Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch mua hàng tại công ty TNHH Công nghệ COSMOS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.19 KB, 54 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Minh Lý
TÓM LƯỢC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.Tên đề tài: “ Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch mua hàng tại công ty
TNHH Công nghệ COSMOS”.
2.Giáo viên hướng dẫn: Th.s Bùi Minh Lý.
3.Sinh viên thực hiện: Trần Thị Vượng, Lớp K45A7,khoa Quản trị doanh
nghiệp, trường Đại học Thương Mại.
4.Thời gian thực hiện: Từ 06/03/2013 đến 03/05/2013.
5. Mục đích nghiên cứu:
 Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về công tác xây dựng kế hoạch mua
hàng ở một doanh nghiệp làm cơ sở khoa học cho việc phân tích thực trạng và đề
xuất các giải pháp.
 Phân tích và đánh giá thực trạng công tác xây dựng kế hoạch mua hàng tại
Công ty TNHH Công nghệ COSMOS làm cơ sở thực tế cho việc đề xuất các giải
pháp.
 Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác xây dựng kế
hoạch mua hàng tại Công ty TNHH Công nghệ COSMOS trong thời gian tới.
6. Nội dung chính: Đề tài được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về công tác xây dựng kế hoạch mua hàng
của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác xây dựng kế hoạch
mua hàng tại công ty TNHH Công nghệ COSMOS
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác xây dựng
kế hoạch mua hàng tại công ty TNHH Công nghệ COSMOS
7.Kết quả chính đạt được:
 Bộ số liệu về kết quả điều tra, phỏng vấn.
 Báo cáo tóm tắt đề tài.
 Báo cáo chính thức khóa luận tốt nghiệp.




SV: Trần Thị Vượng Lớp K45A7 – MSV: 09D100535
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Minh Lý
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian qua để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp “Hoàn thiện công
tác xây dựng kế hoạch mua hàng tại Công ty TNHH và Công nghệ COSMOS”
em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại đã tạo điều
kiện cho em học tập, bổ sung kiến thức để có nền tảng nghiên cứu và thực hiện đề
tài khóa luận trong đợt thực tập tại công ty TNHH và Công nghệ COSMOS.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Bùi Minh Lý - giảng viên
bộ môn Quản trị doanh nghiệp thương mại đã tận tình hướng dẫn, chỉnh sửa giúp
em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp cũng như làm báo cáo thực tập tổng hợp trước
đó. Đồng cảm ơn cán bộ công nhân viên Công ty TNHH và Công nghệ COSMOS
đã nhiệt tình giúp em tìm hiểu, nghiên cứu tình hình kinh doanh thực tế của công ty
qua đó có thể áp dụng những kiến thức đã học từ giảng đường vào thực tế.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian và kiến thức nên bài khóa
luận vẫn còn nhiều thiết sót. Vì vậy, em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Vượng
SV: Trần Thị Vượng Lớp K45A7 – MSV: 09D100535
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Minh Lý
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng biểu Trang
1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Công

nghệ COSMOS
23
2 Kế hoạch mua hàng của công ty TNHH Công nghệ
COSMOS năm 2013
24
3 Theo dõi kết quả mua hàng của công ty TNHH Công
nghệ COSMOS qua các năm 2010, 2011, 2012
26
4 Căn cứ xây dựng kế hoạch mua hàng của công ty TNHH
Công nghệ COSMOS
28
5 Các khoản chi phí cho hoạt động mua hàng của công ty 33
SV: Trần Thị Vượng Lớp K45A7 – MSV: 09D100535
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Minh Lý
TNHH Công nghệ COSMOS năm 2010, 2011, 2012
6 Quy trình xây dựng kế hoạch mua hàng 40
7 Nội dung và thứ tự ưu tiên bản kế hoạch mua hàng 42
SV: Trần Thị Vượng Lớp K45A7 – MSV: 09D100535
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Minh Lý
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ, hình vẽ Tên sơ đồ hình vẽ Trang
Sơ đồ 01 Bộ máy hoạt động kinh doanh của công ty 20
Hình 1 Những mục tiêu mua hàng của công ty 31
SV: Trần Thị Vượng Lớp K45A7 – MSV: 09D100535
v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Minh Lý
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATLĐ: An toàn lao động

BPSX: Bộ phận xản xuất
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CIC: COSMOS Industry Company
CN: Công nghiệp
DT: Doanh thu
DN: Doanh nghiệp
NCC: Nhà cung cấp
QLSX: Quản lý sản xuất
QLCL: Quản lý chất lượng
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp


SV: Trần Thị Vượng Lớp K45A7 – MSV: 09D100535
vi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Minh Lý
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh của nền kinh tế hội nhập toàn cầu, Việt Nam trở thành thành
viên chính thức của WTO, nền kinh tế nước ta trở nên năng động hơn bao giờ hết.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam cũng chứa đựng
nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong nước nhất là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Xét trên mọi góc độ, mọi hình thức của doanh nghiệp thì bất kỳ doanh
nghiệp nào bao giờ cũng có hoạt động mua hàng. Mua hàng là khâu đầu tiên, cơ bản
của hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện đề doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Mua hàng tạo tiền đề vật chất cho hoạt động bán hàng. Doanh nghiệp muốn bán được
hàng được thì tất yếu phải làm tốt từ khâu mua hàng. Do vậy, doanh nghiệp hoàn thiện
tốt công tác mua hàng thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới đạt
hiệu quả.
Bên cạnh đó, nghiệp vụ mua hàng là nghiệp vụ rất quan trọng trong việc

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế hoạch mua hàng là kế hoạch cơ bản góp
phần tạo dựng sự thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì điều này
công tác xây dựng kế hoạch mua hàng là vấn đề cấp thiết trong việc hoạch định
chiến lược tổng thể của doanh nghiệp.
Ngày nay, hầu hết ở các doanh nghiệp Việt Nam công tác mua hàng đã được
quan tâm đúng mức. Bởi mua hàng là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng. Chi phí
cho công tác mua hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh. Tuy
nhiên,tại một số doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động mua hàng còn rất sơ sài, chưa
có các kế hoạch mua hàng cụ thể. Điều này cho thấy sự chủ quan trong công tác
quản trị mua hàng của doanh nghiệp và nó có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Công nghệ COSMOS em nhận
thấy công ty đã chú trọng tới hoạt động mua hàng và cụ thể là công tác xây dựng kế
hoạch mua hàng cũng đã đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên, trong
tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, cùng với đặc thù là một công ty chuyên
sản xuất linh kiện xe gắn máy công ty đã gặp không ít khó khăn trong công tác xây
dựng kế hoạch mua hàng. Do đó, vấn đề hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch
mua hàng là một vấn đề cấp bách đối với công ty.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Qua tìm hiểu một số công trình nghiên cứu về công tác xây dựng kế hoạch
mua hàng, em đã tìm được một số công trình nghiên cứu như sau:
Đề tài 1: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch mua hàng tại công ty cổ phần
VIX - Đỗ Thị Dung K44A6, Khoa Quản trị doanh nghiệp, trường Đại học Thương
Mại. Công trình nghiên cứu đã hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về công tác
SV: Trần Thị Vượng Lớp K45A7 – MSV: 09D100535
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Minh Lý
xây dựng kế hoạch mua hàng và đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác xây
dựng kế hoạch mua hàng của công ty Cổ phần VIX đối với tất cả các mặt hàng kinh
doanh trên thị trường của công ty.

Đề tài 2: Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch mua hàng tại công ty cổ
phần XNK An Dương – Lê Thị Giang K43A2, Khoa quản trị doanh nghiệp, trường
Đại học Thương Mại. Công trình nghiên cứu đã hệ thống hóa được các vấn đề cơ
bản về công tác xây dựng kế hoạch mua hàng và đã đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch mua hàng tại công ty Cổ phần XNK An
Dương với tất cả các bộ phận có liên quan và với tất cả các mặt hàng kinh doanh.
Đề tài 3: Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch mua hàng tại công ty cổ
phần truyền thông 5P – Trương Thế Hiển – K5HQ1C, Khoa Quản trị doanh nghiệp,
trường Đại học Thương Mại. Công trình nghiên cứu nhìn chung đã hệ thống hóa
được các vấn đề cơ bản về công tác xây dựng kế hoạch mua hàng cũng như đề ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch mua tất cả các mặt
hàng với tất cả các bộ phận có liên quan tại công ty Cổ phần truyền thông 5P.
Đề tài 4: Hoàn thiện quá trình mua hàng tại công ty Cổ phần ATQ – Nguyễn
Thị Thu Hương- K42A3, Khoa Quản trị doanh nghiệp, trường Đại học Thương
Mại. Công trình nghiên cứu đã hệ thống hóa được các vấn đề cơ bản về quá trình
mua các mặt hàng cũng như đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình mua
tất cả các mặt hàng tại công ty Cổ phần ATQ.
Nhận xét:
Nhìn chung các đề tài trên đã giải quyết được những lý luận cơ bản về công
tác xây dựng kế hoạch mua hàng cũng như vận dụng những lý luận đó đi sâu phân
tích, nghiên cứu thực tế tại đơn vị thực tập của mình. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn
chưa có công trình nào nghiên cứu về “ Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch
mua hàng tại công ty TNHH Công nghệ COSMOS” . Do đó, em quyết định xác lập
vấn đề nghiên cứu đề tài là: “ Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch mua hàng
tại công ty TNHH Công nghệ COSMOS”.
3.Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch mua hàng
tại công ty TNHH Công nghệ COSMOS” nhằm làm rõ một số mục đích cụ thể như
sau:
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về công tác xây dựng kế hoạch mua

hàng ở một doanh nghiệp làm cơ sở khoa học cho việc phân tích thực trạng và đề
xuất các giải pháp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác xây dựng kế hoạch mua hàng tại
Công ty TNHH Công nghệ COSMOS làm cơ sở thực tế cho việc đề xuất các giải
pháp.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác xây dựng kế
hoạch mua hàng tại Công ty TNHH Công nghệ COSMOS trong thời gian tới.
SV: Trần Thị Vượng Lớp K45A7 – MSV: 09D100535
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Minh Lý
4.Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác xây dựng kế hoạch mua các mặt hàng
nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất tại bộ phận mua hàng công ty
TNHH công nghệ COSMOS
- Về mặt thời gian
Đề tài nghiên cứu, thu thập, phân tích, xử lý dữ liệu về hoạt động kinh doanh nói
chung và về công tác xây dựng kế hoạch mua hàng tại bộ phận mua hàng nói riêng của
công ty TNHH Công nghệ COSMOS trong thời gian 3 năm từ 2010 đến 2012.
5.Phương pháp nghiên cứu
a.Các phương pháp thu thập dữ liệu
a.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm đối
với một số thành viên trong công ty và các câu hỏi phỏng vấn với các nhà quản trị
cấp cao của công ty để thu thập những thông tin, dữ liệu cần thiết cho quá trình
nghiên cứu đề tài.
• Phiếu điều tra trắc nghiệm:
Mục đích của việc sử dụng phương pháp này là nhằm thu thập những
thông tin về công tác xây dựng kế hoạch mua hàng của công ty một cách khách
quan, do các nhà lãnh đạo cũng như nhân viên của công ty cung cấp.

Phiếu điều tra trắc nghiệm được thiết kế 9 câu, mỗi câu có nhiều phương án
trả lời khác nhau, giúp cho người hỏi có câu trả lời phù hợp nhất về thực trạng công
tác xây dựng kế hoạch mua hàng của doanh nghiệp.
(Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm ở phụ lục số 1)
Em đã thực hiện phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm để thu thập thông
tin như sau:
Bước 1: Lập phiếu điều tra trắc nghiệm
Bước 2: Lựa chọn đối tượng điều tra
Bước 3: Thu thập thông tin điều tra trắc nghiệm
Bước 4: Tổng hợp và xử lý kết quả điều tra.
• Phương pháp phỏng vấn:
Đối tượng tiến hành phỏng vấn bao gồm Giám đốc, Phó Giám đốc,
Trưởng phòng tài chính nhân sự. Bảng câu hỏi phỏng vấn gồm 5 câu chủ yếu tập
trung vào công tác xây dựng kế hoạch mua hàng của công ty.
(Mẫu câu hỏi phỏng vấn ở phụ lục số 2)
Em tiến hành phương pháp điều tra bằng phương pháp phỏng vấn để thu thập
thông tin như sau:
Bước 1: Lập bảng câu hỏi phỏng vấn
Bước 2: Lựa chọn đối tượng phỏng vấn và lên kế hoạch hẹn phỏng vấn
SV: Trần Thị Vượng Lớp K45A7 – MSV: 09D100535
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Minh Lý
Bước 3: Tiến hành phỏng vấn
Bước 4: Phân tích và nhận xét: Sau khi ghi chép phỏng vấn, tiến hành tổng
hợp câu trả lời cảu đối tượng được phỏng vấn làm cơ sở để phân tích kết quả điều
tra và đưa ra nhận xét đúng đắn về thực trạng xây dựng kế hoạch mua hàng của
công ty.
a.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Các dữ liệu thứ cấp được lựa chọn làm dữ liệu nghiên cứu tại công ty là từ
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tổng kết tình hình mua hàng và đặt

hàng của công ty, kế hoạch mua hàng trong thời gian tới của công ty, báo cáo tài
chính, nhân sự…trong 3 năm từ năm 2010 đến năm 2011.
Mục đích của việc nghiên cứu dữ liệu thứ cấp nhằm phân tích, nhân xét, đánh
giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm các số liệu liên quan đến
hoạt động mua hàng trong thời gian vừa qua cũng như các kế hoạch mua hàng của
công ty.
b.Phương pháp phân tích dữ liệu
b.1. Phương pháp phân tích dưa liệu sơ cấp.
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Tiến hành phân tích xem tổng số phiếu
thu về đối chiếu với tổng số phiếu phát ra. Tiến hành tổng hợp và phân tích kết quả
mà phiếu điều tra nhận được. Mỗi phương án xem có bao nhiêu người lựa chọn, từ
đó đưa ra các nhận xét về các kết quả điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn: Phân tích những nhận xét, nhận định, đánh giá cảu
các chuyên gia về vấn đề phỏng vấn, từ đó rút ra các kết luận chung về tình hình
xây dựng kế hoạch mua hàng tại công ty.
b.2. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp.
- Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu: Đây là phương pháp nhằm so
sánh, đối chiếu, phân tích giữa các dữ liệu, chỉ số, nhằm đánh giá được sự thay đổi,
tăng trưởng qua các năm Từ đó nêu nhận định về hoạt động của công ty và công
tác xây dựng kế hoạch mua hàng của công ty.
6. Kết cấu đề tài
Kết cấu bài khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về công tác xây dựng kế hoạch mua hàng
của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác xây dựng kế hoạch mua
hàng tại công ty TNHH Công nghệ COSMOS
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác xây dựng kế
hoạch mua hàng tại công ty TNHH Công nghệ COSMOS
CHƯƠNG 1
SV: Trần Thị Vượng Lớp K45A7 – MSV: 09D100535

4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Minh Lý
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
MUA HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm liên quan đến công tác xây dựng kế hoạch mua hàng
của doanh nghiệp.
1.1.1. Mua hàng
Về bản chất kinh tế. mua hàng là hành vi thương mại đầu tiên nhằm chuyển
giao quyền sở hữu hàng hóa giữa doanh nghiệp thương mại và các đơn vị nguồn
hàng. Thực chất, mua hàng là hoạt động nhằm tạo ra nguồn lực hàng hóa để triển
khai toàn bộ hệ thống hậu cần. Do đó, chất lượng và chi phí hậu cần chịu ảnh hưởng
lớn của hoạt động mua hàng.
Bên cạnh đó, mua hàng còn được hiểu là hoạt động kinh tế phản ánh quan hệ
trao đổi hàng hóa tiền tệ giữa người mua và người bán trên nguyên tắc thỏa thuận
nhằm đạt được lợi ích của cả hai bên, trong đó người mua có được sự thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng của mình, người bán sẽ bán được hàng và thu tiền về.
Đối với doanh nghiệp thương mại, mua hàng là nghiệp vụ kinh doanh thương
mại của doanh nghiệp sau khi xem xét chào hàng, mẫu hàng, chất lượng hàng hóa,
giá cả hàng hóa, doanh nghiệp thương mại thỏa thuận điều kiện mua bán, giao nhận
và thanh toán tiền với đơn vị bán hàng.
1.1.2. Quản trị mua hàng
Quản trị mua hàng là quản trị một hoạt động cụ thể, một lĩnh vực cụ thể của
quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Đó là hoạt động của các nhà
quản trị doanh nghiệp nói chung và các nhà quản trị mua hàng nói riêng liên quan
đến quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra, kiểm soát hoạt động mua bán
hàng hóa của doanh nghiệp.
Xét theo quan điểm của quản trị tác nghiệp, quản trị mua hàng là tổng hợp
các hoạt động lập kế hoạch mua hàng, tổ chức triển khai mua hàng, kiểm soát mua
hàng nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Quản trị mua hàng trong doanh nghiệp thương mại là hoạt động quản trị chức

năng chủ yếu của doanh nghiệp. Vai trò quan trọng của quản trị mua hàng xuất phát
từ tầm quan trọng của hoạt động mua hàng đối với doanh nghiệp.
1.1.3. Kế hoạch mua hàng
Kế hoạch mua hàng của doanh nghiệp thương mại là sản phẩm của quá trình
lập kế hoạch mua hàng. Kế hoạch mua hàng cần xác định rõ ràng trong thời gian tới
để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp: cần phải mua những mặt hàng gì? Tên mặt
hàng, mã hàng, mã hiệu, tiêu chuẩn, thông số kĩ thuật,… giúp phản ánh mặt hàng
cần mua. Đồng thời, kế hoạch mua hàng cũng cần làm rõ mỗi mặt hàng đã xác định
trên cần mua với số lượng bao nhiêu, hình thức mua, giá mua dự tính, thời điểm
mua, nhà cung cấp dự tính…như thế nào?
SV: Trần Thị Vượng Lớp K45A7 – MSV: 09D100535
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Minh Lý
1.1.4. Lập kế hoạch mua hàng
Lập kế hoạch mua hàng của doanh nghiệp là quá trình xác định một hệ thống
các chỉ tiêu của nhu cầu mua hàng, xác định các chính sách mua hàng và xây dựng
các phương án mua hàng.
1.1.5. Nhu cầu mua hàng
Nhu cầu mua hàng của doanh nghiệp là danh sách các hàng hóa, dịch vụ mà
các doanh nghiệp cần mua trong một chu kì sản xuất kinh doanh nhất định. Nhu cầu
mua hàng của doanh nghiệp bao gồm hai nhóm chính: nhóm nhu cầu phục vụ nhu
cầu khách hàng của doanh nghiệp, nhóm nhu cầu đáp ứng nhu cầu hoạt động hành
chính và vận hành của doanh nghiệp.
1.1.6. Xác định nhu cầu mua hàng
Xác định nhu cầu mua hàng là nội dung quan trọng nhất trong quá trình
hoạch định mua hàng. Xác định nhu cầu mua hàng nhằm xác định danh mục hàng
hóa và dịch vụ cần mua đáp ứng chu kì sản xuất kinh doanh nghiệp. Nắm bắt được
nhu cầu mua hàng của doanh nghiệp là bước thu thập dữ liệu để triển khai công tác
mua hàng hiệu quả trong thời điểm hiện tại và tương lai.
1.1.7. Mục tiêu mua hàng

Mục tiêu mua hàng là những kết quả mua hàng mà doanh nghiệp mong
muốn đạt được trong và sau quá trình mua hàng trong một thời gian nhất định nào
đó. Mục tiêu mua hàng có thể là mục tiêu trước mắt hay mục tiêu lâu dài mà công ty
cố gắng thực hiện. Tuy vậy, mục tiêu mua hàng phải phục vụ cho việc thực hiện
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn.
1.1.8. Phương án mua hàng
Phương án mua hành là một tài liệu cần thiết đảm bảo sự thành công cho hoạt
động mua hàng của doanh nghiệp. Phương án mua hàng được xây dựng trên cơ sở
chính sách và kế hoạch mua hàng của doanh nghiệp, thường được thể hiện dưới
hình thức bản mô tả hàng hóa cần mua, hay phương án mua hàng chi tiết…
1.1.9. Ngân sách mua hàng
Ngân sách mua hàng là bảng kê chi tiết tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ cần
mua cũng như các khoản chi phí cần thiết đề mua hàng hóa đó.
1.2. Các nội dung chủ yếu của công tác xây dựng kế hoạch mua hàng của
doanh nghiệp
1.2.1. Nội dung và căn cứ xây dựng kế hoạch mua hàng
1.2.1.1. Nội dung kế hoạch mua hàng
Kế hoạch mua hàng của doanh nghiệp là sản phẩm của quá trình lập kế
hoạch mua hàng. Kế hoạch mua hàng giúp xác định rõ trong thời gian tới để đáp
ứng nhu cầu của DN: cần phải mua những mặt hàng gì? Tên hàng? Mã hàng, mã
hiệu tiêu chuẩn, thông số kĩ thuật…giúp phản ánh mặt hàng cần mua. Đồng thời, kế
hoạch mua hàng cũng giúp xác định rõ mỗi mặt hàng đã xác định trên cần mua với
SV: Trần Thị Vượng Lớp K45A7 – MSV: 09D100535
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Minh Lý
số lượng bao nhiêu? Hình thức mua; giá mua dự tính; thời điểm mua; nhà cung cấp
dự tính…như thế nào?
Kế hoạch mua hàng của DN thường được xây dựng theo tháng, quý, năm,
theo mặt hàng, theo đơn vị mua hàng.
Kế hoạch mua hàng của doanh nghiệp thường được phân chia thành hai

nhóm chính:
Kế hoạch mua hàng phục vụ cho nhu cầu bán ra của doanh nghiệp (mua hàng
hóa, nhãn mác, bao bì…)
Kế hoạch mua hàng đáp ứng nhu cầu vận hành của doanh nghiệp (tài sản,
trang thiết bị, dịch vụ…)
Kế hoạch mua hàng có các nội dung chủ yếu sau:
a. Mặt hàng cần mua (mua cái gì?)
Kế hoạch mua hàng của doanh nghiệp thương mại cần xác định rõ trong thời
gian tới để đáp ứng nhu cầu mua hàng của doanh nghiệp cần phải mua các mặt hàng
gì? Tên mặt hàng, mã hiệu, các tiêu chuẩn thông số kĩ thuật của mặt hàng giúp phản
ánh, định hình mặt hàng cần mua. Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần phải xác định
các mặt hàng cần mua là mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng truyền thống hay
những sản phẩm dịch vụ mới , mặt hàng đó có nguồn cung ứng nội địa hãy ngoại
nhập.Để từ đó doanh nghiệp có những động thái thích hợp giúp hoạt động mua hàng
đạt hiệu quả.
b.Số lượng hàng mua (mua bao nhiêu?)
Kế hoạch mua hàng cần làm rõ những mặt hàng cần mua sẽ được mua với số
lượng bao nhiêu? Một số trường hợp doanh nghiệp tiến hành mua hàng theo lô lớn
và có định mức dự trữ lớn hoặc có thể mua theo nhu cầu với định mức dự trữ nhỏ.
Một sô doanh nghiệp áp dụng mức dự trữ bằng không. Thông thường doanh nghiệp
cố gắng mua hàng với mức dự trữ thấp nhất nhằm tiết kiệm chi phí dự trữ, tránh các
rủi ro do nhu cầu thị trường thay đổi hoặc giá cả có thể giảm.
c. Hình thức mua hàng ( mua như thế nào?)
Kế hoạch mua hàng của doanh nghiệp cũng cần làm rõ hình thức mua hàng
được áp dụng. Có nhiều hình thức mua hàng, doanh nghiệp có thể lựa chọn cho
mình những hình thức mua hàng như sau:
+ Mua theo đơn đặt hàng: Đơn đặt hàng yêu cầu cụ thể về hàng hóa, dịch vụ
do người mua hàng lập và gửi cho nhà cung cấp theo nội dung chào hàng và báo giá
của nhà cung cấp trước đó.
+ Mua theo hợp đồng mua hàng: Hợp đồng mua hàng quy định chặt chẽ

quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên mua bán và là bước đi tiếp theo sau khi đàm phán
và thương lượng mua hàng.
+ Mua kí gửi: Đây là hình thức mua mà một cá nhân hay doanh nghiệp nhờ
doanh nghiệp bán giúp một lô hàng nào đó. Khi mua hàng kí gửi, doanh nghiệp sẽ
SV: Trần Thị Vượng Lớp K45A7 – MSV: 09D100535
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Minh Lý
tiến hành thanh toán với nhà cung cấp sau khi hàng hóa được bán. Trong trường
hợp không bán được hàng doanh nghiệp có thể gửi trả lại hàng nhà cung cấp.
+ Chọn mua: Chọn mua là việc doanh nghiệp tiến hành mua hàngkhông đặt
trước với nhà cung cấp.
+ Mua qua đại lý: Doanh nghiệp sử dụng các đại lý để thu mua hàng hóa.
Hình thức này áp dụng với những mặt hàng không tập trung và không thường
xuyên.
+ Liên doanh liên kết tạo nguồn hàng: Doanh nghiệp chủ động phát huy lợi
thế của mình để liên kết với các doanh nghiệp khác tạo nguồn hàng ổn định và kiểm
soát chất lượng hàng hóa.
d.Giá mua dự tính
Trong kế hoạch mua hàng cũng cần phải dự trù về mức giá mà doanh nghiệp
có thể mua với từng mặt hàng. Mức giá dự tính được xác định dựa vào mức giá đầu
vào đối với loại hàng hóa đó và mức giá chào bán của nhà cung cấp.
e. Thời điểm mua hàng (khi nào mua?)
Doanh nghiệp sẽ quyết định mua hàng theo phương pháp đúng thời điểm
hay mua hàng vào các thời điểm khác nhau. Mua đúng thời điểm đi liền với việc
chia nhỏ số lượng hàng mua. Nó cho phép giảm chi phí dự trữ, tuy nhiên nó chứa
đựng nguy cơ bất ổn về nguồn hàng.
f. Nhà cung cấp dự tính
Trong kế hoạch mua hàng doanh nghiệp cũng cần chỉ ra một bản danh sách
các nhà cung cấp có khả năng thỏa mãn nhu cầu mua hàng của doanh nghiệp. Trong
đó chỉ rõ đâu là nhà cung cấp truyền thống, đâu là nhà cung cấp mới để từ đó có các

phương án triển khai mua hàng phù hợp.
g.Ngân sách mua hàng
Khi lập kế hoạch mua hàng cần chỉ rõ để thực hiện kế hoạch đó phải bỏ ra
những khoản chi phí nào? Mục tiêu mua hàng lúc nào cũng hướng vào số lượng,
chất lượng nhưng cũng cần đảm bảo hiệu quả kinh tế là tối ưu.
1.2.1.2. Các căn cứ xây dựng kế hoạch mua hàng
Để xây dựng một kế hoạch mua hàng hoàn chỉnh doanh nghiệp cần căn cứ vào:
a.Căn cứ vào giá trị hàng mua
Doanh nghiệp có kế hoạch mua hàng khác nhau với từng loại hàng hóa khác
nhau tùy theo mức độ quan trọng của giá trị hàng mua. Hàng mua có giá trị càng cao
thì kế hoạch mua hàng cần xác định cụ thể chi tiết. Doanh nghiệp sử dụng nguyên lý
Pareto để phân chia hàng hóa, dịch vụ mình mua theo giá trị thành 3 nhóm A, B, C. Ví
dụ:
Nhóm A: bao gồm những hàng hóa có giá trị hàng năm chiếm từ 60%- 70%
tổng giá trị hàng mua, khi đó số lượng chỉ chiếm khoảng 10% - 20% tổng lượng
hàng.
SV: Trần Thị Vượng Lớp K45A7 – MSV: 09D100535
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Minh Lý
Nhóm B: bao gồm những hàng hóa có giá trị hàng năm ở mức trung bình từ
20% - 30% so với tổng giá trị hàng mua, ứng với số lượng chiếm khoảng 25% -
30% tổng số lượng hàng.
Nhóm C: bao gồm những loại hàng hóa có giá trị hàng năm nhỏ, chiếm khoảng
5% - 15% so với tổng giả trị hàng mua nhưng số lượng chiếm 50% - 60% tổng lượng
hàng.
Phân tích ABC về doanh số mua theo chủng loại hàng hóa cho phép lập kế
hoạch mua hàng phù hợp.
Các sản phẩm nhóm A là đối tượng cần quan tâm nhiều nhất, phải được phân
tích về giá trị hàng hóa và cần đánh giá kĩ càng người cung ứng. Các sản phẩm
nhóm A phải giao cho những người có kinh nghiệm, các sản phẩm nhóm C giao cho

những người mới vào nghề. Trong một số trường hợp, các sản phẩm nhóm A là đối
tượng mua tập trung, các nhóm khác là phi tập trung. Các sản phẩm nhóm A trong
trường hợp có thể là đối tượng của toàn bộ thị trường với việc giao nhận thường
xuyên để hạn chế dự trữ. Những nhà cung ứng loại hàng A là đối tượng theo dõi đặc
biệt: phân tích tình hình tài chính, sự thuyên chuyển các chức vụ chủ chốt, đổi mới
kỹ thuật. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức mua
hàng cho phép tăng sự chủ động của mình như liên kết gia công, tự sản xuất…
Ngược lại, đối với mặt hàng thuộc nhóm C, doanh nghiệp có thể áp dụng quy
trình mua hàng đơn giản hơn, với quy trình đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp đơn
giản, có thể phân cấp, phân quyền mạnh hơn trong mua hàng.
b.Căn cứ vào mức độ rủi ro trong mua hàng
Kế hoạch mua hàng của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào mức độ rủi ro khi
mua hàng. Rủi ro trong mua hàng càng cao, doanh nghiệp càng cần phải quan tâm
sát sao đến công tác mua hàng để giảm thiểu rủi ro. Trong trường hợp này, doanh
nghiệp thường mua hàng số lượng ít hơn, ưu tiên nhà cung cấp truyền thống, quy
trình phân tích đánh giá chặt chẽ, sự giám sát cả quản lý cấp cao chặt chẽ hơn.
Rủi ro trong mua hàng cao hay thấp được xác định dựa trên cơ sở phân tích
các yếu tố gây trở ngại cho quá trình mua hàng của doanh nghiệp. Các yếu tố này có
thể đến từ bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp.
Ví dụ: rủi ro đến từ nhà cung cấp có nguy cơ phá sản của nhà cung ứng,
khoảng cách địa lý của nguồn hàng, nhà cung cấp có sức ép lớn, hay mức độ liên
kết giữa các nhà cung cấp, các yếu tố pháp luật liên quan…
c. Căn cứ vào tình hình thị trường
Tình hình thị trường là căn cứ quan trọng trong xây dựng kế hoạch mua hàng.
Để tiến hành phân tích thị trường, doanh nghiệp tiến hành thu thập các thông tin
liên quan đến cung và cầu trên thị trường, xu hướng biến động của nhu cầu và cung
ứng, vị thế của nhà cung cấp, các yếu tố pháp lý, các quy trình, các hệ tiêu chuẩn
hiện hành…
SV: Trần Thị Vượng Lớp K45A7 – MSV: 09D100535
9

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Minh Lý
d.Các căn cứ khác
Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp: là căn cứ quan trọng nhất để xây
dựng kế hoạch mua hàng, cụ thể là xác định nhu cầu mua hàng. Với doanh nghiệp
thương mại kế hoạch mua hàng được xây dựng chủ yếu dựa trên kê hoạch bán hàng
và kế hoạch dự trữ.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp: là căn cứ quan trọng để xây dựng kế
hoạch mua hàng. Yếu tố này ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch mua hàng trên
một số phương diện sau:
- Số lượng hàng mua và số lượng hàng hóa dự trữ: Thông thường nếu doanh
nghiệp có khả năng tài chính tốt thì có thể triển khai mua hàng với số lượng lớn.
- Chủng loại, mẫu mã hàng hóa và dịch vụ: với khả năng tài chính tốt hơn thì
doanh nghiệp có thể mua hàng hóa với chủng loại mẫu mã phong phú hơn, chất
lượng tốt hơn…
- Thời điểm mua hàng: thông thường khả năng tài chính ảnh hưởng đến thời
điểm mua hàng vì nó ảnh hưởng đến thời điểm thanh toán hàng mua và số lượng
vốn hàng hóa dự trữ.
Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ. Với mỗi sản phẩm và dịch vụ, kế hoạch mua
hàng được xác định mang tính đặc thù riêng: tính thời vụ, tính thời trang, tính kỹ
thuật và tính công nghệ cao, tính mới mẻ đối với doanh nghiệp.
Khả năng dự trữ của doanh nghiệp: ảnh hưởng đến số lượng hàng hóa cần
mua. Ngày nay, thông thường các doanh nghiệp áp dụng mức dự trữ hàng hóa bằng
không nhằm giảm thiểu chi phí bảo quản. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phân phối
thường chú trọng mua hàng nhiều để tận dụng các ưu đãi thời điểm trên thị trường.
Những điều kiện pháp lý tiêu chuẩn hiện hành: hàng hóa và dịch vụ giao dịch
phải tuân theo quy định hiện hành của Viêt Nam hoặc tại quốc gia sử dụng, hoặc
các dịch vụ sẽ được cung ứng tuân thủ các quy định hiện hành của quốc gia sở tại.
Những quy định về pháp lý có ảnh hưởng đến các yếu tố thuộc về điều kiện vận
hành của sản phẩm, cũng như đến chi phí liên quan đến triển khai mua hàng. Thông
thường quy định về bảo vệ môi trường, văn hóa có ảnh hưởng lớn nhất đến công tác

mua hàng. Thủ tục chuyển nhượng, thủ tục hải quan, thuế ảnh hưởng đến thời gian
giao hàng và chi phí mua hàng.
1.2.2. Xác định nhu cầu mua hàng.
1.2.2.1. Quy trình xác định nhu cầu mua hàng.
Quy trình xác định nhu cầu mua hàng cụ thể hoá chính sách mua hàng của
doanh nghiệp. Với doanh nghiệp thương mại, nhu cầu mua hàng được xác định theo
nhóm sản phẩm chú trọng đến nét đặc trưng của từng nhóm. Có ba quy trình cơ bản
để xác định nhu cầu mua hàng của doanh nghiệp.
+ Dưới – Trên (Down- Top): Các đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp chủ
động đưa xác định và đề xuất nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ cần mua. Chuyển lên
SV: Trần Thị Vượng Lớp K45A7 – MSV: 09D100535
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Minh Lý
cấp trên tổng hợp và lên danh mục hàng hóa, dịch vụ cần mua cho toàn doanh
nghiệp trong từng thời kì.
+ Trên - dưới – trên(Top- Down- Top): Cấp doanh nghiệp đề xuất các loại
hàng hoá dịch vụ cần mua, đưa xuống các bộ phận để tham khảo ý kiến các đơn vị
kinh doanh và ra quyết định mua.
+ Trên - dưới (Top- Down): Cấp trên sẽ gợi ý các hàng hoá cần mua sau đó
bên dưới sẽ quyết định cần và nên mua loại hàng hoá, dịch vụ nào.
1.2.2.2. Nội dung xác định nhu cầu mua hàng
- Xác định nhu cầu mua hàng thông thường:
Nhu cầu mua hàng được xác định trước hết là căn cứ vào nhu cầu sản xuất và
bán ra của doanh nghiệp. Ví dụ với DNTM thường dựa vào công thức cân đối sau
để xác định nhu cầu mua hàng:
M + Dđk = B + Dck
Trong đó:
M – lượng hàng cần mua (nhập) vào trong toàn bộ kì kinh doanh;
B – lượng hàng cần bán ra ( theo kế hoạch) cảu doanh nghiệp trong kì;
Dđk – lượng hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp ở đầu kì kình doanh;

Dck – lượng hàng dự trữ cuối kì (kế hoạch) để chuẩn bị cho kì kinh doanh tiếp theo
Từ đó, nhu cầu cần mua (nhập vào) trong kì như sau:
M = B + Dck – Dđk
Công thức trên để xác định nhu cầu mua vào của từng mặt hàng. Tổng lượng
hàng mua vào của doanh nghiệp bằng tổng các lượng hàng mua vào của từng mặt
hàng.
- Xác định nhu cầu mua một số mặt hàng dịch vụ đặc thù:
+ Xác định nhu cầu mua bao bì, tem nhãn mác:
Nhu cầu về bao bì hàng hóa được xác định tỉ lệ thuận với số lượng hàng hóa
bán ra. Tùy theo nhu cầu mua hàng hóa, doanh nghiệp sẽ xác định nhu cầu mua bao
bì. Thông thường với doanh nghiệp thương mại bao bì được chia làm hai nhóm: bao
bì dùng chung cho các sản phẩm như túi hộp đựng, bao bì riêng cho từng loại sản
phẩm.
+ Xác định nhu cầu mua sở hữu trí tuệ và nhượng quyền thương mại
Doanh nghiệp cần chú ý đến ba phương diện:
Thứ nhất: phương diện tài chính, đây là những hoạt động có chi phí tài chính lớn
Thứ hai: phương diện chiến lược, phù hợp hau không với hướng đi chiến
lược của doanh nghiệp.
Thứ ba: về phương diện tác nghiệp, ảnh hưởng đến các hoạt động của doanh
nghiệp, đòi hỏi khả năng tác nghiệp trong chuyển giao.
+ Xác định nhu cầu mua hàng gia công:
SV: Trần Thị Vượng Lớp K45A7 – MSV: 09D100535
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Minh Lý
Xác định nhu cầu mua hàng thông qua gia công thực chất là quá trình lên
phương án gia công. Thuê gia công được tiến hành thông qua hợp đồng gia công.
Theo đó quy định rõ về vấn đề nguyên liệu và làm rõ các điều khoản chi tiết sau:
Phương án sản phẩm, phương án giá thành, kiểm định chất lượng, thanh toán,
chuyển giao công nghệ trong gia công và sở hữu trí tuệ.
1.2.3. Xác định mục tiêu và phương án mua hàng

1.2.3.1. Xác định mục tiêu mua hàng
Mục tiêu mua hàng của doanh nghiệp bao gồm:
- Mục tiêu về chất lượng hàng mua
- Mục tiêu về đảm bảo thời hạn giao hàng nhằm tránh các sự ở thiếu hụt hàng
hoá trong kinh doanh
- Mục tiêu đảm bảo chi phí mua hàng là thấp nhất
- Mục tiêu đảm bảo an toàn nhằm giảm thiểu các rủi ro trong mua hàng
Ngoài ra mua hàng còn có các mục tiêu khác như:
- Mục tiêu thu nhập thông tin thị trường thông qua các nhà cung cấp
- Mục tiêu huy động được tín dụng từ phía nhà cung cấp
- Mục tiêu tạo ra những nguồn hàng khác biệt với đối thủ cạnh tranh
- Mục tiêu tăng tính chủ động và kiểm soát được đầu vào của doanh nghiệp
- Mục tiêu thiết lập các quan hệ đối tác lâu dài với nhà cung cấp…
1.2.3.2. Xác định phương án mua hàng
Phương án mua hàng được xây dựng dựa trên cơ sở chính sách và kế hoạch
mua hàng của DN. Phương án mua hàng phải đảm bảo chi tiết, nhưng cũng không
cứng nhắc để đảm bảo tính linh hoạt trong công tác mua hàng.
Phương án mua hàng thường được xây dựng cho từng thương vụ mua hàng
hoặc cho một chu kỳ ngắn. Phương án mua hàng là một tài liệu rất cần thiết đảm
bảo sự thành công cho hoạt động mua hàng cảu DN. Phương án mua hàng trên thực
tế có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như:
Bản mô tả những hàng hóa cần mua: chỉ rõ một số đặc tính của sản phẩm
dịch vụ mà DN có nhu cầu;
Phương án chi tiết: bao gồm những dự tính nhằm triển khai khi mua hàng hóa
dịch vụ, giúp DN nhanh chóng quyết định sẽ mua hàng gì, ở đâu, số lượng bao
nhiêu…
Một phương án mua hàng phải làm cụ thể hoá một số nội dung cơ bản sau
đây:
+ Mục tiêu mua hàng
+ Tên loại sản phẩm dịch vụ cần mua

+ Quy cách tiêu chuẩn sản phẩm và dịch vụ
+ Số lượng từng loại sản phẩm và dịch vụ
+ Giao nhận
SV: Trần Thị Vượng Lớp K45A7 – MSV: 09D100535
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Minh Lý
+ Thời gian giao hàng
+ Thời hạn thanh toán
+ Các điều kiện về bảo hành
+ Các điều kiện về bảo trì
+ Đào tạo chuyển giao
+ Các tài liệu đi kèm
+ Sở hữu trí tuệ
+ Một số địa chỉ nhà cung ứng có thể
1.2.3.3. Xác định ngân sách mua hàng
Doanh nghiệp cần xác định tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ cần mua và dự trù
các khoản chi phí cần thiết để mua hàng, thông thường các khoản chi phí bao gồm
các khoản chính sau: Tên hàng chi trả cho nhà cung ứng, chi phí vận chuyển hàng
mua, chi phí bảo hiểm hàng mua, chi phí lưu kho, thuế, lệ phí khác trong mua hàng,
chi phí nhân sự mua hàng …
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng kế hoạch mua hàng
của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố bên trong
- Mục tiêu chiến lược kinh doanh của công ty: Chiến lược kinh doanh giúp
doanh nghiệp thấy rõ được hướng đi, kế hoạch, mục đích của doanh nghiệp, giúp
cho doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội và tạo được lợi thế cạnh tranh, nhìn rõ thách
thức để tìm giải pháp tháo gỡ. Nếu doanh nghiệp đưa ra chiến lược kinh doanh đúng
đắn thì sẽ tạo thuận lợi cho công tác xây dựng kế hoạch mua hàng của doanh
nghiệp.
- Chính sách sản phẩm: Một chính sách sản phẩm hợp lý sẽ đem lại hiệu quả

kinh doanh cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể phát triển thành công hay
không là nhờ vào chính sách sản phẩm của mình. Chính sách sản phẩm cho ta thấy
cơ cấu sản phẩm như thế nào sẽ phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, hướng ưu tiên trong việc mua mặt hàng nào, bán hàng mặt
hàng nào, số lượng, chất lượng sản phẩm ra sao.
- Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật: Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật cũng là
nhân tốt ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động mua hàng của công ty. Điều kiện cơ sở
vật chất kỹ thuật đầy đủ, sẽ thuận lợi và đảm bảo cho hoạt động mua hàng và dự trữ
tốt của doanh nghiệp và ngược lại.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Là điều kiện tiền đề vật chất cho mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là trong mua hàng. Đây là
nhân tố cơ bản quan trọng ảnh hưởng đến công tác xây dựng kế hoạch mua hàng
của doanh nghiệp thương mại. Nếu khả năng tài trợ tài chính cho hoạt động mua
hàng kịp thời đầy đủ thì hoạt động mua hàng đươc tiến hành một cách nhanh chóng,
SV: Trần Thị Vượng Lớp K45A7 – MSV: 09D100535
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Minh Lý
thuận lợi. Nếu khả năng huy động vốn cho hoạt động mua hàng còn hạn chế, doanh
nghiệp có thể bỏ lỡ chi cơ hội kinh doanh.
- Nguồn nhân lực của doanh nghiệp: Trình độ của đội ngũ nhân viên trong
công tác xây dựng kế hoạch mua hàng ảnh hưởng khối lượng, chất lượng và chi phí
mua hàng… Nhân viên mua hàng giỏi phải là những người có hiểu biết sâu rộng về
hàng hoá mà mình được giao, nắm bắt được mục tiêu chiến lược kinh doanh, có khả
năng phân tích những ảnh hưởng của thị trường, có kinh nghiệm, nắm bắt được
chính sách kinh tế, pháp luật của nhà nước về mặt hàng được giao. Vì vậy trong
công tác xây dựng kế hoạch mua hàng thì nhà quản trị phải lựa chọn đúng người,
đúng năng lực chuyên môn để đảm bảo mua hàng hiệu quả trong kinh doanh.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài
- Nhà cung cấp: Là nhân tố quan trọng trong việc quyết định hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có liên tục và có hiệu quả hay không. Nếu như nhà cung

cấp của doanh nghiệp thực hiện đúng như chính sách mà công ty đưa ra thì điều đó
sẽ tạo mối quan hệ lâu bền giữ hai bên. Nhà cung cấp có khả năng đáp ứng được
nhu cầu của doanh nghiệp một cách tốt nhất thì sẽ là yếu tố có ảnh hưởng tốt đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
- Đối thủ cạnh tranh: Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng gặp phải đối
thủ cạnh tranh, đối thủ cạnh tranh kìm hãm và gây tổn thất đến hoạt động kinh
doanh của công ty, mặt khác đối thủ cạnh tranh cũng là động lực thúc đẩy doanh
nghiệp tăng trưởng và phát triển. Trong lĩnh vực mua hàng cũng vậy, doanh nghiệp
luôn phải đối phó với hàng loạt các đối thủ cạnh tranh, sự cạnh tranh trên thị trường
mua thường là sự cạnh tranh về giá nên doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm
đến các chính sách giá của nhà cung cấp và của đối thủ cạnh tranh để đưa ra mức
giá mà nhà cung cấp có thể chấp nhận được.
- Nhu cầu thị trường và khách hàng: đây là một trong những nhân tố quyết
định đến số lượng, chất lượng, giá cả hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào. Do đó,
mọt sự thay đổi về nhu cầu khách hàng, thị trường tiêu thụ sẽ ảnh hưởng đến công
tác hoạch định và tổ chức các khâu trong quản trị mua hàng. Vì vậy các doanh
nghiệp cần phải thăm dò thị hiếu của khác hàng để có thể đưa ra những chính sách
mua hàng có hiệu quả nhất.
- Công nghệ: Tốc độ phát triển công nghệ làm thay đổi sản phẩm, tác động
đến nhu cầu của người tiêu dùng, do đó ảnh hưởng đến nhu cầu mua hàng của
doanh nghiệp. Khi công nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại thì doanh nghiệp có điều
kiện cũng như thuận lợi hơn trong các khâu tổ chức mua hàng, việc mua hàng diễn
ra nhanh chóng hơn, tiết kiệm chi phí hơn.
- Cơ quan quản lý nhà nước: Các doanh nghiệp hiện nay đều hoạt động dưới
sự kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước, hoạt động theo các chính sách, quy
định, hiến pháp và luật pháp. Do đó, các doanh nghiệp cần phải linh hoạt trong việc
SV: Trần Thị Vượng Lớp K45A7 – MSV: 09D100535
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Minh Lý
nắm bắt tình hình những thay đổi nhất là các doanh nghiệp liên quan đến xuất nhập

khẩu, vì khi đó hoạt động kinh doanh liên quan đến các quy định luật pháp của mỗi
nước một khác nhau. Nếu các doanh nghiệp thương mại không chú ý và nắm vững
thì có thể ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các nhân tố khác: Tỷ giá hối đoái, thị trường tài chính, các chính sách tài
khoá, điều kiện tự nhiên, văn hoá, phong tục tập quán… ảnh hưởng đến hoạt động
mua hàng của doanh nghiệp.

SV: Trần Thị Vượng Lớp K45A7 – MSV: 09D100535
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Minh Lý
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH MUA HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ COSMOS
2.1. Khái quát về công ty TNHH Công nghệ COSMOS
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Công ty TNHH công nghệ Cosmos là công ty được thành lập bằng 100%
vốn đầu tư trong nước, được thành lập vào ngày 12/4/2005 với tổng vốn đầu tư là
420 tỷ đồng.
- Tên viết tắt là CIC (Cosmos Industrial Company)
- Hiện nay Cosmos có hai nhà máy đang hoạt động tại hai tỉnh Vĩnh Phúc và
Phú Thọ với tổng diện tích mặt bằng sử dụng vào khoảng 59000 M2.
- Trụ sở văn phòng chính của công ty đặt tại khu CN Khai Quang, thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc với diện tích gần 8000 m2 bao gồm 2 nhà xưởng và 1 tòa
nhà văn phòng, đi vào hoạt động chính thức từ tháng 2/2006.
- Cơ sở sản xuất chính của CIC đặt tại khu CN Thụy Vân, thành phố Việt
Trì , tỉnh Phú Thọ. Với diện tích tầm 51000 m2 bao gồm 4 nhà xưởng sản xuất, 2
khu nhà văn phòng cùng các công trình phụ trợ khác, đi vào hoạt động chính thức
vào tháng 4/2011.
- Tổng số cán bộ công nhân viên tính đến tháng 11/2012 là 2.300 người trong
đó 500 nhân viên làm việc tại nhà máy 01 tại Vĩnh Yên và 1.800 nhân viên làm việc

tại nhà máy 02 tại Việt Trì. Kế hoạch hết năm 2012 CIC sẽ tuyển dụng thêm 150
nhân viên cho nhà máy 02 tại Việt Trì.
- Cho đến nay công ty đã nhận được nhiều bằng khen, giải thưởng cấp tỉnh,
cấp quốc gia và cũng đã có những đóng góp không nhỏ vào ngân sách của địa
phương.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ
• Chức năng:
Công ty chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng linh kiện ô tô, xe máy, gia
công các sản phẩm cơ khí, sản xuất cấu kiện kim loại, sản xuất mua bán phụ tùng và
các bộ phận phụ trợ cho xe có động cơ và xuất bán cho khách hàng chính là công ty
Honda Việt Nam.
• Nhiệm vụ:
- Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, bảo hiểm, các nghĩa vụ công đoàn và các
nghĩa vụ khác. Đóng góp vào sự phát triển hội nhập sâu rộng cảu nền kinh tế đất
nước.
- Nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhânn viên của công
tyvà toàn xã hội. Thực hiện kỉ luật nhằm tăng tinh thần trách nhiệm của cán bộ công
SV: Trần Thị Vượng Lớp K45A7 – MSV: 09D100535
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Minh Lý
nhân viên trong đạo đức truyền thống, bản sắc dân tộc, cũng như tiếp thu văn minh
hiện đại nhằm góp phần ổn định xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của công ty
(Nguồn: phòng tài chính nhân sự)
Sơ đồ số 01: Bộ máy hoạt động kinh doanh của công ty.
Cơ cấu tổ chức công ty theo kiểu chức năng. Tổng giám đốc sẽ là người chịu
trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động của công ty, là người đề ra các chiến lược
phát triển cho công ty. Hội đồng thành viên bao gồm các thành viên tham gia góp
vốn và cùng tham mưu với tổng giám đốc điều hành hoạt động công ty một cách
hiệu quả.

Công ty bao gồm 4 bộ phận chính:
- Phòng kinh doanh pháp chế: Đảm nhiệm các nhiệm vụ kinh doanh
cũng như các vấn đề liên quan đến luật pháp.
- Phòng tài chính nhân sự: mảng tài chính bao gồm các hoạt động liên quan
đến tài chính kế toán, xuất nhập khẩu và thu mua. Mảng nhân sự bao gồm các hoạt
động về nhân sự, đào tạo và hành chính.
- Phòng sản xuất: sẽ đảm nhiệm các nhiệm vụ về quản lý sản xuất, đơn vị
sản xuất, hỗ trợ sản xuất.
SV: Trần Thị Vượng Lớp K45A7 – MSV: 09D100535
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Minh Lý
- Phòng kĩ thuật sản xuất:có nhiệm vụ phát triển sản phẩm mới, thiết kế khai
phá chế tạo khuôn mẫu và quản lý về mặt chất lượng.
2.1.4. Lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh
• Lĩnh vực kinh doanh:
Hiện nay, công ty TNHH công nghệ Cosmos là một công ty chuyên sản xuất
linh kiện, gia công các sản phẩm cơ khí chính xác xuất bán chủ yếu cho khách hàng
là công ty Honda Việt Nam.
• Ngành nghề kinh doanh:
Công ty TNHH công nghệ Cosmos là công ty chuyên sản xuất,gia công các
sản phẩm cơ khí chính xác bao gồm:
+ Linh kiện ô tô, xe máy
+ Chế tạo khuôn mẫu, gá, JIG…
+ Sản xuất cấu, kiện kim loại
+ Rèn, dập, ép cán kim loại
+ Gia công cơ khí, xử lý, tráng, phủ kim loại
+ Sản xuất, mua bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ cho xe có động cơ.
2.1.5. Môi trường kinh doanh
2.1.5.1. Môi trường vĩ mô
- Chính trị pháp luật: Việt Nam luôn được coi là một quốc gia có tình hình

chính trị ổn định, đây là một lợi thế với bất kì một ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
nào. Với CIC công ty luôn tận dụng lợi thế này cho việc kí kết các hợp đồng mua
bán hàng hóa. Tuy nhiên, yếu tố pháp luật lại là một yếu tố gây cản trở không nhỏ
tới hoạt động kinh doanh của công ty do các chính sách về thuế, xuất nhập khẩu…
- Kinh tế: Sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới gây ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tỷ lệ lạm phát cao làm giá đầu
ra và đầu vào biến đổi không ngừng gây sự bất ổn đinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh, làm vô hiệu hóa hoạt động hạch toán kinh doanh. Nhất là khi nền kinh
tế lâm vào tình trạng suy thoái trầm trọng như năm vừa qua đã gây nên rất nhiều
khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như: doanh số bán ra
giảm, khó huy động vốn…
- Khoa học công nghệ: Với đặc thù là công ty chuyên sản xuất linh kiện xe
gắn máy nên các yêu cầu về công nghệ luôn là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên
thương hiệu của công ty. Do đó, công ty luôn nắm bắt nhanh chóng những sự thay
đổi của khoa học xông nghệ, áp dụng những thành tựu của khoa học công nghệ vào
trong sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất, hiệu quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
SV: Trần Thị Vượng Lớp K45A7 – MSV: 09D100535
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Bùi Minh Lý
- Văn hóa xã hội: Để có thể tồn tại và phát triển thì văn hóa xã hội luôn là
một yếu tố rất được công ty quan tâm. Điều đó được thể hiện rõ thông qua các hoạt
động, các phong trào văn nghệ, thể thao do công ty tổ chức cũng như tham gia thi
đua với các đơn vị khác nhằm xây dựng hình ảnh về một công ty thân thiện, văn
minh.
2.1.5.2. Môi trường vi mô
- Môi trường cạnh tranh ngành: Hiện nay, công ty có đối thủ cạnh tranh
chính là công ty Honda do bên trong công ty Honda cũng có bộ phận sản xuất linh
kiện xe gắn máy. Điều này đem lại lợi thế rất lớn cho công ty do ít đối thủ cạnh
tranh giúp công ty có thể chủ động hơn trong giá cả, mẫu mã sản phẩm.

- Nhà cung ứng: Công ty TNHH công nghệ COSMOS luôn là một khách
hàng lớn, có uy tín với các nhà cung cấp. Điều này góp phần làm nên vị thế của
công ty trước các nhà cung cấp. Giúp công ty có thể tận dụng tối ưu những ưu đãi
mà nhà cung ứng đưa ra.
- Nhu cầu khách hàng: Hàng hóa công ty sản xuất ra chủ yếu xuất bán cho
công ty Honda dựa trên những đơn đặt hàng sẵn có mà khách hàng đã đưa ra. Do đó
nhu cầu khách hàng luôn được công ty nắm bắt kịp thời và chính xác.
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH công nghệ
Cosmos
Đơn vị: triệu đồng
STT
So sánh năm
2011/2010
So sánh năm
2012/2011
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh
lệch
(%)
Chênh
lệch
(%)
1 DT thuần bán hàng 125.375

439,98
9
705,620 341.614 27.25
265.63
1
60.37
2 Giá vốn hàng bán 109.076
411,40
1
678,258 302.325 27.72
266.85
7
64.87
3 Lợi nhuận gộp 16,298 28,587 27,362 12.289 75.4 -1225 -4.29
4 Chi phí quản lý DN 8,812 4,722 7,826 -4.090 -46.4 3.104 65.73
5 Chi phí tài chính 4,451 14,132 10,529 9.681 217.5 -3.603 -25.5
6
Lợi nhuận trước
thuế
3,063 9,774 8,906 6.711 219.1 -868 -8.88
7 Thuế TNDN 229 733 674 504 168.6 -59 -8.05
8 Lợi nhuận sau thuế 2,833 9,040
8,313
6.207 219.1 -727 -8.04
(Nguồn: phòng tài chính nhân sự)

SV: Trần Thị Vượng Lớp K45A7 – MSV: 09D100535
19

×