Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro và những đóng góp đối với công ty Long Hường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.98 KB, 49 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Hữu Đức
TÓM LƯỢC
Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, Việt Nam
cũng ngày càng phát triển trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình
toàn cầu hóa mang đến cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội nhưng cũng đồng
nghĩa với không ít thách thức. Nền kinh tế thị trường đầy biến động, cạnh tranh
ngày càng gay gắt khốc liệt nếu không biết làm mới mình thì không thể tồn của.
Để có thể đứng vững và phát triển trong hoàn cảnh đó các doanh nghiệp cần
phải phát huy mọi nguồn lực của mình. Thành công của các doanh nghiệp luôn
gắn với yếu tố rủi ro, dám đương đầu với rủi ro thì doanh nghiệp mới có thể
thành công và ngược lại. Tuy nhiên hiện nay hầu hết các doanh nghiệp Việt
Nam thường không quan tâm đến vấn đề rủi ro cũng như công tác quản trị rủi ro.
Sự thiếu quan tâm tới vấn đề rủi ro có thể dẫn đến tình trạng doanh nghiệp có
thể bị “loại khỏi vòng chiến” khi mức độ cạnh tranh ngày càng ra tăng. Vì vậy
để nâng cao hiệu quả trong quá trình kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải
đặc biệt quan tâm tới công tác quản trị rủi ro và vấn đề hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro trong các doanh nghiệp trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: K7 – HQ1K1
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Hữu Đức
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập của công ty Long Hường, được sự hợp tác,
giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc và cán bộ nhân viên trong công ty, em đã
thu thập được những số liệu và những tài liệu cần thiết để hoàn thành bài khóa
luận, ngoài ra em cũng đã rút ra những bài học và những hiểu biết sâu hơn về
tầm quan trong của quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp.
Cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Bùi Hữu Đức đã giúp em hoàn
thiện từng chương của bài khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Bùi
Hữu Đức cùng ban giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty Long
Hường đã giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2013


Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Anh.

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: K7 – HQ1K1
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Hữu Đức
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Bảng 1: Trình độ đội ngũ lao động trong công ty
2. Bảng 2: Bảng giá trị tài sản mà công ty đang hoạt động
3. Bảng 3: Nguồn vốn kinh doanh của công ty
4. Bảng 4: Bảng tốc độ phát triển của công ty trong 3 năm trở lại đây
5. Bảng 5: Thực trạng rủi ro của công ty Long- Hường trong 3 năm gần đây.
6. Bảng 6: Bảng chỉ tiêu kế hoạch về doanh thu và lợi nhuận của công ty
Long Hường năm 2013- 2015

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: K7 – HQ1K1
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Hữu Đức
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, kinh tế xã hội ngày càng phát triển, sự phát triển của công
nghiệp và dịch vụ đang dần chiếm ưu thế trong nền kinh tế quốc dân của không
chỉ Việt Nam mà đó còn là xu hướng chung trên toàn thế giới. Sự phát triển của
nền kinh tế mở ra nhiều cơ hội làm ăn mới cho các doanh nghiệp, giúp cho các
doanh nghiệp có nhiều thuận lợi để phát triển và mang lại những lợi ích to lớn
cho các doanh nghiệp. Sự phát triển của nền kinh tế cùng với quá trình hội nhập
hoá, toàn cầu hoá và đa dạng hoá giúp cho các doanh nghiệp có thể mở rộng thị

trường của mình không chỉ trong nước mà còn vươn xa hơn ra nhiều quốc gia
khác trên thế giới, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp hợp tác rộng rãi và dễ dàng
hơn. Sự phát triển của nền kinh tế cũng kéo theo nhu cầu của con người ngày
càng được mở rộng và nâng cao hơn, nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng
hơn, vì thế các doanh nghiệp có thể mở ra cho mình nhiều thị trường và hướng
kinh doanh mới để đáp ứng nhu cầu ngà càng cao của người dân từ đó thu được
nhiều hiệu quả cũng như lợi nhuận hơn trong kinh doanh. Và còn rất nhiều
những lợi ích và cơ hội khác mà sự phát triển của một nền kinh tế phát triển có
thể mang lại cho các doanh nghiệp như sự ưu đãi của nhà nước, giao thông vận
tải phát triển, … Tuy nhiên, mọi sự việc đều mang tính 2 mặt, nền kinh tế phát
triển không chỉ mang lại những cơ hội mà còn mang lại cho các doanh nghệp cả
những thách thức và rủi ro. Nền kinh tế phát triển và quá trình toàn cầu hoá còn
gia tăng thêm cho các doanh nghiệp những khó khăn mới như sự cạnh tranh cao
hơn và ngày càng khốc liệt hơn. Việc gia nhập vào các tổ chức kinh tế quốc tế
giúp cho các doanh nghiệp có được những cơ hội làm ăn mới nhưng cũng bắt
buộc các doanh nghiệp phải nắm rõ và tuân thủ những ràng buộc mang tính pháp
lý của các tổ chức đó để có thể hợp tác một cách thuận lợi và tránh nhưng rủi ro
không cần thiết như bị kiện tụng hay phải bồ thường hợp đồng. Trong quá trình
hoạt động của mình doanh nghiệp có thể gặp cả những khó khăn những rủi ro
không chỉ xuất phát từ sự phát triển của nền kinh tế mà có thể do nhiều yếu tố
khác mang lại như do sự phá hoại của kẻ xấu, do thiên nhiên, thời tiết dẫn đến
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: K7 – HQ1K1
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Hữu Đức
bất lợi, … Tuy nhiên đó mới chỉ là những yếu tố tác động từ bên ngoài, doanh
nghiệp còn phải đối mặt với các rủi ro xuất phát từ nội của bên trong doanh
nghiệp như từ sự thiếu trách nhiệm của các nhân viên. Nói chung, để có thể hoạt
động kinh doanh tốt và mang lại lợi nhuận cao các doanh nghiệp phải có những
chính sách và biện pháp thích hợp nhằm tận dụng các cơ hội và né tránh, giảm
thiểu những rủi ro, những yếu tố bất lợi, biến những yếu tố bất lợi thành những

cơ hội trong kinh doanh để phát triển.
Công ty Long Hường là công ty chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng. Kể
từ khi doanh nghiệp đi vào hoạt động đến nay đã gặp không ít những rủi ro dẫn
đến những tổn thất không nhỏ cho công ty. Tuy nhiên, ban lãnh đạo công ty vẫn
chưa thực sự quan tâm và đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm phòng tránh và
giảm thiểu những rủi ro có thể gặp phải. Đây là một công ty với quy mô không
lớn nên ban quản trị của công ty vẫn chủ yếu tập trung vào các chiến lược nhằm
phát triển thị trường và mở rộng quy mô doanh nghiệp mà vẫn chưa chú ý tới
công tác quản trị rủi ro, ban quản trị của công ty vẫn chưa quan tâm tới tầm quan
trọng của công tác ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro đề nâng cao hơn hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp mình. Mặt khác, chưa có nghiên cứu nào về đề tài
rủi ro của công ty Long Hường, chưa có nghiên cứu cụ thể nào nhằm tìm ra
nguyên nhân của những thiếu xót và đưa ra các giải pháp nhằm điều chỉnh
những hạn chế để việc ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro có hiệu quả hơn.
Từ lý luận và thực tiễn hoạt động của công ty Long Hường, em nghĩ rằng
việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty
Long Hường là cần thiết.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có những đề tài nghiên cứu về vấn đề QTRR trong kinh doanh của
doanh nghiệp:
- Vũ Thị Thùy Dương, “Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động mua hàng của công ty Cổ phần đầu tư GFC”, luận văn tốt nghiệp,
năm 2011, khoa Quản trị Doanh nghiệp, trường Đại học Thương Mại. Tác giả đã
đưa ra các biện pháp nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động mua
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: K7 – HQ1K1
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Hữu Đức
hàng của công ty dựa trên cơ sở lý luận đã đưa ra và thực trạng công tác ngăn
ngừa và giảm thiểu rủi ro đã được nghiên cứu của công ty.
- Phạm Thị Hải, “Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt

động bán thiết bị điện của Tổng công ty thiết bị điện Việt Nam của thị trường
trong nước”, luận văn tốt nghiệp, năm 2010, khoa Quản trị Doanh nghiệp,
trường Đại học Thương Mại. Nội dung của luận văn này cũng tập trung ngiên
cứu, hệ thống hoá các sơ sở lý luận về rủi ro và công tác ngăn ngừa và giảm
thiểu rủi ro và từ đó đưa ra các kết luận và biện pháp nhằm ngăn ngừa và giảm
thiểu rủi ro trong hoạt động bán hàng của Tổng công ty thiết bị điện Việt Nam.
- Nguyễn Thị Hương Giang, “Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
kinh doanh của công ty Trách nhiệm hữu hạn than Hồng Thái”, luận văn tốt
nghiệp, năm 2011, khoa Quản trị Doanh nghiệp, trường Đại học Thương Mại.
Đề tài này đưa ra các lý thuyết cơ bản về rủi ro, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro,
đồng thời nghiên cứu thực trạng về công tác ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro
trong kinh doanh và từ đó đưa ra các biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro
trong kinh doanh của công ty Trách nhiệm hữu hạn than Hồng Thái.
- Nguyễn Thị Tươi, “Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh
doanh tại công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ xây dựng
Tầm nhìn mới”, luận văn tốt nghiệp, năm 2011, khoa Quản trị Doanh nghiệp,
trường Đại học Thương Mại. Tác giả đã đưa ra các lý luận cơ bản và phân tích
thực trạng ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh tại công ty Cổ phần
tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ xây dựng Tầm nhìn mới từ đó đề xuất
một số giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro tại công
3.Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty
Long Hường là nhằm tìm hiểu sâu hơn về các rủi ro mà công ty đã gặp phải, từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong quá trình
hoạt động kinh doanh của công ty góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty Long Hường.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: K7 – HQ1K1
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Hữu Đức
Trong quá trình nghiên cứu đề tài thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau:

Hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề rủi ro trong kinh doanh.
Đánh giá thực trạng và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro của công ty Long Hường.
Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công
ty Long Hường.
4.Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên do thời
gian có hạn và khả năng bản thân còn kém nên em chủ yếu tập trung vào nghiên
cứu vấn đề hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh của công ty
Long Hường và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro của công ty.
Về không gian: Vấn đề hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty
Long Hường.
Về thời gian: Trực tiếp nghiên cứu vấn đề hoàn thiện công tác quản trị
rủi ro trong kinh doanh của công ty Long Hường trong thời gian từ ngày
04/03/2013 đến ngày 12/04/2013. Các số liệu dùng để phân tích trong khoá luận
được thu thập từ công ty trong 3 năm 2010–2012 và thu thập trong thời gian
thực tập thực tế của công ty
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp thu thập thông tin.
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp là những thông tin đã được thu thập từ trước, từ những
nguồn nội bộ hay bên ngoài. Đây là những dữ liệu có sẵn do quá trình thu thập
điều tra trước hay do các cơ quan có thẩm quyền đã tiến hành điều tra nghiên
cứu, do đó việc thu thập dữ liệu này không quá khó khăn và ít tốn kém.
Các dữ liệu bên trong doanh nghiệp bao gồm các thông tin lưu trữ của
công ty như kết quả hoạt động kinh doanh, cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty,
… và đặc biệt là thông tin về những rủi ro, hậu quả của những rủi ro đã xảy ra
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: K7 – HQ1K1

4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Hữu Đức
của công ty và các biện pháp xử lý của công ty. Những thông tin này được các
bộ phận trong công ty giúp đỡ và cung cấp trong quá trình thực tập thực tế của
doanh nghiệp.
Dữ liệu bên ngoài được thu thập từ các giáo trình, báo đài, tạp chí,
internet… Những dữ liệu này được sử dụng để làm rõ một số vấn đề nghiên cứu
như lý luận chung về vấn đề nghiên cứu hay làm rõ tình thế của công ty, những
rủi ro có thể xảy ra cho công ty …
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
Phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra: Xây dựng phiếu điều tra để điều
tra hai đối tượng là nhà quản trị và nhân viên trong công ty.
Phiếu điều tra được chia làm hai phần:
- Sơ lược về tình hình quản trị rủi ro trong kinh doanh của công ty Long
Hường
- Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty Long Hường.
Phiếu điều tra có 12 câu, số phiếu phát ra là 10 phiếu, số phiếu thu về là
10 phiếu. Trong đó có 3 phiếu phát ra cho nhà quản trị, 4 phiếu phát cho nhân
viên hành chính và nhân viên kế toán, 3 phiếu phát ra cho nhân viên vận tải.
Bảng câu hỏi có 6 câu, phỏng vấn 3 nhà quản trị.
Phương pháp quan sát hiện trường: Theo phương pháp này, có thể thông
qua việc quan sát đối tượng nhân viên trong công ty mà không ảnh hưởng đến
thời gian của họ. Có thể quan sát trong quá trình thực tập của công ty và tiến
hành ghi chép những thông tin cần thiết. Quá trình quan sát cho ta cái nhìn sâu
hơn về văn hóa làm việc của công ty, thấy được thái độ cũng như trách nhiệm
của nhân viên.
5.2. Phương pháp phân tích số liệu.
5.2.1. Sử dụng phương pháp định tính.
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với lý luận thực tế để từ
đó biết được những biến động của nề kinh tế, văn hóa, xã hội tác động tới tình

hình kinh doanh của công ty như thế nào.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: K7 – HQ1K1
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Hữu Đức
Phương pháp thống kê, phân tích để phân tích các số liệu thu thập được để
từ đó có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình của công ty.
5.2.2. Sử dụng phương pháp định lượng
Sử dụng phần mềm Excel dùng để tổng hợp các dữ liệu thông tin sơ cấp
và thứ cấp liên quan đến kết quả kinh doanh của công ty.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, đề tài kết cấu gồm 3 chương
Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty Long Hường
Chương 3 : Các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro và những đóng
góp đối với công ty Long Hường.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: K7 – HQ1K1
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Hữu Đức
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và phân loại rủi ro.
1.1.1 Khái niệm
- Theo trường phái truyền thống: Rủi ro được xem là sự không may mắn,
sự tổn thất mất mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều không lành, điều không
tốt, bất ngờ xảy đến. Đó là sự giảm sút về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận
thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý
muốn xảy đến trong quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động
xấu đến sự tồn của và phát triển của một doanh nghiệp. Tóm lại theo quan điểm
này thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan
đến nguy hiểm, khó khăn hoặc những điều không chắc chắn có thể xảy ra cho

con người.
- Theo trường phái hiện đại: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được,
vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang những tổn
thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ
hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp
phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết
quả tốt đẹp cho tương lai.
Nói tóm lại rủi ro là là những sự kiện bất lợi, bất ngờ xảy ra và nó gây tổn
thất cho con người.
Từ các khái niệm trên có thể đi đến khái niệm rủi ro trong hoạt động kinh
doanh như sau:
“Rủi ro trong hoạt động kinh doanh là những sự kiện gây khó khăn cho
các chủ thể trong quá trình hoạt động nhằm đạt được mục tiêu. Nó có thể tàn
phá những thành quả mà các chủ thể gây dựng được hoặc buộc các chủ thể phải
huy động nhiều hơn nhân lực, vật lực, thời gian trong quá trình phát triển của
mình”.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: K7 – HQ1K1
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Hữu Đức
Mặc dù rủi ro là nguyên nhân gây nên tổn thất về người và của, là thứ mà
chúng ta không hề mong đợi xảy ra nhưng không phải vì thế mà rủi ro lại phụ
thuộc vào ý chí của con người. Sự tồn tại khách quan đó xuất phát từ quy luật
vận động không ngừng của tự nhiên, và có những sự kiện xảy ra là rủi ro của
người này nhưng là may mắn của người kia, nghiêm trọng với cá nhân hay tổ
chức này nhưng lại không nghiêm trọng với cá nhân hay tổ chức khác, với xã
hội hay thậm chí rủi ro vào thời điểm này nhưng lại là thuận lợi vào thời điểm
khác đối với cùng một đối tượng. Vì thế, cần phải phân biệt giữa tính chất, phạm
vi xuất hiện và quan hệ rủi ro với con người để từ đó có thể có những hoạt động
phù hợp đối phó khi rủi ro xảy ra.
1.1.2 Phân loại rủi ro.

Để có thể nhận biết và quản lý rủi ro một cách có hiệu quả, người ta
thường phân biệt các rủi ro tùy theo mục đích sử dụng trong phân tích các hoạt
động kinh tế.
- Theo tính chất khách quan của rủi ro, người ta thường chia ra rủi ro
thuần túy và rủi ro suy đoán.
+ Rủi ro thuần túy: Là rủi ro tồn của khi có tổn thất nhưng không có cơ
hội kiếm lời, đó là rủi ro liên quan tới việc tài sản bị phá hủy. Khi có rủi ro thuần
túy xảy ra thì hoặc là có mất mát tổn thất nhiều, hoặc là có mất mát tổn thất ít và
khi rủi ro thuần túy xảy ra thì không có tổn thất mất mát. Hầu hết các rủi ro
chúng ta gặp phải trong cuộc sống và thường để lại những thiệt hại lớn về của
cải vật chất và có khi cả tính mạng con người đều là rủi ro thuần túy. Thuộc loại
rủi ro này có rủi ro do hỏa hoạn, lũ lụt, hạn hán, động đất…
+ Rủi ro suy đoán: Là rủi ro tồn của khi có một nguy cơ tổn thất song song
với một cơ hội kiếm lời. Đó là loại rủi ro liên quan đến quyết định lựa chọn của
con người. Thuộc loại này là các rủi ro liên quan đến sản xuất kinh doanh trên
thị trường.
Người ta có thể chấp nhận rủi ro suy đoán nhưng hầu như không có ai sẵn
sàng chấp nhận rủi ro thuần túy.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: K7 – HQ1K1
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Hữu Đức
- Theo hậu quả để lại cho các hoạt động của con người, người ta chia
thành rủi ro số đông và rủi ro bộ phận.
+ Rủi ro số đông là rủi ro gây ra các tổn thất khách quan theo nguồn gốc
rủi ro và theo kết quả gây ra. Những tổn thất này không phải do cá nhân mà hậu
quả của nó gây ra hậu quả cho số đông con người trong xã hội. Thuộc loại này
bao gồm các rủi ro do chiến tranh, lạm phát, thất nghiệp, động đất, lũ lụt…
+ Rủi ro bộ phận là rủi ro xuất phát từ các biến cố chủ quan của từng cá
nhân xét theo cả về nguyên nhân và hậu quả. Tác động của loại rủi ro này ảnh
hưởng tới một số ít người nhất định mà không ảnh hưởng lớn đến toàn xã hội.

Thuộc loại này bao gồm các rủi ro do tai nạn, do thiếu thận trọng khi làm việc
cũng như trong cuộc sống.
- Theo nguồn gốc phát sinh các rủi ro có các loại rủi ro sau:
+ Rủi ro do các hiện tượng tự nhiên: đây là nguồn rủi ro cơ bản dẫn đến
các rủi ro thuần túy và để lại hậu quả rất nghiêm trọng đối với con người. Nước
lũ, nắng nóng, hoạt động của núi lửa… Việc nhận biết cac nguồn rủi ro này
tương đối đơn giản nhưng việc đánh giá các khả năng xảy ra cũng như mức độ
xảy ra của rủi ro xuất phát từ nguồn này lại hết sức phức tạp bởi vì chúng phụ
thuộc tương đối ít vào con người, mặt khác hiểu biết và kiểm soát các hiện
tượng tự nhiên của con người còn hạn chế.
+ Rủi ro do môi trường vật chất: các rủi ro xuất phát từ nguồn này là
tương đối nhiều chẳng hạn như bất cần, cháy nổ…
+ Rủi ro do các môi trường phi vật chất khác: Nguồn rủi ro rất quan trọng
và làm phát sinh rất nhiều rủi ro trong cuộc sống chính là môi trường phi vật
chất hay nói cụ thể đó là các môi trường kinh tế, xã hội, pháp luật hoặc môi
trường hoạt động của các tổ chức…
- Theo khả năng khống chế của con người có thể chia thành rủi ro có thể
khống chế và rủi ro không thể khống chế. Một số lại rủi ro xảy ra con người
không thể chống đỡ nổi. Thuộc loại này có các loại rủi ro do thiên tai, địch họa.
Tuy nhiên, đa số các rủi ro con người có thể chống đỡ hoặc có những biện pháp
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: K7 – HQ1K1
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Hữu Đức
nhằm hạn chế được thiệt hại nếu có những nghiên cứu dự đoán đươc khả năng
mức độ xảy ra.
- Theo phạm vi xuất hiện của rủi ro có thể chia ra rủi ro chung và rủi ro cụ thể
+ Rủi ro chung: là rủi ro gắn liền với môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật
Các rủi ro về chính trị bao gồm các rủi ro về hệ thống chính trị, rủi ro
chính sách thuế, rủi ro do cơ chế quản lý cấp vĩ mô; rủi ro về chế độ độc quyền;
rủi ro về chế độ nhập khẩu; rủi ro không đạt được hoặc do không gia hạn hợp

đồng…
Các rủi ro thương mại quốc gia thường có các rủi ro do lạm phát, Rủi ro
do tỷ lệ lãi suất thay đổi; rủi ro do các sản phẩm hàng hóa mất giá…
Các rủi ro gắn với môi trường pháp luật quốc gia gồm có rủi ro thay đổi
chính sách pháp luật và quy định; rủi ro về việc thay đổi chính sách pháp luật và
quy định; rủi ro về việc thi hành pháp luật; rủi ro do trì hoãn trong việc bồi
thường…
+ Rủi ro cụ thể là các rủi ro gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh
doanh cụ thể hoặc các lĩnh vực hoạt động khác.
1.2 Nội dung lý thuyết cơ bản về quản trị rủi ro của doanh nghiệp.
1.2.1. Vai trò của quản trị rủi ro.
Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp :
- Xây dựng khuôn khổ nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện kế hoạch tương
lai có tính nhất quán và có thể kiểm soát được. Có nghĩa là quản trị rủi ro giúp
cho doanh nghiệp xác định được trước những rủi ro khi thực hiện các kế hoạch
kinh doanh, từ đó có những biện pháp ngăn ngừa, sãn sãng đối đầu với rủi ro.
- Tăng cường năng lực trong việc ra quyết định, lập kế hoạch và sắp xếp
thứ tự ưu tiên công việc trên cơ sở hiểu biết thấu đáo và chặt chẽ về hoạt động
kinh doanh, môi trường kinh doanh, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp. Tức
là doanh nghiệp sẽ hiểu rõ hơn về vấn đề sẽ thực hiện, những thuận lợi và khó
khăn khi thực hiện các công việc đó từ đó các nhà quản trị của doanh nghiệp sẽ
chủ động hơn trong việc quyết định thực hiện công việc đó như thế nào và công
việc nào ưu tiên thực hiện trước…
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: K7 – HQ1K1
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Hữu Đức
- Góp phần bổ sung và sử dụng hiệu quả những nguồn lực trong doanh
nghiệp; Giảm thiểu những sai sót trong mọi khía cạnh của doanh nghiệp. Tức là
quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp nhận biết được tầm quan trọng của vấn đề
phòng và tránh các rủi ro trong kinh doanh từ đó doanh nghiệp sẽ có các

phương án phân bổ các nguồn lực hợp lý, những phòng ban có sức ép công việc
lớn cần được bổ sung thêm nhân lực để tránh tình trạng nhân viên làm việc quá
sức gây nên những hậu quả nghiêm trọng.
- Bảo vệ và tăng cường tài sản cũng như hình ảnh doanh nghiệp. Quản trị
rủi ro giúp doanh nghiệp có phương pháp bảo vệ tài sản của mình một cách tối
ưu nhất, tránh mất mát, hư hỏng khiến doanh nghiệp tốn kém chi phí.
- Phát triển và hỗ trợ nguồn nhân lực và nền tảng tri thức của doanh nghiệp.
- Tối ưu hóa hiệu quả hoạt động. Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp chủ
động phòng ngừa, né tránh rủi ro chứ không phải khi gặp rủi ro mới tìm phương
hướng giải quyết.
1.2.2. Các nguyên tắc quản trị rủi ro.
1.2.2.1. Quản trị rủi ro phải hướng vào mục tiêu phòng ngừa và khắc phục hậu quả
Quản trị rủi ro liên quan đến tất cả các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó không chỉ là hoạt động thụ động và
phòng ngừa mà còn là các hoạt động trong việc dự kiến những mất mát xảy ra
và tìm cách giảm nhe hậu quả của chúng. Thực chất quản trị rủi ro là phòng
chống và khắc phục hậu quả, chủ động tiếp cận và xử lý tình huống trong kinh
doanh. Vì vậy mục tiêu của công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp trước tiên
là có những biện pháp phòng ngừa, tránh rủi ro tới mức thấp nhất có thể. Tuy
nhiên doanh nghiệp không thể nào phòng tránh được tất cả những rủi ro xảy đến
vì vậy khi gặp phải rủi ro thì công tác quản trị rủi ro còn là việc khắc phục
những hậu quả do những rủi ro bất khả kháng gây ra.
1.2.2.2 Quản trị rủi ro phải gắn với trách nhiệm của nhà quản trị
Những rủi ro xảy đến với doanh nghiệp sẽ làm doanh nghiệp bị bất ngờ,
dẫn đến thiệt hại ảnh hưởng đến mục tiêu của doanh nghiệp nếu chúng không
được doanh nghiệp lương trước. Mặt khác từ tính chủ động của quản tri rủi ro,
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: K7 – HQ1K1
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Hữu Đức
tất cả các công việc như nhận dạng, đánh giá, đo lường, khắc phục thuộc công

việc của nhà quản trị bởi vậy nhà quản trị là người phải thường xuyên nắm bắt
được tình hình của doanh nghiệp, nhận dạng một cách nhanh nhất những rủi ro
mà doanh nghiệp mình có thể gặp phải. Từ đó có những biện pháp khắc phục
kịp thời hoặc giải quyết nhanh nhất những rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải. Vì
vậy quản trị rủi ro luôn luôn phải gắn với trách nhiệm của nhà quản trị trong
doanh nghiệp.
1.2.2.2. Quản trị rủi ro phải gắn với tổ chức hay gắn với doanh nghiệp
Quản trị rủi ro hiện nay được xem như là bộ phận không thể tách rời
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là chiến lược
của doanh nghiệp sẽ được xem là không đầy đủ nếu thiếu vắng sự gắn kết với
quản trị rủi ro.Quá trình quản trị rủi ro có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công
hay thất bại của một doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp chú trọng vào quá
trình quản trị rủi ro thì doanh nghiệp đó sẽ ít có nguy cơ thất bại trong kinh
doanh và ngược lại. Vì vậy quá trình quản trị rủi ro luôn phải gắn với tổ chức
hay gắn với doanh nghiệp.
1.2.3. Quy trình quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp bao gồm 5 bước :
Bước 1: Thiết lập các điều kiện giả thiết :
- Nhiệm vụ : xác định một danh sách các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, sắp xếp, phân nhóm, chỉ ra các rủi ro đặc
biệt nghiêm trọng, khi lập danh sách này cần chú ý càng xác đình nhiều rủi ro
càng tốt và phải xác định tất cả các loại rủi ro.
Để lập được danh sách phải phát huy được trí tuệ tập thể và các nghị quyết
các cấp, các khâu, các bộ phận khác nhau thông qua trao đổi, thảo luận và phát
huy được trí tuệ của tập thể trong mỗi cá nhân người lao động.
- Ý nghĩa : Là cơ sở để đánh giá, đo lường, đưa ra các giải pháp khắc
phục rủi ro.
Bước 2 : Nhận dạng rủi ro :
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: K7 – HQ1K1
12

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Hữu Đức
- Nhiệm vụ : xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro có thể
xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận dạng rủi ro nhằm
tìm kiếm các thông tin về : tên và loại rủi ro, các mối hiểm họa, các mối nguy
hiểm… Dựa trên một số cơ sở thông tin như : số liệu thống kê, nguồn thông tin
thu thập từ môi trường, phân tích hoạt động của doanh nghiệp, dựa trên kinh
nghiệm và trực giác của nhà quản trị.
- Nhận dạng rủi ro là các yếu tố góp phần ảnh hưởng đến kết quả tích cực
hoặc tiêu cực trong thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn rủi
ro thường được bắt nguồn từ các yếu tố của môi trường kinh doanh bên ngoài
doanh nghiệp , bao gồm các yếu tố sau : môi trường chính trị pháp luật, môi
trường kinh tế, môi trường văn hoá xã hội , môi tự nhiên , các yếu tố thuộc môi
trường kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp bao gồm : khách hàng của doanh
nghiệp , đối thủ cạnh tranh , nhà cung cấp.
- Nhận dạng rủi ro được chia thành 3 nhóm chính :
+ Nguy cơ rủi ro về tài sản là khả năng được hoặc mất đối với những tài
sản hữu hình hoặc vô hình
+ Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý là nguy cơ có thể xảy ra các tổn
thất về trách nhiệm pháp lý đã được quy định.
+ Nguy cơ rủi ro về nguồn lực là nguy cơ rủi ro liên quan đến tài sản con
người của tổ chức đó là rủi ro xảy ra đối với nguồn lực trong doanh nghiệp.
- Các phương pháp nhận dạng:
+ phân tích các báo cáo tài chính , đặc biệt phân tích các bảng tổng kết tài
sản các báo cáo hoạt động kinh doanh và các tài liệu nội bộ khác kết hợp với các
dự báo về tài chính và dự báo ngân sách , nhà quản trị có thể xây dựng và xác
định nguy cơ rủi ro về tài chính , trách nhiệm pháp lý về rủi ro của nguồn lực ,
theo phương pháp này từng tài khoản dự báo về tài chính sẽ được hà quản trị
nghiên cứu kỹ tìm hiểu rủi ro tiềm năng có thể xảy ra .
+ phương pháp xương cá : nhà quản trị cần nhận dạng hoặc trình bày tất
cả các rủi ro đang diễn ra trong doanh nghiệp , từ đó có thể đánh giá các tổn thất

tiềm năng , trách nhiệm pháp lý và nguồn nhân lực .
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: K7 – HQ1K1
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Hữu Đức
+ phương pháp thanh tra hiện trường: làm việc với các nguồn bên ngoài
dn thông qua các buổi thảo luận với các tổ chức có liên quan đến dn, làm việc
với hệ thống tổ chức
Bước 3 : Phân tích rủi ro :
- Nhiệm vụ : là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định nguyên
nhân gây ra rủi ro và phân tích những tổn thất.
- Nội dung : Trên cơ sở rủi ro đã nhận định nhà quản trị phân tích chúng
để tìm ra nguyên nhân của rủi ro, phân tích các tổn thất mà rủi ro có thể đem lại
bằng một số phương pháp : thống kê kinh nghiệm, xác suất thống kê, phân tích
cảm quan, phương pháp chuyên gia, xếp hạng các nhân tố tác động.
Nội dung phân tích rủi ro gồm:
+ Phân tích hiểm họa: là việc phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra
rủi ro hoặc những điều kiện, những yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro
xảy ra…Để phân tích các điều kiện, yếu tố sử dụng phương pháp điều tra bằng
các mẫu điều tra khác nhau, tùy thuộc vào từng tình huống của các đối tượng rủi
ro hoặc là nó thông qua quá trình kiểm soát trước, kiểm soát trong và kiểm tra
sau để phát hiện ra mối hiểm họa.
+ Phân tích nguyên nhân rủi ro: Là việc phân tích được yếu tố trực tiếp tạo
nên rủi r o, đây là công việc phức tạp bởi không phải mỗi rủi ro chỉ là do một
nguyên nhân đơn nhất gây ra, mà thường do nhiều nguyên nhân, trong đó có
những nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân gần, nguyên
nhân xa…Theo lý thuyết “ DOMINO” của H.W. Henrich để tìm ra các biện
pháp phòng rủi ro một cách hữu hiệu thì cần phân tích rủi ro, tìm ra các nguyên
nhân, rồi tác động đến các nguyên nhân, thay đổi chúng, từ đó sẽ phòng ngừa
được rủi ro.
+ Phân tích tổn thất: Có hai trường hợp

Nếu rủi ro và tổn thất đã xảy ra: phân tích những tổn thất đã xảy ra dựa
trên sự đo lường, dự đoán những tổn thất sẽ xảy ra.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: K7 – HQ1K1
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Hữu Đức
Nếu rủi ro và tổn thất chưa xảy ra: căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi
ro người ta dự đoán những tổn thất có thể có.
- Có 3 cách tiếp cận :
+dựa trên các cơ sở liên quan đến con người .
+quan điểm liên quan đến kỹ thuật.
+kết hợp cả 2 cách trên
Bước 4 : Đo lường, đánh giá rủi ro :
- Nhiệm vụ : nhà quản trị đi tính toán xác định tần suất rủi ro và biên độ
rủi ro, từ đó phân nhóm rủi ro.
- Nội dung : nhà quản trị áp dụng các chỉ tiêu đo lường như : đánh giá
mức độ nghiêm trọng của rủi ro/ tổn thất ; tần suất của rủi ro/ tổn thất ; chi phí
của rủi ro/ tổn thất. Thông qua một số phương pháp đánh giá như : phương pháp
định lượng, phương pháp định tính, phương pháp
phân tích tổng hợp và phương pháp dự báo tổn thất.
- Tính toán xác định tần suất rủi ro và biên độ rủi ro, từ đó phân nhóm rủi
ro. Thông qua hai yếu tố đó xây dựng ma trận về tần số và biên độ rủi ro.
Nhóm I : Mức độ rủi ro nhiều nhất và có tác động lớn nhất
Nhóm II, III, IV quan tâm thứ 2
Tần số
Biên độ
Cao Thấp
Cao I II
Thấp III IV
Bước 5 : Kiểm soát và Tài trợ rủi ro :
- Kiểm soát: Là việc sử dụng các biện pháp ( kỹ thuật, công cụ, chiến

lược…) để né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng
không mong đợi có thể đến với tổ chức khi rủi ro xảy ra.
- Hoạt động kiểm soát bao gồm :
+ Né tránh là việc né tránh những hoạt động, hoặc loại bỏ những nguyên
nhân gây ra từ rủi ro.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: K7 – HQ1K1
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Hữu Đức
+ Ngăn ngừa rủi ro là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu tần suất và
mức độ rủi ro khi chúng xảy ra.
+ Giảm thiểu tổn thất là tấn công vào các rủi ro bằng cách làm giảm bớt
giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra( tức giảm nhẹ sự nghiêm trọng của tổn thất).
- Tài trợ rủi ro : là hoạt động cung cấp những phương tiện đền bù tổn thất
xảy ra hoặc tạo ra những quỹ cho các chương trình khác nhau để giảm bớt rủi ro.
- Tài trợ rủi ro bao gồm :
+ Mua bảo hiểm.
+ Thành lập quỹ cho một chương trình cụ thể.
- Nhà quản trị cần phải sử dụng các biện pháp khác là tự bảo hiểm, nghĩa
là các biện pháp ứng xử của nhà quản trị trước khi rủi ro xảy xa bằng cách lập
quỹ dự phòng tài chính để tự khắc phục sự cố có thể xảy ra trong quá trình kinh
doanh của dự án.
1.2.4 Tổ chức bộ máy và nhân sự thực hiện công tác quản trị rủi ro của
doanh nghiệp.
Các hoạt động quản lý rủi ro là bảo vệ và đóng góp những giá trị tăng
thêm cho doanh nghiệp và các đối tác liên quan của doanh nghiệp, hỗ trợ doanh
nghiệp đạt được những mục tiêu đề ra thông qua nững nội dung cơ bản thông
qua tác dụng của quản lý rủi ro doanh nghiệp. Vì vậy mà việc tổ chức bộ máy và
nhân sự thực hiện công tác quản tri rủi ro của doanh nghiệp là rất quan trọng.
- Doanh nghiệp phải có chính sách quản lý rủi ro xác định phương pháp
tiếp cận đối với rủi ro và quản lý rủi ro, đồng thời nêu rõ trách nhiệm trong việc

quản lý rủi ro trong toàn doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp sẽ không bất ngờ
trước những rủi ro xảy đến với mình, mặt khác việc xác định rõ trách nhiệm về
vấn đề quản trị rủi ro đối với ban lãnh đạo và với từng nhân viên trong doanh
nghiệp giúp nhân viên trong doanh nghiệp chủ động đối phó được với những rủi
ro gặp phải đồng thời mỗi nhân viên nhận thức được rõ trách nhiệm của mình
đối với vấn đề quản trị rủi ro, từ đó nâng cao chất lượng của công tác quản trị rủi
ro của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: K7 – HQ1K1
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Hữu Đức
- Bộ phận quản lý rủi ro doanh nghiệp phải xây dựng được chính sách
kiểm soát bất cứ một rủi ro nào thông qua việc phân tích các rủi ro mà doanh
nghiệp gặp phải. Từ đó, phát triển các chiến lược nhằm từng bước giảm thiểu
tần suất và nguy cơ mắc rủi ro, thiết kế định hướng quản lý rủi ro ở cấp độ chiến
lược nhằm từng bước giảm thiểu tần suất và nguy cơ mắc rủi ro, thiết kế định
hướng quản lý rủi ro ở cấp độ chiến lược và chức năng.
- Đặc biệt doanh nghiệp phải có những phản ứng kịp thời để phản ứng
nhanh chóng đối với những biến cố xảy ra trong quá trình kinh doanh cũng như
cung ứng ra bên ngoài thị trường. Vì vậy doanh nghiệp cần có một đội ngũ nhân
viên phụ trách công tác quản trị rủi ro từ đó có thể lường trước những rủi ro khi
tham gia vào hoạt động kinh doanh và xác định trước những phương án đối phó,
để không bất ngờ khi đối mặt với rủi ro đồng thời nhanh chóng giải quyết được
những rủi ro để giảm thiểu một cách thấp nhất những tổn thất mà rủi ro gây nên.
- Doanh nghiệp phải xây dựng và nâng cao văn hóa nhận thức về rủi ro để
toàn thể nhân viên trong doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của công
tác quản trị rủi ro. Trong đó có việc đào tạo quản lý về doanh nghiệp; thiết kế và
rà soát quy trình quản lý rủi ro; điều phối các hoạt đông chức năng khác nhau có
liên quan đến vấn đề quản lý rủi ro trong doanh nghiệp… cũng cần được quan
tâm chú trọng.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp.

1.3.1 Nhân tố khách quan.
Là tất cả những nhân tố rủi ro phát sinh từ môi trường kinh doanh bên
ngoài doanh nghiệp bao gồm:
- Nhà cung cấp: họ cung cấp cho doanh nghiệp những mặt hàng mà doanh
nghiệp cần. Nếu nhà cung cấp không cung cấp đủ hàng hay hàng hóa không đảm
bảo chất lượng cũng như chủng loại hàng hóa mà doanh nghiệp cần sẽ ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng nhà cung ứng hay
mối quan hệ với các nhà cung ứng quyết định đến chính sách của doanh nghiệp
đối với nhà cung ứng và biện pháp phòng ngừa rủi ro từ phía các nhà cung ứng.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: K7 – HQ1K1
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Hữu Đức
- Nhu cầu thị trường: Doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu của thị
trường để từ đó đưa ra các chính sách mua bán hàng hóa hợp lý, giảm thiểu rủi
ro về việc sai lệch hàng hóa, không đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Đối thủ cạnh tranh: Việc tìm hiểu các thông tin của đối thủ cạnh tranh
rất quan trọng, khi nắm rõ thông tin về đối thủ cạnh tranh của mình doanh
nghiệp có thể làm giảm áp lực cạnh tranh của cấc đối thủ hay có những biện
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường từ đó giảm thiểu rủi
ro có thể gặp phải trong quá trình kinh doanh. Việc hiểu rõ về đối thủ cạnh tranh
giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong quyền thương lượng với phía nhà cung
cấp, giảm thiểu rủi ro trong quá trình đàm phán và ngăn ngừa những bất lợi có
thể xảy ra.
- Các chính sách và quy định của nhà nước: Các quy định của nhà nước
về thuế, lãi suất ngân hàng, luật thương mại, các quy định về các điều kiện kinh
doanh, quy định về giao dịch quốc tế… ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh
doanh cũng như quá trình ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro của doanh nghiệp.
Việc nắm rõ các quy định này cùng với việc cập nhật thông tin khi các quy định
của nhà nước thay đổi giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc ngăn ngừa và
giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Những quy

định về bảo hiểm của nhà nước là cơ sở để doanh nghiệp tài trợ và chuyển đổi
rủi ro khi rủi ro xảy ra.
1.3.2 Nhân tố chủ quan.
- Tình hình tài chính bên trong doanh nghiệp: Kết quả kinh doanh và việc
đề ra, triển khai các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn
vào tình hình tài chính của doanh nghiệp, để có nguồn tài chính ổn định, đáp
ứng được kế hoạch kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải phân bổ hợp lí nguồn
tài chính của mình. Việc kiểm soát và phân bổ nguồn tài chính hợp lí giúp doanh
nghiệp tránh được trường hợp không đủ khả năng thanh toán cho nhà cung ứng,
không mua được hàng hóa phục vụ cho việc kinh doanh của doanh nghiệp hay
không có đủ tài chính để xây dựng triển khai các chương trình xúc tiến bán hàng
hay đẩy mạnh hoạt động PR, quan hệ khách hàng… Tình hình tài chính bên
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: K7 – HQ1K1
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Hữu Đức
trong doanh nghiệp là một trong những yếu tố quyết định đến các biện pháp
ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Với tiềm
lực tài chính mạnh mẽ, doanh nghiệp có thể dễ dàng thực hiện các biện pháp
ngăn ngừa rủi ro ngay từ khi chúng chưa xảy ra hay có thể dễ dàng có những
biện pháp để giảm thiểu tới mức thấp nhất những tổn thất khi mà rủi ro mang lại.
- Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật: Bao gồm các phương tiện vận chuyển,
kho bãi, hệ thống thông tin quản lý… cơ sở vật chất càng hiện đại thì hoạt động
kinh doanh càng đạt được hiệu quả cao.Và hơn thế nữa, cơ sở vật chất kĩ thuật
hiện đại giúp cho doanh nghiệp có thể né tránh những rủi ro xuất phát từ yếu tố
kĩ thuật mang lại. Ví dụ như, hệ thống thông tin trong doanh nghiệp hiện đại, cơ
sở vững chắc, tính bảo mật cao giúp doanh nghiệp ngăn chặn được sự xâm hại
từ bên ngoài vào hệ thống, tránh việc thông tin mật trong công ty bị mất do
hacker…
- Bộ máy tổ chức, năng lực quản lý: Hệ thống bộ máy tổ chức phù hợp
với hoạt động kinh doanh của doanh nhiệp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động

kinh doanh đạt hiệu quả cao. Ban lãnh đạo doanh nghiệp có khả năng quản lí, có
chiến lược và sách lược phù hợp đúng đắn thì có thể đưa doanh nghiệp ngày
càng phát triển, qua đó tận dụng được các cơ hội của thị trường và né tránh
những thách thức, biến những khó khăn thách thức thành lợi thế của doanh
nghiệp để phát triển. Để thực hiện điều này, đòi hỏi ban lãnh đạo của doanh
nghiệp phải có tầm nhìn xa, tư duy nhạy bén để có thể lường trước các rủi ro có
thể xảy ra cho doanh nghiệp từ đó có các biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi
ro phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đội ngũ nhân viên: Con người là yếu tố quyết định sự thành công của
mọi doanh nghiệp cũng như mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả
các khâu trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải vận dụng
linh hoạt các kĩ năng cùng với kiến thức chuyên môn để có thể mang lại hiệu
quả cao trong công tác.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: K7 – HQ1K1
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Hữu Đức
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: K7 – HQ1K1
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Hữu Đức
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÔNG TY LONG HƯỜNG
2.1 Khái quát về công ty Long Hường
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Long Hường được thành lập vào ngày 18/11/2002. Công ty được
hình thành từ 1 cửa hàng nhỏ, trong quá trình đổi mới của Đảng và Nhà nước đã
tạo điều kiện thuận lợi để cửa hàng phát triển dần lên thành 1 công ty như ngày
hôm nay.
Công ty đăng ký: sản xuất và thương mại dịch vụ. Giấy chứng nhận đăng ký số
19022000290 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp.
Được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp chính quyền địa phương tạo điều

kiện cho công ty phát triển. Các cơ quan quản lý của công ty như cơ quan thuế,
quản lý thị trường đã nhiệt tình hướng dẫn cho công ty hoạt động. Mặt khác đội
ngũ cán bộ công ty trưởng thành nhiều mặt trong điều kiên kinh tế thị trường.
Địa bàn hoạt động của công ty nằm ở tỉnh Thanh Hóa, đây là 1 thị trường
lớn có nguồn cung cấp đầu vào dồi dào và là địa bàn nằm ở Bắc Trung Bộ nơi
nối liền giữa 2 miền Bắc và miền Trung. Bản thân công ty đóng trên đại bàn tỉnh
Thanh Hóa có điều kiện kinh tế phát triển mạnh, có lực lượng công nhân dồi
dào. Đời sống nhân dân được nâng cao việc xây dựng nhà và công trình dân
sinh được chú trọng phát triển.
Vốn điều lệ hoạt động và thực tế so vốn lưu động của công ty còn ít chưa
đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Do công ty là doanh nghiệp thương mại
nên tài sản cố định ít nên khả năng vay vốn Ngân hàng còn hạn chế nhiều.
Do điều kiện kinh tế phát triển nên có rất nhiều công ty khác được thành
lập nên thị trường cạnh tranh luôn mạnh mẽ.
Do công ty nằm ở Thanh Hóa nên vừa tạo điều kiện thuận lơi và cũng có
những khó khăn riêng đối với sự tiêu thụ sản phẩm của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: K7 – HQ1K1
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Hữu Đức
Đội ngũ cán bộ cốt cán của công ty hình thành chưa đồng đều, năng lực
lãnh đạo đang còn hạn chế, đội ngũ công nhân chuyên nghiệp chưa có nhất là
đội ngũ kế toán hạch toán.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
Do quá trình phát triển căn cứ vào điều kiện tình hình thực tế, ban lãnh
đạo công ty đã quyết định làm công tác dịch vụ thương mại trong quá trình hình
thành phát triển đầu tiên, mặt hàng chủ lực của công ty là các mặt hàng phục vụ
xây dưng nhằm cung cấp cho thị trường xây dựng lúc đó đang còn khan hiếm
như : xi măng, sắt thép,gạch…
- Tình hình sử dụng lao động của công ty:
*Bảng 1: Trình độ đội ngũ lao động trong công ty

Stt Chức danh
Trình độ Tuổi đời
ĐH, Cđẳng Trung cấp Sơ cấp < 40 40- 45 >45
1 Giám đốc 1 1
2 P.Giám đốc 2 1 1
3 Phòng kế toán 2 2 4
4 Phòng bán hàng 5 10 12 3
5 Phòng hành chính 1 1
( Nguồn: Phòng hành chính công ty)
- Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Anh Lớp: K7 – HQ1K1
21

×