Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong công ty cổ phần tích hợp công nghệ Intek

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.25 KB, 50 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập tại công ty Cổ phần tích hợp công nghệ Intek, đồng
thời được sự hướng dẫn của Khoa quản trị Doanh nghiệp- Trường Đại học Thương
Mại, em đã hoàn thành xong luận án tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro trong công ty cổ phần tích hợp công nghệ Intek”. Do trình độ lý luận
cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, khả năng quan sát nhìn nhận và đánh
giá vấn đề chưa cao nên mặc dù được hướng dẫn tận tình của các thầy cô cũng như
các anh chị trong công ty nhưng chắc chắn bài khoá luận sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô và
các anh chị trong công ty để bài khoá luận có tính thực tế cao hơn, có ý nghĩa hơn
trong công tác quản trị rủi ro của công ty. Để có được những kết quả hôm nay em
xin cám ơn sâu sắc đến ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại, phòng giám
hiệu các thầy cô trong khoa quản trị doanh nghiệp. Đặc biệt là ThS Phạm Trung
Tiến- người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cám ơn đến ban lãnh đạo công ty, cán bộ công nhân viên
trong công ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian em thực tập
tại công ty để có thể hoàn thành bài khoá luận này.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, Ngày 22 tháng 04 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Lan
1
SV: Lê Thị Lan Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
MỤC LỤC
2
SV: Lê Thị Lan Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU


STT Bảng / biểu Tên bảng Trang
1 Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần tích hợp công nghệ Intek
19
2 Bảng 2.3 Cơ cấu lao động của công ty năm 2012 21
3 Bảng 3.1 Mục tiêu năm năm tới của công ty 34
3
SV: Lê Thị Lan Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Hình 1.1 Sơ đồ quy trình quản trị rủi ro
Hình 2.1 Sơ đồ cấu trúc của công ty
4
SV: Lê Thị Lan Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
KT : Kế toán
SV: Lê Thị Lan Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đất nước chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nước ta đã đạt được nhiều kết quả trên nhiều
lĩnh vực trong đó nền kinh tế đã có bước phát triển vượt bậc. Việt Nam đã chính
thức gia nhập WTO, điều đó đồng nghĩa đã mở ra cho nền kinh tế Việt Nam rất
nhiều cơ hội lớn nhưng cũng phải đối mặt với không ít những thách thức. Đã có rất
nhiều các doanh nghiệp lớn của nước ngoài đầu tư vào Việt Nam nhằm khai thác thị
trường cũng như tận dụng lợi thế của nền kinh tế tiềm năng và hấp dẫn này. Điều
này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước có cơ hội để nắm bắt, học hỏi

những phương án kinh doanh, quản lý mới, tiếp thu những tiến bộ của khoa học
công nghệ, kéo theo đó là sự phát triển sôi động của nền kinh tế, lượng hàng hoá có
giá trị lưu thông trên thị trường ngày càng cao. Nhưng cùng với quá trình phát triển
đó là các doanh nghiệp Việt Nam phải hoạt động sản xuất kinh doanh trong môi
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải đủ
mạnh và có sự quan tâm đúng mức tới quản trị rủi ro để có thể tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt này. Nền kinh tế thị trường cùng với sự hội
nhập đã tạo ra nền kinh tế Việt Nam tràn đầy cơ hội phát triển. Nhưng cơ hội sẽ chỉ
là tiềm năng nếu các doanh nghiệp Việt Nam không biết nỗ lực vượt qua. Những
doanh nghiệp có thế phát triển là những doanh nghiệp biết tận dụng cơ hội và hạn
chế rủi ro. Vì vậy mà công tác quản trị rủi ro rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp, nó có thể quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Điều
đó còn phụ thuộc vào nhận thức của của từng doanh nghiệp với rủi ro.
Ở các nước phát triển, công tác quản trị rủi ro được áp dụng phổ biến trong
những năm 70- 90 của thế kỷ XX. Ở Việt Nam hiện nay, khái niệm quản trị rủi ro
vẫn còn là khái niệm khá mới mẻ, công tác quản trị rủi ro ở các doanh nghiệp Việt
Nam vẫn chưa được quan tâm đúng mức, làm cho các doanh nghiệp trong nước
giảm bớt và thậm chí là mất đi lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp nước
ngoài.
Lĩnh vực công nghệ trong những năm gần đây cũng có bước phát triển tăng
trưởng ổn định có khả năng thu lời cao. Vì vậy mà có càng nhiều doanh nghiệp
chọn làm ngành nghề kinh doanh, tất cả đều đang khai thác tối đa tiềm năng của thị
6
SV: Lê Thị Lan Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
trường này. Bên cạnh những tiềm năng đó thì các doanh nghiệp cũng đối mặt với rất
nhiều rủi ro tiềm ẩn khác. Công ty cổ phần tích hợp công nghệ Intek cũng có những
bước phát triển nhất định nhưng vấn đề quản trị rủi ro còn chưa được quan tâm
đúng mức. Chính điều đó cũng đã làm cho doanh thu công ty bị ảnh hưởng rất
nhiều. Vì vậy mà các doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản trị rủi ro để biến

rủi ro thành cơ hội .
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
- Phạm Thị Hiền Thương, K42A5 khoa quản trị doanh nghiệp Thương mại,
trường đại học Thương mại, năm 2010_ Đề tài: “Các biện pháp phòng ngừa và
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động mua hàng của công ty TNHH Thương mại_ kĩ
thuật Việt Hà”. Tác giả đã đưa ra các lý thuyết cơ bản về rủi ro, phòng ngừa và giảm
thiểu rủi ro, đồng thời nghiên cứu thực trạng về phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
trong công tác mua hàng và từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu
rủi ro trong mua hàng đến năm 2015.
- Nguyễn Thị Nhung, HQ1C Khoa quản trị doanh nghiệp, trường đại học
Thương mại, năm 2010_ Đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong
kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và và thương mại Hoà Bình Minh”. Đề tài đã
tập trung nghiên cứu, đánh giá và phân tích những rủi ro trong kinh doanh của công
ty, từ đó đề xuất các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của công ty cổ phần và đầu tư thương mại Hoà Bình Minh.
- Nguyễn Thành Luân, K43A6 khoa quản trị doanh nghiệp, trường Đại học
Thương mại, năm 2011_ Đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh
doanh của công ty cổ phần dược phẩm Đông Âu”. Đề tài tập trung nhận dạng những
rủi ro kinh doanh mà công ty cổ phần dược phẩm Đông Âu gặp phải. Nghiên cứu,
phân tích đánh giá công tác quản trị rủi ro kinh doanh của công ty, từ đó đề xuất ra
các giải pháp nhằm phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh của công ty cổ
phần dược phẩm Đông Âu.
Như vậy, tất cả các đề tài nói trên đã hệ thống hoá các lý luận cơ bản, phân
tích thực trạng rủi ro tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về: “Hoàn thiện công
tác quản trị rủi ro tại công ty cổ phần tích hợp công nghệ Intek” mà em đang nghiên
cứu. Do đó cùng với sự tham khảo các luận văn trên và khai thác dữ liệu thu thập
7
SV: Lê Thị Lan Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
được từ công ty cổ phần tích hợp Intek nên em đã đề xuất nghiên cứu đề tài trên. Để

đưa ra các thực trạng về quản trị rủi ro của công ty và từ đó đề xuất biện pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty.
3. Mục đích nghiên cứu
_ Hệ thống hoá lý thuyết về rủi ro trong kinh doanh, công tác quản trị rủi ro
trong doanh nghiệp.
_ Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty cổ phần
tích hợp công nghệ Intek.
_ Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
4. Phạm vi nghiên cứu
_ Thời gian: Đề tài nghiên cứu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty từ
năm 2010 đến năm 2012 và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro năm
2015.
_ Không gian: Đề tài nghiên cứu tại công ty cổ phần tích hợp công nghệ Intek
tại 16a5 nguyễn Công Hoan- Ba Đình- Hà Nội.
_ Nội dung: Từ những thực trạng của công tác quản trị rủi ro tại công ty, đề tài
đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
_ Phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra: Đối tượng là nhà quản trị và nhân
viên kinh doanh
Phiếu điều tra gồm 15 phiếu, mỗi phiếu có 14 câu được chia làm 2 phần:
+ Sơ lược về tình hình quản trị rủi ro kinh doanh của công ty cổ phần tích hợp
công nghệ Intek
+ Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty cổ phần tích hợp
công nghệ Intek
_ Xây dựng câu hỏi phỏng vấn cho các đối tượng trên để làm rõ các rủi ro mà
công ty gặp phải trong quá trình hoạt động. Phiếu câu hỏi chuyên sâu gồm 10 câu,
từ đó có các giải pháp để quản trị rủi ro tốt hơn cho doanh nghiệp.
_ Phương pháp theo dõi trực tiếp
_ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm: Báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh các năm 2010, 2011, 2012.
5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
_ Sử dụng phương pháp định tính
8
SV: Lê Thị Lan Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với lý luận và thực tế, để từ
đó biết được những biến động của nền kinh tế xã hội tác động đến tình hình kinh
doanh của công ty.
Phương pháp thống kê, phân tích để phân tích các số liệu thu thập để từ đó có
cái nhìn tổng quát hơn về tình hình công ty.
Phương pháp so sánh các chỉ tiêu để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng thời
kỳ, đánh giá mặt mạnh yếu của công ty so với đối thủ cạnh tranh, để từ đó đưa ra
các chính sách triển khai chiến lược cho phù hợp.
_ Sử dụng phương pháp định lượng
Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp các dữ liệu thông tin sơ cấp và thứ cấp
liên quan đến kết quả kinh doanh của công ty.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần lời cảm ơn, tài liệu tham khảo và phụ lục khoá luận gồm có 3
chương
Chương I : Một số lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro trong doanh
nghiệp .
Chương II : Phân tích và đánh giá thực trạng về công tác quản trị rủi ro tại
công ty cổ phần tích hợp công nghệ Intek .
Chương III : Đề xuất và kiến nghị để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại
công ty cổ phần tích hợp công nghệ Intek .
9
SV: Lê Thị Lan Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ

RỦI RO TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm rủi ro
Khi nói đến rủi ro người ta thường hay nghĩ đến những tổn thất, những thiệt
hại “rủi ro” tồn tại trong tất cả mọi lĩnh vực của cuộc sống làm ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của con người. Khi rủi ro xảy ra, thường làm cho hoạt động của con
người trong lĩnh vực đó gặp khó khăn, không ít thì nhiều gây tác động xấu đến hiệu
quả kinh doanh. Không ai muốn rủi ro nhưng nó có thể xảy ra bất cứ khi . Vậy rủi
ro là gì?. Theo một số chuyên gia về quản trị rủi ro thì “ rủi ro là những tổn thất
ngẫu nhiên hay một khả năng gây tổn thất hoặc khả năng xuất hiện những biến cố
không mong đợi”. Một cách tổng quát co thể nói rằng rủi ro là khả năng một kết quả
có lợi hoặc không có lợi sẽ xảy ra từ hiểm hoạ hiện hữu.
Tóm lại, rủi ro là điều kiện trong đó khả năng một sự bất lợi sẽ xuất hiện so
với dự đoán khi có biến cố xảy ra. Rủi ro đi với bất ổn, lo lắng tổn thất. Đây là khái
niệm có thể nói là tổng quát nhất, nó bao quát tất cả mọi lĩnh vực kinh doanh.
1.1.2 Khái niệm rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro trong kinh doanh là những sự kiện khách quan bên ngoài chủ thể kinh
doanh gây khó khăn trở ngại cho chủ thể trong quá trình thực hiện mục tiêu kinh
doanh, tàn phá các thành quả đang có, bắt buộc các chủ thể phải chi phí nhiều hơn
về nhân lực, tài lực, vật lực, thời gian trong quá trình phát triển của mình.
1.1.3 Đặc điểm của rủi ro trong kinh doanh
_ Rủi ro là những sự cố bất ngờ: Đó là những sự kiện mà người ta không
lường trước được một cách chắc chắn. Mọi rủi ro đều là bất ngờ cho dù mức độ bất
ngờ có thể là khác nhau. Nếu con người không nhận dạng, không thể dự đoán được
loại rủi ro thì rủi ro xảy ra là hoàn toàn bất ngờ với họ. Ngày nay, khoa học tiên tiến
đã giúp con người dự đoán khá chính xác nhiều loại rủi ro , nhờ đó tính bất ngờ của
rủi ro được giảm đáng kể và nó chỉ trở thành những sự kiện bất ngờ ngoài mong
muốn.
_ Rủi ro là sự kiện ngoài mong đợi: Thông thường thì không ai là không mong
muốn những điều may mắn, tốt đẹp đến với mình và ghét những điều không tốt xảy

10
SV: Lê Thị Lan Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
ra. Tuy nhiên mọi rủi ro đều gây tổn thất cho con người với những mức độ nghiêm
trọng khác nhau cho nên rủi ro là sự kiện ngoài mong đợi của con người.
_ Rủi ro là những sự cố gây ra tổn thất: Hậu quả của rủi ro gây ra có thể là
nghiêm trọng hoặc ít nghiêm trọng. Nhiều khi hậu quả của rủi ro không đáng kể
hoặc không thể nhận thấy nên nhiều người tưởng rằng rủi ro xảy ra không gây tổn
thất. Tuy nhiên tổn thất mà rủi ro gây ra lại tồn tại dưới dạng hữu hình hoặc vô hình
làm thiệt hại về vật chất lẫn tinh thần của con người.
Mặc dù rủi ro là nguyên nhân gây nên tổn thất về người và của, là cái chúng ta
không hề mong đợi, thậm chí căm ghét nó nhưng không phải vì thế mà rủi ro lại
phụ thuộc vào ý chí của con người. Sự tồn tại khách quan đó xuất phát từ quy luật
vận động không ngừng của tự nhiên, và có những sự kiện xảy ra là rủi ro của người
này nhưng lại là may mắn của người khác hoặc nghiêm trọng đối với cá nhân tổ
chức này nhưng lại không nghiêm trọng đối với xã hội. Vì thế cần phải phân biệt
giữa tính chất, phạm vi xuất hiện và quan hệ giữa rủi ro với con người.
1.1.4 Phân loại rủi ro trong kinh doanh
a, Theo khả năng tính toán, xác suất của rủi ro chia thành:
_ Rủi ro có thể tính toán được: Đó là những rủi ro mà tần số của chúng có thể
tính toán được ở mức độ tinh cậy nào đó.
_ Rủi ro không thể tính toán được: Đó là những rủi ro mà tần số của chúng bất
thường, khó tính toán trong phạm vi dung sai nào đó.
b, Theo tính chất của rủi ro có 2 loại: rủi ro thuần tuý và rủi ro suy tính
_ Rủi ro suy tính là rủi ro có thể đưa đến các kết quả trái ngược nhau lien quan
đến hoạt động có chủ đích của con người.
_ Rủi ro thuần tuý là rủi ro xảy ra chỉ dẫn đến thiệt hại mất mát.
c, Theo phạm vi tác động có rủi ro cơ bản và rủi ro riêng biệt
_ Rủi ro cơ bản là những rủi ro xuất phát từ những biến cố khách quan và có
ảnh hưởng đến toàn xã hội như chiến tranh, khủng hoảng kinh tế, lạm phát, bất ổn

về chính trị xã hội, khi xảy ra sẽ ảnh hưởng đén dân cư, doanh nghiệp và toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
11
SV: Lê Thị Lan Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
_ Rủi ro riêng biệt là những rủi ro xuất phát từ các biến cố chủ quan khách
quan của từng tổ chức, cá nhân và chỉ ảnh hưởng đến một số ít người và doanh
nghiệp.
d,Theo ngyên nhân gây ra rủi ro như: hoả hoạn,trộm cắp lừa đảo
e,Theo tác động của môi trường gây ra rủi ro: chia thành rủi ro về mặt pháp lý,
rủi ro về kinh tế, về cạnh tranh và thông tin.
f, Theo hoạt động bảo hiểm chia thành: rủi ro được bảo hiểm và rủi ro không
được bảo hiểm
g, Theo nguồn góc của tổn thất, mất mát: Các rủi ro về thị trường, về tài sản,
về nhân viên và khách hàng.
h, Theo hoàn cảnh tác động chia thành rủi ro bắt nguồn từ nguyên nhân khách
quan và rủi ro bắt nguồn từ nguyên nhân chủ quan.
_ Rủi ro bắt nguồn từ nguyên nhân khách quan: Là những rủi ro do tác động của
môi trường vĩ mô và nguyên nhân bên ngoài mà doanh nghiệp không thể kiểm soát
được.
_ Rủi ro bắt nguồn từ nguyên nhân chủ quan: Là những rủi ro bắt nguồn từ
những yếu kém của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
1.1.5 Khái niệm về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Có nhiều khái niệm về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp:
Quản trị rủi ro là toàn bộ hoạt động của nhà quản trị thông qua nhận dạng, đó
lường, kiểm soát rủi ro tổn thất để đưa ra biện pháp phòng ngừa thích hợp nhằm bảo
đảm sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Có tác giả lại cho rằng: Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách
khoa học, toàn diện và có hệ thống, nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và
giảm thiểu những tổn thất mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.

1.1.6 Sự cần thiết của quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Quản trị rủi ro là cần thiết để đảm bảo thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp
trong kinh doanh có lợi nhuận, bảo đảm an toàn và tang trưởng thế lực trong kinh
doanh. Nhờ quản trị rủi ro doanh nghiệp hạn chế bớt nguy cơ xảy ra trong hoạt
động kinh doanh, bảo đảm sự an toàn. Hạn chế rủi ro giúp doanh nghiệp hạn chế
được các chi phí liên quan đến rủi ro, giảm chi phí trong kinh doanh và tạo cơ hội
12
SV: Lê Thị Lan Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
tìm kiếm lợi nhuận. Nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra các biện pháp phòng
ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những có hội mang lại kết quả tốt
đẹp trong tương lai.
1.2 Các nội dung của vấn đề nghiên cứu về hoàn thiện công tác quản trị rủi ro.
1.2.1 Các loại rủi ro chủ yếu
a,Rủi ro sự cố và rủi ro cơ hội
_ Rủi ro sự cố là rủi ro gắn liện với những rủi ro ngoài dự kiến, đây là những
rủi ro khách quan khó tránh khỏi gắn với yếu tố bên ngoài.
_ Rủi ro cơ hội là rủi ro gắn liền với quá trình ra quyết định của chủ thể. Nếu
xét theo quá trình ra quyết định thì rủi ro cơ hội bao gồm:
+ Rủi ro liên quan đến giai đoạn trước khi ra quyết định: Liên quan đến việc
thu nhập và xử lý thông tin, lựa chọn cách thức ra quyết định.
+ Rủi ro trong quá trình ra quyết định: Rủi ro phát sinh do ta chọn quyết định
này mà không chọn quyết định khác.
+ Rủi ro liên quan đến giai đoạn sau khi ra quyết định: Rủi ro về sự tương hợp
giữa kết quả thu được và dự kiến ban đầu.
b, Rủi ro thuần tuý và rủi ro suy đoán
c, Rủi ro có thể phân tán và rủi ro không thể phân tán
_ Rủi ro có thể phân tán là rủi ro có thể giảm bớt tổn thất thông qua những
thoả hiệp đóng góp( ví dụ : tài sản, tiền bạc…) và chia sẻ rủi ro.
_ Rủi ro không thể phân tán: Là rủi ro mà những thoả hiệp đóng góp về tiền

bạc hay tài sản không có tác dụng gì đến việc giảm bớt tổn thất cho ngững người
tham gia vào quỹ đóng góp chung.
d, Rủi ro trong các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
_ Giai đoạn khởi sự: Rủi ro không được thị trường chấp nhận.
_ Giai đoạn trưởng thành: Rủi ro tốc độ tang trưởng kinh tế kết quả Pmax
không tương hợp với tốc độ phát triển của CFmin.
_ Giai đoạn suy vong: Rủi ro phá sản
e, Rủi ro do tác động của các yếu tố môi trương kinh doanh
_ Yếu tố luật pháp
_ Yếu tố kinh tế
13
SV: Lê Thị Lan Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
_ Yếu tố văn hoá- xã hội
_ Yếu tố điều kiện tự nhiên
f, Rủi ro theo chiều dọc và rủi ro theo chiều ngang
_ Rủi ro theo chiều dọc là rủi ro theo chiều chức năng chuyên môn truyền
thống của doanh nghiệp. Ví dụ như từ nghiên cứu thị trường đến thiết kế sản phẩm,
rồi đến nhập nguyên vật liệu, rồi sản xuất, đưa sản phẩm ra thị trường.
_ Rủi ro theo chiều ngang là rủi ro xảy ra ở các bộ phận chuyên môn như:
nhân sự, tài chính, marketing, nghiên cứu phát triển,…
1.2.2 Nội dung quy trình quản trị rủi ro
Hình 1.1 Sơ đồ quy trình quản trị rủi ro
a, Nhận dạng rủi ro kinh doanh trong doanh nghiệp
Để quản trị được rủi ro doanh nghiệp phải nhận dạng được rủi ro. Nhận dạng
rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thương mại của doanh nghiệp. Mục đích của nhận dạng rủi ro là phát hiện
nguồn gốc của rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm hoạ, đối tượng của rủi ro. Xem xét
các rủi ro, nghiên cứu môi trường hoạt động cụ thể của các doanh nghiệp và toàn bộ
hoạt động nghiệp vụ của doanh nghiệp nhằm thống kê được tất cả các rủi ro đã và

đang xảy ra, đồng thời còn dự báo được các dạng rủi ro mới xuất hiện của doanh
nghiệp để đề ra các biện pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
Có nhiều phương pháp nhận dạng rủi ro
14
SV: Lê Thị Lan Lớp: K7HQ1A1
QUẢN TRỊ RỦI RO
TÀI TRỢ RỦI
RO
PHÂN TÍCH
VÀ ĐO
LƯỜNG RỦI
RO
PHÒNG
NGỪA VÀ
GIẢM THIỂU
RỦI RO
NHẬN DẠNG
RỦI RO
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
_ Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra: Doanh nghiệp
đã gặp những rủi ro nào? Tổn thất bao nhiêu? Số lần xuất hiện, thời gian xuất hiện
và biện pháp phòng ngừa, biện pháp tài trợ kết quả đạt được.
_ Phân tích các báo cáo: Đây là phương pháp thông dụng, phân tích bảng tổng
kết tài sản cho phép thấy rõ được tổn thất từ đó xác định được những rủi ro.
_ Phương pháp lưu đồ: Đây là phương pháp quan trọng để nhận dạng rủi ro.
Doanh nghiệp phải xây dựng lưu đồ trình bày tất cả các hoạt động của mình.
_ Thanh tra hiện trường: Đây là công việc phải làm thường xuyên khi có rủi ro
xảy ra. Nhờ quan sát theo dõi trực tiếp hiện trường, doanh nghiệp phân tích đánh
giá và nhận dạng rủi ro có thể gặp trong tương lai.
_ Nhận báo cáo và làm việc trực tiếp với các bộ phận trong doanh nghiệp xảy

ra rủi ro. Báo cáo này do trực tiếp trình bày và nhận dạng nguyên nhân gây ra tổn
thất.
_ Làm việc với cơ quan nhà nước, cơ quan cấp trên và cơ quan lập pháp,
doanh nghiệp bảo hiểm để tìm hiểu nguyên nhân xảy ra rủi ro cũng như các nhận
định của các cơ quan trên về rủi ro.
b, Phân tích và đo lường rủi ro trong doanh nghiệp
b1, Phân tích rủi ro
Nhận dạng rủi ro là lập bảng liệt kê các rủi ro chỉ là bước đầu, bước tiếp theo
là phải phân tích rủi ro. Có phân tích rủi ro mới xác định được nguyên nhân gây ra
rủi ro để có biện pháp tích cực phòng ngừa. Đây là công việc phức tạp bởi mỗi rủi
ro xảy ra thường có nhiều nguyên nhân, nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân gián
tiếp, nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan…
b2, Đo lường rủi ro
Nếu nhận dạng rủi ro tổn thất nhằm xác định mặt chất thì đo lường rủi ro xác
định về mặt lượng. Đo lường rủi ro tổn thất là việc xác định xác suất của chúng xảy
ra ở mức độ nào? Tác hại của chúng ra sao? Nhằm xác định thái độ để kiểm soát rủi
ro. Các tần số để xác định rủi ro có thể phân chia thành các loại: Tần số xuất hiện
cao, tần số xuất hiện thấp. Xác định mức độ nghiêm trọng thông qua biên độ: Biên
độ cao, biên độ thấp.
15
SV: Lê Thị Lan Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Để đo lường rủi ro, tổn thất người ta có thể căn cứ vào các loại rủi ro xảy ra,
mức độ tổn thất của rủi ro, điều kiện phương tiện thời gian và nguồn lực cụ thể của
doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp cho phù hợp.
_ Xác định rủi ro xảy ra là xác định xác suất rủi ro
Các phương thức có thế sử dụng:
+ Các phương pháp thống kê kinh nghiệm
+ Các phương pháp xác suất thống kê
+ Ứng dụng phân phối xác suất của đại lượng ngẫu nhiên

+ Áp dụng các quy luật phân phối xác suất chuẩn, quy luật phân phối nhị
thức…
_ Đo lường tổn thất xảy ra: Tuỳ từng loại tổn thất xảy ra người ta có cách khác
nhau để đo lường tổn thất:
+ Phương pháp trực tiếp: Là Phương pháp xác định tổn thất bằng cân, đo, đếm
tổn thất thường dung để xác định tổn thất bộ phận, tổn thất toàn bộ.
+ Phương pháp suy diễn là phương pháp gián tiếp để xác định các lợi ích mất
hưởng, chi phí cơ hội…
+ Phương pháp điều tra chọn mẫu là phương pháp để xác định trong trường
hợp quy mô tổn thất rộng lớn.
+ Phương pháp chuyên gia là sử dụng các kinh nghiệm để ước tính tổn thất.
c, Phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong doanh nghiệp
c1, Phòng ngừa rủi ro kinh doanh
Khi tham gia kinh doanh, doanh nghiệp gặp phải rủi ro đó là một tất yếu khách
quan vì thương trường luôn được coi là chiến trường. Rủi ro cao thường gắn liền
với các cơ hội kinh doanh tiềm năng, gắn liền với sự cạnh tranh gay gắt, tranh giành
nguồn hàng với các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp nào muốn lợi nhuận cao thì
phải giám chấp nhận mạo hiểm đó và có biện pháp ứng phó nhanh nhạy, kịp thời và
để biến các rủi ro thành cơ hội kinh doanh có thể. Do đó các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro phải được tiến hành tốt để tránh được các rủi ro xảy ra thì tổn thất mà nó
gây ra sẽ ít nghiêm trọng và các chi phí liên quan sẽ giảm đi.
16
SV: Lê Thị Lan Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Các hoạt động phòng ngừa rủi ro tập trung tìm cách can thiệp vào 3 mắt xích
đầu tiên của chuỗi rủi ro đó là mối hiểm hoạ, môi trường rủi ro và sự tương tác. Sự
can thiệp đó là:
_ Thay thế hoặc sửa đổi mối hiểm hoạ
_ Thay thế và sửa đổi môi trường nơi mà mối hiểm hoạ tồn tại
_ Can thiệp vào quy trình tác động lẫn nhau giữa môi trường kinh doanh và

mối hiểm hoạ
c2, Giảm thiểu rủi ro
Giảm thiểu rủi ro là tập hợp các biện pháp nhằm phòng ngừa ngăn chặn, nghĩa
là đề ra các biện pháp không để rủi ro này trở thành nguyên nhân cho rủi ro tiếp
theo, tránh việc tạo ra rủi ro dây chuyền hoặc là đưa ra các biện pháp chia nhỏ rủi ro
qua hoạt động mua bảo hiểm hoặc di chuyển rủi ro cho người khác. Giảm thiểu rủi
ro có phạm vi rất rộng, bao gồm cả hoạt động phòng ngừa rủi ro. Để giảm thiểu rủi
ro trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thường áp dụng các biện pháp sau
đây:
_ Mua hàng của nhiều nhà cung cấp để được đảm bảo nguồn hàng khi có một
nhà cung ứng bị phá sản hay nhà cung cấp chính không đáp ứng được nhu cầu về
hàng hoá của doanh nghiệp.
_ Lập quỹ dự phòng tài chính để bù đắp thiệt hại, tránh cho doanh nghiệp rơi
vào nguy cơ phá sản.
_ Chuyển gia rủi ro phi bảo hiểm: trong hoạt động kinh doanh, chuyển giao
phi bảo hiểm bao gồm:
+ Chuyển hàng hoá kinh doanh hay các hoạt động có rủi ro cho người khác
+ Loại trừ hoặc giảm thiểu trách nhiệm của doanh nghiệp đối với tổn thất.
_ Tham gia bảo hiểm là một sách lược để giảm tính không chắc chắn
d,Tài trợ rủi ro:
Khái niệm: là các hoạt động được tiến hành để cung cấp những phương tiện
nhằm bù đắp những tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Để tài trợ rủi ro người ta dùng các biện pháp sau:
- Tài trợ rủi ro bằng các khắc phục: doanh nghiệp bị rủi ro tự mình thanh
toán các tổn thất bằng chính nguồn lực của mình hoặc đi vay. Nếu nhà quản trị
17
SV: Lê Thị Lan Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
không nhận dạng được rủi ro, không đo lường được mức độ nghiêm trọng của rủi ro
cũng như không nỗ lực trong xử lý các rủi ro thì họ sẽ bị động. Ngược lại, khi nhà

quản trị nhận dạng được rủi ro xác định được mức độ nghiêm trọng của rủi ro thì họ
sẽ chủ động xây dựng các biện pháp phòng ngừa và kế hoạch tài trợ.
- Chuyển giao rủi ro: là việc chuyển tổn thất cho một tác nhân kinh tế khác. Chuyển
giao rủi ro bao gồm chuyển giao rủi ro bảo hiểm và chuyển giao rủi ro phi bảo
hiểm.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài
a, Môi trường kinh tế
_ Suy thoái kinh tế nghĩa là sức mua của các cá nhân giảm và vì vậy doanh thu
tiêu thụ của doanh nghiệp cũng giảm đi.
_ Thâm hụt ngân sách chính phủ lớn hơn so với GDP, phản ánh một nền kinh
tế tài chính kém lành mạnh, dễ tạo mất ổn định kinh tế vĩ mô, lạm phát, tiêu dung
vượt qua tiềm năng kinh tế.
_ Mức cung tiền cao, đặc biệt nếu kết hợp với chế độ tỷ giá cố định
_ Kiểm soát giá cả, trần lãi suất, giới hạn thương mại và những rào cản khác
của chính phủ để điều chỉnh nền kinh tế trước những thay đổi của giá cả.
_ Mất khả năng thanh toán do tỷ lệ ngắn hạn quá lớn so với dự trữ ngoại tệ.
_ Dự trữ ngoại tệ quá nhỏ so với kim ngạch nhập khẩu, dẫn đến nguy cơ khi
một trong các nguồn vốn nhập từ bên ngoài giảm sút sẽ giảm nhanh chóng tăng
trưởng kinh tế…
b, Môi trường chính trị- pháp luật
_ Thuế: Đó là sự thay đổi chính sách thuế làm thay đổi khoản thu nhập cũng
như khả năng cạnh tranh.
_ Hạn ngạch, thuế quan hoặc các giới hạn thương mại khác.
_ Chính sách tuyển dụng lao động: Sự thay đổi và những quy định mức lương
tối thiểu, lao động nữ, hạn chế lao động nước ngoài.
_ Kiểm soát ngoại hối/ tiền tệ không có khả năng chuyển đổi.
18
SV: Lê Thị Lan Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp

_ Lãi suất: Chính phủ có thể đưa ra nhiều biện pháp sử dụng lãi suất để quản
lý và kiểm soát lạm phát. Vấn đề có thể nảy sinh theo thời gian tác động đến tiền tệ
của quốc gia.
c, Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng của đất nước như cầu cống, đường sá, các công
trình xây dựng. Đó là những công trình căn bản tạo nên diện mạo của một đất nước.
Một đất nước có cơ sở hạ tầng vững chắc, đồ sộ và linh hoạt chắc chắn sẽ thúc đẩy các
ngành kinh tế phát triển.
d, Môi trường ngành: Do sự thay đổi nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, đồng
thời với sự gia tăng số lượng cũng như quy mô của các doanh nghiệp sản xuất trong
cùng một ngành đã tạo nên một áp lực cạnh tranh lớn trên thị trường. Mức độ cạnh
tranh nội bộ ngành càng cao thì khả năng một doanh nghiệp bị thôn tính hay rời bỏ
thị trường do thiếu khả năng thích nghi càng lớn. Rủi ro cạnh tranh đến từ các đối
thủ trong cùng ngành sản xuất bao gồm:
_ Thiếu thông tin về sản phẩm và công nghệ của đối thủ cạnh tranh.
_ Sự cạnh tranh của hàng giả, hàng nhái trên thị trường.
_ Ngủ quên trên chiến thắng khiến doanh nghiệp không tự đổi mới để nâng
cao năng lực cạnh tranh.
_ Cạnh tranh thiếu lành mạnh của các đối thủ cạnh tranh.
Ngoài ra có thể do thiếu nhiệt tình của nhà cung cấp hoặc sơ suất do họ gây ra.
1.3.2 Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
Tác động của các nhân tố chủ quan tới quản trị rủi ro trong kinh doanh chính
là sự ảnh hưởng của các nguồn lực bên trong công ty bao gồm khả năng tài chính,
nhận thức của nhà quản trị, đội ngũ nhân viên.
a, Tình hình tài chính
Mỗi năm, doanh nghiệp trích một khoản tiền tương đối lớn phục vụ cho quá
trình mua hàng. Nếu khả năng tài chính lớn thì lượng tiền dự trù cho mua hàng sẽ
ổn định giúp doanh nghiệp luôn có lợi thế chủ động trong việc lựa chọn nguồn
hàng. Thực tế nguồn vốn của các doanh nghiệp là khá ít so với nhu cầu hoạt động
kinh doanh của công ty dẫn đến mau hàng gặp nhiều khó khăn. Rủi ro mang lại là
thường bị các nhà cung cấp ép giá, từ chối các đơn hàng kém chất lượng do không

đủ tiền.
19
SV: Lê Thị Lan Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
b, Nhận thức của nhà quản trị
Có thể nói đây là yếu tố ảnh hưởng vô cùng quan trọng. Bởi nhận thức quyết
định đến hành động của nhà quản trị với việc phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong
kinh doanh. Nếu nhận thức còn hạn chế thì việc thực hiện sẽ có nhiều yếu kém,
chưa chặt chẽ và ngược lại.
c, Trình độ đội ngũ nhân viên
Để công tác quản trị rủi ro có thể làm tốt thì đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải có
kiến thức hiểu biết sâu rộng, tìm hiểu về thị trường có trình độ chuyên môn cao.
Điều này phụ thuộc vào quy mô và tính chất của từng doanh nghiệp, tuy nhiên các
doanh nghiệp cũng cần có tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ để
giảm bớt rủi ro.
d, Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật: Bao gồm các phương tiện vận chuyển,
kho bãi, hệ thống thông tin quản lý,… cơ sở vật chất càng hiện đại thì hoạt động
kinh doanh càng đạt được hiệu quả cao.
e, Công tác quản trị
Hệ thống bộ máy tổ chức phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Ban lãnh đạo doanh nghiệp có
khả năng quản lý, có chiến lược và sách lược đúng đắn đề có thể phát triển doanh
nghiệp. Đòi hỏi ban lãnh đạo có tầm nhìn xa, có thể lường trước được các rủi ro có
thể xảy ra trong doanh nghiệp cũng như trong hoạt động kinh doanh để có các biện
pháp để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
20
SV: Lê Thị Lan Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ VIỆC HOÀN

THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TÍCH HỢP CÔNG NGHỆ INTEK
2.1 Khái quát về doanh nghiệp
2.1.1 Giới thiệu về công ty cổ phần tích hợp công nghệ Intek
* Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN TÍCH HỢP CÔNG NGHỆ INTEK
Tên giao dịch quốc tế: INTEK Integration of Technologies Joint Stock
Company
Tên viết tắt: INTEK JSC.
Trụ sở chính: 16-A5 ngách 10/75, Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội
Tài khoản: 11520839411011 tại Ngân hàng Techcombank - Ba Đình - Hà Nội
Mã số thuế: 0102729930 tại Chi cục thuế Quận Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại : 04. 3771 1770 Fax: 04. 37711659
Email : /
Website : www.intek.vn
* Công ty cổ phần tích hợp công nghệ INTEK được thành lập ngày 23 tháng
04 năm 2008.
Giấy phép kinh doanh số 0103024061 do Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp ngày 23 tháng 04 năm 2008.
Thương hiệu và logo của INTEK đã được bảo hộ độc quyền bởi Cục Sở hữu
Trí Tuệ Việt Nam theo văn bằng số 139900
- Chức năng:
• Nhà cung cấp uy tín các linh kiện điện tử, điện tử cao tần (RF), các module sản
phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh đặc biệt trong lĩnh vực phát thanh – truyền hình
• Nhà cung cấp các giải pháp công nghệ tối ưu cho các hệ thống truyền thanh- truyền
hình.
• Nhà cung cấp các hệ thống phát thanh-truyền hình hoàn chỉnh, có khả năng đưa vào
sử dụng một cách nhanh và hiệu quả nhất.
- Nhiệm vụ:
• Nhập khẩu và phân phối các hàng hóa, sản phẩm của Intek
• Kinh doanh các loại linh kiện điện tử cao tần, các loại vật tư phát thanh, truyền hình .

21
SV: Lê Thị Lan Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
• Tư vấn giải pháp chuyển giao công nghệ
• Tổ chức sản xuất lắp ráp các loại sản phẩm truyền thanh, truyền hình Ngành
nghề đăng ký kinh doanh:
• Sản xuất, mua bán các sản phẩm điện tử phục vụ các ngành công nghiệp,
nông nghiệp và dân dụng.
• Tư vấn đào tạo và chuyển giao công nghệ, các hệ thống điện, điện tử viễn
thông, tin học, phát thanh, truyền hình, tự động hóa, cơ khí, cơ điện tử.
• Cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông, internet, phát
thanh, truyền hình, thương mại điện tử.
• Mua bán cho thuê hệ thống trang thiết bị kỹ thuật.
• Đại lý phân phôi các ấn phẩm văn hóa, phim ảnh, báo chí.
• Kinh doanh dịch vụ truyền thông, tổ chức hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển
lãm, các sự kiện quan hệ công chúng, xây dựng phát triển và quảng bá thương hiệu.
• Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa, đại lý các dịch vụ bưu chính viễn thông,
phát thanh truyền hình.
• Xuất nhập khẩu, dịch vụ ủy thác các mặt hàng
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần tích hợp công nghệ Intek
Hình 2.1 Sơ đồ cấu trúc tổ chức công ty Cổ phần tích hợp công nghệ Intek
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Bộ phận kho
Bộ phận giao nhận
Bộ phận sản xuất
(Nguồn phòng kế toán)
+ Ban giám đốc: gồm có 2 người, trong đó ông Đào Việt Hưng làm tổng giám

đốc công ty, bà Đoàn Thị Lệ làm phó tổng giám đốc. Ban giám đốc có chức năng
22
SV: Lê Thị Lan Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
hoạch định, lãnh đạo, tổ chức và kiểm soát hoạt động kinh doanh của công ty. Họ là
người điều hành công ty, đưa ra các quyết định kinh doanh của công ty và chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật. Ngoài ra họ là người đưa ra
các phương án, chiến lược kinh doanh cho công ty.
+ Phòng kinh doanh: thực hiện chức năng nghiên cứu thị trường, tìm kiếm
khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh cho công ty. Họ chịu trách nhiệm lập kế
hoạch và thực hiện toàn bộ chiến lược kinh doanh của công ty như: chương trình
marketing, quảng cáo, thiết kế các kế hoạch kinh doanh cho công ty.
+ Phòng kế toán: thực hiện nhiệm vụ lập báo cáo về tình hình tài chính của
công ty, đồng thời kiểm tra các khoản thu, chi trong công ty.
+ Bộ phận sản xuất: thực hiện chức năng tổ chức lắp ráp các sản phẩm về
truyền thanh, truyền hình, phần mềm tin học theo yêu cầu khách hàng.
+ Bộ phận kho: Bộ phận kho thực hiện chức năng xuất nhập hàng hóa ra vào
kho, sắp xếp và bảo quản hàng hóa trong kho.
+ Bộ phận giao nhận: thực hiện chức năng nhận hàng hóa từ kho và đem giao
cho khách hàng.
+ Bộ phận chăm sóc khách hàng: thực hiện chức năng chăm sóc khách hàng,
giải đáp các thắc mắc và tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm, các lĩnh vực kinh
doanh của công ty.
+ Bộ phận bảo vệ: thực hiện chức năng bảo vệ tài sản của công ty, trông giữ xe
cho nhân viên trong công ty.
2.1.3 Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty công ty cổ phần tích
hợp công nghệ Intek
 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây

23

SV: Lê Thị Lan Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Bảng 2.2 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm
Đơn vị tính: đồng (VNĐ)
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2011/2010 Năm 2012/2011
Số tiền % Số tiền %
1 Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
1.875.175.750 4.177.937.429 4.308.947.455 2.302.761.679 222,8 131.010.026 103,1
2 Giá vốn hàng bán 1.221.558.479 2.975.058.581 3.119.091.396 1.753.500.102 243,5 144.032.815 104,8
3 Lợi nhuận gộp 653.617.271 1.202.878.848 1.189.856.059 549.261.577 18,4 (13,022,789) 98,9
4 Doanh thu từ hoạt động tài chính 2.413.190 4.931.324 6.934.836 2.518.134 204,3 2.003.512 160,6
5 Chi phí tài chính 65.630.706 116.897.482 126.919.385 51.266,776 178,1 10.021.903 108,6
6 Chí phí quản lý doanh nghiệp 575.479.655 941.946.721 1.059.217.264 366.467.066 163,7 117.270.543 112,4
8 LN thuần từ hoạt động KD 14.920.100 148.965.969 10.654.246 134.045.869 998,4 (138.311.7723) 7,1
9 Thu nhập khác 668.500 1.613.006
10 Chi phí khác 39.583 33.118
11 Lợi nhuận khác 628.917 1.579.888
12 Tổng lợi nhuận trước thuế 14.920.100 149.594.886 12.234.134 143.674.7876 100,2 (137.720752) 8,2
(Nguồn phòng kế toán Công ty Cổ phần tích hợp công nghệ Intek )

24
SV: Lê Thị Lan Lớp: K7HQ1A1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Dựa vào bảng 2.2 có thể thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty Intek không ổn
định theo từng năm. Cụ thể doanh thu năm 2011 so với năm 2010 tăng hơn 2 tỷ
đồng tương đương tăng 22,8 % đồng thời lợi nhuận sau thuế cũng tăng hơn 99 triệu
đồng tương đương 11,4%. Đồng thời năm 2011 là năm kinh doanh có hiệu quả nhất
thể hiện qua doanh thu và lợi nhuận. Nhưng đến năm 2012 thì khi nền kinh tế khó
khăn chung cũng ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của công ty rất nhiều, làm

cho doanh thu và lợi nhuận tăng không đáng kể. Cụ thể là doanh thu năm 2012 tăng
hơn 131 triệu đồng tương đương với 3,1%, lợi nhuận sau thuế giảm xuống hơn 102
triệu đồng tương đương với 9,6% so với năm 2011.
Cũng như các doanh nghiệp khác thì công ty cũng chịu nhiều ảnh hưởng của nền
kinh tế Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế thế giới. Nhưng với ngành nghề kinh
doanh đặc thù và cùng với sự hỗ trợ của nhà nước, sự nỗ lực của doanh nghiệp nên
cũng thu được những bước phát triển đáng kề.
 Mặt hàng kinh doanh và thị trường kinh doanh của công ty cổ phần
tích hợp công nghệ Intek
Công ty được hình thành trong những năm gần đây nên việc lựa chọn mặt
hàng kinh doanh từ khi thành lập đã phải tính toán rất kỹ về cơ cấu mặt hàng và lựa
chọn thị trường phù hợp.
Với ưu thế về cơ sở vật chất và trang thiết bị khoa học kỹ thuật nên công ty đã
chọn hai lĩnh vực kinh doanh chính đó là sản xuất và mua bán các sản phẩm điện tử
phục vụ các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dân dụng. Ngoài ra, công ty còn
kinh doanh thêm một số mảng khác như: Tư vấn đào tạo và chuyển giao công nghệ,
các hệ thống điện, điện tử viễn thông, phát thanh truyền hình, tự động hoá, cơ khí,
cơ điện tử…
Thị trường chủ yếu hiện nay của công ty là ở miền Bắc, với sự đa dạng nhu
cầu sử dụng các sản phẩm về lĩnh vực truyền thông, truyền thanh, truyền hình hiện
tại. Công ty đã cung cấp một lượng lớn các sản phẩm cho thị trường miền Bắc và có
xu hướng phát triển vào miền Trung , miền Nam.
25
SV: Lê Thị Lan Lớp: K7HQ1A1

×