Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Xây dựng và sử dụng Graph trong dạy học chương Cơ chế di truyền và biến dị Sinh học 12 trung học phổ thông tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 30 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






NGUYỄN MẠNH HÙNG







XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG GRAPH TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG “CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ”,
SINH HỌC 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC











HÀ NỘI - 2012

2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






NGUYỄN MẠNH HÙNG





XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG GRAPH TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG “CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ”,
SINH HỌC 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

(BỘ MÔN SINH HỌC)
Mã số: 60 14 10




Người hướng dẫn khoa khọc: PGS.TS. Lê Đình Trung




HÀ NỘI - 2012

3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ “Xây dựng và sử dụng graph trong dạy học
chương “Cơ chế di truyền và biến dị”, Sinh học 12 trung học phổ thông”, đầu tiên
em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS. TS. Lê Đình Trung đã tận
tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết luận văn.
Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo đã tận tình truyền đạt kiến thức
trong thời gian năm học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc
gia Hà Nội. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập, đó không chỉ là
nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em tự
tin hơn trong công tác giảng dạy.
Đồng thời, xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Hòa Bình; Đảng
ủy, Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong trường trung học phổ thông Công Nghiệp,
các thầy cô giáo giảng dạy bộ môn Sinh học trong địa bàn tỉnh Hoà Bình; Các em
học sinh lớp 12 trường trung học phổ thông Công Nghiệp, trường trung học phổ
thông Yên Thủy C và các bạn bè khác Tôi xin chân thành cảm ơn những đóng góp
quý báu về kiến thức, tư liệu, kinh nghiệm, thông tin, điều kiện vật chất và cả sự

khích lệ, động viên giúp cho đề tài luận văn này được hoàn thành.
Xin kính chúc các thầy, cô, bạn bè, đồng nghiệp và các em học sinh sức
khỏe, hạnh phúc và thành công trong công việc cũng như trong học tập.
Xin chân thành cảm ơn!


TÁC GIẢ LUẬN VĂN





Nguyễn Mạnh Hùng

7
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 5
4. Phương pháp nghiên cứu 5
5. Giả thuyết khoa học 6
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6
7. Đóng góp của đề tài 7
8. Cấu trúc của luận văn 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 8
1.1. Lược sử vấn đề nghiên cứu …………………………………………8
1.1.1 Trên thế giới 8
1.1.2. Ở Việt Nam 10
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài ……………………………………………….11

1.2.1. Các khái niệm 11
1.2.2. Vai trò của graph trong dạy học 13
1.2.3. Phân loại graph trong dạy học 15
1.2.4. Các mô hình graph 18
1.3. Cơ sở thực tiễn ………………………………………………………26
1.3.1. Điều tra tình hình giáo viên sử dụng các phương pháp, phương tiện,
kỹ thuật dạy học ở trường phổ thông 26
1.3.2. Tình hình giáo viên sử dụng các graph trong dạy học chương “Cơ
chế di truyền và biến dị”, Sinh học 12 THPT kiểu bài lên lớp 29
1.3.3. Phân tích nguyên nhân thực trạng giáo viên sử dụng phương pháp
graph như hiện nay ở trường phổ thông 32

8
Chương 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG GRAPH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
“CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ”, SINH HỌC 12 THPT 35
2.1. Xây dựng graph dạy học 35
2.1.1. Vai trò của phương pháp graph trong dạy học 35
2.1.2. Các nguyên tắc xây dựng graph 38
2.1.3. Phân tích cấu trúc nội dung chương “Cơ chế di truyền và biến dị”,
Sinh học 12 trung học phổ thông làm cơ sở xây dựng graph 39
2.1.4. Quy trình xây dựng graph dạy học 41
2.1.5. Các graph được xây dựng từ nội dung kiến thức Chương: Cơ chế di
truyền và biến dị, Sinh học 12 THPT 44
2.2. Sử dụng graph trong dạy học ……………………………………… 54
2.2.1. Các nguyên tắc sử dụng graph trong dạy học 54
2.2.2. Quy trình sử dụng graph trong dạy học 55
2.2.3. Sử dụng các graph để thiết kế giáo án thực nghiệm 59
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 83
3.1. Mục đích thực nghiệm ……………………………………………….83
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ……………………………………………….83

3.3. Nguyên tắc thực nghiệm ……………………………………………… 83
3.4. Đối tượng thực nghiệm ……………………………………………….83
3.5. Khách thể thực nghiệm. ……………………………………………….83
3.6. Nội dung thực nghiệm ……………………………………………… 84
3.6.1. Bố trí thực nghiệm 84
3.6.2. Xử lý số liệu 86
3.7. Kết quả thực nghiệm ……………………………………………….88
3.7.1. Kết quả định lượng 88
3.7.2. Kết quả định tính 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 100
1. Kết luận 100
2. Khuyến nghị 101

9
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 104




3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là một mục tiêu quan trọng của sự nghiệp
đổi mới giáo dục hiện nay ở nước ta, trong đó đổi mới phương pháp dạy học được coi là
một trong những nhiệm vụ chiến lược. Xu thế chung của việc đổi mới phương pháp dạy
học có nhiều tiềm năng phát huy cao độ tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh,
chuyển từ hình thức giáo viên chỉ giới hạn vào việc truyền đạt thông tin cho học sinh sang
hình thức giáo viên tổ chức hoạt động độc lập nhận thức của học sinh qua đó phát huy tính

tích cực, độc lập và sáng tạo của học sinh.
1.2. Xuất phát từ các đặc trưng cơ bản của chương trình Sinh học cấp THPT
Đó là các kiến thức khái niệm, hiện tượng, quy luật, cơ chế, quá trình Sinh học và
kiến thức ứng dụng thực tiễn đều xuất phát từ các kết quả thực nghiệm. Phần Di truyền
học, đặc biệt là chương “Cơ chế di truyền và biến dị”, Sinh học 12 được trình bày logic và
mang tính hệ thống cao, có mối liên hệ mật thiết, gắn kết với nhiều nội dung Sinh học
khác, đồng thời cũng rất trừu tượng. Tuy nhiên, khối lượng kiến thức ấy lại có mối liên
thông với nhau rất rõ ràng, logic. Nếu biết cách hệ thống hóa, khái quát hóa thành những
sơ đồ, bảng biểu trong những hệ thống nhất điịnh thì lại đem lại hiệu quả cao đối với việc
học của người học. Giúp HS rèn luyện được nhiều kĩ năng phát huy tính tích cực, chủ động
trong học tập.
1.3. Xuất phát từ tình hình và thực trạng dạy học hiện nay của giáo viên
Tình hình và thực trạng dạy học hiện nay của GV mà cụ thể là GV bộ môn Sinh học
cấp THPT là chưa tận dụng tối ưu và tối đa các phương pháp và phương tiện dạy học. Giờ
học Sinh học từ trước đến nay chủ yếu vẫn là giảng dạy theo phương pháp truyền thống,
thầy truyền đạt kiến thức, trò thụ động tiếp thu tri thức, ít tính tích cực và sáng tạo. Các
phương pháp dạy học tích cực ít được sử dụng hoặc chủ yếu chỉ sử dụng trong các giờ thao
giảng. Vì vậy HS chưa yêu thích môn học và khả năng vận dụng kiến thức kém.
1.4. Xuất phát từ lợi thế của phương tiện graph trong dạy học
Do lợi thế của phương tiện graph trong dạy học có thể đem lại hiệu quả cao: Mỗi
graph được xây dựng phải trải qua các phân tích, so sánh, tổng hợp, phát hiện cái chung và

4
cái riêng nên rất thuận lợi cho quá trình dạy học trong các khâu như dạy học hình thành
kiến thức mới, dạy học củng cố, ôn tập, hoàn thiện kiến thức và trong kiểm tra, đánh giá.
Như vậy, nếu sử dụng sơ đồ, bản đồ khái niệm trong dạy học Sinh học sẽ rất thuận lợi
trong việc mô hình hoá, hệ thống hoá kiến thức.
1.5. Xuất phát từ thực trạng sử dụng phương pháp graph của giáo viên trung học phổ
thông hiện nay
Hiện nay, việc sử dụng phương pháp graph trong dạy học của GV không còn là điều

mới mẻ. Tuy nhiên, về phương pháp xây dựng và cách sử dụng chúng như thế nào sao cho
hiệu quả thì vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức, đặc biệt là trong lĩnh vực dạy
học Sinh học và các graph được xây dựng chưa đảm bảo chuẩn mực chung bởi có thể giáo
viên chưa nắm được lý thuyết graph và cac cơ sở thực thi nó.
Xuất phát từ các lí do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Xây dựng và sử dụng
graph trong dạy học chương “Cơ chế di truyền và biến dị”, Sinh học 12 THPT”, với
mục tiêu vận dụng một phương pháp dạy học có nhiều tiềm năng phát huy năng lực nhận
thức của HS, góp phần thiết thực vào việc đổi mới phương pháp dạy học Sinh học ở trường
phổ thông.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu với mục đích vận dụng phương pháp graph vào quá trình
dạy học bài lên lớp, ôn tập và kiểm tra đánh giá chương “Cơ chế di truyền và biến dị”,
Sinh học 12 trung học phổ thông nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, qua đó
góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc dạy và học Sinh học.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lý thuyết graph và ứng dụng của nó trong dạy học Sinh
học cấp trung học phổ thông cụ thể là chương “Cơ chế di truyền và biến dị”.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học chương “Cơ chế di truyền và biến dị”,
Sinh học 12 trung học phổ thông trên đối tượng giáo viên và học sinh.
- Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong nội dung của các bài thuộc chương “Cơ chế di
truyền và biến dị”, Sinh học 12 trung học phổ thông.



5
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn bản, tài liệu chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo liên quan đến
đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới ra đề kiểm tra, danh mục thiết bị dạy học Sinh học
trung học phổ thông

- Sách giáo khoa, sách giáo viên, phân phối chương trình, chuẩn kiến thức, kỹ năng
môn Sinh học…
- Phân tích tổng quan và khái quát hoá những lý thuyết về graph trong dạy học và
những ứng dụng của nó trong thực tiễn cuộc sống và trong dạy học.
- Phân tích, tổng hợp các tài liệu trên sách, báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu
các vấn đề liên quan trực tiếp đến phương pháp graph và việc đổi mới phương pháp dạy
học nhằm đưa ra quy trình thiết kế và sử dụng graph.
- Phân tích tổng hợp những quan điểm lý luận và hệ thống khái niệm có liên quan
đến việc đổi mới giáo dục và việc dạy học môn sinh học.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Phát phiếu điều tra lấy ý kiến học sinh và giáo viên trước và
sau giờ dạy đối chứng và thực nghiệm.
- Phương pháp chuyên gia: Gặp gỡ, trao đổi, xin ý kiến các chuyên gia, đồng
nghiệp, nhằm đánh giá thực trạng sử dụng phương pháp graph hiện nay và xây dựng các
graph về kiến thức chương “Cơ chế di truyền và biến dị”, Sinh học 12 THPT.
4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành giờ dạy thực nghiệm và đối chứng tại trường trung học phổ thông Công
Nghiệp và trung học phổ thông Yên thủy C, tỉnh Hòa Bình để kiểm chứng giả thuyết khoa
học của đề tài.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được nguyên tắc, quy trình xây dựng và xây dựng được một hệ thống
graph nội dung chương “Cơ chế di truyền và biến dị” và sử dụng nó vào dạy học theo một
quy trình hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học ở trường THPT hiện nay.



6
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dụng và sử dụng graph trong
dạy học Sinh học nói chung và dạy học chương “Cơ chế di truyền và biến dị”, Sinh học 12

trung học phổ thông nói riêng.
- Điều tra thực trạng việc dạy và học chương “Cơ chế di truyền và biến dị”, Sinh
học 12 trung học phổ thông bằng sử dụng phương tiện graph.
- Đề xuất các nguyên tắc, quy trình xây dựng graph nội dung trong dạy học chương
“Cơ chế di truyền và biến dị”, Sinh học 12 trung học phổ thông. Xây dựng các graph để sử
dụng graph vào dạy học chương “Cơ chế di truyền và biến dị”, Sinh học 12 THPT.
- Đề xuất các nguyên tắc và quy trình sử dụng graph vào dạy học chương “Cơ chế
di truyền và biến dị”, Sinh học 12 THPT vào các khâu của quá trình dạy học. Sử dụng
phương pháp graph để xây dựng các giáo án và triển khai thực nghiệm để chứng minh cho
giả thuyết đã nêu ra.
7. Đóng góp của đề tài
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng graph trong dạy
học Sinh học ở trường THPT.
- Xây dựng nguyên tắc, quy trình xây dựng graph về nội dung kiến thức chương
“Cơ chế di truyền và biến dị”, Sinh học 12 THPT.
- Đề xuất các nguyên tắc, quy trình sử dụng graph vào các khâu của quá trình dạy
học chương “Cơ chế di truyền và biến dị”, Sinh học 12 THPT.
- Xây dựng các giáo án thực nghiệm theo hướng sử dụng các graph để triển khai
thực nghiệm dạy học chương “Cơ chế di truyền và biến dị” đã bước đầu khẳng định được
vai trò, giá trị thực sự của graph trong dạy học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Xây dựng và sử dụng graph trong dạy học chương “Cơ chế di truyền và
biến dị”, Sinh học 12 THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

7
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lược sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Trên thế giới
Những tư tưởng cơ bản của lý thuyết graph được đề xuất vào những năm đầu của
thế kỷ XVIII bởi nhà Toán học Thụy Sỹ Leonhard Euler. Chính ông là người đã sử dụng
graph để giải bài toán nổi tiếng “Bảy cây cầu ở Konigsburg” (Công bố vào năm 1736).
Trong những năm cuối thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của Toán học và nhất là Toán học
ứng dụng, những nghiên cứu về vận dụng lý thuyết graph đã có những bước tiến nhảy vọt.
Sau khi lý thuyết graph hiện đại được công bố, nhiều nhà khoa học trên thế giới đã nghiên
cứu làm cho môn học này ngày càng phong phú.
1.1.2. Ở Việt Nam
Việc vận dụng phương pháp graph trong dạy học được xem như là một trong những
tiếp cận mới vừa bổ sung vào hệ thống các phương pháp dạy học tích cực, vừa làm phong
phú thêm kho tàng các phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường
THPT. Theo hướng này, có nhiều tác giả đã thành công trong việc nghiên cứu và vận dụng
lý thuyết graph vào dạy học một số môn học ở trường phổ thông và bước đầu đã thu được
một số kết quả tốt.
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm phương pháp graph
Là phương pháp tổ chức rèn luyện tạo được những sơ đồ học tập ở trong tư duy của
HS. Trên cơ sở đó hình thành một phong cách tư duy khoa học mang tính hệ thống. Đây là
phương pháp khoa học sử dụng sơ đồ để mô tả sự vật, hoạt động, cho phép hình dung một
cách trực quan các mối liên hệ giữa các yếu tố trong cấu trúc của sự vật, cấu trúc logic của
quy trình triển khai hoạt động giúp con người qui hoạch tối ưu qua điều khiển tối ưu các
hoạt động.
1.2.1.2. Khái niệm graph nội dung
Là graph phản ánh một cách khái quát, trực quan cấu trúc lôgic phát triển bên trong
của một tài liệu hay bài học. Nói cách khác, graph nội dung là tập hợp những yếu tố thành


8
phần của một nội dung trí dục và mối liên hệ bên trong giữa chúng với nhau, đồng thời
diễn tả cấu trúc logic của nội dung dạy học bằng một ngôn ngữ trực quan, khái quát và súc
tích. Mỗi loại kiến thức có thể được mô hình hoá bằng một loại graph đặc trưng để phản
ánh những thuộc tính bản chất của loại kiến thức đó. Trong dạy học, có thể sử dụng graph
nội dung thành phần kiến thức hoặc graph nội dung bài học.
1.2.1.3. Khái niệm graph hoạt động
Graph hoạt động là graph mô tả trình tự các hoạt động sư phạm theo lôgic hoạt động
nhận thức nhằm tối ưu hoá bài học. Graph hoạt động là mặt phương pháp, nó được xây
dựng trên cơ sở của graph nội dung kết hợp với các thao tác sư phạm của thày và hoạt
động học của trò ở trên lớp, bao gồm cả việc sử dụng các phương pháp và phương tiện dạy
học. Thực chất graph hoạt động dạy học là mô hình khái quát và trực quan kiến thức được
thể hiện của giáo án.
1.2.1.4. Mối quan hệ giữa graph nội dung và graph hoạt động trong dạy học
Trong mỗi hoạt động bao giờ cũng có hai mặt, đó là mặt “tĩnh” và mặt “động”.
Trong dạy học, mặt tĩnh là nội dung kiến thức, còn mặt động là các hoạt động của thầy và
trò trong quá trình hình thành tri thức để nhận thức ra mặt tĩnh. Có thể mô tả mặt tĩnh của
hoạt động dạy học bằng “graph nội dung” và mô tả mặt động bằng “graph hoạt động dạy
học”. Như vậy, graph dạy học bao gồm: graph nội dung và graph hoạt động.
1.2.2. Vai trò của graph trong dạy học
1.2.2.1. Hiệu quả thông tin
Ngôn ngữ graph vừa cụ thể, trực quan, chi tiết lại vừa có tính khái quát, trừu tượng
và hệ thống cao. Graph cho phép tiếp cận với nội dung tri thức bằng con đường logic tổng
- phân - hợp, tức là cùng một lúc vừa phân tích đối tượng nhận thức thành các sự kiện, các
yếu tố cấu thành, lại vừa tổng hợp, hệ thống hóa các sự kiện, các yếu tố đó thành một chỉnh
thể thống nhất thuận lợi cho việc khái quát hóa, hình thành khái niệm khoa học - sản phẩm
của tư duy lý thuyết.
1.2.2.2. Hiệu quả phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Hiệu quả này thể hiện rõ ở vai trò phát triển các thao tác tư duy cơ bản và khả năng
hình thành năng lực tự học cho học sinh. Hiệu quả này lớn nhất khi việc graph hóa nội

dung tri thức do học sinh tiến hành. Học sinh sử dụng ngôn ngữ sơ đồ để diễn đạt nội dung

9
sách giáo khoa và tài liệu đọc được. Đây là quá trình gia công chuyển hóa kiến thức, bằng
phép gia công thành sơ đồ này sẽ rèn luyện được năng lực tư duy logic.
1.2.3. Phân loại graph trong dạy học
- Graph có hướng; Graph vô hướng;
- Graph khép; Graph mở;
- Graph đầy đủ; Graph khuyết; Graph câm.
1.2.4. Các mô hình graph
1.2.4.1. Graph nội dung dạy học
Graph nội dung là graph phản ánh một cách khái quát, trực quan cấu trúc lôgic phát
triển bên trong của một bài học. Giáo viên cần nghiên cứu nội dung chương trình giảng dạy
để lựa chọn những bài, những tổ hợp kiến thức có khả năng lập graph nội dung. Sự lựa
chọn đó là cần thiết vì không phải bài học nào cũng có thể lập được graph nội dung và nội
dung các kiến thức khác nhau mang tính đặc thù.
Graph nội dung dạy học Sinh học là sơ đồ phản ánh cấu trúc và lôgic phát triển bên
trong của một tài liệu Sinh học, một cách khái quát, xúc tích và trực quan - cụ thể.
1.2.4.2. Graph hoạt động
Graph hoạt động là graph mô tả trình tự các hoạt động sư phạm theo lôgic hoạt động
nhận thức nhằm tối ưu hoá kiến thức bài học. Nó được xây dựng trên cơ sở của graph nội
dung kết hợp các biện pháp sư phạm của GV và hoạt động của HS ở trên lớp, bao gồm cả
việc sử dụng những phương pháp, biện pháp và phương tiện dạy học.
Để xây dựng được graph hoạt động, giáo viên phải phân tích những hoạt động sư
phạm thành các yếu tố cấu trúc của bài học, đó là các “hoạt động” và tổng hợp các hoạt
động đó trong một hệ thống hoàn chỉnh, thống nhất. Mối liên hệ giữa các hoạt động của bài
học có thể biểu diễn bằng các hoạt động dạy học.
1.2.4.3. Mối quan hệ giữa graph nội dung và graph hoạt động trong dạy học
Graph nội dung và graph hoạt động dạy học đều được tiến hành trong một bài học,
chúng thể hiện mối quan hệ lôgic giữa các thành phần tham gia, chúng là những phương

thức giúp đạt được những mục đích nhất định của nhà sư phạm trong quá trình giảng dạy.
Graph nội dung thể hiện lôgic của các thành phần nội dung kiến thức trong một bài
học, có tính khách quan và về cơ bản không thay đổi, nó phù hợp với việc phải đạt “chuẩn

10
kiến thức” của bài học đã quy định. Còn graph hoạt động dạy học là mô hình hoá hoạt
động của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện mục tiêu bài học, nó có tính linh hoạt cao.
Graph hoạt động là mô hình hoá tiến trình, kế hoạch bài học được dự kiến trong giáo án để
hoàn thành được các nội dung về kiến thức, kĩ năng, thái độ cần đạt được của HS.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Điều tra tình hình giáo viên sử dụng các phương pháp, phương tiện, kỹ thuật dạy
học ở trường phổ thông
1.3.1.1. Thực trạng dạy của giáo viên
Thuyết trình và vấn đáp là phương pháp truyền thống mà các GV vẫn thường xuyên
sử dụng nhất. Phương pháp dạy học nêu vấn đề vẫn có số lượng GV sử dụng nhiều.
Phương pháp thí nghiệm, thực hành và sử dụng phim, hình động ít được sự chú ý của giáo
viên. Phương pháp graph hầu như rất ít GV sử dụng khi lên lớp.
1.3.1.2. Thực trạng học tập của học sinh
Số đông học sinh chỉ coi môn Sinh học là nhiệm vụ, tỷ lệ học sinh yêu thích môn
học còn chưa cao, đặc biệt là còn một lượng đáng kể học sinh không yêu thích môn học.
Vẫn còn những học sinh có kết quả học tập loại yếu kém. Đa số học sinh chưa có thói quen
học tập, hệ thống hoá kiến thức bằng sơ đồ.
1.3.2. Tình hình giáo viên sử dụng các graph trong dạy học chương “Cơ chế di truyền
và biến dị”, Sinh học 12 trung học phổ thông kiểu bài lên lớp
1.3.2.1. Sử dụng graph trong dạy học hình thành kiến thức mới
GV chủ yếu truyền thụ kiến thức trong sách giáo khoa một cách đơn thuần theo lối
dạy học có phần cổ truyền là thầy đọc, trò ghi. Nội dung kiến thức trong sách giáo khoa
được giáo viên chế biến, tóm gọn lại và truyền đạt cho học sinh, dẫn đến sự nhàm chán, cũ
kỹ, không phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh, không gây được sự hứng thú
của các em nên các em còn chưa yêu thích nhiều bộ môn Sinh học.

1.3.2.2. Sử dụng graph trong củng cố, ôn tập, hoàn thiện kiến thức
Thiết kế một mẫu graph cho một nội dung kiến thức, đặc biệt trong bài ôn tập, luyện
tập thường mất nhiều thời gian và khó làm hơn so với các câu hỏi ngắn. Chính vì vậy, việc
sử dụng graph trong củng cố, hoàn thiện kiến thức hiện nay của giáo viên Sinh học trung
học phổ thông vẫn chưa nhiều.

11
1.3.2.3. Sử dụng graph trong kiểm tra, đánh giá
Hiện nay, việc sử dụng phương pháp graph trong dạy học của GV phổ thông không
còn là điều quá mới mẻ. Tuy nhiên, về phương pháp xây dựng và cách sử dụng chúng như
thế nào trong việc kiểm tra, đánh giá HS sao cho hiệu quả thì vẫn chưa được quan tâm
nghiên cứu đúng mức và chưa được áp dụng rộng rãi.
1.3.3. Phân tích nguyên nhân thực trạng giáo viên sử dụng phương pháp graph như
hiện nay ở trường phổ thông
1.3.3.1. Về phía giáo viên
Do lối dạy học cổ truyền kiểu đọc chép đã tồn tại trong nhà trường phổ thông nhiều
năm nay như một thói quen khó thay đổi. Một số giáo viên lại tập trung lo đến việc dạy tri
thức mà ít chú ý đến việc rèn luyện các kỹ năng cho học sinh, đặc biệt là kỹ năng tự học
với sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, kỹ năng gia công tài liệu
Mặt khác còn phải kể đến một bộ phận GV chưa thực sự tâm huyết với nghề, ý thức
cải tiến phương pháp dạy học còn thấp, không có mong muốn cũng như hứng thú kích
thích tính tích cực học tập của HS, do đó chất lượng dạy học không được cải thiện.
1.3.3.2. Về phía học sinh
Nhiều học sinh coi môn Sinh học ở cấp trung học phổ thông là môn phụ, do vậy các
em thiếu sự đầu tư thời gian và công sức vào việc học mà chỉ học mang tính chất đối phó
với việc kiểm tra, đánh giá của giáo viên. Trong quá trình học, học sinh còn thụ động, chưa
tích cực, chủ động trong lĩnh hội kiến thức.
1.3.3.3. Nguyên nhân khác
Cơ sở vật chất các nhà trường còn thiếu và yếu, các trang thiết bị phục vụ công tác
giảng dạy không đầy đủ và cũ kỹ, chưa được đầu tư đồng bộ, đúng mức.

Trình độ nhận thức, mặt bằng dân trí của HS vùng miền núi còn thấp, điều kiện đi
lại và tiếp xúc với công nghệ thông tin cũng như những kiến thức mới còn khó khăn.
Mặt khác, chương trình, sách giáo khoa tuy mới cập nhật, hiện đại, song có nhiều
kiến thức mới và khó, nhất là chương trình Sinh học 12, trong khi đầu tư trang thiết bị lại
không theo kịp và giáo viên lại không được bồi dưỡng, đào tạo để nắm bắt những điểm
mới và khó và đáp ứng việc dạy học theo chương trình mới


12
CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG GRAPH TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG “CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ”, SINH HỌC 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Xây dựng graph dạy học
2.1.1. Vai trò của phương pháp graph trong dạy học
Dùng graph có thể thiết kế tối ưu hoạt động dạy - học và điều khiển hợp lý quá trình
này tiến tới công nghệ hoá một cách có hiệu quả quá trình dạy học trong nhà trường theo
hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.
Học sinh không chỉ dừng ở việc nắm tri thức một cách đơn lẻ mà xâu chuỗi, kết nối
một cách có hệ thống các tri thức đó lại để hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa chúng. Ngôn ngữ
graph vừa trừu tượng khái quát cao, lại vừa có thể diễn đạt bằng sơ đồ hình họa cụ thể, trực
quan. Chính vì thế graph có ưu thế trong việc mô hình hóa cấu trúc cũng như mô hình hóa
logíc phát triển của các sự vật, hiện tượng, từ vi mô đến vĩ mô.
Bên cạnh ưu thế trên, graph còn có ưu thế nổi bật đó là khả năng diễn đạt rất thành
công hai mặt tĩnh (cấu trúc) và động (logic phát triển) của sự vật hiện tượng.
2.1.1.1. Dùng graph để hệ thống hoá khái niệm
Hệ thống hoá, chủ yếu là biết sắp xếp khái niệm mới vào hệ thống các khái niệm đã
học, nhận biết mối quan hệ giữa những khái niệm khác nhau trong một hệ thống khái niệm.
Rộng hơn nữa, việc vận dụng khái niệm để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong khoa học
và trong đời sống không những có tác dụng củng cố khái niệm mà còn là mục tiêu sâu xa

của việc học tập khái niệm. Có thể dùng graph để hệ thống hoá các khái niệm trong một
tổng thể, qua đó mở rộng hiểu biết về đối tượng cần nghiên cứu một cách khái quát. Điều
đó giúp học sinh hiểu khái niệm một cách không hình thức, không máy móc.
2.1.1.2. Dùng graph cấu trúc hoá nội dung tài liệu giáo khoa
Xây dựng mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức trong một hệ thống nhất định (trong
một chương trình, một chương hay một bài). Cấu trúc hoá tài liệu giáo khoa cho phép tạo
nên hệ thống kiến thức cho học sinh. Điều này giúp cho hoạt động dạy học có hiệu quả
hơn, vì nó cho biết mối quan hệ hữu cơ giữa những bộ phận kiến thức trong mối liên hệ
logic với nhau. Học sinh có thể định hướng được các hoạt động trí tuệ và kích thích sự tìm

13
tòi để chiếm lĩnh hệ thống tri thức mới. Những tri thức mà học sinh tự tìm tòi chiếm lĩnh
được sẽ nhớ lâu hơn, tái hiện chính xác hơn.
2.1.1.3. Dùng graph hướng dẫn học sinh tự học
Thông qua hoạt động học tập bằng graph, học sinh sẽ hình thành tư duy hệ thống.
Từ đó có thể phát huy tính độc lập, sáng tạo của học sinh. Giáo viên có thể hướng dẫn học
sinh nghiên cứu nội dung của bài khoá trong sách giáo khoa hoặc quan sát mô hình, vật
mẫu cụ thể để đi đến các yếu tố cấu trúc của đối tượng nghiên cứu rồi lập graph để thể hiện
các mối quan hệ của các yếu tố cấu trúc đó. Hình thức này giúp cho học sinh có một
phương thức tự học theo SGK một cách chủ động. Ngoài ra học sinh còn có thể tự học ở
nhà bằng graph, học sinh có thể lập được dàn ý cơ bản của các nội dung học tập.
2.1.2. Các nguyên tắc xây dựng graph
- Graph phải đảm bảo tính chính xác: Nội dung trình bày trong graph phải là nội
dung chính xác để đảm bảo độ tin cậy về tri thức. Tuy nhiên, độ rộng của tri thức phụ
thuộc vào đối tượng tiếp nhận tri thức đó. Chính vì vậy, có thể có trường hợp một graph
không chính xác đối với bậc đại học, cao đẳng nhưng lại hợp lý với bậc phổ thông.
- Graph phải đảm bảo tính khoa học: Tính khoa học được thể hiện ở sự sắp xếp các
đỉnh và vùng sao cho có hệ thống, dễ hiểu, dễ trình bày.
- Graph phải đảm bảo tính sư phạm: Nguyên tắc này phản ánh mối quan hệ giữa
dạy và học. Sơ đồ được xây dựng phải giúp tổ chức được hoạt động dạy học, đồng thời

phải dễ nhớ, dễ hiểu.
- Graph phải đảm bảo tính phù hợp: Nguyên tắc này thể hiện ở độ phức tạp và độ
rộng của việc sử dụng graph trong dạy học có sự phù hợp với lứa tuổi, và trình độ, năng
lực học sinh.
- Graph phải đảm bảo tính thẩm mỹ: Thể hiện ở sự cân đối và hợp lý. Có thể sử
dụng màu sắc, hình ảnh động thay thế chữ viết sao cho vừa phải, đẹp mắt, giúp người học
tập trung sự chú ý.
2.1.3. Phân tích cấu trúc nội dung chương “Cơ chế di truyền và biến dị”, Sinh học 12
trung học phổ thông làm cơ sở xây dựng graph
Cấu trúc nội dung của chương bao gồm 7 bài đề cập tới các vấn đề: Gen, mã di
truyền và quá trình nhân đôi ADN; Phiên mã và dịch mã; Điều hòa hoạt động của gen; Đột

14
biến gen; Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể; Đột biến số lượng nhiễm sắc
thể; Thực hành: Quan sát các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể.
Về thành phần kiến thức trong chương “Cơ chế di truyền và biến dị”, Sinh học 12
trung học phổ thông là những kiến thức sinh học đại cương rất đa dạng, phức tạp và khó.
Đó là các loại kiến thức:
- Kiến thức khái niệm: Khái niệm ADN, mã di truyền, phiên mã, dịch mã, cơ chế
điều hòa hoạt động của gen, đột biến gen, nhiễm sắc thể, đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể,
đột biến số lượng nhiễm sắc thể (lệch bội, đa bội)
- Kiến thức quy luật: Quy luật mã hóa của gen
- Kiến thức cơ chế, quá trình: Cơ chế phiên mã, cơ chế dịch mã, cơ chế điều hòa
hoạt động của gen, cơ chế phát sinh đột biến gen, cơ chế phát sinh đột biến nhiễm sắc thể,
cơ chế phát sinh tự đa bội, cơ chế phát sinh dị đa bội
- Kiến thức ứng dụng: Biến dị tổ hợp, đột biến, ADN tái tổ hợp
Chương này cho thấy bản chất của hiện tượng di tryền và biến dị là sự vận động của
các cấu trúc vật chất trong tế bào. Cấu trúc này vận động theo những cơ chế xác định, tác
động với nhau và với các cấu trúc khác trong tế bào trong những mối liên hệ thống nhất và
chính trong quá trình vận động, tác động qua lại đó biểu hiện chức năng của chúng trong

hệ thống di truyền, cấu trúc và chức năng là thống nhất bởi vì vận động là thuộc tính gắn
liền với vật chất.
Để tổ chức bài giảng theo phương pháp graph đạt hiệu quả cao nhất, giáo viên có
thể hướng dẫn HS đi theo các bước sau:
- Bước 1: GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK đúng nội dung bài học để hoàn thành
các nhiệm vụ được giao ghi trong các phiếu học tập.
- Bước 2: HS tự nghiên cứu SGK để có nguồn thông tin để gia công trả lời câu hỏi,
hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra.
- Bước 3: HS phân tích nội dung bài học xác định loại graph.
- Bước 4: HS tự lập graph
- Bước 5: Thảo luận nhóm về kết quả đã làm được nhằm hoàn thiện graph.
- Bước 6: GV nhận xét, đánh giá, chỉnh lý để các graph có độ chính xác và thẩm mỹ
- Bước 7: Ra bài tập bổ sung, củng cố.

15
2.1.4. Quy trình xây dựng graph dạy học
2.1.4.1. Quy trình xây dựng graph nội dung
Bước 1: Xác định các đỉnh của graph
- Lựa chọn những kiến thức cơ bản của nội dung bài học.
- Mã hoá chúng sao cho thật súc tích, khoa học.
- Đặt chúng vào các đỉnh của graph.
Bước 2: Thiết lập các cung
Ta thiết lập các mối quan hệ giữa các đỉnh của graph, nối chúng bằng các mũi tên để
diễn tả mối liên hệ giữa nội dung các đỉnh với nhau.
Các mối quan hệ đó phải bảo đảm tính lôgic khoa học, tuân theo những quy luật
khách quan và tính hệ thống của nội dung kiến thức.
Bước 3: Hoàn thiện graph (bố trí các đỉnh và các cung lên mặt phẳng)
Khi đã xác định được các đỉnh (đơn vị kiến thức) và mối quan hệ giữa chúng, có thể
xếp các đỉnh lên mặt phẳng theo một lôgic khoa học, sao cho:
- Trung thành với nội dung đƣợc mô hình hoá về cấu trúc lôgic.

- Phải chú ý đến tính khoa học.
- Phải đảm bảo tính sư phạm.
2.1.4.2. Quy trình lập graph hoạt động
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học là những yêu cầu đặt ra đối với học sinh khi thực hiện bài học. Có
nhiều yếu tố tác động đến việc xác định mục tiêu bài học, trong đó đáng chú ý nhất là các
yếu tố: nội dung bài học, yếu tố nhận thức của học sinh, năng lực của giáo viên.
Bước 2: Xác định các hoạt động
Xác định các hoạt động trong một bài học có thể dựa trên graph nội dung bài học
hoặc dựa vào việc phân tích cấu trúc nội dung bài học. Mỗi hoạt động tương ứng với một
đơn vị kiến thức. Mỗi hoạt động thu nhận kiến thức có thể là một graph hoặc một số đỉnh
của graph chung được hình thành trong một bài học.
Bước 3: Xác định các thao tác trong mỗi hoạt động
Trong mỗi hoạt động, chúng ta cần xác định các thao tác chính để đạt được mục tiêu
như hoạt động nào xây dựng được đỉnh nào, nhánh nào, thân nào của graph.

16
Bước 4: Lập grap hoạt động dạy học
Sau khi đã xác định được các hoạt động và các thao tác của một bài học, giáo viên
lập graph mô tả diễn biến chính của bài học. Sau đó vận dụng tư tưởng thuật toán “Con
đường ngắn nhất” để lập graph hoạt động dạy học theo hướng tối ưu hoá bài học.
2.1.5. Các graph được xây dựng từ nội dung kiến thức Chương: Cơ chế di truyền và
biến dị, Sinh học 12 THPT
2.1.5.1. Các graph nội dung trong dạy học hình thành kiến thức mới
2.1.5.2. Graph nội dung trong củng cố, ôn tập, hoàn thiện kiến thức
2.1.5.3. Graph nội dung trong kiểm tra - đánh giá
2.2. Sử dụng graph trong dạy học
2.2.1. Các nguyên tắc sử dụng graph trong dạy học
- Không nên sử dụng graph một cách riêng lẻ: Phương pháp graph là một phương
pháp tư duy thuộc nhóm phương pháp riêng rộng, vì vậy phải dùng phương pháp graph

phối hợp với các phương pháp dạy học khác hoặc các phương tiện kỹ thuật để nâng cao
hiệu quả của phương pháp dạy học.
- Tránh tính hình thức trong việc lập và sử dụng graph: Có thể xuất hiện tính hình
thức trong dạy học bằng graph và điều này sẽ dẫn đến tình trạng HS chỉ ghi nhớ kiến thức
một cách máy móc, chỉ thấy quan hệ bên ngoài, không hiểu bản chất cũng như không thấy
được mối quan hệ giữa các thành phần kiến thức, không thiết lập được mối liên hệ giữa các
kiến thức đã biết với kiến thức mới cần tiếp thu, HS không biết sử dụng những kiến thức
đã có như là những thông tin tư liệu minh họa làm cơ sở để tiếp nhận kiến thức mới. Học
sinh không thấy được nguồn gốc của kiến thức khoa học, không thấy được ý nghĩa của
kiến thức được vận dụng vào thực tiễn.
- Tránh lạm dụng graph: Graph chỉ có tác dụng là phương tiện tư duy nhằm xác
định mối quan hệ của các đối tượng được nghiên cứu trong một hệ thống nhất định, qua đó
nâng cao chất lượng học tập, vậy phải kết hợp một cách khoa học giữa graph với các
phương tiện dạy học để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học.
- Graph phải được chọn lọc lọc mang tính khoa học và phải đảm bảo mục tiêu sư
phạm: Dựa vào mục tiêu của bài mà chọn lựa loại graph cần được hình thành trong dạy

17
học, đảm bảo hội đủ tri thức của một bài, liên bài phức hợp với các mức độ phát triển tư
duy, đảm bảo phù hợp với tâm, sinh lý lứa tuổi HS.
2.2.2. Quy trình sử dụng graph trong dạy học
Tùy thuộc vào mục đích dạy học, quy trình sử dụng graph có khác nhau.
2.2.2.1. Quy trình sử dụng graph trong dạy học hình thành kiến thức mới
Trong dạy học kiến thức mới, để đảm bảo phát huy được tính tích cực học tập của
học sinh, giáo viên có thể sử dụng graph để tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh theo
các bước sau:
Bước 1: Dựa vào nội dung mỗi hoạt động, hình dung graph cần được hình thành
qua hoạt động học của học sinh
Bước 2: Giao các câu hỏi gợi mở để học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, nắm
được bản chất các đỉnh, xác định mối quan hệ để hình thành các cung.

Bước 3: Hướng dẫn học sinh xác định mối quan hệ giữa các đỉnh để tạo các cung,
hình thành nên một loại graph nội dung.
Bước 4: Thảo luận nhóm (hoặc thảo luận cả lớp nếu cần) có sự can thiệp của giáo
viên để rút ra kết luận.
Việc tiến hành sử dụng graph trong dạy học có thể thực hiện ở các mức độ sau tùy
thuộc vào năng lực của GV, thời lượng trên lớp, trình độ của HS cũng như mức độ hiểu
biết về graph của HS.
Mức độ 1: GV tổ chức đưa ra nội dung, GV tự giải quyết, HS quan sát học cách lập
graph mình thấy.
Mức độ 2: GV đưa ra yêu cầu, HS đọc SGK và dựa trên các câu hỏi định hướng của
thầy cô, xác định các đỉnh và các cung từ đó lập ra graph.
Mức độ 3: HS tự nghiên cứu SGK, với mức độ nhận thức của mình, xác định nội
dung, tìm ra các đỉnh, các cung, hình dung loại graph và lập graph nội dung qua hoạt động
nhận thức của chính bản thân. Sau đó GV nhận xét, đánh giá kết quả.
2.2.2.2. Quy trình sử dụng graph trong dạy học ôn tập, củng cố
Giáo viên có thể cho HS tự thiết kế graph hoặc hoàn thiện graph do GV gợi ý. Vì
các kiến thức HS đã được biết nên graph ôn tập không nên là một graph dựng sẵn mà phải
là graph do HS tự lập ngay trên lớp dưới sự chỉ dẫn của GV, như vậy việc ôn tập có hiệu

18
quả hơn. Dưới sự giám sát của GV, học sinh trao đổi, thảo luận để từ đó thấy được mối
liên quan giữa các thành phần kiến thức, lôgic phát triển của nội dung kiến thức trong các
chương, bài đã học. Hệ thống hóa kiến thức giúp HS có một “bức tranh” tổng thể và đó có
thể là một hoạt động trong khâu hoàn thiện tri thức áp dụng sau khi học xong một chương,
một phần.
Có thể hình dung các bước cơ bản của việc sử dụng graph trong ôn tập, củng cố,
hoàn thiện kiến thức chương “Cơ chế di truyền và biến dị” như sau:
Bước 1: Giao nhiệm vụ cho học sinh, có thể sử dụng graph khuyết, graph câm hoặc
xây dựng graph từ nội dung có sẵn.
Bước 2: Cá nhân HS hoàn thiện graph theo nhiệm vụ GV giao.

Bước 3: Tổ chức thảo luận nhóm (nếu cần).
Bước 4: Giáo viên chỉnh sửa, tổng kết, đánh giá.
2.2.2.3. Quy trình sử dụng graph trong kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
Trong dạy học Sinh học ở THPT có nhiều hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau: kiểm
tra đầu tiết học (kiểm tra miệng), kiểm tra viết (15 phút, 45 phút), kiểm tra thực hành…
Giáo viên có thể sử dụng graph để kiểm tra - đánh giá mức độ tiếp thu bài học của
HS. Khi kiểm tra - đánh giá, GV có thể dùng câu hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm khách
quan hoặc có thể dùng sơ đồ. Có thể sử dụng graph khuyết thiếu hoặc graph câm để yêu
cầu học sinh điền vào chỗ khuyết.
Một phương pháp kiểm tra khác đó là sau một số bài, học sinh đã khá quen với việc
lập graph, GV có thể ra bài kiểm tra yêu cầu HS lập graph cho một khái niệm, một quy luật
hay một quá trình, cơ chế nào đó.
2.2.3. Sử dụng các graph để thiết kế giáo án thực nghiệm
Bài 1. Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN
Bài 2. Phiên mã và dịch mã
Bài 4. Đột biến gen
Bài 5. Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
Bài 6. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể



19
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Kiểm nghiệm tính khả thi của việc áp dụng lý thuyết graph vào dạy học chương “Cơ
chế di truyền và biến dị”, Sinh học 12 trung học phổ thông và hiệu quả của nó.
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
- Tổ chức dạy học thực nghiệm trên các giáo án được xây dựng bằng cách sử dụng
graph trong dạy học và dạy học đối chứng.

- Tổ chức triển khai các nội dung theo hướng nghiên cứu.
- Thu thập và phân tích kết quả thực nghiệm để xác định tính khả thi của giả thuyết.
3.3. Nguyên tắc thực nghiệm
- Đảm bảo kiến thức cơ bản của chương trình trung học phổ thông.
- Phù hợp với đối tượng học sinh.
- Trình độ nhận thức của lớp thực nghiệm và đối chứng là tương đương nhau.
- Kết quả thực nghiệm phải được xử lý một cách khách quan dựa vào các thông số
thống kê.
3.4. Đối tượng thực nghiệm
Quy trình xây dựng và sử dụng các graph vào các khâu của quá trình dạy học
chương “Cơ chế di truyền và biến dị”, Sinh học 12 trung học phổ thông.
3.5. Khách thể thực nghiệm
Quá trình dạy học chương “Cơ chế di truyền và biến dị” Sinh học 12 THPT bằng
việc sử dụng graph trên đối tượng học sinh lớp 12 trường trung học phổ thông Công
Nghiệp và trung học phổ thông Yên Thủy C, tỉnh Hòa Bình.
Tại trường THPT Công Nghiệp, chúng tôi dạy 1 lớp thực nghiệm và 1 lớp đối
chứng. Giáo viên dạy là thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng - Tác giả luận văn.
Tại trường THPT Yên Thủy C, chúng tôi dạy 1 lớp thực nghiệm và 1 lớp đối
chứng. Giáo viên dạy là cô giáo Phí Thị Minh Thanh - Một GV có nhiều kinh nghiệm.
3.6. Nội dung thực nghiệm
Nội dung dạy học là kiến thức thuộc chương “Cơ chế di truyền và biến dị”, Sinh
học 12 trung học phổ thông bằng graph.

20
3.6.1. Bố trí thực nghiệm
3.6.1.1. Thời gian thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trong năm học 2012 - 2013. Thời gian thực
nghiệm từ 20/8/2012 đến 30/11/2012.
3.6.1.2. Giáo án thực nghiệm
Các lớp thực nghiệm và đối chứng đều dạy các bài thuộc chương “Cơ chế di truyền

và biến dị”, Sinh học 12 trung học phổ thông.
3.6.1.3. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm được bố trí theo kiểu song song:
- Các lớp đối chứng: Sử dụng giáo án thiết kế theo hướng dẫn của Bộ
- Các lớp thực nghiệm: Sử dụng giáo án được thiết kế theo phương pháp graph kèm
các câu hỏi gợi mở, làm việc với sách giáo khoa nhằm phát huy tính tích cực của HS.
3.6.1.4. Kiểm tra
Kiểm tra trong thực nghiệm: Tiến hành kiểm tra bằng trong 2 bài thực nghiệm (mỗi
bài kiểm tra 15 phút) để đánh giá khả năng nắm vững kiến thức của HS. Cụ thể vị trí các
lần kiểm tra như sau: Bài kiểm tra I sau khi học xong bài 1, 2, 3; Bài kiểm tra II khi học
xong bài 4, 5, 6. (Các bài kiểm tra lần lượt sử dụng đề I, đề II đã trình bày ở phần phụ lục).
Kiểm tra sau thực nghiệm: Tiến hành kiểm tra 2 bài sau thực nghiệm (mỗi bài kiểm
tra 15 phút) để đánh giá độ bền kiến thức của học sinh. Sau đó chấm các bài kiểm tra trên
thang điểm 10 và so sánh kết quả thu được giữa 2 nhóm lớp thực nghiệm và nhóm lớp đối
chứng. Các đề kiểm tra lần lượt là đề III và đề IV (Xem phần phụ lục).
3.6.2. Xử lý số liệu
- Các bài kiểm tra cả nhóm đối chứng và thực nghiệm đều chấm cùng một biểu
điểm theo thang điểm 10.
- Kết quả thu được chúng tôi xử lí bằng thống kê toán học.






21
3.7. Kết quả thực nghiệm
3.7.1. Kết quả định lượng
3.7.1.1. Phân tích kết quả trong thực nghiệm
Bảng 3.2. Tổng hợp điểm các bài kiểm tra

của các lớp thực nghiệm và đối chứng qua 2 lần kiểm tra trong thực nghiệm
Lần
KT số
Lớp
Số bài
(n)
Số học sinh (số bài kiểm tra) x
i
đạt điểm (n
i
)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
I
TN
80
0
0
1
5
12
20

30
7
5
0
ĐC
80
0
0
4
8
13
22
29
3
1
0
II
TN
80
0
0
0
4
9
18
31
9
7
2
ĐC

80
0
0
2
7
13
14
27
5
2
0
Tổng
hợp
TN
160
0
0
1
9
21
38
61
16
12
2
ĐC
160
0
0
6

15
26
34
56
8
3
0

Bảng 3.3. So sánh kết quả giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng
qua 2 lần kiểm tra trong thực nghiệm
Lần
KT số
Phương
án
Số
bài
X

m
S
C
V
(%)
d
TN - ĐC

td
I
TN
80

6,41

0,1
1,354
21,11
0,39
2,67
ĐC
80
6,02

0,11
1,47
24,42
II
TN
80
6,86

0,09
1,23
17,92
0,74
5,12
ĐC
80
6,12

0,11
1,484

24,27
Tổng
hợp
TN
160
6,64

0,047
1,26
18,95
0,57
3,71
ĐC
160
6,07

0,055
1,48
24,33

- Điểm trung bình cộng qua mỗi lần kiểm tra trong thực nghiệm luôn cao hơn nhóm
lớp đối chứng: Lần kiểm tra I, điểm trung bình của nhóm lớp TN là 6,41 so với nhóm lớp
ĐC là 6,02. Lần kiểm tra II, điểm trung bình của nhóm lớp TN là 6,86 so với nhóm lớp ĐC
là 6,12.
- Hiệu số điểm trung bình cộng giữa nhóm TN và ĐC (d
TN - ĐC
) lần I là 0,39 và lần II
là 0,74 đều lớn hơn 0, chứng tỏ kết quả lĩnh hội kiến thức của HS nhóm TN tốt hơn ĐC.

×