học viên cao học của trƣờng, mình có trách nhiệm trƣớc nhiệm vụ quan
trọng của trƣòng, góp phần thực hiện dự án của Trƣờng Đại học Giáo Dục – ĐHQG
Hà Nội.
Với những lí do trên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “ Thực hành giảng dạy nội
dung các bài Toán trong tam giác ở trung học phổ thông tiếp cận chuẩn quốc tế”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Nhƣ chúng ta đã biết hệ thống những bài toán lƣợng giác trong tam giác ở
chƣơng trình Toán THPT chỉ là phần nhỏ trong chƣơng trình lƣợng giác nói chung.
Lƣợng giác luôn là phần kiến thức không thể thiếu trong chƣơng trình toán phổ
thông, những bài toán trong tam giác góp phần quan trọng vào việc phát triển phần
Lƣợng giác. Trong những năm 80 Lƣợng giác là một môn học riêng tƣơng đƣơng
với các môn học nhƣ Đại số, Hình học. Từ năm 90 trở lại đây qua ba lần cải cách
chƣơng trình, phần Lƣợng giác vẫn chiếm hai chƣơng trong chƣơng trình với thời
lƣợng gần tƣơng đƣơng với một học kì trong ba năm ở THPT , trong các bài toán
trong tam giác cũng chiếm tỉ lệ rất lớn .
“Sử dụng phần mềm cabri II plus trong dạy học lƣợng giác ở THPT theo
hƣóng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh” - Luận văn thạc sĩ sƣ phạm
Toán học năm 2008 – Khoa sƣ phạm – ĐHQG Hà Nội – Lê Thị Xuân.
“Giải bài tập Lƣợng giác theo hƣớng phát huy tính tích cực sáng tạo của học
sinhTHPT” - Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7, năm 1998 - Nguyễn Thị Hƣơng Trang.
Tất cả các công trình nghiên trên chủ yếu đi sâu vào việc giải bài toán nhƣ thế
nào hoặc sáng tạo các bài toán nhƣng chƣa đi sâu. Các bài toán Lƣợng giác trong
tam giác luôn chiếm vị trí quan trọng trong việc giảng dạy Lƣợng giác nhằm phát
huy năng lực của học sinh. Đã có nhiều bài báo, nhiều cuốn sách, nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề này. Năm 2009 thầy Lê tuấn Tú Trƣờng chuyên Lý tự Trọng -
8
Cần Thơ có giới thiệu một cuốn sách là tập hợp các công trình gnhiên cứu về Bất
đẳng thức lƣợng giác mang tên “The inequalitles Trigonometry”. Trong các bài viết
này tác giả có đề cập đến các phƣơng pháp chứng minh Bất đẳn thức Luợng giác đặc
biệt là những Bất đẳng thức Lƣợng giác trong tam giác, việc sử dụng các BĐT thức
đại số để chứng minh các Bất đẳng thức Lƣợng giác trong tam giác và các bài Toán
liên quan nhƣ nhận dạng tam giác một loại bài rất thông dụng trong chƣơng trình
Lƣợng giác. Ở đây tác giả cũng giới thiệu một số con đƣờng dẫn đến hay sáng tạo
những bài Toán Lƣợng giác hay các bất đẳng thức mới thông qua các bất đẳng thức
quên thuộc. Mục đích của tác giả muốn tạo cho học sinh tƣ duy tốt về Lƣợng giác
cũng nhƣ các bài toán Bất đẳng thức lƣợn giác trong tam giác cộng với phƣơng pháp
tự học tự nghiên cứu cho học sinh.
“Xây dựng một số bài toán trong tam giác” – PGS.TS Nguyễn Vũ Lƣơng -
Khối chuyên Toán Tin – ĐHKHTN –ĐHQG Hà Nội 2008. Trong bài viết này tác
giả có đề cập đến các kĩ năng sáng tạo ( nhƣ: kĩ năng sử dụng một kết quả trung
gian, kỹ năng xây dựng đƣợc từ những kỹ năng giải đặc biệt, kỹ năng tổng quát ) và
xây dựng những kĩ năng giải để học sinh dễ hiểu và giải những bài toán khó một
cách dễ dàng, tiết kiệm thời gian giảng dạy. Trong bài viết này tác giả cũng cho thấy
đƣợc những phƣơng pháp giảng dạy hiệu quả tiếp cận chuẩn quốc tế nhƣ: phƣơng
pháp tích cực, phƣơng pháp dạy học theo dự án ( tổ hợp các bài toán logic có cùng
hƣớng tƣ duy), phƣơng pháp tự nghiên cứu (học sinh có hứng thú tự tạo tự giải các
bài toán từ đơn giản đến phức tạp ).
Trong các bài giảng về phƣơng pháp dạy học môn Toán của PGS.TS Bùi
Văn Nghị cũng thƣờng xuyên đề cập đến việc vận dụng quan điểm hoạt động, thuyết
kiến tạo, phƣơng pháp dạy học tích cực để dạy học phần Lƣợng giác hay hƣớng
nghiên cứu một cách đầy đủ phƣong pháp cũng nhƣ việc gảng dạy cá bài Toán trong
tam giác nhƣ thế nào.
Việc thực hành giảng dạy tiếp cận chuẩn quốc tế với một số phƣơng pháp dạy
học đƣợc áp dụng nhƣ: phƣơng pháp tích cực, phƣơng pháp dạy học bằng dự án,
phƣơng pháp nghiên cứu đang ngày càng đƣợc phổ biến ở các trƣờng phổ thông mà
đi đầu là các Trƣờng phổ thông chuyên.
9
Năm 2009 ĐHQG Hà Nội đã tổ chức tập huấn cho giáo viên các trƣờng THPT
chuyên về phƣơng pháp đánh giá và phƣơng pháp dạy học tiếp cận chuẩn quốc tế.
Tiếp theo một số học viên cao học của ĐHGD – ĐHQG Hà Nội có luận văn
liên quan nhƣ: “Xây dựng quy trình gảng dạy phần tổ hợp THPT theo hƣớng tiếp
cận chuẩn quốc tế” – Cao Thị Mai Len, “Xây dựng quy trình giảng dạy phần phƣơng
trình mũ và logarit lớp 12 THPT theo hƣớng tiếp cận chuẩn quốc tế” – Bùi Thế Anh
do PGS.TS Nguyễn Vũ Lƣơng Hƣớng dẫn khoa học.
Những khó khăn trong việc thực hành giảng dạy các bài toán trong tam giác
cũng nhƣ việc chƣa nhất quán các phƣơng pháp tối ƣu , cùng với lịch sử nghiên cứu
nhƣ trên là lí do chúng tôi chọn đề tài “Thực hành giảng dạy các bài toán trong tam
giác ở trung học phổ thông tiếp cận chuẩn quốc tế”.Đây là đề tài rất mới trong nƣớc
và quốc tế.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Trong luận văn này tôi đƣa ra các mục tiêu sau:
Một là: Nêu tóm tắt các nội dung chính của chuẩn quốc tế về giáo viên THPT
môn Toán.
Hai là: Nghiên cứu cơ sở lý luận về một số phƣơng pháp dạy học tích cực đạt
hiệu quả cao nhƣ phƣơng pháp dạy học giải quyết vấn đề, phƣơng pháp dạy học theo
dự án, phƣơng pháp hƣớng dẫn học sinh tự nghiên cứu.
Ba là: Xây dựng nội dung và kế hoạch các bài giảng trong thực hành giảng
dạy các bài Toán lƣợng giác trong tam giác ở THPT tiếp cận chuẩn quốc tế.
4. Câu hỏi nghiên cứu.
Thực tế giảng dạy các bài Toán trong tam giác ở THPT đang gặp những khó
khăn gì?
Thực hành giảng dạy các bài toán trong tam giác ở THPT tiếp cận chuẩn quốc
tế nhƣ thế nào?
5. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng khảo sát.
5.1 Khách thể nghiên cứu
Quá trình giảng dạy các bài toán trong tam giác ở THPT
5.2 Đối tƣợng khảo sát
Học sinh lớp 10 và lớp 12 THPT
10
5.3 Mẫu khảo sát
Học sinh lớp 10C1, 10C2, 10C3, 10C4 và 12A1 trƣờng THPT Cộng Hiền,
Hải Phòng
6. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên chúng tôi thu hẹp phạm vi nghiên cứu thực hành
giảng dạy các bài toán trong tam giác trong chƣơng trình THPT.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức thực hành giảng dạy các bài toán trong tam giác ở THPT tiếp cận
chuẩn quốc tế theo hƣớng đã nêu ra trong luận văn thì sẽ phát huy hết năng lực của học
sinh và đạt hiệu quả cao trong học tập đồng thời tiết kiệm thời gian cho giáo viên.
Giả thuyết này sẽ đƣợc chúng tôi triển khai cụ thể trong luận văn.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu dựa trên tài liệu: nghiên cứu các tài liệu liên quan đến
môn học, chƣơng trình sách giáo khoa, sách tham khảo, kế hoạch giảng dạy, mục
tiêu dạy học môn Toán ở THPT.
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu phân tích các tài liệu về phƣơng
pháp dạy học tích cực, phƣơng pháp dạy học bằng dự án, phƣơng pháp dạy học
nghiên cứu.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số thầy cô giáo dạy giỏi ở Hải Phòng để
tìm ra những khó khăn trong giảng dạy các bài toán trong tam giácở THPT hiện nay.
- Phƣơng pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến một số chuyên gia về giáo dục hoặc đã
giảng dạy ở nƣớc ngoài.
- Phƣơng pháp thực nghiệm giáo dục: Thực nghiệm đối chứng hai quá trình giảng
dạy các bài toán ở THPT giữa một bên là theo hƣớng tiếp cận chuẩn quốc tế và một
bên là theo phƣơng pháp truyền thống.
- Phƣơng pháp phân tích thống kê: Sử dụng thống kê để kiểm định các giả thiết của
thực nghiệm, phân tích kết quả thực nghiệm.
9. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống lại lí thuyết để chứng tỏ và phân tích định hƣớng đổi mới phƣơng pháp
dạy học tiếp cận chuẩn quốc tế hiện nay.
11
- Tìm ra những khó khăn của học sinh khi học các bài toán trong tam giác cũng nhƣ
việc học tập môn toán hiện nay, đề xuất các giả thuyết về thực hành giảng dạy các
bài toán trong tam giác tiếp cận chuẩn quốc tế.
- Thiết kế các tiết dạy và các ví dụ minh hoạ cho các phƣơng pháp sử dụng trong đề tài.
- Có thể là tài liệu tham khảo cho giáo viên khi giảng dạy các bài toán trong tam giác.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn đƣợc
trình bày trong ba chƣơng .
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chƣơng 2: Một số bài giảng về các bài Toán Lƣợng giác trong tam giác tiếp
cận chuẩn quốc tế.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
12
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Dạy học tiếp cận chuẩn quốc tế
1.1.1. Quy trình dạy học tiếp cận chuẩn quốc tế
Tổng kết kinh nghiệm của các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, trƣờng đại
học Cambrigde đã đƣa ra bộ chuẩn kỹ năng nghề nghiệp của giáo viên môn Toán
THPT. Chuẩn đề ra các chuẩn mực tối thiểu của một giáo viên môn Toán THPT,
trên cơ sở đó ngƣời giáo viên THPT đánh giá khả năng của mình và điều chỉnh bản
thân mình theo chuẩn. Chuẩn đƣợc áp dụng rộng rãi ở 100 nƣớc trên thế giới và thu
đƣợc nhiều kết quả tích cực.
Giảng dạy theo mô hình giáo dục tích cực là phƣơng pháp giảng dạy mới mà ở
đó học sinh chủ động tham gia vào mọi khâu của hoạt động giảng dạy nhƣ:
- Chủ động tích cực tham gai vào hoạt động thực hành giảng dạy
- Chủ động tự phân tích, đánh giá kết quả của quá trình giảng dạy.
- Chủ động rút ra những ƣu điểm, nhƣợc điểm của hoạt động giảng dạy để từ đó
đóng góp phản hồi cho giáo viên chuẩn bị kế hoạch giảng dạy ở bƣớc sau.
Sơ đồ 1.1. Quy trình giảng dạy theo mô hình giáo dục tích cực tiếp cận chuẩn quốc tế.
LẬP KẾ HẠCH
GIẢNG DẠY
THÔNG TIN PHẢN HỒI
ĐÁNG GIÁ CẢI TIẾN
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
KHÂU QUYẾT ĐỊNH
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
13
Bƣớc 1: Thực hành lập kế hoạch giảng dạy và chuẩn bị.
Giáo viên cần tiến hành nhƣ sau:
i) Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức kỹ năng
và yêu cầu về thái độ trong chƣơng trình.
ii) Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan ( Để hiểu chính
xác, đầy đủ nội dung của bài học, xác định những kiến thức kỹ năng,
thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển của học sinh, xác định
trình tự logic của bài học).
iii) Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học sinh.
iv) Lựa chọn phƣơng pháp dạyhọc; phƣơng tiện dạy học; hình thức tổ
chức dạy học và các cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học
sinh học tập tích cực, chủ động sáng tạo, phát triển năng lực tự học.
v) Xây dựng kế hoạch dạy học ( Xác định mục tiêu, thiết kế nội dung,
nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho
từng hoạt động dạy của giáo viên và hoạt đọng học tập của học sinh.
Bƣớc 2: Hoạt động dạy học. Các bƣớc tiến hành:
i) Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh ( kiểm tra việc nắm vững bài cũ,
tình hình chuẩn bị bài mới và có thể tiến hành đầu giờ học hoặc đan
xen trong quá trình dạy bài mới).
ii) Tổ chức dạy và học bài mới ( Giáo viên giới thiệu bài mới, nêu
nhiệm vụ học tập và cách thức thực hện để đạt đƣợc để đƣợc mục
tiêu học tập, tạo động cơ học tập cho học sinh; giáo viên tổ chức
hƣớng dẫn học sinh suy nghĩ, tìm hiểu khám phá và lĩnh hội nội
dung bài học, nhằm đạt đƣợc mục tiêu bài học với sự vận dụng
phƣơng pháp dạy học phù hợp ).
iii) Luyện tập và củng cố.
Bƣớc 3: Kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ của kết quả học tập
Đây là khâu then chốt quyết định trong quy trình dạy học đƣa ra, đây là một
khâu một công cụ quan trọng không thể thiếu trong quá trình giáo dục. Có thể tiến
hành kiểm tra đánh giá việc học tập môn học, trong khi học tập môn học và sau khi
học tập môn học theo các hình thức sau:
14
+ ) Kiểm tra vấn đáp; kiểm tr 15 phút; kiểm tra định kỳ (Kiểm tra một tiết;
kiểm tra học kỳ; kiểm tra chất lƣợng ).
+ ) Thi thử, thi vui giữa các nhóm.
+) Kiểm tra thông qua hình thức viết bản tổng kết…
Bƣớc 4: Đánh giá, cải tiến việc dạy học (Thông tin phản hồi).
Đây là khâu cuối cùng trong quy trình dạy học đƣa ra. Khâu này có nhiệm vụ
đánh giá tổng kết những cải tiến trong quá trình dạy học để đƣa ra những thông tin
hữu ích giúp giáo viên điều chỉnh toàn bộ các bƣớc trong quy trình giảng dạy tiếp
cận chuẩn quốc tế ở trên. Thực hiện tốt khâu cuối cùng này, ngƣời giáo viên sẽ có
những điều chỉnh hợp lý trong quá trình dạy học đề ra, đƣa giáo viên tiếp cận tốt với
chuẩn kỹ năng nghề nghiệp của giáo vên THPT mang tính chất quốc tế.
1.1.2. Một số quan điểm dạy và học
Với quan niệm thông thƣờng dạy thế nào thì học thế ấy nên khái niệm dạy sẽ
kéo theo khái niệm học. Cũng có quan niệm cho rằng có việc học mới cần đến việc
dạy nên nhu cầu và cách học sẽ quyết định quá trình dạy. Một số cách tiếp cận về
dạy và học nhƣ sau [23]:
- Coi học là qua trình làm biến đổi hành vi từ kinh nghiệm hay từ sự tiếp xúc của
môi trƣờng sống ( không chỉ là môi trƣờng nhà trƣờng ) của chủ thể.
- Coi học là quá trình tích hợp, đồng hóa, điều ứng, nhập nội những dữ liệu mới làm
biến đổi nhận thức nội tại hiện có của chủ thể.
- Coi học là tự tạo khả năng xác định vấn đề cần giải quyết, thu nhận, xử lý thông
tin và ứng dụng chúng.
- Coi dạy là quá trình truyền đạt nội dung dạy học một chiều từ thầy đến trò –
Đây là cách tiếp cận truyền thống.
- Dạy là quá trình hỗ trợ việc học, tạo điều kiện cho ngƣời học hỗ trợ tìm kiếm và
xử lý thông tin, ngƣời dạy đóng vai trò trọng tài cố vấn.
15
Hoặc là [22] “Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa
học (nội dung học ), dƣới sự điều khiển sƣ phạm của giáo viên”.
“Dạy là sự điều khiển tối ƣu hóa quá trình ngƣời học chiếm lĩnh nội dung
học, trong và bằng cách đó phát triển và hình thành nhân cách (năng lực, phẩm
chất)”.
Trong thời đại bùng nổ kinh tế tri thức, xã họi thông tin lại có những quan
niệm dạy và học nhƣ sau: “Học là quá trình tự biến đổi mình và làm phong phú
mình bằng cách chọn nhập và xử lý thông tin lấy từ môi trƣờng xung quanh”.[26].
Khái niệm học này tƣơng ứng quan điểm học thƣờng xuyên, học suốt đời trong xã
hội học tập của thời đại kinh tế tri thức.
“Dạy là việc giúp cho ngƣời học tự chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng và
hình thành hoặc biến đổi những tình cảm thái độ”.[26]
Nhƣ vậy theo quan niệm trên, ngƣơi họcđạt đƣợc hiểu biết khi việc học hình
thành đƣợc sơ đồ nhận thức cho riêng mình về sự liên hệ lẫn nhau của các khái niệm
và sự kiện thực tế, điều đó có nghĩa: Học tập thực sự không thể là sự nhồi nhét kiến
thức hay kỹ năng vào ngƣời học cùng một lúc. Trên cơ sở các quan niệm trên ta thấy
học có hai chức năng kép: thu nhận thông tin và tự điều khiển quá trình nhận thức
của ngƣời học, còn dạy cũng có hai chức năng kép: truyền đạt thông tin và điều
khiển quá trình nhận thức cho ngƣời học. Sự tƣơng tác của các chức năng này sẽ làm
xuất hiện khái niệm dạy học: Dạy học là hai mặt của một quá trình luôn tác động
qua lại, bổ sung cho nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập vào nhau thông qua hoạt
động cộng tác nhằm tạo cho ngƣời học khả năng phát triển trí tuệ, góp phần hoàn
thiện nhân cách. Bản chất của quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn.
1.1.3.Quy trình dạy học
Quy trình dạy học đƣợc xem nhƣ một hệ thống bao gồm các yếu tố: mục tiêu
dạy học, nội dung dạy học, hình thức tổ chức dạy học, phƣơng pháp dạy của thầy,
phƣơng pháp học của trò và cuối cùng là kiểm tra đánh giá kết quả.
16
Sơ đồ 1.2: Các yếu tố trên tác động qua lại lẫn nhau.
Từ phân tích nhu cầu của xã hội , độnh cơ học tập của học sinh, trên cơ sở
triết lý của nền giáo dục và các cơ sở khác, hệ mục tiêu của một cấp học, môn học
đƣợc xác định. Đây là mốc cơ bản để thiết kế chƣơng trình, lựa chọn và sắp xếp nội
dung đào tạo. Hệ mục tiêu còn định hƣớng cho việc tìm ra các hình thức tổ chức dạy
học phù hợp trong đó ngƣời dạy và ngƣời học tìm ra đƣợc các phƣơng pháp dạy học
tƣơng ứng để đạt mục tiêu.
Trong sơ đồ trên kiểm tra – đánh giá là khâu cuối cùng và cũng là khâu quan
trọng nhất bởi không những chỉ ra quá trình đào tạo có đạt mục tiêu hay không mà
kiểm tra – đánh giá còn cung cấp các thông tin hữu ích để điều chỉnh toàn bộ các
hoạt động xảy ra trƣớc đó.
Yêu cầu của xã hội và động
cơ học tập của học sinh
NỘI DUNG CHƢƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU, NỘI DUNG BÀI HỌC
MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
PHƢƠNG PHÁP DẠY
PHƢƠNG PHÁP HỌC
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
ĐÁNH GIÁ TỔNG KẾT
17
1.1.4. Phƣơng pháp dạy học.
a.Phƣơng pháp: Về mặt triết học có hai định nghĩa đƣợc quan tâm:
Phƣơng pháp là cách thức, con đƣờng, phƣơng tiện để đạt tới mục đích nhất
định để giải quyết những nhiệm vụ nhất định trong nhận thức và trong thực tiễn[16].
Phƣơng pháp là: “Ý thức về hình thức của sự tự vận động bên trong của nội dung”
Trong thực tế còn hiểu phƣơng pháp là hệ thống những quy tắc, nguyên tắc,
quy phạm dùng để chỉ đạo hành động; phƣơng pháp đồng nghĩa với các thủ thuật,
biện pháp kỹ thuật; là tổ hợp các bƣớc đi, là quy trình mà trí tuệ phải đi theo để tìm
ra và chứng minh chân lý, phƣơng pháp còn hiểu theo nghĩa kế hoặch đƣợc tổ chức
hợp lý trong quản lý …
b.Phƣơng pháp dạy học:
Phƣơng pháp dạy học (PPDH) là: Cách thức hợp tác của thầy và trò, trong đó
thầy truyền đạt tri thức, kĩ năng, thái độ; thầy điều khiển việc của trò, trò tiếp thu và
tự điều khiển việc học của bản thân , học những điều đƣợc truyền thụ để phát triển
nhân cách. PPDH bao gồm phƣơng pháp dạy và phƣơng pháp học. Hai phƣơng pháp
này trong suốt quá trình dạy học luôn luôn quan hệ chặt chẽ, thống nhất với nhau,
nên không thể có phƣơng pháp dạy học vạn năng, cứng nhắc đơn điệu, …PPDH
luôn luôn biến đổi và tuân theo quy luật về sự thống nhất của mục đích, nội dung,
phƣơng pháp và phù hợp đối tƣợng.
PPDH là con đƣờng chính yếu, là cách thức làm việc phối hợp, thống nhất
của thầy và trò, trong đó thầy truyền đạt nội dung tri thức để trên cơ sở đó, và thông
qua đó, mà chỉ đạo sự học tập của trò, còn trò thì lĩnh hội và tự chỉ đạo sự học tập
của bản thân, để cuối cùng đạt tới mục đích dạy học.
1.1.5. Giảng dạy
Giảng dạy [16]: là sự truyền thụ tri thức, trong đó ngƣời dạy tổ chức các hoạt
động dạy học truyền tải tri thức đến ngƣời học.
Giảng dạy [16] là: hoạt đọng của thầy cô giáo truyền thụ kiến thức, lí thuyết và
kĩ năng thực hành cho học sinh. Nội dung và phƣơng pháp giảng dạy tùy thuộc vào
mục đích giáo dục, trình độ phát triển kinh tế và văn hóa của xã hội, đặc điểm nhận
thức và tâm lý lứa tuổi, khả năng và điều kiện thực tế của nhà trƣờng. nhà trƣờng
hiện đại , vừa truyền thụ kiến thức vừa hình thành phẩm chất ngƣời công dân của xã
18
hội mới, thông qua “Dạy chữ” để “Dạy ngƣời”. Giảng dạy hiện đại phát huy tính
tích cực, độc lập của học sinh, giúp học sinh chủ động tìm và nắm kiến thức. Đó là
hƣớng ứng dụng các phƣơng pháp tích cực trong dạy học.
Phƣơng pháp giảng dạy bao gômg phƣơng pháp tổ chức nhận thức, phƣơng
pháp điều khiển các hoạt động trí tuệ và thực hành, phƣơng pháp giáo dục ý thức
học tập của học sinh.
1.1.6. Hình thức tổ chức dạy học (HTTCDH)
Hình thức tổ chức dạy học [16] là : hoạt động dạy học đƣợc tổ chức theo trật tự
và chế độ nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Thƣờng có những
HTTCDH nhƣ: lên lớp (dạy học theo hệ thống các bài học ở trên lớp ), học ở nhà (
tự học ), thảo luận, thực hành, tham quan, hoạt động ngoại khóa, giúp đỡ riêng (phụ
đạo)…ngoài ra còn có các hình thức nhƣ diễn giảng, thảo luận, nghiên cứu khoa
học; ở các trƣờng trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học, đặc biệt ở các
trƣờng nghề còn có hình thức thực tập nghề nghiệp. Các HTTCDH thƣờng đƣợc
thực hiện dƣới dạng tổ chức dạy học khác nhau: dạng toàn lớp, dạng nhóm và dạng
cá nhân. HTTCDH phong phú đa dạng, phù hợp với thực tiễn, đem lại niềm vui, tạo
sự say mê, khả năng tự học tăng tính tự tin; tăng khả năng hợp tác trong học tập và
làm việc; tăng cơ hội đƣợc đánh giá; chất lƣợng dạy học hiệu quả cao. Trong một
hình thức tổ chức dạy học có thể sử dụng nhiều phƣơng pháp dạy học cụ thể, nhiều
phƣơng thức phối hợp nhiều phƣơng pháp dạy học và nhiều hình thức cộng tác làm
việc của GV, HS trong dạy học. HTTCDH chi phối cấu trúc các mối quan hệ, cấu
trúc giao tiếp của giáo viên và học sinh. Mỗi hình thức tổ chức dạy học có ƣu và
nhƣợc điểm riêng cần phối hợp các hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp.
1.2.Một số phƣơng pháp dạy học tích cực
1.2.1. Khái niệm phƣơng pháp dạy học tích cực
Phƣơng pháp dạy học(PPDH) tích cực là một thuật ngữ rút gọn, đƣợc dùng ở
nhiều nƣớc để chỉ những phƣơng pháp giáo dục , dạy học theo hƣớng phát huy tính
tích cực, chủ động , sáng tạo của ngƣời học. PPDH tích cực hƣớng tới việc hoạt
đọng hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của ngƣời học, nghĩa là tập trung vào
việc phát huy tính tích cực của ngƣời học chứ không phải là tập trung vào phát huy
19
tính tích cực của ngƣời dạy, tuy nhiên để dạy học theo phƣơng pháp tích cực thì giáo
viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phƣơng pháp thụ động.
PPDH tích cực có những đặc trƣng cơ bản là:
- Ngƣời học: tập trung cao độ trong học tập, chủ động tìm tòi khám phá nội dung
học tập, chủ động giải quyết các vấn đề phù hợp với khả năng hiểu biết của mình, đề
suất các ý tƣởng sáng tạo và tự nguyện trình bày, diễn đạt các ý kiến của mình.
PPDH tích cực là giúp cho “ Ngƣời học tự xây dựng những cấu trúc trí tuệ riêng cho
mình về những tài liệu học tập, lựa chọn những thông tin phù hợp, giải nghĩa thông
tin dựa trên vốn kiến thức đã có và nhu cầu hiện tại, bổ sung thêm những thông tin
cần thiết để tìm ra những ý nghĩa của tài liệu mới”, ngƣời học chính là chủ thể của
quá trính nhận thức.
- Ngƣời dạy: linh hoạt, mềm dẻo, luôn tạo cơ hội để ngƣời học tham gia và làm chủ
hoạt động nhận thức. Ngƣời dạy xây dựng đƣợc những môi trƣờng có khả năng thúc
đẩy ngƣời học tự điều khiển hoạt động học tập, cung cấp những nhiệm vụ học tập
phù hợp với từng học sinh, tạo điều kiện cho từng học sinh đƣợc phép lựa chọn, tự
lập kế hoạch, tự đƣa ra mục đích hoạt động, tự mình hoặc hợp tác để thực hiện
nhiệm vụ học tập, cuối cùng tự nhận xét đánh giá kết quả học tập của bản thân.
Ngƣời dạy chỉ là ngƣời tổ chức và hƣớng dẫn quá trình nhận thức.
- Nội dung bài dạy không đi sâu vào từng chi tiết cụ thể mà sắp xếp thành các vấn đề
liên kết hoặc sắp xếp theo nguyên lý cơ chế để kích thích tƣ duy và tính chủ động
sáng tạo trong cách giải quyết vấn đề của ngƣời học.
1.2.2. PPDH theo dự án
1.2.2.1. Nguồn gốc ra đời
Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là “Project”, có nguồn gốc từ tiếng La tinh và ngày
nay đƣợc hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch, trong
đó đề án, dự thảo hay kế hoạch này cần đƣợc thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Khái
niệm dự án sử dụng hầu hết trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội: trong sản xuất, doanh
nghiệp, trong nghiên cứu khoa học cũng nhƣ trong quản lý xã hội…
Khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào
tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn đƣợc nhƣ một
phƣơng pháp hay hình thức dạy học. Đầu thế kỷ thứ 20 các nhà sƣ phạm Mỹ đã xây
20
dựng cơ sở lý luận cho phƣơng pháp dự án và coi đó là phƣơng pháp dạy học quan
trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nhằm khắc phục
nhƣợc điểm của dạy học truyền thống coi thầy giáo là trung tâm.
Ở Việt Nam, các đề án môn học, đề án tốt nghiệp từ lâu cũng đã đƣợc sử
dụng trong đào tạo đại học, hình thức này gần gũi với dạy học theo dự án. Tuy vậy
trong lĩnh vực lý luận dạy học, PPDH này chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu một cách
thích đáng, nên việc sử dụng chƣa đạt hiệu quả cao.
Ngày nay do nhu cầu cao về khả năng thích nghi theo thời đại, học sinh cần
thiết phải có kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề; kỹ năng tƣ duy bậc cao; kỹ
năng giao tiếp; kỹ năng làm việc trong nhóm; kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin…nên phƣơng pháp dạy học theo dự án phát triển và dần sử daụng rộng rãi trong
các trƣờng phổ thông trên thế giới.
1.2.2.2. Một số quan điểm của PPDH theo dự án
Nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về dạy học theo dự án. Dạy học
theo dự án đƣợc nhều tác giả coi là một hình thức tổ chức dạy học vì khi thực hiện
một dự án, có nhiều phƣơng dạy học cụ thể đƣợc sử dụng. Tuy nhiên khi không
phân biệt giữa PPDH và HTTCDH ngƣời ta cũng gọi là phƣơng pháp dự án, khi đó
cần hiểu là PPDH theo nghĩa rộng, một PPDH phức hợp.
1.2.2.3. Khái niệm phương pháp
Dạy học theo dự án (DHDA) đƣợc hiểu là một phƣơng pháp hay là một hình
thức tổ chức dạy học, trong đó ngƣời học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp,
có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra sản phẩm có thể giới thiệu.
Nhiệm vụ này đƣợc ngƣời học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình
học tập, từ việc xác định mục đích lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tr,
điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ
bản của việc thực hiện dự án.
Chƣơng trình dạy dự án đƣợc xây dựng dựa trên những câu hỏi định hƣớng
quan trọng , nồng ghép các chuẩn nội dung và tƣ duy bậc cao trong những bối cảnh
thực tế. Bài học thiết kế theo dự án chứa đựng nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau, có thể
lôi cuốn đƣợc mọi đối tƣợng học sinh không phụ thộc vào cách học của họ. Thông
thƣờng học sinh sẽ đƣợc làm việc với các chuyên gia và những thành viên trong cộng