Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Xây dựng quy trình giảng dạy phần ứng dụng đạo hàm lớp 12 trung học phổ thông theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 145 trang )


1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






MAI XUÂN ĐÔNG





XÂY DỰNG QUY TRÌNH GIẢNG DẠY PHẦN ỨNG
DỤNG ĐẠO HÀM LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO
HƢỚNG TIẾP CẬN CHUẨN QUỐC TẾ




LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN HỌC

Chuyên ngành : LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN TOÁN HỌC)

Mã số: 60 14 10






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM VĂN QUỐC




HÀ NỘI- 2010


2

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của TS: Phạm
Văn Quốc. Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc tới thầy.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo
đang giảng dạy và công tác tại trường Đại Học Giáo Dục- Đại Học Quốc
Gia Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong
quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tác giả xin trân trọng cám ơn các thầy cô đang giảng dạy tại tổ toán
trường THPT chuyên Đại Học Quốc Gia Hà Nội đặc biệt là thầy PGS.TS
Nguyễn Vũ Lương người đã tạo giúp đỡ, chỉ bảo cho tác giả trong quá trình
thực hiện luận văn.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo tổ
toán cũng như HS hai trường THPT Như Thanh 1, THPT Như Thanh 2 tỉnh
Thanh Hoá đã nhiệt tình ủng hộ, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình
hoàn thành luận văn.

Sự quan tâm giúp đỡ của gia đình, người thân, đồng nghiệp và bạn bè
luôn là nguồn động viên, cỗ vũ lớn tiếp thêm niềm tin, nghị lực, sức mạnh
cho tác giả trong suốt những năm tháng học tập và thực hiện đề tài.
Dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi
nhiều thiếu sót, tác giả rất mong được những ý kiến đóng góp quý báu của
thầy cô và các bạn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2010
Tác giả


Mai Xuân Đông

3


DANH TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


GV
Giáo viên.
HS
Học sinh.
PPDH
Phƣơng pháp dạy học.
HTTCDH
Hình thức tổ chức dạy học.
CNTT
Công nghệ thông tin.
DHDA
Dạy học dự án.

PPGQVĐ
Phƣơng pháp giải quyết vấn đề.
THPT
Trung học phổ thông.



4
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1
2. Lịch sử nghiên cứu
5
3. Mục tiêu nghiên cứu
5
4. Phạm vi nghiên cứu
6
5. Mẫu khảo sát
6
6. Vấn đề nghiên cứu
6
7. Giả thuyết nghiên cứu
6
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
6
9. Kết quả đóng góp mới của luận văn

7
10. Cấu trúc luận văn
7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
8
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
8
1.1.1. Một số quan điểm về dạy học
8
1.1.2. Phƣơng pháp dạy học
9
1.1.3. Giảng dạy
9
1.1.4. Hình thức tổ chức dạy học
10
1.1.5. Quy trình dạy học
11
1.1.6. Quy trình dạy học theo hƣớng tiếp cận chuẩn quốc tế
11
1.2. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực
15
1.2.1. Khái niệm PPDH tích cực
15
1.2.2. PPDH giải quyết vấn đề
16
1.2.3. PPDH theo dự án ……………………………
20
1.2.4. Phƣơng pháp dạy học hƣớng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu
25
1.3. Kiểm tra đánh giá

28
1.3.1. Quan điểm cơ bản về kiểm tra và đánh giá
28
1.3.2. Đổi mới PPDH là điều kiện quan trọng nhất để đổi mới cách
đánh giá học tập

29
1.3.3. Nhiệm vụ của kiểm tra và đánh giá
29

5
1.3.4 .Công cụ của đánh giá
30
1.3.5. Các phƣơng pháp kiểm tra đánh giá
30
Chƣơng 2: MỘT SỐ BÀI GIẢNG VỀ ỨNG DỤNG ĐẠO HÀM
THEO HƢỚNG TIẾP CẬN CHUẨN QUỐC TẾ

31
§1. KẾ HOẠCH DẠY HỌC PHẦN ỨNG DỤNG ĐẠO HÀM ĐỂ
KHẢO SÁT VÀ VẼ ĐỒ THỊ HÀM SỐ- GIẢI TÍCH 12- BAN
NÂNG CAO


31
§2. KẾ HOẠCH BÀI DẠY NỘI DUNG “MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA
ĐẠO HÀM ”

38
§3. KẾ HOẠCH BÀI DẠY THEO DỰ ÁN

65
§4. KẾ HOẠCH BÀI DẠY HƢỚNG DẪN HS TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU
80
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
89
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm
89
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm
89
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm
89
3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm
89
3.3. Kế hoạch và nội dung thực nghiệm
90
3.3.1. Kế hoạch và đối tƣợng thực nghiệm
90
3.3.2. Nội dung thực nghiệm
91
3.4. Tiến hành thực nghiệm
91
3.5. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
92
3.5.1. Cơ sở để đánh giá kết quả thực nghiệm
92
3.5.2. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
92
3.6. Kết luận chung về thực nghiệm
95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

97
1. Kết luận
97
2. Khuyến nghị
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
99
PHỤ LỤC


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Sự hội nhập kinh tế toàn cầu tất yếu kéo theo nguồn nhân lực, ngƣời lao
động phải có phẩm chất và năng lực đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội. Ngƣời
lao động phải có khả năng sáng tạo, chủ động, vận dụng tri thức của nhân loại
vào từng hoàn cảnh cụ thể, tạo ra những sản phẩm cụ thể cho xã hội. Ngƣời
lao động cần phải có trình độ chuyên môn đạt mức tối thiểu của các nghành
nghề trong nƣớc nói riêng và trên thế giới nói chung, điều này là hết sức cần
thiết đối với một quốc gia đang trong thời kỳ hội nhập. Sự phát triển của khoa
học kỹ thuật, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học… đòi hỏi ngƣời lao
động phải có năng lực, phẩm chất trí tuệ và có khả năng thích ứng cao.
Sự hội nhập không chỉ diễn ra mạnh mẽ ở lĩnh vực kinh tế và thƣơng
mại, mà còn diễn ra ở cả khu vực giáo dục. Toàn cầu hoá mang lại cho giáo
dục Việt Nam nhiều cái lợi, nó đặt giáo dục Việt Nam vào bức tranh chung
của giáo dục các nƣớc trên thế giới, để từ đó giáo dục Việt Nam nhận ra mình
đang đứng ở đâu, việc du nhập kinh nghiệm của các nền giáo dục phát triển
tạo ra những “cú hích” cần thiết để phá vỡ những khuôn mẫu cũ kỹ, lạc hậu,
những phƣơng pháp dạy học, nội dung dạy học không còn phù hợp.
Những kinh nghiệm tiên tiến đó sẽ góp phần hiện đại hoá giáo dục Việt

Nam, nối giáo dục Việt Nam với các nền giáo dục trên thế giới, hƣớng tới
những chuẩn mực chung “ có tính chất toàn nhân loại”, từ đó tạo nên những
con ngƣời không bị bó hẹp trong lối tƣ duy cục bộ mà biết tư duy có tính chất
toàn cầu, có tinh thần dân chủ và có khả năng hợp tác, có thể làm việc trong
môi trường quốc tế. Ngành giáo dục Việt Nam trong xu thế hộ nhập với thế
giới cần thiết phải có sự thay đổi đáp ứng đƣợc các mục tiêu đào tạo con
ngƣời của thế kỷ mới.
1.2. Bộ giáo dục và đào tạo Việt Nam dựa trên kinh nghiệm về Giáo dục của
các nƣớc có nền Giáo dục phát triển đang xây dựng bộ chuẩn “Chuẩn nghề
nghiệp GV trung học”. Chuẩn giúp GV trung học tự kiểm tra, đánh giá đƣợc
năng lực nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, để từ đó xây
dựng cho mình kế hoạch giảng dạy rèn luyện chuyên môn đƣợc tốt hơn.

2
Chuẩn cũng giúp các cơ quan quản lý giáo dục, hiệu trƣởng các trƣờng THPT
đánh giá xếp loại GV dễ dàng và công bằng hơn, từ đó có thể đề ra những
biện pháp nhằm khắc phục khắc phục những hạn chế chuyên môn nghề
nghiệp.
Ở các nƣớc có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới ngƣời ta đã nghiên cứu
và đề xuất chuẩn trong dạy học THPT, chuẩn kỹ năng nghề nghiệp của GV dạy
môn toán THPT. Ở Anh trƣờng đại học khảo thí quốc tế Cambrigde (University
of cambrigde- International Exxamminations) đã đề xuất một bộ chuẩn về kỹ
năng nghề nghiệp cho GV THPT. Đây là bộ chuẩn đƣợc sử dụng rộng rãi và có
tính hiệu quả cao (có hơn 150 nƣớc trên thế giới sử dụng bộ chuẩn này), bộ
chuẩn đƣa ra các yêu cầu tối thiểu đối với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
ngƣời GV và lấy căn cứ để đánh giá xếp loại GV theo chuẩn. Do đó ngƣời ta
còn gọi bộ chuẩn này là “chuẩn quốc tế về GV THPT ”.
Dạy học theo hƣớng tiếp cận chuẩn quốc tế đã đƣợc áp dụng ở nhiều
nƣớc có nền giáo dục hiện đại, và phƣơng pháp này đã mang lại hiệu quả cao.
Ở Việt Nam ban đầu đã hƣớng dẫn cho các GV ở một số trƣờng chuyên ở Hà

Nội, thành phố HCM, Đà Nẵng, Huế. Phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tiếp
cận chuẩn quốc tế, và trong một vài năm tới sẽ đƣợc hƣớng dẫn, huấn luyện
cho các GV ở các trƣờng THPT trên toàn quốc.
1.3. Trong giai đoạn hiện nay ngƣời GV không chỉ đóng vai trò là ngƣời
truyền đạt tri thức mà phải là ngƣời tổ chức, chỉ đạo, hƣớng dẫn cho các hoạt
động học tập tìm tòi, khám phá giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách
chủ động. GV phải có năng lực đổi mới phƣơng pháp dạy học, dạy học phải
lấy học sinh làm trung tâm, tập trung vào vai trò của học sinh và hoạt đông
học, từ cách dạy nêu khái niệm - giải thích - minh hoạ sang cách dạy hoạt
động - tìm tòi -khám phá.
Trong xã hội hiện đại ngƣời GV không ngừng nâng cao chuyên môn,
trình độ, nghiệp vụ sƣ phạm, phát huy tính chủ động sáng tạo trong công tác
giảng dạy, từ đó hoàn thành mục tiêu đƣợc giao, GV phải có năng lực giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học, tự học, tự nghiên cứu, có
trình độ ngoại ngữ, công nghệ thông tin, kỹ năng nghề nghiệp để đáp ứng

3
đƣợc yêu cầu của sự phát triển nội dung, đổi mới PPDH. Bên cạnh đó mỗi
ngƣời GV cũng phải không ngừng hoàn thiện nhân cách, đạo đức, lối sống,
giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc.
1.4. Về phƣơng pháp giáo dục đào tạo, nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban
chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng Sản Việt Nam (Khoá VIII 1997), đã đề ra
“…Phải đổi mới giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiếu, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng những
phương pháp tiên tiến, và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo
đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS ”.
Trong luật giáo dục Việt Nam, năm 2005, ở điều 28.2 đã viết “ Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của HS…; cần phải bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn,…”.

Đổi mới phƣơng pháp dạy học là làm cho HS học tập tích cực, chủ động
chống lại thói quen học tập thụ động. Thay cho lối truyền thụ một chiều,
thuyết trình giảng dạy, ngƣời GV cần phải tổ chức cho HS đƣợc học tập trong
hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo (tài liệu bồi dƣỡng thƣờng
xuyên GV THPT chu kỳ 3). Ngƣời thầy có vai trò là trọng tài, cố vấn điều
khiển tiến trình giờ dạy. PPDH này chú ý đến đối tƣợng HS, coi trọng việc
nâng cao quyền năng cho ngƣời học, GV là ngƣời nêu tình huống, kích thích
hứng thú, suy nghĩ và phân sử các tình huống xảy ra, từ đó hệ thống hoá các
vấn đề, tổng kết nội dung, củng cố bài dạy.
Trong xã hội phát triển về mọi mặt, sự bùng nổ về thông tin, khoa học
kỹ thuật, công nghệ từng ngày, từng giờ, HS không thể tiếp nhận đƣợc một
lƣợng kiến thức rộng lớn nhƣ vậy chỉ bằng thời gian trên lớp, do vậy ngƣời
GV phải dạy cho HS cách học và điều quan trọng nhất đó là phƣơng pháp tự
học, tự nghiên cứu. Khi HS đã có phƣơng pháp tự học, tự nghiên cứu, từ đó
họ có thể học ở mọi lúc, mọi nơi, học bằng nhiều phƣơng tiện, bằng nhiều
con đƣờng khác nhau, và có thể học ở mọi ngƣời.
1.5. Đổi mới PPDH phải gắn liền với đổi mới hình thức tổ chức dạy học.
Hình thức tổ chức dạy học phù hợp sẽ cuốn hút HS tham gia vào nội dung bài

4
học, từ đó HS có thể phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động trong quá trình
học, tạo điều kiện cho việc tiếp thu kiến thức có hiệu quả hơn.
Hình thức tổ chức dạy học phù hợp không chỉ tạo điều kiện cho GV và
HS giao lƣu, tranh luận với nhau mà còn tạo ra sự tranh luận giữa HS với HS,
giữa các nhóm HS với nhau để từ đó đạt đƣợc mục đích về kiến thức một
cách tự nhiên hơn.
Trên thế giới đã xuất hiện nhiều hình thức tổ chức dạy học mà chúng ta
có thể áp dụng, tuy nhiên ngƣời GV cần lựa chọn hình thức hiệu quả, phù
hợp với từng đối tƣợng HS, cơ sở vật chất của từng trƣờng, điều kiện về kinh
tế, văn hoá Các hình thức tổ chức dạy học mà chúng ta có thể áp dụng để

phù hợp với sự đổi mới PPDH hiện nay có thể kể đến nhƣ: dạy học dựa trên
dự án; dạy học tự học tự nghiên cứu; dạy học nhóm; dạy học thông qua các
hoạt động vui chơi…
1.6. Môn toán là môn khoa học cơ bản, và có vai trò quan trọng trong sự phát
triển tƣ duy, kỹ năng, tính sáng tạo của HS, do đó vấn đề cốt lõi của đổi mới
phƣơng pháp dạy học môn toán ở trƣờng THPT là: hƣớng dẫn HS học tập
tích cực, chủ động, phát huy tính sáng tạo, rèn luyện kỹ năng giải toán, phát
triển tƣ duy toán học. Để làm đƣợc điều này đòi hỏi mối GV trƣớc hết phải
có trình độ chuyên môn vững vàng, đổi mới phƣơng pháp dạy học theo
hƣớng tích cực, chủ động, lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học.
Trong chƣơng trình toán THPT, phần ứng dụng đạo hàm – Chƣơng I,
Giải tích lớp 12 là một phần rất quan trọng, đạo hàm đƣợc ứng dụng trong cả
Đại số, Giải tích, Hình học. Các bài toán có liên quan đến đạo hàm luôn có
mặt trong các kỳ thi tốt nghiệp THPT, thi đại học, thi học sinh giỏi các cấp.
Do việc ứng dụng đạo hàm trong giải toán là rất lớn, hệ thống bài tập đa
dạng và phong phú nên thời gian học trên lớp của HS là không đủ để rèn
luyện hết các kỹ năng ứng dụng của nó, từ đó ngƣời GV phải có phƣơng pháp
dạy tích cực, các hình thức tổ chức phù hợp, để HS có một nền kiến thức cơ
bản, phƣơng pháp học hiệu quả, và có thể tự học tự nghiên cứu.

5
1.7. Trƣờng Đại học Giáo dục-Đại học Quốc Gia Hà Nội đƣợc trao nhiệm vụ
nghiên cứu bộ chuẩn do Trƣờng Đại học Khảo thí Quốc tế Cambrigde
(University of Cambrigde- International Exxaminations) đã đề xuất, đó là bộ
chuẩn kỹ năng nghề nghiệp cho GV THPT, và chỉnh sửa phù hợp với thực
tiễn ở Việt Nam, truyền bá một cách rộng rãi trên các trƣờng THPT ở Việt
Nam. Bƣớc đầu trƣờng đang thực hiện một dự án đó là “Xây dựng quy trình
phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho GV trường THPT chuyên tiếp cận chuẩn
quốc tế”. Trong các năm vừa qua trƣờng đã tổ chức các lớp huấn luyện cho
các GV trƣờng chuyên ở Hà Nội, Tp HCM, Đà Nẵng, Huế.

Bản thân là học viên cao học lý luận và phƣơng pháp dạy học môn toán
khoá 4 của trƣờng, tôi thấy mình phải có trách nhiệm trƣớc nhiệm vụ quan
trọng của nhà trƣờng, góp phần nhỏ bé thực hiện dự án của Trƣờng Đại học
Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà Nội.
Với tất cả các lý do trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Xây dựng quy
trình giảng dạy phần ứng dụng đạo hàm lớp12 trung học phổ thông theo
hướng tiếp cận chuẩn quốc tế ” .
2. Lịch sử nghiên cứu
Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học
liên quan đến vấn đề đổi mới PPDH theo hƣớng tích cực nhƣng chƣa có công
trình nào, bài viết nào đề cập đến vấn đề xây dựng quy trình giảng dạy phần
“ứng dụng đạo hàm” theo hƣớng tiếp cận chuẩn quốc tế.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đƣa ra các nội dung chính của chuẩn quốc tế về GV THPT môn toán.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về một số PPDH tích cực đạt hiệu quả cao nhƣ
PPDH giải quyết vấn đề, phƣơng pháp hƣớng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu,
PPDH theo dự án,
- Đƣa ra quy trình, và thực hiện quy trình giảng dạy theo hƣớng tiếp cận
chuẩn quốc tế, đặc biệt là thực hành giảng dạy nội dung ứng dụng đạo hàm-
lớp 12 theo hƣớng tiếp cận chuẩn quốc tế.

6
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu phƣơng pháp dạy và học tích cực của môn toán nội dung ứng
dụng đạo hàm- lớp 12 THPT.
- Nghiên cứu các chuẩn về giáo dục (chuẩn GV, chuẩn GV toán).
- Đƣa ra các bảng số liệu khảo sát, thực nghiệm đƣợc thực hiện đối với một
số lớp và các GV dạy môn toán trƣờng THPT Nhƣ Thanh 1, THPT Nhƣ
Thanh 2- Thanh Hoá.
5. Mẫu khảo sát

- HS lớp 12A
1
, 12A
6
trƣờng THPT Nhƣ Thanh 1– Thanh Hoá.
- HS lớp 12A
1
trƣờng THPT Nhƣ Thanh 2– Thanh Hoá.
- Lớp đội tuyển thi HS giỏi các môn: Toán, Lý, Hoá của các trƣờng
THPT Nhƣ Thanh 1, THPT Nhƣ Thanh 2.
6. Vấn đề nghiên cứu
Xây dựng quy trình giảng dạy phần ứng dụng đạo hàm nhƣ thế nào thì sẽ
tiếp cận đƣợc chuẩn quốc tế ?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xây dựng đƣợc quy trình giảng dạy hợp lý theo phƣơng pháp dạy
học tích cực kết hợp với các hình thức dạy học tiên tiến hiện đại của nội dung
ứng dụng đạo hàm – lớp 12 THPT thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo
dục, đạt mục tiêu dạy học môn toán, tiếp cận chuẩn quốc tế về môn học.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1.Phƣơng pháp nghiên cứu dựa trên tài liệu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phƣơng pháp giảng dạy, chuẩn GV, Chuẩn HS
THPT, chuẩn về kiến thức môn học dựa trên các văn bản của Bộ giáo dục-
Đào tạo, các tài liệu tham khảo có liên quan đến các khái niệm của đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến môn học, sách giáo khoa, sách tham
khảo, phân phối chƣơng trình, mục tiêu dạy học, phƣơng pháp dạy học toán
chƣơng trình 12 THPT.
8.2. Phƣơng pháp điều tra quan sát
- Dự giờ, trao đổi đồng nghiệp trong tổ chuyên môn, các đồng nghiệp khác.

7

- Kết quả các bài kiểm tra, các bài báo cáo, các nghiên cứu khoa học của HS
và GV.
- Điều tra khả năng vận dụng phƣơng pháp giảng dạy nội dung ứng dụng đạo
hàm- lớp 12 THPT hiện tại của bản thân và các đồng nghiệp cùng trƣờng, từ
đó hỗ trợ kịp thời cho công việc đánh giá kết quả thực nghiệm.
- Nghiên cứu thực trạng của quá trình giảng dạy nội dung ứng dụng đạo hàm-
lớp 12 THPT của GV và kết quả học tập của HS trƣớc và sau khi thực hành
giảng dạy theo phƣơng pháp mới.
8.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
- Dạy thực nghiệm tại các lớp 12A
1
, 12A
2
, đội tuyển môn toán trƣờng THPT
Nhƣ Thanh 1- Thanh Hoá.
- Dạy thực nghiệm tại lớp 12A
1
, đội tuyển môn toán trƣờng THPT Nhƣ
Thanh 2- Thanh Hoá.
8.4. Phƣơng pháp thống kê toán học
Xử lý các số liệu thu đƣợc sau khi điều tra.
9. Kết quả đóng góp mới của luận văn
- Xây dựng một hệ thống cơ sở lý luận cho một số PPDH tích cực nhƣ dạy
học GQVĐ, dạy học hƣớng dẫn tự học, tự nghiên cứu, dạy học theo dự án.
- Xây dựng đƣợc các nội dung dạy học trong đó sử dụng các phƣơng pháp
tích cực nhƣ PPDH giải quyết vấn đề, PPDH dự án, PPDH tự học, tự nghiên
cứu.
- Đƣa ra đƣợc các nội dung giảng dạy trong trƣờng THPT nói chung và môn
toán nội dung ứng dụng đao hàm nói riêng theo hƣớng tiếp cận chuẩn quốc
tế.

10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng.
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của đề tài
Chƣơng 2. Các bài giảng về ứng dụng đạo hàm theo hƣớng tiếp cận
chuẩn quốc tế
Chƣơng 3. Thực nghiêm sƣ phạm

8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Một số quan điểm về dạy học
Với quan niệm thông thƣờng dạy thế nào thì học thế ấy nên khái niệm
dạy sẽ kéo theo khái niệm học.
Cũng có quan niệm cho rằng việc học mới cần đến việc dạy nên nhu cầu
của cách học sẽ quyết định quá trình dạy.
Một số cách tiếp cận về học và dạy
 
28
:
- Coi học là quá trình làm biến đổi hành vi từ kinh nghiệm hay từ sự tiếp xúc
của môi trƣờng sống của chủ thể.
- Coi học là quá trình tích hợp, đồng hoá, điều ứng, nhập nội những dữ liệu
mới làm biến đổi nhận thức nội tại hiện có của chủ thể.
- Coi học là tự tạo khả năng xác định vấn đề cần giải quyết, thu nhận, xử lí
thông tin và ứng dụng chúng.
- Coi dạy là quá trình truyền đạt nội dung dạy học một chiều từ thầy đến trò
(đây là cách tiếp cận truyền thống).
- Dạy là quá trình hỗ trợ việc học, tạo điều kiện cho việc học chủ động tìm
kiếm và sử lí thông tin, ngƣời dạy đóng vai trò trọng tài cố vấn.

Còn có quan niệm cho rằng
 
27
“Học là quá trình tự giác, tích cực, tự
giác chiếm lĩnh khái niệm khoa học dưới sự điều khiển sư phạm của GV”.
“Dạy là sự điều khiển tối ưu hoá quá trình người học chiếm lĩnh nội dung
học, trong và bằng cách đó phát triển và hình thành nhân cách”.
Trong thời đại kinh tế tri thức và xã hội thông tin, lại có những quan niệm
về dạy và học nhƣ sau: “ Học là quá trình tự biến đổi mình và làm phong phú
mình bằng cách nhập và sử lý thông tin lấy từ môi trường xung quanh”
 
29
.
Khái niệm học này tƣơng ứng với quan điểm học thƣờng xuyên, học suốt đời
trong xã hội học tập của thời đại kinh tế tri thức.
Còn dạy: “Dạy là việc giúp cho người học tự mình chiếm lĩnh những kiến
thức, kỹ năng và hình thành hoặc biến đổi những tình cảm, thái độ”.
Nhƣ vậy ta có thể hiểu: “Dạy học là hai mặt của một quá trình luôn tác
động qua lại, bổ sung cho nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập vào nhau

9
thông qua hoạt động cộng tác nhằm tạo cho người học khả năng phát triển
trí tuệ, góp phần hoàn thiện nhân cách. Bản chất của quá trình dạy học là
một hệ toàn vẹn”.
1.1.2. Phƣơng pháp dạy học
1.1.3.1. Phương pháp
Phương pháp thuật ngữ “ phƣơng pháp” mà tiếng Hi Lạp là “ Mesthodos” là
cách thức, con đƣờng, phƣơng tiện để đạt tới mục đích nhất định, để giải
quyết những nhiệm vụ nhất định trong nhận thức và thực tiễn
 

1,tr.61
.
Phương pháp là ý thức của hình thức của sự tự vận động bên trong của nội
dung .
Phương pháp là hệ thống các quy tắc, những nguyên tắc, quy phạm để chỉ
đạo hành động.
Phương pháp là các thủ thuật, biện pháp kỹ thuật, là tổ hợp các bƣớc đi, là
quy trình để tìm ra và chứng minh chân lí.
1.1.3.2. Phương pháp dạy học
“Phƣơng pháp dạy học là con đƣờng để đạt mục đích dạy học”.
-PPDH
 
35
là cách thức hành động của GV và HS trong quá trình dạy học.
Cách thức hành động bao giờ cũng diễn ra trong những hình thức cụ thể.
Cách thức và hình thức không tách nhau một cách độc lập. PPDH là những
hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS trong những điều kiện dạy
học xác định nhằm đạt được mục đích dạy học. PPDH là những hình thức,
thông qua đó và bằng cách đó GV và HS lĩnh hội những kiến thức tự nhiên và
xã hội xung quanh trong những điều kiện học tập cụ thể.
- PPDH
 
1,tr.63
là hệ thống những hành động có chủ đích theo một trình tự
nhất định của GV để tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của
HS, nhằm đảm bảo cho lĩnh hội nội dung dạy học và chính nhờ vậy mà đạt
đƣợc những mục tiêu dạy học.
1.1.3. Giảng dạy
Giảng dạy
 

35
là sự truyền thụ tri thức, trong đó ngƣời dạy tổ chức các hoạt
động day học truyền tải kiến thức đến với ngƣời học.
Giảng dạy
 
34
là hoạt động của thầy, cô giáo truyền thụ kiến thức, lí thuyết

10
và kỹ năng thực hành cho HS. Nội dung và phƣơng pháp giảng dạy tuỳ thuộc
vào mục đích giáo dục, trình độ phát triển kinh tế và văn hoá xã hội, đặc điểm
nhận thức và tâm lí lứa tuổi, khả năng và điều kiện thực tế của nhà trƣờng.
Phƣơng pháp giảng dạy bao gồm phƣơng pháp tổ chức nhận thức, phƣơng
pháp điều khiển các hoạt động trí tuệ và thực hành, phƣơng pháp giáo dục ý
thức học tập của HS.
1.1.4. Hình thức tổ chức dạy học
Hình thức tổ chức dạy học
 
1,tr.143
là toàn bộ những cách thức tổ chức hoạt
động của GV và HS trong quá trình dạy học ở thời gian và địa điểm nhất
định, với việc sử dụng những phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học cụ thể nhằm
thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Hình thức tổ chức dạy học
 
34
là hoạt động dạy học đƣợc tổ chức theo trật tự
và chế độ nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
Các HTTCDH thƣờng đƣợc áp dụng:
- Lên lớp (dạy học theo hệ thống bài học trên lớp), học ở nhà, thảo luận, thực

hành, tham quan, hoạt động ngoại khoá, giúp đỡ riêng…
- Ngoài ra còn có các hình thức nhƣ diễn giảng, thảo luận, nghiên cứu khoa
học. Các HTTCDH thƣờng đƣợc thực hiện dƣới dạng tổ chức dạy học khác
nhau: dạng toàn lớp; dạng nhóm và dạng cá nhân.
HTTCDH phong phú, đa giạng phù hợp với thực tiễn, đem lại niềm vui,
tạo say mê, năng động, hứng thú học tập cho HS, tăng tính tích cực, chủ động
sáng tạo tăng khả năng tự học, tăng tính tự tin, khả năng hợp tác trong học tập
và làm việc, tăng cơ hội đƣợc đánh giá, chất lƣợng hiệu quả dạy học cao.
Trong dạy học PPDH và HTTCDH có mối quan hệ mật thiết với nhau,
trong mỗi HTTCDH có thể sử dụng nhiều PPDH và nhiều hình thức cộng tác
làm việc của GV và HS trong dạy học. HTTCDH chi phối cấu trúc các mối
quan hệ, cấu trúc giao tiếp của GV và HS. Mỗi HTTCDH có ƣu và nhƣợc
điểm riêng, GV cần lựa chọn cho phù hợp với nội dung và PPDH.


11
1.1.5. Quy trình dạy học
Quy trình dạy- học là một quá trình tƣơng tác có chủ định giữa các yếu tố
cấu thành nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi của ngƣời học, hƣớng tới những
mục tiêu giáo dục cao hơn.
Các yếu tố cấu thành tác động qua lại đó là: mục tiêu dạy học, nội dung
dạy học, hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học (phương pháp dạy
của thầy, phương pháp học của trò), khâu kiểm tra đánh giá,đánh giá tổng
kết.
1.1.6. Quy trình dạy học theo hƣớng tiếp cận chuẩn quốc tế
Theo kinh nghiệm của các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, trƣờng Đại
học Khảo thí quốc tế Cambride (University of Cambride –International
Exxaminations) đã đƣa ra bộ chuẩn kỹ năng nghề nghiệp của GV toán THPT.
Chuẩn đề ra các chuẩn mực tối thiểu của một ngƣời GV toán THPT, trên cơ
sở đó ngƣời GV đánh giá khả năng, năng lực và điều chỉnh bản thân theo

chuẩn đề ra. Chuẩn đã đƣợc áp dụng rộng rãi trên thế giới và đã thu đƣợc
nhiều kết quả khả quan.
Giảng dạy theo mô hình giáo dục tích cực là phương pháp giảng dạy mới ở
đó yêu cầu của người GV:
- Thiết kế, tổ chức, hƣớng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các
hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với nội dung bài dạy.
- Tạo điều kiện cho học sinh đƣợc tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng
tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội kiến thức.
- Thiết kế và hƣớng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tƣ
duy và kỹ năng, hƣớng dẫn sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập, tổ chức có hiệu
quả các giờ thực hành, hƣớng dẫn học sinh có thói quen vận dụng kiến thức
vào thực tiễn.
- Lựa chọn các PPDH và HTTCDH hợp lí, hiệu quả, linh hoạt phù hợp với
nội dung môn học, cấp học.
Yêu cầu của HS trong mô hình giáo dục tích cực:
- Tích cực suy ngĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá
và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng.

12
- Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập, thực hành thí nghiệm, thực hành
vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các vấn đề, các
tình huống đặt ra từ thực tiễn, xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập cho
bản thân.
- Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân, tích cực thảo luận,
tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho GV, cho bạn.
- Biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động
học tập của bản thân và bạn bè, từ đó phản hồi cho GV chuẩn bị kế hoạch
giảng dạy ở các bƣớc sau.
Quy trình dạy- học xét trên quan điểm hệ thống bao gồm ba bƣớc với các
thành tố liên kết với nhau thành một chu trình và tác động qua lại với nhau.

Ta có thể biểu diễn quy trình dạy- học theo sơ đồ sau:


























13
Sơ đồ 1.1: Quy trình giảng dạy theo mô hình giáo dục tích cực tiếp cận
chuẩn quốc tế





























(Nguồn:Trường Đại học Giáo dục- Các tài liệu tập huấn nâng cao kỹ năng
nghề nghiệp cho giáo viên THPT chuyên tiếp cận chuẩn quốc tế)

Chuẩn
bị
Thực
thi
Đánh
giá cải
tiến
Kế
hoạch
bài
dạy
(giáo
án)
Phân tích nhu cầu
Xác định mục tiêu môn học, bài
học, lập kế hoạch dạy- học,
chuẩn bị tài liệu, phƣơng pháp,
phƣơng tiện, công cụ, kiểm tra –
đánh giá
Mục tiêu bài dạy
Lựa chon, sắp xếp nội dung dạy
học
Lựa chọn hình thức tổ cức dạy
học, phƣơng pháp, phƣơng tiện,
công cụ, kiểm tra đánh giá
Kiểm tra đánh giá tổng kết
Lập hồ sơ đánh giá cải tiến sau
bài học, sau học kỳ
Kế hoạch đánh giá cải tiến


14
Bƣớc1: Thực hành lập kế hoạch giảng dạy cho một bài dạy cụ thể (khâu
chuẩn bị)
- Phân tích nhu cầu là khâu đầu tiên trong quy trình dạy- học. Để thực hiện
khâu này, GV cần thực hiện các công việc nhƣ: xác định vị trí bài dạy, môn
dạy; điều tra đối tƣợng HS; nghiên cứu điều kiện vật chất- kĩ thuật hỗ trợ việc
dạy- học.
- Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng và yêu
cầu về thái độ trong chƣơng trình.
- Nghiên cứu SGK, SGV, các tài liệu liên quan để: hiểu chính xác đầy đủ nội
dung bài học; xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình
thành và phát triển ở HS; xác định trình tự Logic của bài học.
- Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS.
- Lựa chọn PPDH; phƣơng tiện, thiết bị dạy học; HTTCDH và cách thức
đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, phát
triển năng lực tự học.
- Xây dựng kế hoạch bài học: xác định mục tiêu, thiết kế nội dung, nhiệm vụ,
cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của
GV và hoạt động học tập của HS.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra phù hợp với nội dung bài dạy. Có thể tiến hành
kiểm tra đánh giá việc học tập môn học trƣớc khi học tập môn học, trong khi
học tập và sau khi học tập theo các hình thức sau:
+ Kiểm tra vấn đáp; kiểm tra 15 phút; kiểm tra định kỳ (kiểm tra 1 tiết; kiểm
tra 2 tiết; kiểm tra học kỳ).
+ Tổ chức thi giữa các nhóm.
+ Thông qua các bài báo cáo…
Bƣớc 2:Hoạt động dạy học (khâu thực thi kế hoạch)
Một giờ dạy theo mô hình giáo dục tích cực nên thực hiện theo các bước cơ
bản sau:
- Kiểm tra sự chuẩn bị: kiểm tra việc nắm vững bài cũ; kiểm tra tình hình

chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập
cần thiết).

15
Việc kiểm tra sự chuẩn bị của GV và HS có thể thực hiện đầu giờ hoặc có thể
đan xen trong quá trình dạy bài mới.
- Tổ chức dạy và học bài mới: GV giới thiệu bài mới, nêu nhiệm vụ học tập
và cách thức thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu bài học, tạo động cơ học tập cho
HS; GV tổ chức, hƣớng dẫn HS suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội nội
dung bài học, nhằm đạt đƣợc mục tiêu bài học với sự vận dụng PPDH (phù
hợp).
- Luyện tập, củng cố: GV hƣớng dẫn HS củng cố, khắc sâu những kiến thức,
kĩ năng, thái độ đã có thông qua hoạt động thực hành luyện tập có tính tổng
hợp, nâng cao theo những hình thức khác nhau.
- Tổ chức kiểm tra sau khi học bài mới, lựa chọn hình thức kiểm tra phù hợp
với nội dung bài học.
Bƣớc 3: Đánh giá cải tiến
- Hoạt động dạy và học luôn cần có những thông tin phản hồi để điều chỉnh
kịp thời, nhằm tạo ra hiệu quả ở mức cao nhất thể hiện ở chất lƣợng học tập
của HS. Dạy học căn cứ kết quả đầu ra cần thông tin phản hồi đa dạng. Về
phƣơng diện này chất lƣợng học tập đƣợc xem nhƣ chất lƣợng của một sản
phẩm đang trong giai đoạn hình thành và hoàn thiện.
- Sự điều chỉnh bổ sung những kiến thức, kĩ năng, thái độ còn chƣa hoàn
thiện giúp cho chất lƣợng học tập trở thành những tri thức bền vững cho HS.
- Thực hiện tốt khâu cuối cùng này, ngƣời GV sẽ có những điều chỉnh hợp lý
trong quá trình dạy học để đạt mục tiêu dạy học đề ra, đƣa GV tiếp cận tốt
với kỹ năng nghề nghiệp của GV THPT mang tính chất quốc tế.
1.2. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực
1.2.1. Khái niệm PPDH tích cực
PPDH tích cực là thuật ngữ rút gọn để chỉ những phƣơng pháp giáo dục,

dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học.
Đặc trƣng cơ bản của PPDH tích cực:
- Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông
qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của HS.
Dạy học thay vì lấy “dạy” làm trung tâm sang lấy “học” làm trung tâm.

16
Trong phƣơng pháp tổ chức, ngƣời học- đối tƣợng của hoạt động “dạy”, đồng
thời là chủ thể của của hoạt động “học”- đƣợc cuốn hút vào các hoạt động
học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều
mình chƣa biết, chƣa có chứ không phải thụ động tiếp thu những trí thức đã
đƣợc GV sắp đặt.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học của HS.
PPDH tích cực xem việc rèn luyện phƣơng pháp học tập cho HS không chỉ
là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh- với sự bùng nổ thông tin,
khoa học, kỹ thuật, công nghệ phát triển nhƣ vũ bão- thì không thể nhồi nhét
vào đầu óc HS khối lƣợng kiến thức ngày càng nhiều.
Trong các phƣơng pháp học thì cốt lõi là phƣơng pháp tự học. Nếu rèn
luyện cho HS có đƣợc phƣơng pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ
tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nỗ lực vốn có trong mỗi con ngƣời, kết
quả học tập sẽ nhân lên gấp bội.
- Dạy học phân hoá kết hợp với hợp tác.
Trong một lớp học trình độ kiến thức, tƣ duy của HS thƣờng không thể
đồng đều, vì vậy khi áp dụng PPDH tích cực buộc phải chấp nhận sự phân
hoá về cƣờng độ, mức độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi
bài học đƣợc thiết kế thành một chuỗi các hoạt động độc lập. Áp dụng PPDH
tích cực ở trình độ càng cao thì độ phân hoá này càng lớn.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ đều
đƣợc hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi

trƣờng giao tiếp thầy- trò, trò- trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá
nhân trên con đƣờng chiếm lĩnh nội dung học tập.
1.2.2. PPDH giải quyết vấn đề
1.2.2.1. Khái niệm “ vấn đề”, “ tình huống có vấn đề”
Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chƣa
có quy luật sẵn cũng nhƣ những tri thức, kĩ năng sẵn có chƣa đủ giải quyết
mà còn khó khăn, cản trở cần vƣợt qua.

17
Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trƣớc một mục đích
muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhƣng chƣa biết bằng
cách nào, chƣa đủ phƣơng tiện (tri thức, kĩ năng…) để giải quyết.
1.2.2.2. Một số quan niệm về PPDH giải quyết vấn đề
PPDH giải quyết vấn đề, còn có nhiều cách gọi khác nhau nhƣ: dạy học
nêu vấn đề; dạy học gợi vấn đề; DHGQVĐ; dạy học nêu và giải quyết vấn
đề; dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề; dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
Về bản chất, các thuật ngữ trên đều dùng để chỉ một xu hƣớng sƣ phạm hay
một PPDH, trong đó HS đứng trƣớc một tình huống có vấn đề và tri thức
đƣợc kiến tạo qua quá trình giải quyết vấn đề đó. Tuy nhiên, về hình thức thì
mỗi tên gọi ngƣời ta có thể suy ra đƣợc một kiểu dạy học ứng với một điểm
mấu chốt cần nhấn mạnh.
Các cụm từ dạy học nêu và giải quyết vấn đề; dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề; dạy học đặt và giải quyết vấn đề thể hiện đầy đủ một quan
điểm sƣ phạm hiện đại về dạy học toán đã đƣợc thừa nhận rộng rãi trên thế
giới “Học toán là học phát hiện, học trình bày và giải quyết các bài toán”
 
30
.
Mục tiêu của DHGQVĐ
 

17
“không phải chỉ làm cho HS lĩnh hội kết
quả của quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề, mà còn ở chỗ làm cho họ
phát triển khả năng tiến hành những quá trình như vậy”.
Nói cách khác, trong DHGQVĐ, HS không chỉ có kiến thức mới, mà có
thể còn có phƣơng thức hành động mới. Họ sẽ đƣợc phát triển khả năng phát
hiện và trình bày vấn đề, tìm kiếm cách giải quyết vấn đề, tổ chức quá trình
giải quyết vấn đề, kiểm tra và đánh giá kết quả cũng nhƣ PPGQVĐ…
1.2.2.3. Khái niệm dạy học GQVĐ
- DHGQVĐ dựa trên cơ sở lí thuyết nhận thức. Giải quyết vấn đề có vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tƣ duy và nhận thức của con ngƣời.
Tƣ duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề.
- DHGQVĐ là phƣơng pháp dạy học trong đó GV đặt ra trƣớc HS một (hay
một hệ thống) vấn đề nhận thức, chuyển HS vào tình huống có vấn đề, sau đó
GV phối hợp cùng HS (hoặc hƣớng dẫn, điều khiển HS) giải quyết vấn đề, đi

18
đến những kết luận cần thiết về nội dung học tập. Phƣơng pháp GQVĐ đƣợc
tiến hành theo một trình tự gồm: đặt vấn đề và đặt HS vào tình huống có vấn
đề; giải quyết vấn đề; kết luận.
- DHGQVĐ không phải chỉ sử dụng đối với tiết bài mới trên lớp, mà còn
đƣợc sử dụng để củng cố, ôn tập và làm bài tập ở nhà của HS. DHGQVĐ có
thể thực hiện xen kẽ hay kết hợp với các PPDH khác. Ngoài ra, DHGQVĐ có
thể chỉ sử dụng trong một số nội dung bài dạy, không nhất thiết phải sử dụng
trong cả bài học.
1.2.2.3. Đặc trưng của dạy học GQVĐ
- Đặc trƣng cơ bản nhất của PPDH này là tình huống có vấn đề (chứa đựng
nội dung cần xác định, nhiệm vụ cần giải quyết, vƣớng mắc cần tháo gỡ).
- Quá trình dạy học theo phƣơng pháp này đƣợc chia thành những bƣớc,
những giai đoạn có tính mục đích chuyên biệt.

- Quá trình dạy học theo phƣơng pháp này bao gồm nhiều hình thức tổ chức
đa dạng, lôi cuốn HS tham gia.
1.2.2.4. Quy trình dạy học GQVĐ
Hạt nhân của dạy học giải quyết vấn đề là điều khiển quá trình nghiên cứu
của học sinh.
Quá trình này có thể chia thành các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Phát hiện vấn đề
- Đƣa học sinh vào tình huống có vấn đề.
- Phân tích tình huống đó.
- Dự đoán vấn đề nảy sinh và đặt mục đích chứng minh tính đúng đắn của nó.
Bƣớc 2: Giải quyết vấn đề
- Phân tích vấn đề, làm rõ những mối liên hệ giữa cái đã biết và cái phải tìm.
- Đề xuất và thực hiện hƣớng giải quyết, có thể điều chỉnh, thậm chí bác bỏ
và chuyển hƣớng khi cần thiết. Trong khâu này thƣờng sử dụng những quy
tắc tam đoạn nhƣ: quy lạ về quen, đặc biệt hoá, chuyển qua những trƣờng hợp
suy biến, xem xét tƣơng tự, khái quát hoá, xét những mối liên hệ và phụ
thuộc, suy ngƣợc và suy xuôi
- Trình bày cách giải quyết vấn đề.

19
Bƣớc 3: Kiểm tra và vận dụng
- Kiểm tra tính đúng đắn và phù hợp với thực tế của lời giải.
- Kiểm tra tính hợp lý hoặc tối ƣu của lời giải.
- Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả.
- Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tƣơng tự, khái quát hoá, lật
ngƣợc vấn đề và giải quyết nếu cụ thể.
Trong dạy học giải quyết vấn đề có thể phân biệt 4 mức trình độ
Mức1: GV đặt vấn đề, nêu cách GQVĐ. HS thực hiện cách GQVĐ theo
hƣớng dẫn của GV. GV đánh giá kết quả làm việc của HS.
Mức2: GV nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách GQVĐ. HS thực hiện cách

GQVĐ với sự giúp đỡ của GV khi cần. GV và HS cùng đánh giá.
Mức3: GV cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề HS phát hiện và xác
định vấn đề nảy sinh, tự lực đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. HS
thực hiện cách giải quyết vấn đề. GV và HS cùng đánh giá.
Mức4: HS tự phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc của
cộng đồng, lựa chọn vấn đề phải giải quyết. HS GQVĐ, tự đánh giá chất
lƣợng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của GV khi kết thúc
 
1,tr.58
.
1.2.2.5. Điểm mạnh và hạn chế của phương pháp
a) Điểm mạnh
- Bồi dƣỡng năng lực về giải quyết vấn đề cho HS, giúp HS biết khoanh vấn
đề, xác định rõ nguồn gốc và nội dung làm nảy sinh vấn đề, sử lý những ý
kiến bằng cách gắn bó những vấn đề, có khả năng thấy trƣớc vấn đề và nghĩ
ra chiến lƣợc đáp ứng thích hợp.
- Rèn luyện cho HS phƣơng pháp nghiên cứu khoa học.
- Đảm bảo cho HS nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ sảo ở trình độ vận dụng
một cách sáng tạo, linh hoạt và có khả năng biến đổi cao.
- Phát triển tính tự lập nhận thức và tƣ duy sáng tạo cho HS.
- Nâng cao tính chủ động, tinh thần tự giác của HS.
b) Hạn chế
- Hiệu quả PPDH này còn phụ thuộc nhiều vào năng lực sƣ phạm, trình độ
của GV và trình độ nhận thức của HS.

20
- Không thể sử dụng PPDH này cho mọi nội dung dạy học.
1.2.3. PPDH theo dự án
1.2.3.1. Khái niệm dự án
Dự án là một tập hợp các hoạt động khác nhau có liên quan với nhau theo

một lôgic, một trật tự xác định nhằm vào những mục tiêu xác định, đƣợc thực
hiện bằng những nguồn lực nhất định trong khoảng thời gian xác định. Dự án
có tính mục tiêu, tạm thời, hệ thống và duy nhất.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình chung thành lập dự án


Sơ đồ trên mô tả quy trình chung để thành lập một dự án. Trong quy trình
chung đó bắt đầu bằng việc lập chƣơng trình và kết thúc bằng việc đánh giá
dự án, và tất cả các yếu tố của quy trình thành lập dự án phải đƣợc quản lý
định hƣớng theo mục tiêu. Các dự án về dạy học cũng đƣợc thực hiện theo
quy trình trên.
1.2.3.2. Một số quan niệm về PPDH theo dự án
Dạy học theo dự án gọi tắt là dạy học dự án đƣợc hiểu là một phƣơng
pháp hay một hình thức dạy học, trong đó ngƣời học thực hiện một nhiệm vụ
học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm
vụ này đƣợc ngƣời học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình
học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án,
kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
1.2.3.3. khái niệm phương pháp
Lập chƣơng trình
Dự kiến kinh phí
Quản lí định hƣớng
theo mục tiêu
Đánh giá
Triển khai
Xác định vấn đề
Hình thành dự án

×