Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Tổ chức dạy học theo hợp đồng chương Dao động cơ Vật lý lớp 12 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 113 trang )


i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC


NGUYỄN THỊ THÀ


TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HỢP ĐỒNG CHƯƠNG
“DAO ĐỘNG CƠ” VẬT LÍ LỚP 12 CƠ BẢN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN VẬT LÝ)
Mã số: 60 14 10


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐỖ HƯƠNG TRÀ



HÀ NỘI - 2013


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các
thầy giáo, cô giáo, các cán bộ quản lý Trường Đại học Giáo dục – Đại học
Quốc Gia Hà Nội đã tham gia giảng dạy, nhiệt tình truyền đạt những kiến


thức bổ ích và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong thời gian theo học
chương trình cao học tại Trường.
Để thực hiện được luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Đỗ Hương Trà - người đã tận tình, chỉ bảo tôi trong quá trình hình
thành, triển khai, nghiên cứu và phát triển luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo, các
em học sinh lớp 12A1, 12A2 của Trung tâm giáo dục thường xuyên Việt
Hưng, phường Việt Hưng, quận Long Biên, thành phố Hà Nội đã giúp tôi
hoàn thành phần thực nghiệm của đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, các anh chị học viên cao học chuyên
ngành Lý luận và phương pháp dạy học (bộ môn Vật lí) – k6, Trường Đại học
Giáo dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội đã luôn động viên và giúp đỡ tôi trong
quá trình hoàn thiện luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã có nhiều cố gắng song bản luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả xin chân thành lắng nghe
những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo, các bạn
đồng nghiệp và những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 3 năm 2013
Tác giả


Nguyễn Thị Thà

iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Bảng quy định phân phối chương trình cho phần kiến thức:
“Dao động cơ” của chương trình vật lí 12 cơ bản…………



41
Bảng 2.2. Bảng đo kết quả sự phụ thuộc của chu kì dao động T của con
lắc đơn vào biên độ dao động………………………………….


47
Bảng 2.3. Bảng đo kết quả sự phụ thuộc của chu kì dao động T của con
lắc đơn vào khối lượng m của con lắc…………………………

47
Bảng 2.4. Bảng đo kết quả sự phụ thuộc của chu kì dao động T của con
lắc đơn vào chiều dài con lắc…………………………………

48
Bảng 3.1. Bảng thống kê kết quả của các bài kiểm tra…………………… 90
Bảng 3.2. Xử lí kết quả để tính các tham số……………………………… 91
Bảng 3.3. Bảng giá trị các tham số đặc trưng…………………………… 92
Bảng 3.4. Phân phối tần suất (W
i
%) số học sinh đạt điểm X
i
…………….

92
Bảng 3.5. Phân phối tần suất (ω
i
%) số học sinh đạt điểm X
i

trở xuống… 92







iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình Trang

Hình 3.1. Học sinh nghiên cứu và kí kết hợp đồng………………………. 88
Hình 3.2. Học sinh thực hiện hợp đồng…………………………………

88
Hình 3.3. Phân bố tần suất………………………………………………

93
Hình 3.4. Phân bố tần suất lũy tích………………………………………

93
























v
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn…………………………………………………………………….i
Danh mục các bảng………………………………………………………… ii
Danh mục các hình…………………………………………………… ……iii
Mục lục……………………………………………………………………….iv
Mở dầu……………………………………………………….……………… 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
DẠY HỌC THEO HỢP ĐỒNG 6

1.1.

Dạy học tích cực 6


1.1.1.

Tính tích cực 6

1.1.2.

Tính tích cực học tập 6

1.1.3.

Các biện pháp phát huy tính tích cực học tập của học sinh 7

1.1.4.

Phương pháp dạy và học tích cực 9

1.2.

Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực 12

1.3.

Điều kiện thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích
cực……… 13

1.3.1.

Các điều kiện để thực hiện dạy học tích cực 13

1.3.2.


Yêu cầu đối với giáo viên trong dạy và học tích cực 14

1.4. Dạy học phân hóa 14

1.4.1. Thế nào là dạy học phân hóa? 15

1.4.2. Đặc điểm cơ bản của dạy học phân hóa 15

1.4.3. Sự cần thiết của dạy học phân hóa đối với quá trình dạy học 15

1.4.4. Các con đường thực hiện phân hóa dạy học 15

1.5. Dạy học theo hợp đồng 18

1.5.1. Khái niệm hợp đồng và học theo hợp đồng 18

1.5.2. Quy trình thực hiện học theo hợp đồng 19

1.5.3. Ưu điểm và hạn chế của học theo hợp đồng 32

1.5.4. Điều kiện để thực hiện có hiệu quả 34


vi
1.6. Điều tra thực tiễn 34

1.6.1. Nội dung điều tra 34

1.6.2. Mục đích điều tra 35


1.6.3. Tiến hành điều tra 35

1.6.4. Kết quả điều tra 35

1.6.5.

Một số nguyên nhân 37

1.6.6. Đề xuất giải pháp 38

Tiểu kết chương 1 39

Chương 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HỢP ĐỒNG CHƯƠNG 40

“DAO ĐỘNG CƠ” VẬT LÍ LỚP 12 CƠ BẢN 40

2.1. Nội dung kiến thức chương “Dao động cơ” 40

2.1.1. Vị trí và tầm quan trọng của chương “Dao động cơ” 40

2.1.2. Cấu trúc nội dung chương “Dao động cơ” vật lí 12 cơ bản 40

2.1.3. Nội dung kiến thức chương “Dao động cơ” vật lí 12 cơ bản 41

2.2. Các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng khi dạy học chương “Dao động
cơ”……… 43

2.2.1. Về kiến thức 43


2.2.2. Về kĩ năng 43

2.3. Thiết kế các nhiệm vụ trong dạy học chương “Dao động cơ” 44

2.4. Thiết kế tiến trình dạy học theo hợp đồng bài: “Con lắc đơn và con lắc lò
xo” 62

2.4.1.

Mục tiêu 63

2.4.2.

Chuẩn bị 63

2.4.3.

Thiết kế văn bản hợp đồng 64

2.4.4.

Các nhiệm vụ và trợ giúp của giáo viên trong hợp đồng 65

2.4.5.

Phiếu học tập cho các nhiệm vụ 69

2.4.6.

Đáp án cho các nhiệm vụ 71


2.4.7.

Tiến trình dạy học 76

Tiểu kết chương 2 83


vii
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 84

3.1.

Mục đích thực nghiệm sư phạm 84

3.2.

Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm 84

3.3.

Đối tượng thực nghiệm sư phạm 84

3.4.

Thời gian thực nghiệm 84

3.5. Những thuận lợi và khó khăn gặp phải và cách khắc phục khi làm thực
nghiệm sư phạm 84


3.5.1. Thuận lợi: 84

3.5.2. Khó khăn 85

3.5.3.

Cách khắc phục 85

3.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 85

3.7. Các bước tiến hành thực nghiệm 86

3.8 Đánh giá kết quả thực nghiệm 86

3.8.1.

Đánh giá định tính 86

3.8.2. Đánh giá định lượng 88

Tiểu kết chương 3 95

KẾT LUẬN 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO 98

PHỤ LỤC 100





1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của cải cách giáo dục nói chung cũng như cải cách giáo dục ở cấp trung học
phổ thông nói riêng. Mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học đòi hỏi việc
cải tiến phương pháp dạy học và sử dụng những phương pháp dạy học tích
cực. Trong một số năm gần đây, các trường trung học phổ thông đã có những
cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học và đã đạt được những tiến
bộ trong việc phát huy tính tích cực của học sinh. Tuy nhiên, các phương
pháp dạy học truyền thống, đặc biệt là thuyết trình vẫn chiếm một vị trí chủ
đạo trong các phương pháp dạy học ở các trường trung học phổ thông nói
chung, hạn chế việc phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh.
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là
chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang
một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính
chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới
phương pháp dạy học là nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát
triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng
là những xu hướng quốc tế trong cải cách phương pháp dạy học ở nhà trường
phổ thông.
Các phương pháp dạy học: Dạy học theo hợp đồng, dạy học theo góc,
dạy học theo dự án là một trong nhiều nội dung về dạy và học tích cực trong
khuôn khổ của dự án giáo dục Việt – Bỉ, đã triển khai có hiệu quả ở 14 tỉnh
miền núi phía bắc Việt Nam trong tất cả các môn học, nội dung của các
phương pháp dạy học sẽ triển khai tiếp trên phạm vi toàn quốc tới các đối
tượng dạy – học.
Dạy học theo hợp đồng là một kiểu tổ chức dạy học mang tính cá thể
hóa, tạo điều kiện phân hóa trình độ của học sinh, khuyến khích học sinh phát

triển tối đa năng lực học tập và tự kiểm soát, tự đánh giá kết quả học tập của

2
mình. Dạy học theo hợp đồng khác với việc dạy học mang tính đồng loạt cho
toàn thể lớp học, cho phép giáo viên có thể quản lí và kiểm soát, đánh giá
năng lực học tập của mỗi học sinh, tạo cơ hội học tập cho tất cả học sinh trong
lớp theo trình độ, nhịp độ và theo năng lực. Do đó, phát huy được tính tích
cực học tập của học sinh, phần nào đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy học hiện nay.
Vật lí học là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật và công nghệ quan trọng.
Những hiểu biết và nhận thức về Vật lí có giá trị to lớn trong đời sống và sản
xuất, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Môn Vật lí có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu của
giáo dục phổ thông: cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức Vật lí cơ
bản ở trình độ phổ thông; bước đầu hình thành cho học sinh những kĩ năng và
thói quen làm việc khoa học; góp phần tạo ra ở họ các năng lực nhận thức,
năng lực hành động và các phẩm chất mà mục tiêu giáo dục đề ra. Môn Vật lí
có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, qua lại với các môn học khác: Toán học,
Sinh học, Hóa học…
Nội dung kiến thức chương “Dao động cơ” vật lí lớp 12 có rất nhiều
ứng dụng trong thực tế. Ví dụ: Sau khi học xong chương này học sinh sẽ giải
thích được các hiện tượng như: Tại sao chỉ cần đẩy một cái là cái võng đu đưa
nhiều lần rồi mới dừng lại? Hay tại sao một đoàn quân đi đều bước qua cầu có
thể làm sập cầu… Nắm chắc được kiến thức ở chương này, học sinh sẽ dễ
dàng hơn trong việc khảo sát dao động điện sẽ học ở chương tiếp theo. Tuy
nhiên, để các em học sinh đều nắm chắc được kiến thức là một việc làm
không dễ, nhất là ở những lớp có đầu vào thấp, trình độ phân hóa cao, chưa có
động cơ học tập đúng đắn. Vì vậy, yêu cầu đặt ra với giáo viên là phải có
phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, phát huy được tính tích
cực học tập của học sinh.

Trên cơ sở đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Tổ chức dạy học theo hợp
đồng chương “Dao động cơ” vật lí lớp 12 cơ bản”.

3
2. Mục đích nghiên cứu
Tổ chức dạy học theo hợp đồng chương “Dao động cơ” vật lí lớp 12 cơ
bản nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
3. Lịch sử nghiên cứu
Đã có nhiều đề tài luận văn nghiên cứu về phương pháp dạy học
chương “Dao động cơ” vật lí lớp 12 trung học phổ thông như: “Tổ chức dạy
học theo góc nội dung kiến thức chương: “Dao động cơ” – sách giáo khoa vật
lí lớp 12 trung học phổ thông” của tác giả Vũ Thị Xuân (luận văn thạc sĩ sư
phạm Vật lí năm 2010 của Đại học giáo dục – Đại học quốc gia Hà Nội). Gần
đây nhất, tháng 12 năm 2012 cũng tại Trường Đại học Giáo dục – Đại học
Quốc Gia Hà Nội, tác giả Trần Văn Thuận vừa bảo vệ thành công luận văn
thạc sĩ “Giải bài tập chương "Dao động cơ" vật lý 12 trung học phổ thông bằng
ngôn ngữ lập trình Matlab”. Đề tài đã nêu rõ được hệ thống cơ sở lý luận về
phương pháp dạy học sử dụng mô hình, đặc biệt là các mô hình lý tưởng, kí
hiệu, đồ thị được xây dựng bằng phần mềm Matlab trong dạy học Vật lí ở
trường phổ thông. Đề tài đã nghiên cứu đầy đủ các nội dung dạy học phần
“Dao động cơ” trong chương trình Vật lí phổ thông trung học, xây dựng thành
công một số mô hình ảo phục vụ công tác giảng dạy với sự hỗ trợ của phần
mềm Matlab. Tuy nhiên, chưa có luận văn nào nghiên cứu về: “Tổ chức dạy
học theo hợp đồng chương “Dao động cơ” vật lí lớp 12 cơ bản”.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung chương “Dao động cơ” vật lí 12 cơ bản.
Các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh tại Trung tâm giáo
dục thường xuyên Việt Hưng, phường Việt Hưng, Quận Long Biên, Hà Nội.
5. Mẫu khảo sát
Học sinh các lớp 12A1 và 12A2 của Trung tâm giáo dục thường xuyên

Việt Hưng, phường Việt Hưng, Quận Long Biên, Hà Nội.
6. Vấn đề nghiên cứu
Tổ chức dạy học theo hợp đồng chương “Dao động cơ” như thế nào để
có thể phát huy được tính tích cực học tập của học sinh?

4
7. Giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận dạy học hiện đại, cùng với việc phân tích nội
dung khoa học của kiến thức cần dạy, nếu thiết kế được nội dung dạy học
theo hợp đồng đáp ứng các mục tiêu dạy học thì sẽ phát huy được tính tích
cực học tập của học sinh.
8. Luận cứ
8.1. Luận cứ lý thuyết
Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề đổi mới phương pháp dạy học vật
lí theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trung học phổ
thông.
Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc tổ chức dạy học theo hợp đồng trong
việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh trung học phổ thông.
Những phân tích về nội dung kiến thức chương “Dao động cơ”.
Thiết kế tiến trình dạy học theo hợp đồng một số nội dung kiến thức
chương “Dao động cơ” vật lí 12 cơ bản.
8.2. Luận cứ thực tiễn
Minh chứng dạy học thực nghiệm.
Kết quả học tập của học sinh thông qua các bài kiểm tra.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về tâm lí học, giáo dục học và lý luận dạy học
bộ môn theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
Nghiên cứu mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ dạy học của bộ môn vật lí
nói chung và của chương “Dao động cơ” nói riêng.

Phương pháp dạy học theo hợp đồng có vai trò, tác dụng gì trong việc
phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
9.2. Phương pháp điều tra quan sát
Thăm dò, trao đổi ý kiến với các giáo viên của Trung tâm giáo dục
thường xuyên Việt Hưng về thực trạng dạy học hiện nay ở Trung tâm.

5
9.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở Trung tâm giáo dục thường xuyên
Việt Hưng có đối chứng để kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài, cụ thể là
làm nổi bật vai trò của dạy học theo hợp đồng trong việc phát huy tính tích
cực học tập của học sinh.
9.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và thống kê kiểm định để trình
bày kết quả thực nghiệm sư phạm.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học theo
hợp đồng
Chương 2: Tổ chức dạy học theo hợp đồng chương “Dao động cơ” vật
lí lớp 12 cơ bản
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm





6
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC
THEO HỢP ĐỒNG
1.1. Dạy học tích cực
1.1.1. Tính tích cực
Tính tích cực là một phẩm chất của con người trong đời sống xã hội.
Hình thành và phát triển tính tích cực là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của
giáo dục nhằm đào tạo những con người năng động, thích ứng và góp phần
phát triển cộng đồng. Tính tích cực là điều kiện, đồng thời là kết quả của sự
phát triển nhân cách trong quá trình giáo dục.
1.1.2. Tính tích cực học tập
Tính tích cực học tập đó chính là những gì diễn ra bên trong người học.
Quá trình học tập tích cực nói đến những hoạt động chủ động của chủ thể - về
thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng
trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. [3, trang 20]
Tính tích cực nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ đối tượng tiếp
nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức, để nâng cao hiệu quả học tập.
Tính tích cực học tập liên quan trước hết đến động cơ học tập. Động cơ
đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là
hai yếu tố tâm lí tạo nên tính tích cực. Tính tích cực học tập có liên quan chặt
chẽ đến tư duy độc lập. Suy nghĩ, tư duy độc lập là mầm mống của sự sáng
tạo. Ngược lại, học tập độc lập, tích cực, sáng tạo sẽ phát triển tính tự giác,
hứng thú và nuôi dưỡng động cơ học tập.
* Một số đặc điểm cơ bản thể hiện tính tích cực học tập của học sinh:
- Có hứng thú học tập.
- Tập trung chú ý tới bài học/ nhiệm vụ học tập.
- Mức độ tự giác tham gia vào xây dựng bài học, trao đổi, thảo luận,
ghi chép.
- Có sáng tạo trong quá trình học tập.

7

- Thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập được giao.
- Hiểu bài và có thể trình bày lại theo cách hiểu của mình.
- Biết vận dụng những tri thức thu được vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
*Các biểu hiện của học tích cực:
- Tìm tòi, khám phá, tiến hành thí nghiệm…
- So sánh, phân tích, kiểm tra.
- Thực hành, xây dựng…
- Giải thích, trình bày, thể hiện, hướng dẫn…
- Giúp đỡ, làm việc chung, liên lạc…
- Thử nghiệm, giải quyết vấn đề, phá bỏ, làm lại
- Tính toán…
1.1.3. Các biện pháp phát huy tính tích cực học tập của học sinh
1.1.3.1. Xây dựng tình huống có vấn đề
Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục
đích muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết
bằng cách nào, chưa đủ kiến thức để giải quyết.
Khi xây dựng tình huống có vấn đề, giáo viên cần lựa chọn:
+ Đặt vấn đề, hướng dẫn học sinh cách giải quyết. Giáo viên đánh giá kết
quả làm việc của học sinh.
+ Nêu vấn đề, gợi ý học sinh cách giải quyết. Giáo viên và học sinh cùng
đánh giá kết quả làm việc.
+ Giáo viên cung cấp thông tin, tạo tình huống. Học sinh phát hiện vấn
đề nảy sinh cần giải quyết, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn phương pháp
giải quyết. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
+ Giáo viên đưa tình huống thực để học sinh tự phát hiện vấn đề, lựa
chọn vấn đề cần giải quyết, tự đưa ra phương pháp, lập kế hoạch giải quyết, tự
đánh giá chất lượng và hiệu quả giải quyết vấn đề.
Ví dụ: Giáo viên có thể đưa ra các tình huống có vấn đề khi dạy
Bài 4. Dao động tắt dần. Dao động cưỡng bức (Vật lí 12 cơ bản) như sau:


8
- Tại sao ô tô, xe máy lại cần có thiết bị giảm xóc?
- Hay: Tại sao một đoàn quân đi đều bước qua cầu có thể làm sập cầu?
- Hay: Tại sao giọng hát cao và khỏe của nam ca sĩ người Ý En-ri-cô Ca-
ru-cô lại có thể làm vỡ chiếc cốc thủy tinh ở gần?
Học sinh: Nêu các giả thuyết về nguyên nhân ô tô, xe máy cần phải có
thiết bị giảm xóc (nguyên nhân gây sập cầu khi đoàn quân đi đều bước qua
cầu…). Học sinh thảo luận, trao đổi, quan sát, và rút ra kết luận.
Giáo viên: chốt lại toàn bộ phần trả lời của học sinh.
1.1.3.2. Kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm để giải quyết
vấn đề
Sau khi đã xây dựng tình huống có vấn đề, công việc tiếp theo của giáo
viên là đưa người học vào hoạt động giải quyết vấn đề. Trong dạy học vật lí,
đó có thể là đề xuất và thực hiện giải pháp, đề xuất phương án thí nghiệm và
tiến hành thí nghiệm để rút ra kết luận.
Trong hoạt động giải quyết vấn đề, ngoài hoạt động của cá nhân cần tổ
chức các hoạt động theo nhóm.
Hoạt động nhóm có nhiều ưu điểm nổi bật, giúp học sinh phát huy tối
đa tính chủ động, tích cực trong giờ học. Thực tế ở các nước phát triển cho
thấy hoạt động nhóm nếu được tổ chức tốt thì sẽ giải quyết được nhiều vấn đề
trong giờ học, học tập có chất lượng, rèn được kĩ năng nói, kĩ năng viết cho
học sinh. Khi cho học sinh hoạt động theo nhóm, tùy theo từng bài mà giáo
viên có thể phân ra các nhóm nhỏ, nhóm lớn để thu hút học sinh giải quyết
vấn đề có hiệu quả.
* Các bước tiến hành:
+ Bước 1: Hình thành các nhóm làm việc: tổ chức nhóm, chỉ định chỗ
làm việc của các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm.
+ Bước 2: Các nhóm thực hiện công việc: thảo luận, trao đổi ý kiến, đưa
ra kết luận chung, cử đại diện trình bày kết quả của nhóm trước lớp.


9
+ Bước 3: Tổng hợp kết quả của các nhóm: đại diện các nhóm trình bày,
các nhóm khác nghe và nhận xét, bổ sung nếu thiếu.
+ Bước 4: Giáo viên tóm tắt ý kiến phản hồi của các nhóm sau đó cùng
cả lớp chốt lại nội dung chủ yếu của bài học. Giáo viên nhận xét kết quả làm
việc của từng nhóm và tổng kết lại kiến thức toàn bài.
1.1.3.3. Tổ chức trò chơi
- Xếp hình và ghép tên.
- Lắp mảnh ghép.
- Trò chơi ngôn ngữ.
- Giải ô chữ: Học sinh lựa chọn và giải từng ô chữ để tìm ra từ chìa khóa…
Lưu ý: Với mỗi hình thức trò chơi, ngoài đáp án, giáo viên có thể đánh giá
cho điểm dưới nhiều hình thức khác nhau tạo không khí sôi nổi trong học tập.
1.1.4. Phương pháp dạy và học tích cực
Phương pháp dạy và học tích cực là những phương pháp giáo dục/ dạy
học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Phương pháp dạy và học tích cực đề cập đến các hoạt động dạy và học
nhằm tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của người
học. Trong đó, các hoạt động học tập được tổ chức, được định hướng bởi giáo
viên, người học không thụ động, chờ đợi mà tự lực, tích cực tham gia vào quá
trình tìm kiếm, khám phá, phát hiện kiến thức, vận dụng kiến thức để giải
quyết vấn đề trong thực tiễn, qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển
năng lực sáng tạo. [3, trang 21]
Trong dạy học tích cực, hoạt động học tập được thực hiện trên cơ sở
hợp tác và giao tiếp ở mức độ cao. Phương pháp dạy và học tích cực không
phải là một phương pháp dạy học cụ thể mà là một khái niệm, bao gồm nhiều
phương pháp, hình thức, kĩ thuật cụ thể khác nhau nhằm tích cực hóa, tăng
cường sự tham gia của người học, tạo điều kiện cho người học phát triển tối
đa khả năng học tập, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.


10
Phương pháp dạy và học tích cực đem lại cho người học hứng thú,
niềm vui trong học tập, nó phù hợp với đặc tính ưa thích hoạt động của trẻ
em. Việc học đối với học sinh khi đã trở thành niềm hạnh phúc sẽ giúp các em
tự khẳng định mình và nuôi dưỡng lòng khát khao sáng tạo. Như vậy, dạy và
học tích cực nhấn mạnh đến tính tích cực hoạt động của người học, tính nhân
văn của giáo dục.
*Bản chất của dạy và học tích cực là:
- Khai thác động lực học tập ở người học để phát triển chính họ.
- Coi trọng lợi ích, nhu cầu của cá nhân để chuẩn bị tốt nhất cho họ thích
ứng với đời sống xã hội.
*Tiêu chí quan trọng để đổi mới phương pháp dạy và học:
- Tiêu chí hàng đầu của việc dạy và học là dạy cách học.
- Phẩm chất cần phát huy mạnh mẽ là tính chủ động của người học.
- Công cụ cần khai thác triệt để là công nghệ thông tin và đa phương tiện.
1.1.5. Những dấu hiệu đặc trưng của dạy và học tích cực
*Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh và chú trọng rèn
luyện phương pháp tự học
- Một trong những yêu cầu của dạy và học tích cực là khuyến khích
người học tự lực khám phá những điều chưa biết trên cơ sở những điều đã
biết. Tham gia vào các hoạt động học tập, người học được đặt vào những tình
huống, được trực tiếp quan sát, thảo luận, trao đổi, làm thí nghiệm… Qua đó,
người học không những chiếm lĩnh được kiến thức và kĩ năng mới mà còn
làm chủ cách thức xây dựng kiến thức, từ đó tính tự chủ và sáng tạo có cơ hội
được bộc lộ, rèn luyện.
- Trong dạy học, cần rèn cho người học phương pháp tự học. Nếu người
học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen và ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ
lòng say mê học tập, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người học và kết quả
học tập sẽ tăng lên.
- Hướng dẫn tự học, giáo viên cần quan tâm đến các vấn đề sau:


11
+ Học sinh có được tạo điều kiện để sáng tạo hay không?
+ Học sinh có thể hoạt động độc lập không?
+ Học sinh có được khuyến khích đưa ra những giải pháp của mình hay
không?
+ Học sinh có thể xây dựng con đường/ quá trình học tập cho riêng mình
hay không?
+ Học sinh có thể lựa chọn các chủ đề, bài tập/ nhiệm vụ khác nhau
không?
+ Học sinh có thể tự đánh giá không?
+ Học sinh có được tự chủ trong các hoạt động học tập hay không?
*Tăng cường hoạt động học tập của mỗi cá nhân, phối hợp với học hợp tác
- Trong dạy và học tích cực, giáo viên cần quan tâm đến sự phân hóa về
trình độ nhận thức, cường độ, tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ học tập của
mỗi học sinh. Trên cơ sở đó xây dựng các nhiệm vụ/ bài tập, mức độ hỗ trợ
phù hợp với khả năng của mỗi cá nhân nhằm phát huy khả năng tối đa của
người học.
- Để người học có điều kiện bộc lộ khả năng của mình, cần đặt họ vào
môi trường hợp tác trong các mối quan hệ thầy – trò, trò – trò. Trong mối
quan hệ đó, người học không chỉ được học qua thầy mà còn học được qua
bạn, sự chia sẻ kinh nghiệm sẽ kích thích tính tích cực, chủ động của mỗi
cá nhân…
*Dạy và học chú trọng đến sự quan tâm và hứng thú của học sinh, nhu cầu và
lợi ích của xã hội
- Dạy và học chú trọng đến sự quan tâm và hứng thú của học sinh, nhu
cầu và lợi ích của xã hội nhằm phát huy cao độ tính tích cực, tự lực, rèn luyện
cho học sinh cách làm việc độc lập, phát triển tư duy sáng tạo, kĩ năng tổ chức
công việc, trình bày kết quả.
*Dạy và học coi trọng hướng dẫn, tìm tòi


12
- Giúp học sinh phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề và nhấn mạnh rằng
học sinh có thể học được phương pháp học thông qua hoạt động.
- Dạy và học coi trọng hướng dẫn tìm tòi đòi hỏi về phía người học sự
học tập tích cực để tìm lời giải đáp cho vấn đề đặt ra và về phía người dạy cần
có hướng dẫn kịp thời giúp cho sự tìm tòi của người học đạt kết quả.
*Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
- Tự đánh giá là một hình thức đánh giá mà học sinh tự liên hệ phần
nhiệm vụ đã thực hiện với các mục tiêu của quá trình học tập.
- Kết hợp đánh giá của thầy và đánh giá của trò không những giúp học
sinh nhìn nhận chính mình để điều chỉnh cách học mà giáo viên cũng có điều
kiện nhìn nhận chính mình để điều chỉnh cách dạy.
1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực
Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực (dạy học tích
cực) chính là phát huy được tính tích cực nhận thức của học sinh. Nói cách
khác là “Dạy học lấy hoạt động của người học làm trung tâm”.
Trong dạy và học tích cực, dưới sự thiết kế, tổ chức, định hướng của
giáo viên, người học được tham gia vào quá trình hoạt động học tập từ khâu
phát hiện vấn đề, tìm giải pháp cho vấn đề đặt ra, thực hiện các giải pháp và
rút ra kết luận. Quá trình đó giúp người học lĩnh hội nội dung học tập đồng
thời phát triển năng lực sáng tạo.
Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực có nghĩa là hoạt
động học tập phải được thực hiện trên cơ sở kết hợp giữa hoạt động cá nhân
và hoạt động hợp tác, trong mối quan hệ tương tác giữa thầy - trò, trò - trò
trong môi trường học tập thân thiện, an toàn.
Trong dạy học tích cực, học sinh là chủ thể hoạt động, giáo viên đóng
vai trò người tổ chức, hướng dẫn, đòi hỏi giáo viên phải có kiến thức sâu,
rộng, có kĩ năng sư phạm, đặc biệt phải có tình cảm nghề nghiệp thì việc đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực mới đạt hiệu quả.


13
*Mục đích của dạy học tích cực so với dạy học thụ động là:
- Học có hiệu quả hơn – bài học phải sinh động hơn.
- Quan hệ của giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh phải tốt hơn.
- Hoạt động học tập phải phong phú hơn; học sinh được hoạt động nhiều hơn.
- Giáo viên phải có nhiều cơ hội giúp đỡ học sinh hơn.
- Quan tâm nhiều hơn tới sự phát triển cá nhân, tính sáng tạo… của
người học.
Trong hệ thống các phương pháp dạy học, không có phương pháp nào
là phương pháp hoàn toàn thụ động và phương pháp hoàn toàn tích cực. Đổi
mới phương pháp dạy học không có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp truyền
thống mà vấn đề là ở chỗ giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học như thế
nào để phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Điều đó đòi hỏi giáo viên
phải có năng lực chuyên môn, năng động, sáng tạo trong việc vận dụng linh
hoạt các phương pháp dạy học một cách phù hợp có hiệu quả. Tuy nhiên, cho
dù lựa chọn phương pháp dạy học nào thì vẫn cần phải tạo điều kiện cho
người học được khám phá, chủ động, sáng tạo trong việc tìm kiếm kiến thức,
giải quyết vấn đề, gắn kiến thức với thực tiễn.
1.3. Điều kiện thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực
1.3.1. Các điều kiện để thực hiện dạy học tích cực
- Nâng cao trình độ, năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên/ giảng viên
sư phạm.
- Điều chỉnh chương trình và sách giáo khoa cho phù hợp với thực tế
giáo dục, điều kiện hoàn cảnh địa phương.
- Đảm bảo có đủ đồ dùng dạy học tối thiểu, trang thiết bị và cơ sở vật
chất theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá.
- Nâng cao trình độ, năng lực quản lí của đội ngũ cán bộ quản lí, đổi mới
công tác chỉ đạo quản lí các cấp.


14
1.3.2. Yêu cầu đối với giáo viên trong dạy và học tích cực
*Trách nhiệm – lương tâm của người thầy
- Có thái độ tích cực, thân thiện với học sinh.
- Có nhạy cảm sư phạm.
- Linh hoạt, sáng tạo trong vận dụng các phương pháp dạy học, tổ chức
các hoạt động dạy học đảm bảo sự tương tác giữa người dạy và người học,
giữa người học và người học.
*Đáp ứng sự đa dạng của dạy và học tích cực.
- Hiểu rõ bản chất của dạy và học tích cực.
- Có năng lực chuyên môn vững vàng.
- Có thái độ coi trọng sự khác biệt của người học và có khả năng tổ chức
các hoạt động dạy học đáp ứng khả năng/ năng lực của người học.
1.4. Dạy học phân hóa
Hiện tượng chán học, lười học của số lượng lớn học sinh là điều rất
đáng lo ngại trong các nhà trường, đặc biệt là ở các trường trung học phổ
thông. Một trong những nguyên nhân của hiện tượng này là “Chủ nghĩa bình
quân” trong cách đối xử với học sinh, không tính đến sự khác nhau của học
sinh về tư chất, thiên hướng và trình độ phát triển, điều kiện tự nhiên, điều
kiện kinh tế - xã hội…trong môi trường các em sống.
Ở cấp Tiểu học, sự khác biệt của các em chưa lớn. Để đảm bảo kết quả
giáo dục ở cấp học này, cần tính đến sự khác biệt giữa các học sinh trong
khuôn khổ của phương pháp tiếp cận cá nhân với học sinh. Đồng thời, bổ
sung bằng những giờ học thêm và bằng hoạt động ngoại khóa.
Ở cấp học cao hơn, cần cân đối giữa khối lượng tri thức của học sinh
với thời gian cho phép. Nếu không có phương án đúng để giải quyết mâu
thuẫn này thì tình trạng quá tải tiếp tục tăng và đặc biệt nặng nề với học sinh
có lực học trung bình, yếu. Nhưng nếu giảm nhịp độ và khối lượng tri thức thì
học sinh có năng lực tốt sẽ chán nản. Do đó cần phân hóa dạy học để giải

quyết mâu thuẫn này.

15
1.4.1. Thế nào là dạy học phân hóa?
Dạy học phân hóa không đơn thuần là phân loại người học theo năng
lực nhận thức mà ở đây là phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng người
học trên cơ sở am hiểu từng cá thể, giáo viên tiếp cận người học ở tâm lí,
năng khiếu, về mơ ước trong cuộc sống,…Có thể nói trong phương pháp dạy
học phân hóa giáo viên phải “tìm để giảng dạy và hiểu để giáo dục”.
1.4.2. Đặc điểm cơ bản của dạy học phân hóa
*Đặc điểm cơ bản của dạy học phân hóa là:
- Phát hiện và bù đắp lỗ hổng kiến thức, tạo động lực thúc đẩy học tập.
- Biến niềm đam mê trong cuộc sống thành động lực trong học tập.
- Dạy học phân hóa là con đường ngắn nhất để đạt mục đích của dạy
học đồng loạt.
1.4.3. Sự cần thiết của dạy học phân hóa đối với quá trình dạy học
*Xét về hiệu quả của quá trình dạy học thì phân hóa dạy học là cần thiết vì:
- Thứ nhất: Phần lớn học sinh các lớp trên đã ổn định hứng thú với một
số môn học hoặc một số dạng hoạt động nào đó.
- Thứ hai: Quá trình dạy học sẽ đạt hiệu quả mong muốn nếu biết khai
thác các hứng thú của học sinh vào mục đích dạy học và giáo dục.
- Thứ ba: Phân hóa dạy học phù hợp với học sinh sẽ tạo ra động lực học
tập cho học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển tối đa tư chất và
năng lực của học sinh có năng khiếu.
- Thứ tư: Chỉ có phân hóa dạy học mới có khả năng loại trừ tình trạng
quá tải với học sinh.
- Thứ năm: Phân hóa dạy học là điều kiện chuẩn bị nghề cho học sinh.
1.4.4. Các con đường thực hiện phân hóa dạy học
1.4.4.1. Các dạng phân hóa dạy học
Phân hóa dạy học theo năng lực: Học sinh được phân thành các nhóm

theo một trong hai dấu hiệu sau:
+ Theo năng lực chung
+ Theo năng lực chuyên biệt (năng lực riêng)

16
 Phân hóa dạy học theo năng lực chung: có thể căn cứ vào kết quả học tập
của năm học trước để phân học sinh thành các lớp có cùng sức học.
Lớp A - có trình độ khá nhất.
Lớp B - có trình độ thấp hơn.
Lớp C - có trình độ thấp nhất.
Hàng năm lại chuyển đổi học sinh từ lớp này sang lớp khác. Hình thức
lớp chọn, lớp chuyên là một hình thức của dạng phân hóa này.
 Phân hóa dạy học theo năng lực riêng: Là sự tập hợp học sinh có cùng
năng lực về một số môn học như: có các lớp theo năng lực về các môn xã hội,
các môn khoa học tự nhiên và toán, các môn khoa học – kỹ thuật. Sâu hơn là
trong từng môn lại thực hiện việc phân hóa học sinh trong cùng một lớp học.
Cần chú ý rằng, việc phân hóa dạy học theo năng lực còn có nhược
điểm cần khắc phục: với học sinh được vào lớp “có năng lực” (lớp chọn) có
thể sinh tự phụ, kiêu căng, còn số học sinh phải học lớp “kém năng lực” sẽ
mặc cảm, tự ti, ảnh hưởng không tốt tới tâm lý học tập. Hơn nữa, hiện nay
chúng ta còn thiếu công cụ, thiếu phương pháp khách quan để đánh giá chính
xác năng lực từng học sinh. Vì vậy, khi tiến hành phân hóa dạy học theo kiểu
này cần thực hiện hết sức thận trọng và dân chủ.
Phân hóa dạy học giành cho học sinh “không có năng lực”: Đó là trẻ
em thiểu năng về trí tuệ, một số giác quan chủ yếu bị tổn thương như: thính
giác (điếc), thị giác (mù),… Những trẻ em này được học tập ở những loại
trường đặc biệt, với nội dung và phương pháp riêng.
Phân hóa dạy học theo nghề nghiệp tương lai: Phần lớn học sinh ở
lứa tuổi 14 – 15 đã ổn định hứng thú về một lĩnh vực tri thức hoặc về một
dạng hoạt động nào đó. Trong trường hợp tổ chức phân hóa dạy học nhằm

bộc lộ, phát triển tối đa năng lực, tư chất của học sinh là rất bổ ích. Phân hóa
dạy học trong trường hợp này là tổ chức trường chuyên, lớp chuyên, (lớp
nâng cao)…

17
Phân hóa dạy học theo hứng thú của học sinh (thường từ cuối cấp
Trung học cơ sở): Học sinh được phân thành lớp theo cùng hứng thú đối với
cùng nhóm môn học, thậm chí có thể phân theo từng trường riêng, ở các
trường lớp này, học sinh nghiên cứu sâu hơn một số môn học mà mình hứng
thú. Phân hóa dạy học theo hứng thú đảm bảo tính dân chủ, học sinh có quyền
chọn lớp trưởng.
1.4.4.2. Các hình thức của dạy học phân hóa
Việc phân loại các hình thức của dạy học phân hóa chỉ mang tính tương
đối. Giữa các hình thức này thường có mối quan hệ với nhau. Tuy nhiện, dựa
trên hứng thú, trình độ nhận thức, năng lực và động cơ của người học, có thể
có những cách phân loại sau:
Phân hóa theo hứng thú: căn cứ vào đặc điểm hứng thú học tập của
học sinh để tổ chức cho học sinh tìm hiểu khám phá nhận thức.
Biện pháp: Phân nhóm theo trình độ hứng thú mạnh, trung bình, thấp
và dựa vào cường độ này mà giáo viên có thể giao các nhiệm vụ cho nhóm.
Nhóm có cường độ mạnh thì có nhiệm vụ tìm tòi và độc lập sáng tạo, nhóm
có cường độ thấp thì có nhiệm vụ làm theo mẫu.
Phân hóa theo sự nhận thức: Lấy sự phân biệt nhịp độ nhận thức làm
căn cứ phân hóa. Nhịp độ nhận thức được tính bằng lượng thời gian chuyển từ
hoạt động này sang hoạt động khác, từ nhiệm vụ này sang nhiệm vụ khác.
Lớp học có nhiều nhịp độ nhận thức, chẳng hạn như nhóm có nhịp độ nhận
thức nhanh, nhóm có nhịp độ nhận thức trung bình, nhóm có nhịp độ nhận
thức chậm. Tương ứng với từng nhóm lại có các nhiệm vụ nhận thức, các
phương pháp, biện pháp khác nhau.
Phân hóa giờ học theo năng lực học: Căn cứ vào trình độ học lực có

thực của người học để tổ chức những tác động sư phạm phù hợp với học sinh
tích cực học tập. Dựa trên trình độ khá, trung bình, yếu mà giáo viên giao cho
học sinh những nhiệm vụ tương ứng.

18
Phân hóa giờ học theo động cơ, lợi ích học tập của người học: Với
nhóm học sinh có nhu cầu tìm tòi, hiểu biết cao cần xác định nhiệm vụ học
tập cao hơn và đưa thêm nhiều nội dung, tài liệu học tập cho học sinh tự học.
Với nhóm học sinh có nhu cầu học tập không cao thì việc phân hóa dạy học
phải chú ý đến nhiệm vụ, nội dung cơ bản và bổ sung những vấn đề thực tiễn
giúp người học hào hứng học tập.
Dạy theo hợp đồng thực hiện hình thức phân hóa theo năng lực và động
cơ học.
1.5. Dạy học theo hợp đồng
1.5.1. Khái niệm hợp đồng và học theo hợp đồng
1.5.1.1. Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng theo nghĩa chung nhất là sự thoả thuận giữa các bên về việc
xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong những quan hệ
cụ thể.
1.5.1.2. Khái niệm học theo hợp đồng
Trong dạy học theo hợp đồng thì học sinh phải học theo hợp đồng.
Học theo hợp đồng là một hoạt động học tập trong đó mỗi học sinh
được giao một hoạt động trọn gói bao gồm các nhiệm vụ/ bài tập bắt buộc và
tự chọn khác nhau trong khoảng thời gian nhất định. Học sinh chủ động và
độc lập quyết định về thời gian cho mỗi nhiệm vụ/ bài tập và thứ tự thực hiện
các nhiệm vụ/ bài tập đó theo khả năng của mình. [3, trang 100]
Trong học theo hợp đồng, giáo viên là người thiết kế, xây dựng các
nhiệm vụ/ bài tập trong hợp đồng, tổ chức hướng dẫn học sinh nghiên cứu
hợp đồng, kí kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng theo năng lực, trình độ và
nhịp độ học tập của mỗi cá nhân nhằm đạt được mục tiêu dạy học.

Hợp đồng là một gói các nhiệm vụ thống nhất và khả thi giữa hai bên
giáo viên và cá nhân học sinh, theo đó có cam kết của học sinh sẽ hoàn thành
nhiệm vụ trong một khoảng thời gian xác định.

×