Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Tuyển chọn - xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học phần kim loại dùng bồi dưỡng học sinh giỏi trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 122 trang )




- 1 -
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC








NGUYỄN VĂN MAI




\



TUYỂN CHỌN - XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
HÓA HỌC PHẦN KIM LOẠI DÙNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG






LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HOÁ HỌC










HÀ NỘI – 2012




- 2 -
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC







NGUYỄN VĂN MAI









TUYỂN CHỌN - XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
HÓA HỌC PHẦN KIM LOẠI DÙNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HOÁ HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN HOÁ HỌC)
Mã số: 60 14 10



Người hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Xuân Trường




HÀ NỘI – 2012



- 6 -
MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn

i
Danh mục viết tắt
ii
Danh mục các bảng
iii
Mục lục
iv
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI DƢỠNG
HỌC SINH GIỎI VÀ BÀI TẬP HÓA HỌC.

4
1.1. Cơ sở lý luận
4
1.1.1. Hoạt động nhận thức và tư duy sáng tạo của HS trong quá trình học tập
4
1.1.2. Lý luận trong công tác bồi dưỡng HSG
8
1.1.3. Lý luận về bài tập trong dạy học Hóa học ở trường THPT
13
1.1.4. Lý luận về sử dụng bài tập Hóa học trong dạy học ở trường THPT
13
1.2. Cơ sở thực tiễn
14
1.2.1. Thực tế công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ
thông

14
1.2.2. Vấn đề sử dụng bài tập hoá học trong việc giảng dạy và bồi dưỡng

học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông

18
Tiểu kết chương 1
20
Chƣơng 2: TUYỂN CHỌN - XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP PHẦN KIM LOẠI CHO BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


21
2.1. Nguyên tắc tuyển chọn và xây dựng bài tập hoá học
21
2.1.1. Nguyên tắc tuyển chọn hệ thống bài tập hóa học
21
2.1.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập hóa học
21
2.1.3. Cơ sở xây dựng hệ thống bài tập
22
2.2 Tuyển chọn xây dựng hệ thống bài tập phần kim loại để bồi dưỡng học
sinh giỏi ở trường THPT

22
2.2.1. Những vấn đề lý thuyết phần đại cương về kim loại
22
2.2.2. Các nhóm kim loại
33
2.3. Một số biện pháp sử dụng hệ thống bài tập hoá học phần kim loại
trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT


49



- 7 -
2.3.1. Biện pháp phát hiện học sinh giỏi
49
2.3.2. Biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi
56
2.4. Hệ thống bài tập phần kim loại dùng cho bồi dưỡng học sinh giỏi
63
2.4.1. Hệ thống bài tập tự luận phần đại cương của kim loại
63
2.4.2. Bài tập về các kim loại nhóm IA, IIA và hợp chất
71
2.4.3. Bài tập về Nhôm, Sắt, Crom và các hợp chất của chúng
74
2.4.4. Bài tập về các kim loại Đồng, Bạc, Vàng và hợp chất của chúng
80
2.4.5. Bài tập về Kẽm, Thiếc, Chì và hợp chất của chúng
81
Tiểu kết chương 2
84
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
86
3.1.Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm
86
3.1.1. Thử nghiệm sử dụng hệ thống bài tập phần kim loại bồi dưỡng HSG
86
3.1.2. Đánh giá sự hợp lí, tính khả dụng và hiệu quả của hệ thống bài tập

lớp 12 phần kim loại sử dụng bồi dưỡng HSG

86
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm
86
3.2.1. Đánh giá được sự phù hợp các dạng câu hỏi và bài tập với trình độ
tư duy của học sinh

86
3.2.2. Thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập cũng như những biện pháp đã
trình bày trong nội dung luận văn, đánh giá được năng lực nhận thức hóa
học từ đó phát hiện và bồi dưỡng HS có năng khiếu hóa học


86
3.2.3. Thông qua sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học, đánh giá
được hiệu quả sử hệ thống bài tập hóa học dành cho HSG

86
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
86
3.3.1. Phạm vi thực nghiệm sư phạm
86
3.3.2. Đối tượng và cách thức tiến hành thực nghiệm sư phạm
86
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm
88
3.4.1.Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm 33
88
3.4.2. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm

92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
94
1. Kết luận
94
2. Khuyến nghị
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
96
……………………………………………………………




- 4 -
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ đầy đủ
BTH
Bảng tuần hoàn
BTHH
Bài tập hóa học
CHT
Cộng hóa trị
ĐC
Đối chứng
ĐH
Đại học
ĐHBK
Đại học bách khoa

đktc
Điều kiện tiêu chuẩn
ĐLBT
Định luật bảo toàn
GS
Giáo sư
GV
Giáo viên
HH
Hỗn hợp
HS
Học sinh
HSG
Học sinh giỏi
KLCT
Kim loại chuyển tiếp
KLK
Kim loại kiềm
KLKT
Kim loại kiềm thổ
LP (lp)
Lục phương
LPTD(lptd)
Lập phương tâm diện
LPTK
Lập phương tâm khối
PGS.TS
Phó giáo sư.Tiến sĩ
Sđđ
Suất điện động

SGK
Sách giáo khoa
TL
Tự luận
TNKQ
Trắc nghiệm khách quan
TN
Thực nghiệm










- 5 -
MỤC CÁC BẢNG

trang
Hình 2.1: Ô tế bào lập phương
23
Hình 2.2: Sự tạo thành vùng MO do tương tác của các AO2s trong tinh thể Li
26
Hình 2.3: Sự trượt lên nhau giữa các lớp trong mạng tinh thể kim loại khi
có lực tác dụng

65

Hình 2.4: Sự trượt lên nhau giữa các lớp ion trong mạng tinh thể ion khi có
lực tác dụng

65
Đồ thị 3.1: Đường luỹ tích so sánh kết quả kiểm tra khối THPT, lần 1
90
Đồ thị 3.2: Đường luỹ tích so sánh kết quả kiểm tra khối THPT, lần 2
91
Đồ thị 3.3: Đường luỹ tích so sánh kết quả kiểm tra khối THPT Chuyên, lần 1
91
Đồ thị 3.4: Đường luỹ tích so sánh kết quả kiểm tra khối THPT Chuyên, lần 2
92
Bảng 2.1: Các kiểu mạng tinh thể của kim loại [2]
23
Bảng 2.2: Tóm tắt tính chất của các kim loại nhóm IA, IIA
34
Bảng 2.3: Tóm tắt tính chất một số hợp chất quan trọng của các kim loại
nhóm IA, IIA

35
Bảng 2.4 : Tóm tắt tính chất của Nhôm, Sắt, Crom và hợp chất của chúng
38
Bảng 2.5 : Tóm tắt tính chất đơn chất, hợp chất các nguyên tố Cu, Ag, Au
42
Bảng 2.6 : Tóm tắt tính chất các nguyên tố Kẽm, Thiếc, Chì và hợp chất
46
Bảng 3.1: Các chuyên đề phần kim loại
87
Bảng 3.2: Bảng điểm kiểm tra các bài tự luận
89

Bảng 3.3: Bảng điểm kiểm tra trung bình và độ lệch chuẩn tương ứng của
các bài bài tự luận

89
Bảng 3.4: Phần trăm HS đạt điểm khá giỏi, trung bình, yếu kém
89
Bảng 3.5: Phần trăm HS đạt điểm Xi trở xuống
90





- 8 -
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay sự phát triển như vũ bão của khoa học- kĩ thuật là những thuận lợi đối
với sự phát triển của mỗi quốc gia, chính nhân tố con người đã tạo ra sự thay đổi
tích cực đó, giáo dục - đào tạo chính là cách để con người có được nhân tố đó vì vậy
việc đầu tư vào nhân tố con người chính là mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia
trong hoạt động giáo dục.
Trên thế giới, những nước phát triển đều là những nước có những sự đầu tư và
quan tâm đúng đắn đối với nhân tố con người đặc biệt là những người tài giỏi, họ
luôn có kế hoạch phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng người tài một cách hợp lí.
Ở nước ta, vấn đề nhân tố con người luôn được quan tâm, dù ở các thời đại khác
nhau nhưng luôn có sự coi trọng người tài, chúng ta luôn quan niệm: “hiền tài là
nguyên khí quốc gia”, vì vậy “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài” là nhiệm vụ trung tâm của giáo dục - đào tạo, trong đó, việc phát hiện và bồi
dưỡng những học sinh giỏi (HSG) ở trường phổ thông chính là bước khởi đầu
quan trọng để góp phần đào tạo nhân tài trong các lĩnh vực của khoa học và đời

sống xã hội.
Tuy nhiên, trong thực tế công tác phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng những nhân tố
con người chưa có tính khoa học, những lí luận dạy học về HSG cũng như các biện
pháp phát hiện, tổ chức và bồi dưỡng HSG vẫn chưa được nghiên cứu một cách hệ
thống, phần lớn các giáo viên (GV) bồi dưỡng HSG phải tự mày mò mà chưa có sự
định hướng rõ rệt, vẫn mang tính kinh nghiệm, chưa định lượng hóa được những
yếu tố liên quan đến HSG như: Thế nào là HSG? Những dấu hiệu của một HSG?
Làm thế nào để hình thành và phát triển những năng lực của HSG? Định hướng học
tập cho HSG như thế nào?
Với các môn khoa học tự nhiên nói chung và môn Hóa học nói riêng thì bài tập
hóa học (BTHH) là mục đích, nội dung, là phương pháp dạy và học hiệu quả, đó là
cách thức thể hiện kiến thức một cách tổng quát, đầy đủ, đặc biệt với đối tượng học
sinh khá, giỏi thì BTHH sẽ là cách hiệu quả nhất để phát hiện, bồi dưỡng và nuôi
dưỡng nhân tài.
Trên cơ sở lý luận cũng như thực tiễn, với mong muốn góp phần nâng cao chất



- 9 -
lượng bồi dưỡng HSG môn Hóa học, chúng tôi chọn đề tài: “ TUYỂN CHỌN -
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC PHẦN KIM LOẠI
DÙNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ”
2. Mục đích nghiên cứu
Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi
phần kim loại thuộc chương trình Trung học phổ thông (THPT) để quá trình dạy và
học đạt kết quả cao trong các kì thi học sinh giỏi.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
3.2. Nghiên cứu nội dung kiến thức và bài tập phần kim loại trong sách giáo
khoa lớp 12- ban Khoa học tự nhiên, tài liệu giáo khoa chuyên hóa học lớp 12,

các nội dung liên quan đến kim loại trong các đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh, khu
vực, quốc gia và các tài liệu hóa học khác
3.3. Tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập tự luận (TL) phần kim loại để bồi
dưỡng HSG trường THPT
3.4. Đề xuất biện pháp sử dụng hệ thống bài tập phần kim loại trong công tác
bồi dưỡng HSG
3.5. Thực nghiệm sư phạm với hệ thống bài tập phần kim loại để bồi dưỡng HSG
ở trường THPT và đánh giá hiệu quả sử dụng hệ thống bài tập đó
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học bộ môn Hoá học và công tác bồi
dưỡng HSG ở trường THPT
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bài tập phần kim loại ở chương trình hóa
học lớp 12 để bồi dưỡng học sinh giỏi THPT
5. Giả thuyết khoa học
Nếu tuyển chọn, xây dựng được hệ thống bài tập hóa học phần kim loại và
sử dụng hệ thống bài tập đó có hiệu quả sẽ góp phần nâng cao được chất lượng bồi
dưỡng HSG ở trường THPT.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý luận
6.1.1. Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài



- 10 -
6.1.2. Cấu trúc chương trình sách giáo khoa lớp 12 ban Khoa học tự nhiên, chương
trình chuyên bộ môn hóa học
6.1.3. Tài liệu hướng dẫn nội dung chương trình thi học sinh giỏi, các văn bản
hướng dẫn liên quan đến thi chọn học sinh giỏi
6.2. Nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Điều tra thực tiễn công tác bồi dưỡng HSG ở trường THPT

6.2.2. Trao đổi, tổng kết kinh nghiệm về bồi dưỡng HSG với giáo viên (GV)
6.2.3. Tập hợp và nghiên cứu nội dung sách giáo khoa lớp 12 ban Khoa học tự
nhiên, chương trình chuyên bộ môn hóa học, các đề thi HSG, đề thi vào đại học và
cao đẳng, các tài liệu tham khảo liên quan đến ôn thi HSG để tuyển chọn và xây
dựng hệ thống bài tập TL phần kim loại.
6.2.4. Thông qua thực nghiệm sư phạm đánh giá chất lượng hệ thống bài tập từ đó
đề xuất hướng bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT
6.3. Xử lý kết quả nghiên cứu
Xử lý số liệu nghiên cứu bằng phương pháp thống kê toán học.
7. Đóng góp của đề tài
- Tuyển chọn và xây dựng được hệ thống bài tập phần kim loại có chất lượng giúp
cho giáo viên có thêm nguồn tài liệu dùng trong việc bồi dưỡng HSG.
- Đề xuất được biện pháp sử dụng bài tập phần kim loại trong việc bồi dưỡng HSG
sao cho có hiệu quả.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc bồi dưỡng học sinh giỏi
Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập phần kim loại lớp 12 dùng bồi dưỡng
học sinh giỏi trường trung học phổ thông
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.



- 11 -
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI VÀ BÀI TẬP HÓA HỌC.
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Hoạt động nhận thức và tư duy sáng tạo của HS trong quá trình học tập

1.1.1.1. Khái niệm nhận thức, tư duy
Nhận thức [30] là một trong ba mặt của đời sống tâm lý con người (nhận thức,
tình cảm, ý chí), là tiền đề của hai mặt kia đồng thời có quan hệ chặt chẽ với chúng
và với các hiện tượng tâm lý khác. Hoạt động nhận thức bao gồm nhiều giai đoạn
khác nhau, có thể chia hoạt động này gồm hai giai đoạn lớn:
- Nhận thức cảm tính (gồm cảm giác, tri giác).
- Nhận thức lý tính (gồm tư duy, tưởng tượng).
Hoạt động nhận thức của HS trong quá trình dạy và học hoá học cũng nằm trong
quy luật chung ấy.
+ Nhận thức cảm tính là sự phản ánh những thuộc tính bên ngoài của sự vật và hiện
tượng thông qua sự tri giác của các giác quan.
Cảm giác là hình thức khởi đầu trong hoạt động nhận thức, nó chỉ phản ánh
từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng.
Tri giác được hình thành và phát triển trên cơ sở những cảm giác, nhưng tri
giác không phải là những phép cộng đơn giản của cảm giác, tri giác phản ánh sự
vật, hiện tượng một cách trọn vẹn và theo một cấu trúc nhất định.
- Sự nhận thức cảm tính được thực hiện thông qua hình thức tri giác cao, có
tính chủ động tích cực, có mục đích là sự quan sát.
+ Nhận thức lý tính
Tưởng tượng là một quá trình tâm lý phản ánh những điều chưa từng có
trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở
những biểu tượng đã có.
Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những
mối liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực khách
quan mà trước đó ta chưa biết. Vậy, tư duy là một quá trình tìm kiếm và phát hiện
cái mới về chất một cách độc lập. Nét nổi bật của tư duy là tính "có vấn đề" tức là
trong hoàn cảnh có vấn đề, tư duy được nảy sinh.




- 12 -
Những phẩm chất cơ bản của tư duy gồm :
- Tính định hướng: nhanh chóng xác định đối tượng cần lĩnh hội, mục đích
phải đạt và những con đường tối ưu để đạt được mục đích ấy.
- Bề rộng: thể hiện khả năng vận dụng nghiên cứu các đối tượng khác.
- Độ sâu: thể hiện ở khả năng nắm vững ngày càng sâu sắc hơn bản chất của
sự vật, hiện tượng.
- Tính linh hoạt: thể hiện ở sự nhạy bén trong việc vận dụng những tri thức
và cách thức hoạt động vào các tình huống khác nhau một cách sáng tạo.
- Tính mềm dẻo: thể hiện ở hoạt động tư duy được tiến hành theo hướng xuôi
và ngược chiều.
- Tính độc lập: thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện được vấn đề, đề xuất được
cách giải quyết và tự giải quyết vấn đề.
- Tính khái quát: thể hiện ở chỗ khi giải quyết mỗi loại nhiệm vụ sẽ đưa ra
mô hình khái quát, từ đó vận dụng để giải quyết các nhiệm vụ cùng loại.
Như vậy quá trình tư duy là khâu cơ bản của quá trình nhận thức. Nắm bắt được
quá trình này, người giáo viên sẽ hướng dẫn tư duy khoa học cho học sinh trong
suốt quá trình dạy và học môn hoá học ở trường phổ thông.
1.1.1.2. Tư duy sáng tạo và những phẩm chất của tư duy sáng tạo
Tư duy sáng tạo là những hoạt động tư duy có sáng kiến, tư duy sáng tạo là
mức độ cao của tư duy. Tư duy sáng tạo có những phẩm chất sau :
- Tính đổi mới: biểu hiện ở tính khác lạ, đổi mới trong tư duy, sự độc lập suy
nghĩ, dám tìm ra cái mới.
- Tính khuyếch tán : biểu hiện ở khả năng hiểu rộng những vấn đề nghiên cứu ở
những cấu trúc khác nhau.
- Tính độc đáo: thường không dập khuôn theo những quy tắc hoặc tri thức thông
thường, biết giải quyết vấn đề một cách linh hoạt, ứng biến.
1.1.1.3. Những hình thức cơ bản của tư duy [15]
a. Khái niệm : Khái niệm phản ánh những thuộc tính chung, bản chất của sự vật –
hiện tượng, quá trình hiện thực. Là kết quả của sự tổng hợp, khái quát biện chứng

các tài liệu kinh nghiệm, các khái niệm được hình thành từ trong quá trình lâu dài
của con người nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.



- 13 -
Khái niệm nào cũng có nội hàm và ngoại diên. Nội hàm là những thuộc tính
chung, bản chất, đặc trưng cho các sự vật, hiện tượng, quá trình mà khái niệm phản
ánh. Ngoại diên là toàn bộ những sự vật hay hiện tượng có chung cái thuộc tính bản
chất làm thành nội hàm khái niệm.
Ví dụ, “Bazơ là chất có khả năng nhận proton “ thì CO
3
2-
, S
2-
, NH
3
, R-NH
2

là ngoại diên của khái niệm “Bazơ”. Axit là chất có khả năng cho proton thì HS
-
,
NH
4
+
, HCO
3
-
là ngoại diên của khái niệm axit.

b. Phán đoán: Phán đoán phản ánh những mối liên hệ giữa các sự vật – hiện tượng và
quá trình hiện thực. Trong phán đoán bao giờ cũng thể hiện một ý nghĩa nhằm khẳng
định hay phủ định hiện thực. Phán đoán có tính đúng hoặc sai tuỳ thuộc vào điều khẳng
định hay phủ định có thực hay không có thực ở đối tượng được phán đoán.
c. Suy lý: Suy lý là hình thức suy nghĩ liên hệ các phán đoán lại với nhau để tạo
thành một phán đoán mới.
Nhìn chung, suy lý gồm hai bộ phận: các phán đoán có trước (gọi là tiền đề)
và các phán đoán có sau (gọi là kết luận). Suy lý được chia thành ba loại: suy lý
diễn dịch, suy lý quy nạp và loại suy.
* Suy lý diễn dịch: là suy lý đi từ nguyên lý chung, phổ biến đến cái riêng lẻ, cá biệt.
* Suy lý quy nạp: là suy lý ngược lại của suy lý diễn dịch (nhưng hai loại suy lý này
gắn bó mật thiết với nhau).
* Loại suy: là suy lý đi từ một số thuộc tính giống nhau của hai đối tượng để rút ra
kết luận về những thuộc tính giống nhau khác của hai đối tượng đó. Hình thức này
thường được sử dụng khi học về các nguyên tố cùng một nhóm nào đó có tính chất
tương tự nhau.
Ví dụ, trong chương kim loại kiềm, HS chỉ cần nghiên cứu kỹ về Natri và hợp chất
của Natri, còn các kim loại kiềm và hợp chất của kim loại kiềm khác HS sẽ biết nhờ
phép loại suy.
1.1.1.4. Rèn luyện năng lực nhận thức của học sinh trong quá trình dạy và học hoá học
Năng lực quan sát do hóa học là môn khoa học thực nghiệm và có thí nghiệm nên
học sinh phải có khả năng quan sát. Khi quan sát, giáo viên cần hướng dẫn, yêu cầu
HS làm tốt các đề xuất sau:
+ Xác định rõ mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nhiệm vụ quan sát.



- 14 -
+ Chuẩn bị chu đáo (cả về tri thức và phương tiện) trước khi quan sát.
+ Tiến hành quan sát có kế hoạch và có hệ thống.

+ Khi quan sát cần tích cực sử dụng phương tiện hoá học.
+ Khuyến khích và tạo điều kiện cho HS sử dụng nhiều giác quan khi quan sát
nhưng phải đảm bảo an toàn.
+ Cần ghi lại các kết quả quan sát, xử lý kết quả và rút ra kết luận cần thiết.
Rèn luyện các thao tác tư duy Có năng lực quan sát tốt, ghi nhận được chính
xác sự biến đổi của sự vật, hiện tượng nhưng không biết xâu chuỗi các hiện tượng
đó lại với nhau và đưa ra những kết luận cần thiết cũng như thể hiện quan điểm cá
nhân thì chưa đủ mà cần phải có tư duy [31]. Vì không có tư duy thì không có sự
tiếp thu, không có sự vận dụng tri thức, HS không học tập được. Do đó, phát triển tư
duy đồng nghĩa với việc rèn luyện các thao tác tư duy là điều vô cùng quan trọng và
cần thiết. Các thao tác đó gồm:
+ Phân tích: là quá trình dùng trí óc để phân tích đối tượng nhận thức thành
những “bộ phận”, những thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ giữa chúng để
nhận thức đối tượng sâu sắc hơn, trọn vẹn hơn.
+ Tổng hợp: là quá trình dùng trí óc để hợp nhất các “bộ phận”, những thuộc
tính, những thành phần đã được tách ra nhờ phân tích thành một chỉnh thể.
*Từ lí luận trên có thể thấy rằng, phân tích và tổng hợp có mối quan hệ mật thiết
với nhau, bổ sung cho nhau tạo thành một thể thống nhất không tách rời. Phân tích
là cơ sở của tổng hợp, tổng hợp diễn ra trên cơ sở phân tích.
+ So sánh là quá trình dùng trí óc để xác định sự giống nhau hay khác nhau, sự
đồng nhất hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng nhau giữa các đối
tượng nhận thức. Trong dạy học hoá học thường dùng hai loại so sánh là: so sánh
tuần tự và so sánh đối chiếu.
- So sánh tuần tự: là sự so sánh trong đó nghiên cứu xong từng đối tượng nhận
thức rồi so sánh chúng với nhau.
Ví dụ, sau khi nghiên cứu về Crom và hợp chất Crom, yêu cầu HS so sánh với
Nhôm và hợp chất của Nhôm.
- So sánh đối chiếu: nghiên cứu hai đối tượng cùng một lúc hoặc khi nghiên cứu
đối tượng thứ hai người ta phân tích thành từng bộ phận rồi đối chiếu với từng bộ
phận của đối tượng thứ nhất.




- 15 -
Ví dụ, so sánh tính chất của Mg và Ca là hai nguyên tố cùng nhóm IIA
Có thể thấy rằng, so sánh có quan hệ chặt chẽ với phân tích và tổng hợp.
+ Trừu tượng hoá và khái quát hoá
- Trừu tượng hoá là quá trình dùng trí óc để gạt bỏ những mặt, những thuộc tính,
những mối liên hệ, quan hệ thứ yếu, không cần thiết về phương diện nào đó và chỉ
giữ lại những yếu tố cần thiết để tư duy.
- Khái quát hoá là quá trình dùng trí óc để bao quát nhiều đối tượng khác nhau thành
một nhóm, một loại theo những thuộc tính, những mối quan hệ nhất định. Những thuộc
tính này bao gồm hai loại: những thuộc tính giống nhau và những thuộc tính bản chất.
Ví dụ, phân loại phản ứng hoá học theo tiêu chí “có sự thay đổi số oxi hoá”
(khái quát hoá), cần hướng dẫn HS gạt bỏ (trừu tượng hoá) các dấu hiệu không bản
chất như: số chất tham gia phản ứng, số chất tạo thành, có sự cho – nhận proton
Qua đó để thấy rằng, trừu tượng hoá và khái quát hoá có mối quan hệ mật
thiết với nhau, chi phối và bổ sung cho nhau, giống như mối quan hệ giữa phân tích
và tổng hợp nhưng ở mức độ cao hơn.
1.1.2. Lý luận trong công tác bồi dưỡng HSG
1.1.2.1. Bồi dưỡng học sinh giỏi góp phần phát hiện, xây dựng và đào tạo nhân tài
cho đất nước Trong nền kinh tế tri thức hiện nay vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nhân tài
đặc biệt là tài năng trẻ, có vai trò cực kỳ quan trọng, đội ngũ nhân tài chính là
những hạt nhân để mỗi quốc gia phát triển. Ngay từ khi còn là học sinh, những học
sinh có năng lực, phẩm chất học tập đặc biệt đã thể hiện được khả năng học tập của
mình, để những học sinh này tiếp tục phát huy được những năng lực đó ngành giáo
dục có trách nhiệm phát hiện, xây dựng và đào tạo để các em phát huy hết những
năng lực của mình.
Hiện nay trong hệ thống giáo dục phổ thông vấn đề phát hiện, xây dựng và
đào tạo những học sinh có khả năng ở các lĩnh vực khác nhau vẫn được duy trì và

phát triển, đó là hệ thống các trường chuyên, năng khiếu ở các cấp phổ thông, hầu
hết những học sinh giỏi này đều có nền tảng kiến thức tốt để học tập lên cao, có rất
nhiều người đã từng là HSG hoặc học sinh năng khiếu khi còn ngồi trên ghế nhà
trường đã trưởng thành và trở thành những nhân tài của đất nước cũng như nhân
loại như GS. Ngô Bảo Châu, GS. Đàm Thanh Sơn, Nghệ sĩ Đặng Thái Sơn… và
nhiều người khác nữa.



- 16 -
Từ cơ sở lí luận đến thực tế đều cho thấy vai trò quan trọng của việc bồi
dưỡng HSG đối với việc đào tạo nhân tài cho đất nước.
1.1.2.2. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi hóa học
Theo các tài liệu về tâm lý học và phương pháp dạy học hóa học thì năng
khiếu hóa học được thể hiện qua một số năng lực và phẩm chất sau:
a. Năng lực tiếp thu kiến thức: được thể hiện ở những khía cạnh
- Khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng.
- Luôn hứng thú trong các tiết học, nhất là bài học mới.
- Có ý thức tự bổ sung, hoàn thiện những tri thức đã thu được ngay từ dạng sơ khai.
b. Năng lực suy luận logic được thể hiện
- Biết phân tích sự vật, hiện tượng qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng.
- Biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật hiện tượng.
- Biết cách tìm con đường ngắn để sớm đi đến kết luận cần thiết.
- Biết xét đủ các điều kiện cần thiết để đạt được kết luận mong muốn.
- Biết xây dựng các ví dụ để loại bỏ một số miền tìm kiếm vô ích.
- Biết quay lại điểm vừa xuất phát để tìm đường đi mới.
c. Năng lực đặc biệt được thể hiện
- Biết diễn đạt chính xác điều mình muốn.
- Sử dụng thành thạo hệ thống kí hiệu, các qui ước để diễn tả vấn đề.
- Biết phân biệt thành thạo các kĩ năng đọc, viết và nói.

- Biết thu gọn các vấn đề và trật tự hóa các vấn đề để dùng khái niệm trước mô tả
cho các khái niệm sau.
d. Năng lực lao động sáng tạo
- Biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy các hoạt động nhằm đạt
kết quả mong muốn.
e. Năng lực kiểm chứng
- Biết suy xét sự đúng sai từ một loạt sự kiện, biết khẳng định hoặc bác bỏ một
đặc trưng nào đó trong sản phẩm do mình làm ra.
- Biết chỉ ra một cách chắc chắn các dữ liệu cần phải kiểm nghiệm sau khi thực
hiện một số lần kiểm nghiệm.
f. Năng lực thực hành:



- 17 -
- Biết thực hiện dứt khoát một số động tác trong khi làm thí nghiệm.
- Biết kiên trì trong quá trình làm sáng tỏ một số vấn đề lí thuyết qua thực
nghiệm hoặc đi đến một số vấn đề lí thuyết mới dựa trên thực nghiệm.
- Biết sử dụng thực hành để học tập, kiểm chứng những vấn đề lí thuyết.
1.1.2.3. Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi
a . Quan niệm về học sinh giỏi:
Trên thế giới, việc phát hiện và bồi dưỡng HSG đã có từ rất lâu, Việt Nam
cũng không phải là ngoại lệ. Vậy, quan niệm về HSG là như thế nào?
Theo PGS Bùi Long Biên (ĐHBK): “Học sinh giỏi Hóa học là người nắm
vững bản chất hiện tượng hóa học, nắm vững những kiến thức cơ bản đã được học,
vận dụng tối ưu các kiến thức cơ bản đã được học, vận dụng tối ưu các kiến thức cơ
bản đã được học để giải quyết một hay nhiều vấn đề mới trong các kì thi đưa ra”.
Theo PGS.TS Trần Thành Huế: Nếu dựa vào kết quả bài thi để đánh giá thì
bài thi đó phải hội tụ những yêu cầu sau đây
Có kiến thức cơ bản tốt : Thể hiện nắm vững các khái niệm, các định nghĩa,

các định luật hay quy luật đã được quy định trong chương trình, không thể hiện
thiếu sót về công thức, phương trình hóa học.
- Vận dụng sắc bén có sáng tạo các kiến thức cơ bản.
- Tiếp thu ngay một số vấn đề mới nảy sinh do đề thi đưa ra.
- Bài trình bày sạch đẹp, rõ ràng.
- Học sinh phải làm được những bài thực hành với yêu cầu: Có kĩ năng thực
hành tốt, thao tác khéo léo, quan sát và giải thích được hiện tượng.
Luật bang Georgia (Mỹ) định nghĩa về HSG như sau: “HSG là những HS
chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả năng sáng tạo, thể hiện ở động cơ
học tập mãnh liệt và đạt kết quả xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết/khoa học; người
cần có một sự giáo dục đặc biệt để đạt được trình độ giáo dục tương ứng với năng
lực của con người đó”.
Dù diễn đạt theo cách này hay cách khác thì HSG Hóa học là những học sinh có
những đặc điểm sau:
- Có tố chất học tập bộ môn Hóa học (được thể hiện khả năng tiếp nhận kiến
thức bộ môn vượt trội so với các bạn cùng lớp ).



- 18 -
- Có tính kiên trì, nhẫn nại, say mê trong học tập bộ môn.
- Có khả năng tiếp nhận kiến thức cơ bản một cách đầy đủ.
- Có khả năng vận dụng kiến thức vào bài học cũng như thực tiễn.
- Có kĩ năng thực hành như: thao tác nhanh nhẹn, đúng, biết quan sát hiện
tượng, mô tả hiện tượng, phân tích hiện tượng.
- Có thái độ, động cơ học tập tích cực, luôn đòi hỏi tìm tòi kiến thức.
- Có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, có khả năng nghiên cứu.
b. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi [31]
Bồi dưỡng HSG sẽ tạo môi trường giáo dục đặc biệt phù hợp với khả năng
đặc biệt của các em, ở đó các em được rèn luyện kỹ năng để hoàn thành, phát triển

tố chất năng khiếu của mình đồng thời nâng cao vốn kiến thức sẵn có và tiếp thu
kiến thức mới, bồi dưỡng HSG giúp các em có nền tảng kiến thức vững chắc, có
phương pháp học tập và làm việc hiệu quả để các em có được những tri thức cần thiết
cho một xã hội luôn biến động, các em trở thành những người làm chủ được công
nghệ, khoa học kĩ thuật, có khả năng cạnh tranh trong xã hội và từ đó góp phần phát
triển bản thân.
c. Một số biện pháp phát hiện học sinh giỏi hoá học ở trường THPT
Căn cứ vào các tiêu chí về HSG hoá học như đã nêu trên, giáo viên bồi
dưỡng HSG cần phải xác định được:
- Mức độ nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách đầy đủ, chính xác của
HS so với yêu cầu của chương trình hoá học phổ thông.
- Mức độ tư duy của từng HS và đặc biệt là đánh giá được khả năng vận dụng kiến
thức của HS một cách linh hoạt, sáng tạo.
Muốn vậy, giáo viên phải kiểm tra kiến thức của HS ở nhiều phần của
chương trình, kiểm tra toàn diện các kiến thức về lý thuyết, bài tập và thực hành.
Qua bài kiểm tra, giáo viên phát hiện HSG hoá học theo các tiêu chí:
- Mức độ đầy đủ, rõ ràng về mặt kiến thức.
- Tính logic trong bài làm của HS đối với từng yêu cầu cụ thể.
- Tính khoa học, chi tiết, độc đáo được thể hiện trong bài làm của HS.
- Tính mới, tính sáng tạo (những đề xuất mới, những giải pháp mới về mặt bản
chất, cách giải bài tập hay, ngắn gọn ).



- 19 -
- Mức độ làm rõ nội dung chủ yếu phải đạt được của toàn bài kiểm tra.
- Thời gian hoàn thành bài kiểm tra.
- Mức độ say mê đối với môn học.
d. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học ở trường THPT
- Kích thích động cơ học tập của học sinh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của

việc bồi dưỡng HSG. GV có thể tham khảo một số đề xuất sau :
+ Gây hứng thú học tập cho học sinh bằng cách tạo môi trường dạy – học phù
hợp, quan tâm thường xuyên đến HSG, giao nhiệm vụ vừa sức khiến chúng cảm
thấy có ý nghĩa.
+ Xây dựng niềm tin và những kỳ vọng tích cực trong mỗi học sinh bắt đầu với
công việc vừa sức, cho học sinh thấy mục tiêu rõ ràng có thể đạt được, cho học sinh
thấy sự thay đổi tích cực của chúng.
+ Cho học sinh thấy được lợi ích, giá trị của việc trở thành HSG giúp học sinh
tự tin hơn, có ảnh hưởng tích cực tới học bộ môn khác, có kiến thức để tham gia các
kì thi ĐH, thi HSG, giúp HS có định hướng con đường học tập hóa học, giúp HS
hoàn thiện bản thân, có được sự tôn trọng của mọi người.
- Soạn thảo nội dung dạy học và có phương pháp dạy học hợp lý
Nội dung dạy học gồm hệ thống lý thuyết và hệ thống bài tập tương ứng.
Trong đó, hệ thống lý thuyết phải được biên soạn đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu, bám
sát yêu cầu của chương trình; soạn thảo, lựa chọn hệ thống bài tập phong phú, đa
dạng giúp HS nắm vững kiến thức, đào sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng đồng thời
phát triển được tư duy cho HS. Người thầy sử dụng phương pháp dạy học hợp lý
sao cho HS không cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi và quá tải đồng thời phát huy
được tối đa tính tích cực, tính sáng tạo và nội lực tự học tiềm ẩn trong mỗi HS, luôn
cập nhật để phù hợp với sự thay đổi.
- Kiểm tra, đánh giá Trong quá trình dạy HSG, giáo viên có thể đánh giá khả năng,
kết quả học tập của HS thông qua việc quan sát hành động của từng em trong quá
trình dạy học, kiểm tra hoặc phỏng vấn, trao đổi, đánh giá kết quả học tập thông qua
các bài kiểm tra, bài thi… Để quá trình kiểm tra, đánh giá học sinh được tốt thì phải
có tiêu chuẩn rõ ràng cho các hoạt động đó, các bài kiểm tra và nội dung kiểm tra
phải đánh giá được khả năng và kết quả học tập, nội dung học tập và phương pháp



- 20 -

học tập phải khuyến khích tối đa tư duy học tập tích cực, chủ động, độc lập, sáng
tạo của HS, việc đánh giá đúng sẽ giúp HS có động cơ học tập tích cực để đạt được
kết quả cao nhất.
1.1.3. Lý luận về bài tập trong dạy học Hóa học ở trường THPT
1.1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học
Về mặt lý luận dạy học, để phát huy tối đa tác dụng của bài tập hoá học trong
quá trình dạy học người giáo viên phải sử dụng và hiểu nó theo quan điểm hệ thống
và lý thuyết hoạt động. Bài tập chỉ có thể là “bài tập” khi nó trở thành đối tượng
hoạt động của chủ thể, khi có một người nào đó có nhu cầu chọn nó làm đối tượng,
mong muốn giải nó. Nghĩa là bài tập là mục tiêu mà người học cần hướng tới và
giải quyết nó.
1.1.3.2. Phân loại bài tập hóa học [34] dựa trên những tiêu chí: mức độ kiến thức,
tính chất bài tập, hoạt động của học sinh, dựa vào mục đích dạy học, dựa vào kĩ
năng và phương pháp giải, dạng kiến thức, chuyên đề, hình thức tự luận (TL) hay
trắc nghiệm (TN)…
Giữa các cách phân loại không có ranh giới rõ rệt, người ta phân loại để
nhằm thuận lợi cho cả người dạy và người học.
1.1.3.3. Vai trò, ý nghĩa của bài tập trong dạy học hóa học ở trường THPT
- Là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức một cách tốt nhất.
- Giúp HS hiểu sâu hơn các khái niệm, định luật đã học và rèn luyện ngôn ngữ hoá
học cho HS.
- Đào sâu, mở rộng sự hiểu biết của HS một cách sinh động, phong phú mà không
làm nặng nề khối lượng kiến thức của HS.
- Tạo điều kiện phát triển tư duy HS.
- Thông qua việc giải bài tập, rèn cho HS tính kiên trì, kiên nhẫn, tính linh hoạt,
sáng tạo Với các bài tập thực hành còn giúp hình thành ở HS tính cẩn thận, tiết
kiệm, tác phong làm việc khoa học, chính xác, tỉ mỉ, gọn gàng
1.1.4. Lý luận về sử dụng bài tập Hóa học trong dạy học ở trường THPT
1.1.4.1. Đặc trưng của việc dạy học thông qua bài tập Hóa học
- BTHH thể hiện được những đặc trưng kiến thức của bộ môn.

- Các hình thức dạy học đều có thể sử dụng bài tập hóa học làm phương tiện.
- BTHH thể hiện được sự đa dạng về các hình thức học tập.



- 21 -
- Dạy học thông qua BTHH giúp người dạy và người học diễn đạt được tất cả
những phương pháp tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa…
- Bài tập vừa là mục đích vừa là nội dung lại vừa là phương pháp dạy học hiệu
nghiệm, bài tập cung cấp cho học sinh kiến thức, con đường giành kiến thức.
- BTHH giúp học sinh hiểu sâu hơn các khái niệm, định luật đã học, rèn luyện ngôn ngữ
hóa học cho học sinh, là phương tiện để củng cố, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức tốt nhất,
qua việc giải bài tập hóa học giúp học sinh rèn luyện những đức tính tốt của bản thân như
tính kiên nhẫn, chính xác, khoa học, linh hoạt, sáng tạo…
1.1.4.2. Sử dụng bài tập hóa học để tích cực hóa người học
- Khi sử dụng BTHH, người học phải vận dụng tất cả các kĩ năng để giải quyết
qua đó góp phần nâng cao năng lực nhận thức, tư duy.
- Với hình thức sử dụng khi học tập ở nhà giúp học sinh nâng cao tính chủ động,
khả năng tự học…đó là cơ sở để tích cực hóa người học.
- Bảo đảm nguyên tắc “Học đi đôi với hành” qua đó người học có thói quen vận
dụng kiến thức vào đời sống từ đó có thái độ yêu thích môn học đó cũng là một
nguyên nhân làm người học tích cực.
- Thông thường BTHH được sử dụng dưới dạng giao nhiệm vụ học tập cho học
sinh, qua đó rèn cho học sinh tính tự giác.
- Sử dụng BTHH thường không bị lệ thuộc vào một khoảng thời gian học tập hoặc
một không gian học tập nào đó nên giúp cho học sinh linh động hơn trong học tập.
1.1.4.3. Sử dụng bài tập hóa học nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học
- Hệ thống BTHH với sự đa dạng của các dạng bài tập sẽ giúp học sinh nắm vững
kiến thức, kỹ năng một cách đầy đủ.
- Dưới cùng một nội dung kiến thức, BTHH có thể diễn đạt theo nhiều cách khác

nhau, lời giải của bài tập theo nhiều hướng, với những học sinh có năng lực tư duy thì
BTHH là tài liệu quan trọng để đo được năng lực tư duy, với một bài tập nhưng có
nhiều cách giải khác nhau sẽ đánh giá được năng lực tư duy của HS, từ đó phát hiện và
bồi dưỡng được HS trở thành HSG.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực tế công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông
1.2.1.1. Một số nhận xét về nội dung chương trình và sách giáo khoa hóa học hiện hành
phục vụ cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT



- 22 -
+ Hiện nay chỉ có những cuốn sách viết cho chương trình chuyên Hóa ở bậc
THPT, chương trình SGK chung chưa có.
+ Các sách dành cho bồi dưỡng HSG chủ yếu ở dạng tài liệu tham khảo, số lượng
chưa đa dạng, nội dung thường đơn giản hơn so với mức độ đề thi vì thế gây ra sự
khó khăn cho GV đồng thời khó định hướng trong việc thu thập và sử dụng tài liệu.
+ Về thực chất, chương trình Hóa học THPT mang tính định lượng trên cơ sở định
tính, trong khi các đề thi HSG đã đặt ra những bài tập đề cập đến những nội dung
định lượng, vì thế sẽ có những nội dung chưa phù hợp với cách tư duy thông thường
của học sinh, để học sinh thoát khỏi tư duy này không dễ dàng , khi đó hiệu quả đạt
được không cao.
VD : Người ta để một lít dung dịch chứa Tl
+
0,1M và HCl 1M ra ngoài không khí ở
nhiệt độ 25
0
C và áp suất 1 atm cho đến khi Tl
+
bị oxi hóa đến mức tối đa thành

Tl
3+
. Độ tan của oxi = 0,21mol/lit. Viết pthh và tính lượng Tl
3+
tạo ra.

pthh của phản ứng : O
2
+ 4H
+
+ 2Tl
+
→ 2Tl
3+
+ 2H
2
O
0,1 0,1
Nếu học sinh học theo chương trình cơ bản thì giải bài toán trên rất đơn giản, chỉ
cần dựa vào tỉ lệ phản ứng trên là tính được nTl
3+
= 0,1 mol
Tuy nhiên nếu sử dụng các dữ kiện về các quá trình điện hóa thì thấy
O
2
+ 4 H
+
+ 4e

2H

2
O G
0
1
=  4F (1,23)
2 Tl
+


2Tl
3+
+ 4e G
0
2
=  4F ( 1,25)
O
2
+ 4 H
+
+ 2Tl
+

2Tl
3+
+ 2H
2
O G
0
= G
0

1
+ G
0
2
= 4FE
0

Suy ra E
0
=  0,02 V
Sức điện động của phản ứng: E = E
0

0,059
4
lg
2
2
3
42
.
O
Tl
P H Tl




   
   


Phản ứng đạt trạng thái cân bằng khi E = E
0
nên
lg
2
2
3
42
.
O
Tl
P H Tl




   
   
=
4 ( 0,02)
0,059

= 1,356
2
2
3
42
.
O

Tl
P H Tl




   
   
= 0,0437 
2
3
4 3 2
0,21 1 (0,1 )
Tl
Tl





  

= 0,0437 [Tl
3+
] =0,0086 M



- 23 -
[Tl

+
]

= 0,0086 M → [Tl
+
]

= 0,0914 M  phản ứng xảy ra không hoàn toàn
nên không thể tính theo tỉ lệ phương trình hoá học như trên.
+ Ở các chương trình sách giáo khoa khác nhau, cùng nội dung kiến thức, nếu đặt
ở kiến thức định tính và định lượng dẫn đến kết quả khác nhau.
Ví dụ : Để điều chế MCO
3
( M = kim loại nhóm IIA )
-Với chương trình phổ thông: Vẫn chấp nhận dùng phản ứng giữa muối tan của M
với muối tan cacbonat trong đó M có thể là Mg, Ca, Sr, Ba
- Chương trình chuyên : không đúng với Mg, Be vì sự thủy phân mạnh của các ion
Be
2+
, Mg
2+
nên sản phẩm là muối bazơ cacbonat Mg(OH)
2
.MgCO
3
;
xBe(OH)
2
.yBeCO
3


+ Nội dung những tài liệu hóa học sử dụng cho HSG thiếu cân đối giữa lí thuyết
với thực tế và thực hành, dù sách giáo khoa phổ thông đã tăng cường số tiết thực
hành nhưng tài liệu liên quan đến thực hành, thực tế ít hơn rất nhiều so với những
tài liệu lí thuyết.
Dẫn chứng: trong các đề thi HSG cấp tỉnh dành cho HS không thuộc hệ chuyên gần
như không có câu hỏi thực tế hay câu hỏi thực hành.
1.2.1.2. Những khó khăn và nhu cầu của giáo viên khi bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học
a. Khó khăn từ phía gia đình và bản thân học sinh
- Từ phía gia đình đa số phụ huynh HS đều thực tế và đặt mục tiêu quan trọng hơn
là chỉ cần con em mình thi đậu đại học, vì thế họ không khuyến khích hoặc không
muốn cho con em mình tham gia đội tuyển HSG.
- Từ phía bản thân HS dù đa số HSG đều có niềm đam mê và thích tham gia vào
các hoạt động của HSG như tham gia đội tuyển HSG nhưng với tâm lí sợ vất vả, tính
toán thực dụng đã tác động đến tâm lí của các em và giảm động lực học tập của HSG.
b. Khó khăn từ phía giáo viên
- Tình trạng thiếu giáo viên hoá học còn xảy ra nên thời gian dành cho việc nghiên
cứu tài liệu để bồi dưỡng HSG không nhiều. Mặt khác, chỉ có trường chuyên mới có
định mức giờ dạy cho GV tham gia bồi dưỡng HSG còn các trường khác chưa có
nên nhiều GV không muốn đầu tư dạy HSG.
- Cách tổ chức dạy HSG của GV nhất là GV các trường phổ thông chưa phù hợp
vì thế hiệu quả dạy HSG chưa cao.



- 24 -
- Năng lực, sự nhiệt tình của GV cũng ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng HSG.
- Chế độ chính sách hiện nay cho GV bồi dưỡng HSG không đủ bù đắp công sức
bỏ ra, không đủ sức thu hút GV giỏi đầu tư nghiên cứu để bồi dưỡng HSG.
c. Khó khăn về tài liệu tham khảo

- Chưa có sách giáo khoa chuyên hoá cho chương trình mới, dựa theo tài liệu giáo
khoa chuyên hoá cũ thì còn có những kiến thức không cập nhật hoặc chưa thống
nhất.
- Thiếu tài liệu tham khảo, một số nội dung được đề cập đến trong các kỳ thi HSG
quốc gia, quốc tế như phần tinh thể, phức chất hầu như rất ít tài liệu đề cập đến.
- Sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo vẫn có những điểm không khớp nhau
về kiến thức, gây khó khăn cho giáo viên và HS khi nghiên cứu.
Ví dụ, khi đề cập đến cấu trúc mạng tinh thể của crom thì có nhiều quan
điểm khác nhau: Hoá học 10 (ban nâng cao) trang 92, trong bảng 3.1 cho biết crom
kết tinh theo kiểu mạng lptk, tuy nhiên sách hoá học 12 ban khoa học tự nhiên
(sách giáo khoa thí điểm) khẳng định ở trang 134: crom kết tinh theo cấu trúc lp (!).
Khi đề cập đến khả năng dẫn điện, dẫn nhiệt của crom thì các quan điểm cũng
không thống nhất, trong tài liệu Hoá học vô cơ, tập 2, xuất bản năm 2000 của tác
giả Nguyễn Đức Vận trang 211 khẳng định: crom dẫn điện, dẫn nhiệt kém nhưng
trong tài liệu Hoá học vô cơ tập 3, xuất bản năm 2004 của tác giả Hoàng Nhâm tại
trang 82 lại viết: crom dẫn điện, dẫn nhiệt tốt, hay trong sách Hóa học lớp 11,
chương trình nâng cao cho rằng Cu(OH)
2
là chất lưỡng tính nhưng ở sách Hóa học
12 thì không thấy khẳng định
d. Khó khăn về xác định miền kiến thức
- Trong mỗi cuộc thi đều có quy định về giới hạn về kiến thức nhưng những giới
hạn đó thường rất chung chung hoặc kiến thức quá rộng.
- Khó xác định được tiệm cận kiến thức giữa chương trình chuyên với chương
trình phổ thông bình thường.
Như vậy có thể thấy rằng việc bồi dưỡng HSG ở bậc THPT hiện nay đang gặp rất
nhiều khó khăn . Để công việc này được duy trì và phát triển tốt thì rất cần sự quan
tâm của các bộ phận giáo dục, đặc biệt là thầy và trò, vai trò người thầy đối với hoạt
động này cần được đặt đúng mức.




- 25 -
1.2.2. Vấn đề sử dụng bài tập hoá học trong việc giảng dạy và bồi dưỡng học sinh
giỏi ở trường trung học phổ thông
1.2.2.1. Sự tiếp cận chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi của học sinh
Dù nằm trong chương trình học tập chung, nhưng những HSG đều ít nhiều
được tiếp cận với chương trình bồi dưỡng HSG, mức độ tiếp cận đó phụ thuộc nhiều
vào chương trình học và đối tượng học tập.
a. Sự tiếp cận thông qua chương trình học tập
Đây là một hướng tiếp cận chương trình mang tính chất định chế vì sự tiếp cận này
bị giàng buộc bởi những quy định về chương trình, sách giáo khoa, thời gian học
tập, chế độ của thầy và trò…
+ Học sinh học hệ chuyên: Có sự thuận lợi và sự tiếp cận là rõ ràng hơn, được thể
hiện bằng SGK đặc thù, chương trình học tập, tần suất tham gia các cuộc thi lớn
hơn, có những chế độ ưu tiên…
+ Học sinh không theo chương trình chuyên: Sử dụng chương trình SGK chung
mà không có chương trình SGK chuyên biệt, cơ hội tiếp cận với hoạt động học tập
của HSG bị hạn chế hơn, thời gian đầu tư và những ưu tiên từ phía nhà trường ít
hơn, với những HS này, sự tiếp cận với chương trình bồi dưỡng HSG rất phụ thuộc
vào sự cung cấp kiến thức từ giáo viên dạy.
b. Sự tiếp cận chương trình thông qua các đối tượng dạy và học
- Đây là hướng tiếp cận mang tính linh động thông qua các yếu tố chính là HSG,
GV dạy và nhà trường trong đó vai trò quan trọng là HSG và GV dạy, các GV dạy
là người trực tiếp phát hiện, bồi dưỡng HSG và xây dựng những kế hoạch cho bản
thân trên cơ sở những kế hoạch của nhà trường, cách tiếp cận này có một số đặc
điểm sau:
+ GV dạy là người có vai trò quan trọng đối với sự tiếp cận chương trình của
HSG, chất lượng của GV dạy sẽ ảnh hưởng nhiều đến những kiến thức mà HSG sẽ
tiếp nhận và kết quả học tập của HSG.

+ Sự tương tác của nhà trường thường hạn chế hơn, không liên tục.
+ Đối tượng HSG thường bị lệ thuộc vào chương trình, những nội dung kiến
thức, những kĩ năng học tập…do GV đặt ra.



- 26 -
+ Hoạt động cũng như kiến thức của GV thường mang tính tự phát, chủ quan
nên kết quả sẽ không ổn định.
+ Có tính bảo thủ, sự đổi mới diễn ra chậm.
1.2.2.2. Thực trạng dạy học hóa học và bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở lớp 12
trường THPT
Thuận lợi :
- Có kế hoạch bồi dưỡng và giảng dạy.
- Có sự lựa chọn, thi chọn những HS để tham gia bồi dưỡng.
- Lựa chọn GV có năng lực, kinh nghiệm tham gia giảng dạy và bồi dưỡng.
- Đã có sự động viên, chia sẻ với thầy cô tham gia dạy và bồi dưỡng HSG.
- Tạo điều kiện cho GV và HS tham gia bồi dưỡng HSG.
Khó khăn
-Tài liệu dạy chuyên hay tài liệu bồi dưỡng HSG ở các trường rất ít.
- Mặc dù có sự chỉ đạo của nhà trường nhưng công tác bồi dưỡng HSG còn mang
tính tự phát, tùy lúc, tùy nơi, tùy trường (trừ các trường chuyên ), đặc biệt phụ thuộc
vào kinh phí cơ sở vật chất và sự quan tâm của các trường.
- Chưa có sự bài bản và sự liên tục.
- Đa số GV không muốn tham gia bồi dưỡng HSG với những lí do: Không có tài
liệu, sức ép thành tích, sự đầu tư chuyên môn và công sức bỏ ra nhiều.
- Việc phát hiện năng khiếu ở lứa tuối khối THPT là đã chậm trễ.
- Nhiều học sinh ngại tham gia vào các đội tuyển HSG vì học tập vất vả, tốn nhiều
thời gian mà có ít quyền lợi.
- Kinh phí dành cho thầy trò không tương xứng với những gì họ bỏ ra.

- Tài liệu hạn chế, cách thức ra đề còn bất cập, kiến thức thực tiễn, thực hành còn
hạn chế, chủ yếu kiến thức mang tính hàn lâm lí thuyết.
Trên đây là những thuận lợi, khó khăn của GV, HS tham gia bồi dưỡng
HSG, qua đó họ hình dung ra công việc của mình, đồng thời GV và HS cũng biết
cách làm sao để công tác bồi dưỡng HSG đạt hiệu quả cao nhất.


×