Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 150 trang )

Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐINH THỊ KIM KHÁNH
Đề tài:

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH VĨNH
PHÚC TRONG VIỆC THU HÚT ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
Chuyên ngành: KTTG&QHKTQT
Mã số: 60 31 07

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS . PHẠM THỊ THU HẰNG

Hà nội - 2007

1


Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
MỤC LỤC

Các từ viết tắt


Lời mở đầu
Nội dung
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐỊA PHƢƠNG.
1.1. Các khái niệm về cạnh tranh.
1.1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh là gì?
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của địa phƣơng là gì?
1.1.3 Các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh địa phƣơng
1.2. Vai trò của năng lực cạnh tranh trong việc thu hút Đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngồi (FDI).
1.2.1. Vai trị và những tác động của FDI đối với tăng trƣởng và phát triển
Kinh tế địa phƣơng (KTĐP).
1.2.2. Vai trò của năng lực cạnh tranh địa phƣơng trong việc thu hút
ĐTTTNN
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH
VĨNH PHÚC TRONG VIỆC THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI (FDI)
2.1 Đặc điểm tự nhiên, Kinh tế - Xã hội chủ yếu ảnh hƣởng đến việc thu hút
FDI tại Vĩnh Phúc
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.
2.1.2. Đặc điểm Kinh tế - xã hội
2.2. Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc và vai trị của nó trong việc thu hút
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi.
2.2.1. Tạo mơi trƣờng đầu tƣ thuận lợi.
2.2.2. Phát triển các Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trong chuỗi cung
ứng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tu trực tiếp nƣớc ngoài.
2.2.3. Phát triển các kỹ năng.
2.2.4 Phát triển cộng đồng.
2.3. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh để thu hút FDI ở Vĩnh Phúc.
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc.
2.3.2. Những hạn chế và thách thức mới.

2.3.3. Bài học từ kinh nghiệm Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh

2


Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi.
cđa vÜnh phóc trong viƯc thu hút đầu t- trực tiếp n-ớc
ngoài.
3.1. Mc tiờu, nh hƣớng về các chiến lƣợc, ƣu đãi thu hút FDI của
Vĩnh Phúc
3.1.1. Mục tiêu và định hƣớng thu hút FDI giai đoạn 2006 – 2010
3.1.2. Đánh giá về chiến lƣợc và những ƣu đãi đầu tƣ ở Vĩnh Phúc.
3.2. Một số giải pháp cơ bản.
3.2.1. Nhóm giải pháp tiếp tục phát huy và cải thiện mơi trƣờng kinh
doanh
3.2.2 Nhóm giải pháp phát triển các DNNVV.
3.2.3. Nhóm giải pháp phát triển cộng đồng.
3.2.4. Nhóm giải pháp phát triển các kỹ năng.
3.2.5. Xúc tiến đầu tƣ.
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC

3


Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQL KCN & KCX: Ban quản lý Khu công nghiệp và Khu chế xuất
CIEM:

Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương.

CNH - HĐH:

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố.

DNNVV:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DPI:

Sở Kế hoạch và Đầu tư

ĐTTTNN:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FDI:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GTZ:

Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức


KCN.

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KT - XH:

Kinh tế - Xã hội

KTĐP:

Kinh tế địa phương

MPI:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

PCI :

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

PACA:

Phương pháp đánh giá lợi thế cạnh tranh địa phương

UBND:


Uỷ ban nhân dân

VCCI:

Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam

VNCI:

Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh.

VDF

Diễn đàn Phát triển Việt Nam.

4


Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình đổi mới, mở cửa, phát huy cao
độ nguồn nội lực cho phát triển kinh tế - xã hội thì vấn đề nâng cao năng lực cạnh
tranh của địa phương là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển Kinh tế
Quốc gia. Đặc biệt là vấn đề tăng cường khả năng cạnh tranh cho các tỉnh, khu vực
nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng được sự quan tâm nhiều hơn
của Chính Phủ và các cấp chính quyền địa phương. Điều đó thể hiện qua các chính
sách tăng cường, thúc đẩy thu hút đầu tư nhằm tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc
làm, xoá đói giảm nghèo…của Nhà nước trong thời gian qua.

Nhiều tỉnh, thành phố đã thành công bước đầu trong việc vận dụng và kết
hợp các nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư…đưa nền kinh tế
địa phương có những khởi sắc về tốc độ tăng trưởng cũng như năng lực cạnh tranh
của mình. Song nhiều địa phương chưa tận dụng được các tiềm năng, nguồn lực sẵn
có của mình cũng như những lợi thế cạnh tranh để cải thiện môi trường đầu tư và
phát triển kinh tế địa phương.
Trong bối cảnh việc cạnh tranh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài một cách
gay gắt giữa các Quốc gia khác trong khu vực và thế giới cũng như các tỉnh thành
trong một Quốc gia đang nỗ lực thu hút FDI thì vấn đề xem xét, đánh giá tình hình
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi nhờ nâng cao năng lực cạnh tranh, cụ thể là cải
thiện môi trường đầu tư của một địa phương tiêu biểu, điển hình là rất cần thiết. Từ
đó phổ biến chúng cho những địa phương khác đang trong quá trình nỗ lực cải thiện
môi trường kinh doanh. Đây sẽ là kinh nghiệm rất quý báu và thiết thực cho các địa
phương khác học hỏi.

5


Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng Châu thổ Sông Hồng, cửa ngõ Tây Bắc
của thủ đơ Hà nội, mới được tách năm 1997, cịn nghèo và dựa vào nơng nghiệp là
chính. Tuy vậy đây là một địa phương có nhiều tiềm năng, tốc độ tăng trưởng kinh
tế mạnh, đã và đang tìm kiếm các cơ hội thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài rất
hiệu quả. Trong những năm gần đây, có thể coi Vĩnh Phúc là một "hiện tượng điển
hình" về tốc độ thu hút đầu tư nhờ môi trường kinh doanh thông thống minh bạch,
thân thiện và cởi mở. Hay có thể thấy được những thực tiễn tốt nhất về điều hành
kinh tế cấp tỉnh để nâng cao năng lực cạnh tranh trong việc thu hút Đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Vĩnh Phúc.
Bức tranh tổng thể về năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc sẽ là cơ sở, kinh

nghiệm cho các địa phương khác trên cả nước tự đánh giá được tiềm năng, năng
lực, thế mạnh của mình, cũng như các điểm yếu cần khắc phục.. từ đó đưa ra một số
giải pháp cơ bản nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương để thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngồi, vừa đem lại sự giàu có, nâng cao đời sống nhân dân địa
phương đó, đồng thời đóng góp vào sự phát triển chung của cả nước. Hay nói một
cách rõ ràng, cụ thể hơn, mục tiêu cuối cùng của nghiên cứu này là nhằm tìm hiểu
chính xác những việc mà Vĩnh Phúc đã làm để tạo dựng được môi trường kinh
doanh có lợi cho các nhà đầu tư ; những điểm còn hạn chế, yếu kém và phổ biến
những bài học đó cho các tỉnh chưa thành cơng trong quá trình tìm kiếm các giải
pháp tối ưu.
Với ý nghĩa đó, tơi chọn đề tài: “Năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc
trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi” để làm luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu
Do tính chất thiết yếu và vai trị đặc biệt quan trọng của nguồn vốn FDI đối
với việc phát triển kinh tế cả nước nói chung và kinh tế mỗi địa phưong nói riêng
nên vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư để thu hút
nguồn vốn này được sự quan tâm, chú ý của các cấp, ngành, nhiều nhà quản lý và

6


Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
các nhà khoa học. Đã có rất nhiều hội nghị, chuyên đề, hội thảo khoa học được tổ
chức, một số sách, luận án, bài nghiên cứu đăng trên các báo, tạp chí tiêu biểu như:
Mai Ngọc Cƣờng: "Hồn thiện chính sách và tổ chức thu hút FDI tại Việt
Nam" NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội, 2003.
Tác giả đã phân tích tình hình thu hút FDI tại Việt Nam từ 1988 đến nay với
những thành công đạt được và những hạn chế cần khắc phuc. Từ đó đề xuất những
chính sách, biện pháp nhằm thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn FDI.

Nguyễn Thị Thu Hiền:" Thực trạng và giải pháp thu hút Đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Bắc Ninh", Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Hà Nội, 2003.
Luận văn nghiên cứu về thực trạng thu hút FDI của một địa phương cụ thể là
tỉnh Bắc Ninh. Từ đó đưa ra các giải pháp
Nguyễn Thế Thảo: “Phát huy lợi thế so sánh, cải thiện môi trường kinh
doanh, đẩy mạnh thu hút FDI tại Bắc Ninh”, LATSKT, Hà Nội, 2004.
Luận án đề cập đến những ưu điểm và lợi thế của tỉnh Bắc Ninh so với một
số tỉnh phía Bắc trong việc thu hút FDI. Luận án cũng đưa ra một số giải pháp để
phát huy hơn nữa hiệu quả của những lợi thế đó.
Dƣơng Mạnh Hải:" Cơ sở khoa học và các giải pháp nâng cao hiệu quả KT
- XH của việc thu hút và sử dụng FDI trong quá trình thực hiện chiến lược CNH
hướng về xuất khẩu", LATSKT, Hà nội, 2003
Luận án đã đề cập đến vai trò quan trọng của phát triển KT – XH đối với việc
thu hút FDI và những biện pháp nâng cao hiệu quả KT-XH để thu hút FDI
Các cơng trình trên đã góp phần hệ thống hố về lý luận và đưa ra một cái nhìn
tổng quát về thực trạng FDI, các giải pháp thu hút FDI một cách chung nhất. Các
nghiên cứu này đã đề cập đến một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI trên bình
diện Quốc gia và Địa phương, nhưng chưa đi sâu vào phân tích, nghiên cứu một cách
đầy đủ, sâu sắc và tồn diện do khơng dựa trên những tiêu chí độc lập mà lại dựa vào

7


Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi.
chính những điều mà bản thân nghiên cứu muốn giải thích, đó là tình hình tăng trưởng
và phát triển của khu vực Kinh tế có vốn Đầu tư trực tiếp nước ngồi

.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

3.1 Mục đích nghiên cứu:
Phân tích những vấn đề mà Vĩnh Phúc đã làm được , tạo những thành công
nhất định trong việc tạo dựng môi trường kinh doanh có lợi cho các nhà đầu tư.
Đồng thời chỉ ra được những yếu kém về môi trường, thể chế trong tương quan so
sánh với các tỉnh khác. Từ đó phổ biến bài học cho những tỉnh chưa thành công.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh, năng lực
cạnh tranh của địa phương đối với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Đánh giá năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc trong việc thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài của bao gồm những điểm mạnh, nổi bật đã đem lại thành công
và các vấn đề cịn tồn tại cần tiếp tục hồn thiện. Từ đó đề xuất một số giải pháp
cho các địa phương học hỏi.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các yếu tố chính ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của Vĩnh Phúc trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc trong việc thu
hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ sau tái lập tỉnh (năm 1997) đến nay. Đồng thời

8


Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi.
phân tích năng lực cạnh tranh của tỉnh trong tương quan so sánh với một số địa
phương lân cận và một số địa phương thành công khác trên cả nước.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng: biện chứng, lịch sử, tổng hợp và
phân tích thống kê, kế thừa có cân nhắc, phân tích khách quan; phương pháp phân tích

các bảng báo cáo số liệu, tham khảo những kết quả nghiên cứu khác của các tác giả.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Góp phần hệ thống hố một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh.
Qua phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc, là một địa
phương điển hình về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong những năm gần đây.
Từ đó là bài học kinh nghiệm phổ biến cho các địa phương chưa thành công.
7. Nội dung và kết cấu của đề tài
Ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 Chương sau đây:
Chƣơng 1: Khái quát về Năng lực cạnh tranh địa phƣơng.
Chƣơng 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc
thu hút Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Vĩnh
Phúc trong việc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.

9


Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.

CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐỊA PHƢƠNG
1.1. Các khái niệm về cạnh tranh.
1.1.1 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh là gì?
Cạnh tranh là một thuật ngữ với nghĩa chủ yếu là phản ánh sự đấu tranh ganh
đua, thi đua giữa các đối tượng cùng loại, đồng giá trị nhằm đạt được những ưu thế,
những lợi ích theo mục tiêu đã được xác định. Với nền kinh tế thị trường trong bối
cảnh tồn cầu hố, q trình cạnh tranh cũng ln được thúc đẩy, phát triển. Bởi các
đối tượng tham gia cạnh tranh ln tìm mọi cách tốt nhất để nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình trước các đối thủ khác nhằm đạt được vị thế cao hơn.
Cạnh tranh sẽ đem lại lợi ích cho đối tượng này và sự thiệt hại cho đối tượng

khác. Song xét dưới góc độ lợi ích xã hội chung thì cạnh tranh ln có tác động tích
cực (chất lượng tốt hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn…)
Có thể nói, để thắng được trong cạnh tranh, chiếm lĩnh được lòng tin của
khách hàng buộc các Quốc gia, các địa phương, các doanh nghiệp phải nâng cao
được năng lực của mình. Vì cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị
trường, là một q trình “động” và biến đổi khơng ngừng. Vậy năng lực cạnh tranh
là gì?
Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), năng lực cạnh tranh được định nghĩa
là tập hợp các thể chế, chính sách và các yếu tố tác động đến năng suất của chủ thể

10


Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
tham gia cạnh tranh.1 Đây là nhân tố bảo đảm thu nhập hay sự bền vững và là nhân
tố cơ bản xác định tăng trưởng dài hạn của chủ thể đó.
Trong mơi trường cạnh tranh, từng chủ thể thể hiện vị thế của mình so với
các chủ thể khác. Vị thế đó dựa trên những ưu thế nhất định, trong đó bao gồm
những ưu thế về các yếu tố sản xuất cơ bản và những ưu thế do chính chủ thể đó
“sáng tạo” nên. Sức cạnh tranh, khả năng cạnh tranh, hay năng lực cạnh tranh đều
phản ảnh vị thế cạnh tranh của các chủ thể kinh tế. Vị thế đó là những điều kiện để
các chủ thể kinh tế tham gia vào hoạt động cạnh tranh. Một chủ thể có sức cạnh
tranh cao là chủ thể có lợi thế và biết tạo ra những lợi thế để thu được lợi nhuận cao
hơn so với các chủ thể khác. Chủ thể đó cũng được coi là có khả năng cạnh tranh
hay năng lực cạnh tranh cao. Để xác định năng lực cạnh tranh, khả năng cạnh tranh
hay sức cạnh tranh của một Quốc gia, một địa phương, một đơn vị kinh doanh hay
một sản phẩm người ta thường chọn ra một số tiêu thức nhất định ở trạng thái
“tĩnh”. Nhưng quan trọng hơn là phải tính đến các yếu tố “động”. Vì cạnh tranh là
một q trình vận động khơng ngừng.

Trên cơ sở những phân tích trên, các chủ thể tham gia vào q trình cạnh
tranh có thể đưa ra các chiến lược ngắn hạn hay dài hạn để duy trì và phát huy lợi
thế của mình trên thị trường hoặc đưa ra những biện pháp phịng ngừa rủi ro.
Có thể nói, thế giới là tổng hoà các mối quan hệ. Một mặt, vừa liên kết, gắn
bó và phụ thuộc lẫn nhau. Mặt khác, lại cạnh tranh, thúc đẩy lẫn nhau. Cạnh tranh
trở thành một hệ thống, bao gồm các cấp độ cạnh tranh khác nhau như: Năng lực
cạnh tranh Quốc gia, năng lực cạnh tranh địa phương, năng lực canh tranh ngành,
doanh nghiệp và sản phẩm…
1.1.2 Năng lực cạnh tranh địa phƣơng là gì?
1.1.2.1 Khái niệm:

1

World Bank, Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu năm 2006 - 2007

11


Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Năng lực cạnh tranh địa phương là một khái niệm phức hợp, được định nghĩa
là năng lực của một địa phương đạt được tăng trưởng bền vững; thu hút được đầu tư;
bảo đảm được ổn định kinh tế, xã hội; nâng cao đời sống của người dân, chủ yếu
nhờ khả năng nâng cấp công nghệ hoặc bằng cách tự sáng tạo hoặc tiếp thu nhanh
chóng và tích cực cơng nghệ.
Theo WEF, khn khổ nội dung xác định tính cạnh tranh tổng thể của một
nền kinh tế bao gồm 8 nhóm nhân tố: độ mở cửa, chi phí, tài chính, kết cấu hạ tầng,
cơng nghệ, quản trị, lao động và thể chế. Chỉ số chung đánh giá thứ hạng cạnh tranh
của Quốc gia được tính theo tỷ trọng của 8 nhóm nhân tố trên. Mỗi nhóm nhân tố lại
được xem xét dựa trên tiểu nhóm nhân tố. Tất cả có khoảng 250 chỉ số định tính và

định lượng được sử dụng để đánh giá tính cạnh tranh cấp Quốc gia.
Xét ở góc độ cạnh tranh địa phương, đó lá các yếu tố như: các kế hoạch phát
triển đầu tư tốt; khả năng tiếp cận tài chính; môi trường tốt giữa nhà nước và khu
vực tư nhân; mạng lưới kinh doanh mạnh, định hướng dịch vụ; sự kết hợp của chuỗi
giá trị; khả năng tiếp cận lao động có kỹ năng; sự nhanh nhạy trong việc đưa ra các
chấp thuận và đề nghị. Sự kết hợp nhịp nhàng, chặt chẽ, bổ sung hỗ trợ của các
nhóm yếu tố trên sẽ tạo nên sức cạnh tranh cho một địa phương.
Việc các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của địa phương được xác định và
đánh giá là để lý giải nguyên nhân tại sao trong cùng một Quốc gia, trong cùng một
điều kiện về cơ sở hạ tầng, văn hóa… một số tỉnh lại tốt hơn những tỉnh khác về
mức tăng trưởng và có sự phát triển năng động của các thành phần kinh tế.
Ở một khía cạnh khác, những thách thức trong cạnh tranh trên lĩnh vực tồn
cầu địi hỏi các Quốc gia, tỉnh, thành thay đổi cách nhìn của họ. Lợi thế so sánh của
các yếu tố sản xuất cơ bản khơng cịn là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế
nữa. Bởi khi nền kinh tế thế giới ngày càng có xu hướng tồn cầu hố thì lợi thế
trong việc xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên hay lao động giá rẻ ngày càng mờ nhạt.
Tương lai phát triển của địa phương tuỳ thuộc vào chun mơn, kỹ năng đóng góp,
phẩm chất của con người và tổ chức tại địa phương.

12


Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi.
Có thể nói, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của từng địa phương là rất
cần thiết nhằm đạt được sự phát triển bền vững, nâng cao đời sống của người dân.
Mỗi địa phương cần có ý thức phấn đấu tích cực phát triển địa phương, nâng cao vị
thế cạnh tranh của mình so với các địa phương khác để góp phần tạo nên lợi thế
cạnh tranh của Quốc gia. Bởi một Quốc gia có năng lực cạnh tranh cao phải có các
địa phương, tỉnh, thành, các doanh nghiệp phải năng lực cạnh tranh cao. Vậy nâng

cao năng lực cạnh tranh địa phương phải nằm trong tương quan với năng lực cạnh
tranh Quốc gia.
1.1.2.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh địa phương dựa trên lợi thế cạnh tranh.
Lý thuyết lợi thế cạnh tranh giải thích sự phát triển kinh tế, gia tăng mức
sống của các Quốc gia dựa vào khả năng đổi mới, khả năng tiếp cận nguồn vốn và
sự lan truyền công nghệ.
Một Quốc gia (địa phương) không thể phát triển bền vững và có khả năng
cạnh tranh mà chỉ nhờ vào lợi thế so sánh. Bởi lợi thế so sánh chỉ là những điều kiện
đặc thù tạo ra ưu thế một khía cạnh nào đó cho Quốc gia (địa phương) hay một
ngành của Quốc gia (địa phương) đó như điều kiện tự nhiên, tài nguyên, con
người...Đây mới là cơ sở cho một lợi thế cạnh tranh tốt chứ chưa đủ là một lợi thế
cạnh tranh đảm bảo cho sự thành công. Lợi thế cạnh tranh phải là khả năng cung cấp
giá trị gia tăng cho các đối tượng liên quan như: khách hàng, nhà đầu tư hoặc các
đối tác kinh doanh và tạo ra giá trị gia tăng cao cho các Quốc gia (địa phương).
Thái Lan và Ý thành công ở ngành du lịch khơng phải chỉ nhờ đất nước của
họ có nhiều thắng cảnh đẹp, di sản phong phú...mà yếu tố chủ yếu mang lại thành
công cho ngành công nghiệp không khói này là nhờ hàng loạt các dịch vụ kèm theo
từ dịch vụ khách sạn nhà hàng, lễ hội đến các dịch vụ vui chơi giải trí, trung tâm
mua sắm và tiếp thị toàn cầu. Tất cả những yếu tố này đã tạo ra lợi thế cạnh tranh
cho các nước này so với các Quốc gia khác.
Hội nhập và tự do hoá thương mại, đầu tư vừa tạo tiền đề cho sự phát triển
kinh tế của Quốc gia nói chung và của từng địa phương nói riêng, vừa là những

13


Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
thách thức trước sự cạnh tranh của các nền kinh tế. Để đảm bảo sự hội nhập có hiệu
quả, các Quốc gia các địa phương cần phải xác định rõ được các yếu tố thuận lợi

trong q trình phát triển như: vị trí địa lý, sự ổn định chính trị, nguồn lao động (số
lượng, chất lượng…) tài nguyên thiên nhiên, khoa học và công nghệ. Đây là những
yếu tố góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế của từng Quốc gia, từng vùng,
địa phương…Trên cơ sở xác định chính xác các lợi thế, các địa phương cần phát
huy, phối hợp và sử dụng các lợi thế này một cách đầy đủ nhằm tạo ra lợi thế mới,
có sức tổng hợp cao. Trong kinh tế thị trường, khai thác lợi thế tuyệt đối và lợi thế
so sánh đã khó nhưng khai thác lợi thế cạnh tranh cịn khó hơn. Đương nhiên những
yếu tố lợi thế về chi phí thấp là rất quan trọng và có tính quyết định. Ở những nước
dồi dào về lao động, tài nguyên, động lực phát minh, sáng chế, công nghệ sử dựng
tiết kiệm các nguồn tài nguyên này có thể bị giảm. Lợi thế cạnh tranh có được là do
con người tạo ra và có tính bền vững hơn.
Như vậy, không phải lợi thế so sánh nào cũng trở thành lợi thế cạnh tranh và
cũng khơng có nghĩa lợi thế cạnh tranh nào cũng là lợi thế so sánh. Lợi thế so sánh
và lợi thế cạnh tranh không bao hàm lẫn nhau nhưng khơng đối lập nhau mà có sự
tác động qua lại, vừa là tiền đề, là điều kiện cho nhau trong phát triển.
1.1.3 Các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh địa phƣơng:
Vấn đề đưa ra các tiêu chí cấu thành năng lực cạnh tranh địa phương có thể
được xem như là một cơ hội tốt để đánh giá lại sức cạnh tranh và tiến hành thực hiện
những cải cách cần thiết trong công tác điều hành của địa phương. Có rất nhiều các
nhóm tiêu chí được đưa ra để đánh giá về năng lực cạnh tranh địa phương. Song về
cơ bản đều là các tiêu chí xuất phát từ chính “con người” như: lao động, bộ máy
quản lý, trình độ, kỹ năng…Theo một nhóm nghiên cứu của Tổ chức Hợp tác Kỹ
thuật Đức (GTZ) thì các yếu tố phát triển kinh tế địa phương vững mạnh, từ đó tạo
nên năng lực cạnh tranh địa phương chính là: (i) Tạo môi trường đầu tư thuận lợi;
(ii) Phát triển các DNVVN trong chuỗi cung ứng cho các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi; (iii) Phát triển các kỹ năng (kỹ năng tiếp thị địa phương, kỹ năng lập

14



Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
kế hoạch phát triển và một số kỹ năng khác...); (iv) Phát triển cộng đồng trong chiến
lược thu hút đầu tư nước ngoài (yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển bền vững).
Đây là 4 yếu tố chính, quan trọng và nền tảng để tạo nên năng lực cạnh tranh của địa
phương. Trong mỗi yếu tố này lại bao gồm rất nhiều yếu tố khác, đo lường năng lực
cạnh tranh địa phương.
1.1.3.1. Tạo môi trường đầu tư thuận lợi:
Tạo môi trường thuận lợi bao gồm một loạt các hoạt động nhằm xây dựng lợi
thế cạnh tranh của địa phương và của các công ty trong địa phương đó nhằm tạo thu
nhập và việc làm. Các hoạt động đó do chính quyền địa phương, các hiệp hội doanh
nghiệp địa phương, các công ty địa phương và các đối tượng khác thực hiện nhằm
xoá bỏ những cản trở quan liêu và giảm chi phí giao dịch cho các cơng ty địa
phương, đẩy mạnh tính cạnh tranh của các công ty địa phương tạo ra một lợi thế duy
nhất có tính cạnh tranh cho từng địa phương và các cơng ty thuộc địa phương đó.
Theo nghiên cứu của Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI)
năm 2006 trong chương trình đánh giá chất lượng điều hành kinh tế cấp tỉnh ở Việt
Nam, có mười chỉ số thành phần phản ánh những khía cạnh quan trọng khác nhau
của mơi trường. Những khía cạnh này chịu tác động trực tiếp từ thái độ và hành
động của cơ quan chính quyền địa phương. Mười chỉ số đó là: (i) Chi phí gia nhập
thị trường(chi phí thành lập doanh nghiệp); (ii) Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong
sử dụng đất; (iii) Tính minh bạch, tiếp cận thơng tin và trách nhiệm; (iv) Chi phí thời
gian để thực hiện các quy định của nhà nước; (v) Chi phí khơng chính thức;(vi) ưu
đãi đối với doanh nghiệp nhà nước(mơi trường cạnh tranh);(vii) Tính năng đơng và
tiên phong của chính quyền tỉnh; (viii) Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư
nhân; (ix) Đào tạo lao động và (x) Thiết chế pháp lý.2

2

VCCI và VNCI, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2006 về môi trường kinh doanh Việt Nam

(trang 1)

15


Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi.
Rõ ràng, có rất nhiều nghiên cứu đã đưa ra những nhóm yếu tố ảnh hưởng
tới việc lựa chọn địa điểm đầu tư. Bảng 1 sau đây tập hợp khái quát các yếu tố chủ
chủ yếu ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh. Tuy nhiên mỗi nhóm nhà đầu tư lại
có những đánh giá khác nhau về tầm quan trọng của từng yếu tố đó. Do vậy, yếu tố
này là điểm mạnh, được các nhà đầu tư đánh giá cao ở địa phương này nhưng lại
không phải là lợi thế ở địa phương khác. Chẳng hạn, yếu tố tiềm năng thị trường
được các nhà đầu tư rất quan tâm và đánh giá cao tại TP.HCM, Hà Nội...nhưng yếu
tố đó lại khơng phải là ưu điểm của nhiều địa phương khác.

Bảng 1.1: Tầm quan trọng của các yếu tố khác nhau tới quyết định lựa chọn địa
điểm đầu tư.
Các yếu tố

Thấp nhất

Cao nhất

Tính năng động và tiên phong của Lãnh
đạo địa phương.

2

5


Chính sách thu hút FDI của địa phương.

3

5

Mặt bằng và chi phí mặt bằng

2

5

Gợi ý của đối tác

3

5

Hệ thống Tài chính – ngân hàng

2

5

Mức độ thực thi luật pháp.

3

5


Tiềm năng thị trường

3

5

Mức độ tham nhũng

2

5

16


Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi.
Chất lượng và chi phí lao động

2

5

Hệ thống giao thông

2

5


Hệ thống dịch vụ, công nghiệp phụ trợ.

2

5

Mức độ cạnh tranh

2

5

Mức độ quan tâm tới môi trường

2

5

Gợi ý của Chính phủ VN

1

4

Nguồn: Viện Chiến lược kinh tế, xã hội - Bộ Kế hoạch & Đầu tư, 2005
Chú ý: Tầm quan trọng của các yếu tố được yêu cầu đánh giá tăng dần từ 1
đến 5. Điểm trung bình càng cao, yếu tố đó càng quan trọng.
Theo nghiên cứu của VDF (Diễn đàn phát triển Việt Nam), tiềm năng thị
trường là yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất tới sự lựa chọn điểm đến của các nhà đầu
tư, tiếp theo là gợi ý của đối tác, mức độ hấp dẫn của chính sách FDI và cơ sở hạ

tầng giao thơng. Các nhà đầu tư cịn quan tâm đến hệ thống ngân hàng, mức độ thực
thi luật pháp, nguồn nhân lực và các ngành công nghiệp phụ trợ. Yếu tố có ít ảnh
hưởng nhất trong nghiên cứu này là gợi ý của Chính phủ Việt Nam. 3 Rõ ràng, cần
tập trung vào những yếu tố mà các nhà đầu tư cho là quan trọng, thay vì cho họ thấy
những yếu tố mà chính quyền nghĩ là quan trọng. Những yếu tố như tiềm năng thị
trường, kết cấu hạ tầng, chi phí… thường là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới
quyết định của các nhà đầu tư. Nhưng không phải tỉnh nào cũng chỉ tập trung cải
thiện các yếu tố được đánh giá là quan trọng này, trong khi lại xem nhẹ các yêú tố
khác. Các địa phương tùy vào những điều kiện sẵn có của mình như vị trí địa lý, tài
nguyên thiên nhiên và trên cơ sở địa phương có thể đáp ứng được những gì, chiến
lược phát triển của địa phương là gì và nhu cầu của từng nhóm nhà đầu tư là như thế
nào để có chiến lược tiếp thị, thu hút hiệu quả.
Tóm lại, chính quyền cần hiểu rõ nhà đầu tư muốn gì và đóng vai trị định
hướng, chỉ dẫn để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư trên các khía cạnh mà họ cho là
3, 4

GS. Kenichi Ohno và GS. Nguyễn Văn Thường: “Mơi trường và Chính sách kinh doanh của Hà Nội”,
trang 52, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, 2006.

17


Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi.
quan trọng. Ví dụ, các nhà đầu tư Úc, Hoa Kỳ và EU rất quan tâm tới công nghiệp
và dịch vụ phụ trợ cũng như nạn tham nhũng của địa phương. Trong khi các nhà đầu
tư từ Trung Quốc, Hàn Quốc và Đài Loan lại không mấy quan tâm đến các yếu tố
này. Vấn đề mà họ quan tâm là chi phí. Làm thế nào để giảm thiểu chi phí là mục
tiêu của họ khi đến Việt Nam nói chung và các địa phương nói riêng. Cịn nhà đầu
tư Nhật Bản lại có phần quan tâm tới gợi ý của Chính phủ hơn.4

Từ những phân tích trên cho thấy chính quyền địa phương cần phải cải thiện
môi trường đầu tư theo định hướng phát triển của mình nhưng phải chú ý đến những
yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến từng nhóm các nhà đầu tư.
Cải thiện môi trường đầu tư tốt, thân thiện và cởi mở, thu hút được ngày càng
nhiều sự quan tâm, chú ý của các nhà đầu tư chính là chính quyền địa phương đang
nỗ lực cải thiện năng lực cạnh tranh của mình. Bởi mơi trường đầu tư là yếu tố quan
trong nhất trong quá trình phát triển kinh tế địa phương. Môi trường đầu tư tốt sẽ hỗ
trợ, bổ sung cho các yếu tố khác trong tổng thể các yếu tố cấu thành năng lực cạnh
tranh địa phương.
Vậy các địa phương ngày nay phải tự thân vận động như một “doanh nghiêp”
theo định hướng thị trường. Các nhà lãnh đạo cần biết xác định địa phương mình
thành một “sản phẩm/dịch vụ” hấp dẫn. Đồng thời, cần biết cách quảng bá các nét
đặc thù của “sản phẩm/dịch vụ” này một cách hiệu quả đến các khách hàng mục tiêu
của mình.
1.1.3.2. Phát triển các Doanh nghiệp vừa và nhỏ( DNVVN) trong chuỗi
cung ứng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Trong bối cảnh tồn cầu hố hiện nay, để nâng cao khả năng cạnh tranh của
một Quốc gia, một địa phương hay một ngành thì vai trị của các ngành cơng nghiệp
phụ trợ là một tiêu trí khá quan trọng trong việc lựa chọn địa điểm đầu tư, nhất là
đối với các ngành công nghiệp lắp ráp, các ngành sản xuất mang tính Quốc tế cao.
Hệ thống các doanh nghiệp nhỏ (doanh nghiệp cung ứng; thầu phụ) hình thành như
một tập hợp các vệ tinh, chịu trách nhiệm sản xuất các phụ kiện, lắp ráp sản phẩm.

18


Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Các doanh nghiệp lớn (thầu chính) thường là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngồi, đảm nhận phần cơng việc cốt lõi, nghiên cứu cải tiến công nghệ,

thiết kế sản phẩm, nắm giữ các bí quyết sản xuất kinh doanh, chế tạo các cấu kiện
chính, tiêu thụ sản phẩm. Đây gọi là mơ hình thầu phụ cơng nghiệp. Các DNNVV ở
một địa phương có năng lực cạnh tranh cao sẽ tạo lợi thế cho ngành công nghiệp sản
xuất sản phẩm cuối cùng theo nhiều khía cạnh. Trước hết, các doanh nghiệp cung
ứng sẽ cung cấp những đầu vào chất lượng tốt nhất, đảm bảo thời gian giao hàng
cùng các dịch vụ khách hàng nhanh chóng thuận tiện. Lợi thế tiếp theo mà các
DNVVN hoạt động trong những ngành hỗ trợ đem lai cho các doanh nghiệp có vồn
đầu tư trực tiếp nước ngoài là khả năng hợp tác chặt chẽ và trao đổi thông tin cập
nhật về đổi mới, nâng cao chất lượng của các yếu tố đầu vào. Chẳng hạn như, cơng
nghiệp giày da của Italia nổi tiếng Thế giới có nguyên nhân quan trọng từ mỗi liên
hệ chặt chẽ và thường xuyên giữa các doanh nghiệp sản xuất giày với những nhà
cung ứng nguyên liệu da, mà tất cả họ đều có năng lực cạnh tranh cao. Vậy sẽ
khơng có một doanh nghiệp thực sự lớn mạnh nếu thiếu các cơng ty hỗ trợ hoặc liên
quan mới nó. Chuỗi các DNVVN cũng giúp tạo một môi trường thông tin nhiều
chiều, toàn diện và thúc đẩy tốc độ đổi mới của các cơng ty lớn.
Mặt khác, mơ hình thầu phụ cơng nghiệp cũng là một giải pháp phù hợp với
các DNVVN. Chúng đảm bảo sự phát triển trong tính phụ thuộc và mang hình dạng
của “đàn sếu bay” phát huy thế mạnh của mọi loại hình doanh nghiệp tham gia thầu
(thầu chính và thầu phụ). Với con đường này thầu phụ công nghiệp cho phép nâng
cao sức cạnh tranh, khai thác lợi thế cạnh tranh của tất cả các nhà thầu để giảm chi
phí, tăng chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động và đạt được lợi ích kép
nhờ việc phát triển sức mạnh và quyền lực cho cả thầu chính và thầu phụ. Các nhà
thầu chính giảm được thế bất lợi với cơ cấu gọn nhẹ, linh hoạt hơn, phản ứng nhạy
bén hơn với những thay đổi trong thị trường. Chính sự hiệu quả từ mơ hình thầu phụ
công nghiệp này mà vấn đề phát triển các DNVVN trong chuỗi cung ứng cho các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là rất cần thiết. Các địa phương cần
phải có những chính sách cũng như những biện pháp thúc đẩy các doanh nghiệp vừa

19



Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
và nhỏ nỗ lực vươn lên, đảm nhận được trình độ kỹ thuật - cơng nghệ và những kỹ
năng lao động cần thiết khác để đáp ứng các yêu cầu căn bản của các doanh nghiệp
lớn, thường là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi về chất lượng,
chi phí và thời gian giao hàng. Phát triển các DNVVN trở thành một hệ thống các
doanh nghiệp vệ tinh chính là một trong những yếu tố thành năng lực cạnh tranh của
địa phương trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi. Một lãnh đạo
của ban quản lý khu cơng nghiệp Đà Nẵng khẳng định: “Một trong những nguyên
nhân căn bản khiến sức thu hút đầu tư của các khu công nghiệp Đà Nẵng hiện nay
không cao là do khả năng của các ngành công nghiệp phụ trợ địa phương thấp”.5
1.1.3.3. Phát triển các kỹ năng.
Thực tế cho thấy, bất kỳ một địa phương nào cũng cần phải trang bị cho
mình rất nhiều các kỹ năng để làm thế nào địa phương mình phát triển, có sức cạnh
tranh cao. Một trong những kỹ năng cần lưu ý đó là: kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng
tiếp thị đị5a phương và một số kỹ năng khác...
* Kỹ năng lập kế hoạch
Nhà quản lý (người ra quy định) và toàn bộ bộ máy chính quyền sẽ hành
động theo quyết định đó. Nghĩa là quyết định của nhà quản lý ảnh hưởng rất lớn tới
đương lối phát triển của địa phương đó. Một kế hoạch sai lầm rất có thể sẽ đưa đến
những hậu quả khó lường. Đặc biệt là sẽ mất đi lịng tin của cộng đồng và uy tín
của nhà lãnh đạo. Vì vậy kỹ năng lập kế hoạch là rất quan trọng để đảm bảo cho
việc thực hiện hoàn thành đúng mục tiêu theo một đường lối nhất định. Một địa
phương có đội ngũ cán bộ lập kế hoạch, quản lý và định giá(M&E) có trình độ
chun mơn cao, kinh nghiệm sẽ đưa ra được những kế hoạch phát triển rõ ràng và
mang tính thực tiễn cao. Sự phân quyền và chịu trách nhiệm của từng cấp, từng bộ
phận đối với mỗi nhiệm vụ cụ thể cũng cần phải rõ ràng hợp lý, tránh tình trạng
một cán bộ kiêm nhiệm nhiều công việc.


5
“Tiềm năng, hiện trạng và triển vọng các Khu cơng nghiệp (KCN) miền Trung” Tạp chí Cơng nghiệp, số
22, năm 2006

20


Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Chẳng hạn ở một số địa phương, cán bộ lập kế hoạch phải đồng thời chịu
trách nhiệm đối với các vấn đề khác như: quản lý đất đai, kế tốn…Cán bộ lập kế
hoạch có trình độ chuyên môn, thực hiện công việc một cách chuyên nghiệp sẽ đưa
ra được các kế hoạch tốt, khả thi, ngày một có hiệu lực. Thực tế sẽ tạo được lịng tin
của cộng đồng nói chung và của các nhà đầu tư nói riêng. Bởi cộng đồng và nhà đầu
tư luôn luôn quan tâm tới sự ổn định của các kế hoạch. Có thể nói các kế hoạch
khơng những phải đạt được tiêu chí rõ ràng về sự phân quyền, thực thi của các cấp
mà còn cần phải phát huy tối đa sự hợp tác giữa các cấp quản lý và các cơ quan khác
nhau. Các định nghĩa trong kế hoạch cũng phải rõ ràng, đặc biệt tránh tình trạng một
vài nhiệm vụ thì bị bỏ qua trong khi nhiệm vụ khác lại quá chuyên sâu.
Một vấn đề nữa là các kế hoạch phải có những văn bản hướng dẫn cụ thể về
việc thực thi cho từng giai đoạn riêng biệt và trong tồn bộ kế hoạch. Vì một kế
hoạch tổng thể bao gồm nhiều kế hoạch phụ trợ mà nó được thiết lập và thực hiện
bởi nhiều cơ quan khác nhau. Vậy kỹ năng lập kết hoạch một mặt cơ sự phân quyền,
chiu trách nhiệm rõ ràng. Mặt khác, tăng cường được sự hợp tác, phối kết hợp giữa
các cấp. Từ đó áp dụng vào thực tiễn một cách hiệu quả và hợp lý, sẽ tạo cho cộng
đồng dân cư sinh sống ở địa bàn, khu vực đó, đặc biệt là các nhà đầu tư một sự tin
tưởng vào sự “cam kết” của chính quyền hơn. Bởi khi đến một địa phương để đầu
tư, điều mà nhà đầu tư quan tâm nhất là sự ổn định cũng như một hệ thống pháp luật
rõ ràng minh bạch và hiệu quả. Chính vì vậy thực hiện tốt kỹ năng lập kế hoạch để
cho nhà đầu tư thấy được đường hướng phát triển của địa phương, mục tiêu nào là

quan trọng nhất, cơ quan nào chịu trách nhiệm về vấn đề gì là một trong những yếu
tố tạo nên sức cạnh tranh mạnh mẽ cho địa phương, nhất là cạnh tranh trong việc thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Kỹ năng lập kế hoạch là một trong những kỹ năng xuất phát từ sự nỗ lực của
chính quyền địa phương và cịn một kỹ năng khác cũng rất quan trọng được đề cập
là kỹ năng tiếp thị địa phương, kỹ năng này rất quan trọng đối với tất cả các địa
phương trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.

21


Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
* Kỹ năng Marketing địa phương:
Nguyên lý căn bản nhất của Marketing chính là hiểu biết nhu cầu và ước
muốn của khách hàng và phương pháp hiệu quả nhất để đáp ứng chúng. Marketing
hướng tới việc tạo ra các giải pháp giúp khách hàng giải quyết những vấn đề mà họ
gặp phải. Ngày nay, nguyên lí này đã trở thành triết lý trong rất nhiều những lĩnh
vực khác nhau như kinh tế, chính trị hay xã hội. Marketing đã thực hiện được vai trò
của minh trong việc giúp cho các địa phương thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, đặt
biệt là vốn FDI nhằm phát triển kinh tế địa phương.
Marketing địa phương là tập hợp các chương trình hoạt động được địa
phương thực hiện nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh và phát triển kinh tế. Các
chương trình hoạt động đó bao gồm: hồn thiện toàn bộ cách thức, thủ tục cũng như
nhận thức về vai trò và chức năng của các cơ quan chính quyền; sử dụng một cách
có hiệu quả các cơng cụ khuyến khích tài chính. Tái cấu trúc tổ chức theo cách có
thể kiểm sốt một cách tốt hơn. Qua đó xây dựng cho địa phương một hình ảnh mới
triển vọng hơn, hấp dẫn hơn. Những chương trình Marketing nhằm tạo cho địa
phương những đặc tính khác biệt “nhân tạo” chứ khơng phải những yếu tố tự nhiên
như vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên. Các chương trình Marketing hiệu quả sẽ

giúp cho địa phương trở nên hấp dẫn hơn trong đánh giá của các nhóm khách hàng
mục tiêu. Nói cách khác Marketing địa phương là hệ thống các chương trình hành
động chủ động nhằm thay đổi được tình trạng kinh tế xã hội của địa phương theo
chiều hướng tốt hơn.
Các Quốc gia phát triển đã tăng trưởng mạnh nhờ việc xây dựng được một
chương trình Marketing hiệu quả, tạo dựng được bản sắc Quốc gia trong cộng đồng
thế giới mở. Trong mơi trường cạnh tranh tồn cầu như ngày nay, môi trường địa
phương cần thực hiện một kế hoạch Marketing mang tính chiến lược, tận dụng
những tiến bộ mà địa phương khác đã thực hiện nhằm phát triển một cách hiệu quả
nhất. Nguyên lý của Marketing địa phương là sử dụng kết hợp các nguồn lực bên
trong và bên ngồi để tạo ra nhiều lợi ích hơn. Nguồn lực bền ngồi đến từ chính

22


Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
những khách hàng mà địa phương muốn hướng tới. Do vậy địa phương phải xác
định khách hàng mục tiêu. Qua đó, chọn chiến lược định vị phù hợp với điều kiện và
khả năng của mình tới khách hàng đã lựa chọn.
Đánh giá hiện
trạng của địa
phương

Xác định tầm
nhìn và mục tiêu
phát triển của địa
phương

Thiết kế

chiến lược
tiếp thị cho
địa phương

Hoạch định
chương trình
thực hiện chiến
lược

Thực hiện
và kiểm
soạt

Quy trình Marketing địa phƣơng
Đánh giá hiện trạng của địa phương: nghĩa là thiết lập các đặc trưng hấp
dẫn cho địa phương; nhận dạng các địa phương cạnh tranh với địa phương mình;
nhận dạng xu hướng phát triển; xây dựng ma trận đánh giá điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội, thách thức (SWOT) và xác định các vấn đề cốt lõi cần giải quyết.

Xây dựng tầm nhìn và mục tiêu phát triển của địa phương: phân tích
SWOT giúp cho nhà Marketing địa phương có được bức tranh tổng thể về địa
phương của mình. Khi xây dựng tầm nhìn phải dựa trên một số nguyên tắc:
thứ nhất là giải pháp thay thế, nghĩa là địa phương phải xây dựng một số viễn
cảnh để từ đó rút ra được một tầm nhìn tổng thể; Hai là, tầm nhìn phải được
xây dựng bởi những nhóm nhà hoạch định Marketing có liên quan và có
trách nhiệm đối với sự phát triển của địa phương; Ba là, cần có những ý kiến
tư vấn khác quan; Bốn là, tầm nhìn phải mang tính dài hạn (5-10 năm). Cuối
cùng, một tầm nhìn phải được chấp nhận và phê chuẩn.
Thiết kế chiến lược Marketing địa phương: Cần chú ý hai vấn đề
chính. Một là, phải xem xét những lợi thế nào mà địa phương mình có được

để có thể thực hiện thành cơng chiến lược đó. Hai là, địa phương có đủ nguồn
lực để thực hiện chiến lược đề ra hay không. Những thành phần tạo nên một

23


Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
chiến lược cạnh tranh cho địa phương có thể bao gồm; hoạch định đơ thị, cơ
sở hạ tầng, hệ thống dịch vụ và điểm vui chơi giải trí.
Hoạch định chương trình thực hiện: chương trình thực hiện chiến lược
Marketing cần phải cụ thể và rõ ràng. Nghĩa là các công việc cụ thể cần được thực
hiện theo trình tự chi tiết và xác định rõ rằng ai là người có trách nhiệm thực hiện và
thực hiện chúng như thế nào.
Thực hiện và theo dõi, kiểm tra: Tình trạng của một địa phương phụ thuộc rất
nhiều vào khả năng hoạch định chiến lược cũng như khả năng thực hiện của các nhà
Marketing địa phương. Một địa phương thành cơng khi nó có khả năng hoạch định
chiến lược Marketing phù hợp cũng như thực hiện được quá trình Marketing địa
phương mình hiệu quả. Hai khả năng này sẽ tạo cho sự phát triển bền vững của địa
phương.
Chủ thể thực hiện Marketing địa phương bao gồm tất cả các tổ chức và cá
nhân sống và làm việc tại địa phương. Chính quyền địa phương sẽ là người khởi
xướng, chịu trách nhiệm quy hoạch và phát triển địa phương, các tổ chức doanh
nghiệp nhà nước hay tư nhân chịu trách nhiệm cung cấp các sản phẩm, dich vụ, đảm
bảo thỏa mãn nhu cầu xã hội nói chung và khách hàng mục tiêu nói riêng. Cách
sống, làm việc và xử xự của cư dân địa phương ảnh hưởng không nhỏ tới hình ảnh
của địa phương.
Khách hàng của Marketing địa phương chính là những đối tượng mà địa
phương muốn hướng tới. Đó là du khách; người lao động và thân nhân của họ những người góp phần tạo ra của cải vật chất và tạo nên phong cách của một địa
phương; nhà đầu tư - những người chủ trương tạo ra của cải vật chất tại địa phương

bằng việc sử dụng và kết hợp có hiệu quả nguồn lực, trí tuệ và công nghệ của họ
mang tới với nguồn nhân lực của địa phương và thị trường xuất khẩu - những tổ
chức cá nhân ở địa phương khác có nhu cầu về những sản phẩm mà địa phương có
thể tạo ra. Mỗi địa phương có thể lựa chọn cho mình một vài nhóm khách hàng để

24


Năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
tiếp cận và tăng cường khả năng thu nhận nguồn nhân lực đó để tối đa hố lợi ích
cho địa phương mình.
Bước tiếp theo khá quan trọng là định vị bản sắc và hình ảnh địa phương. Định
vị liên quan đến việc địa phương mình muốn khách hàng nghĩ về địa phương mình như
thế nào? Việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu là khơng thể thiếu để lựa chọn hình ảnh
định vị cho phù hợp. Chiến lược định vị sẽ quyết định các hoạt động mà địa phương
thực hiện nhằm thu hút khách hàng, trong đó có các nhà đầu tư nước ngồi.
Bản sắc và hình ảnh địa phương khơng tự nhiên mà có. Nó phụ thuộc vào
kiến trúc thượng tầng, cơ sở hạ tầng cùng con người và tổ chức ở địa phương đó
trong. Trong mơi trường tồn cầu, các địa phương cần cải thiện và nâng cấp hệ
thống Giáo dục - Đào tạo cũng như nỗ lực xuất khẩu, huy động những nguồn lực
căn bản của địa phương để có thể vượt qua được các trở ngại và khó khăn của tồn
cầu hố trong thiên niên kỷ mới, sẽ có những địa phương thành công và phát triển
ngày càng nhanh. Ngược lại, cũng sẽ có những địa phương khơng thành cơng và
phát triển chậm hơn. Tất nhiên không thể phủ nhận một thực tế, những địa phương
đi sau cũng sẽ lại rút khinh nghiệm và cũng sẽ tham gia vào “guồng máy phát triển”
đó.
Có thể nói Marketing địa phương là kỹ năng cực kỳ quan trọng đối với quá
trình phát triển kinh tế địa phương (KTĐP) nói chung và việc thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngồi. Kỹ năng này địi hỏi các nhà quản lý phải có một tầm nhìn tổng thể,

cách đánh gía sát thực cũng như kiến thức thực tế cao. Địa phương nào có thể tiếp
thị được bản sắc và hình ảnh của mình đến từng nhóm khách hàng mục tiêu cụ thể
sẽ có năng lực cạnh tranh cao trong việc thu hút nhóm khách hàng đó.
* Phương pháp đánh giá lợi thế cạnh tranh địa phương - Phương pháp
PACA -Participatory Appraisals of Comparative Advantages (phương pháp đánh
giá khả năng cạnh tranh có sự tham gia của nhiều đối tượng).
Ở một số nước trên Thế giới như Nam Phi, Braxin, Inđônexia, Thai
Lan…những phương pháp đánh giá lợi thế cạnh tranh được áp dụng và thực hiện

25


×