Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc trước và sau khi gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 163 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






TRỊNH TIẾN ĐẠT







CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA TRUNG QUỐC
TRƯỚC VÀ SAU KHI GIA NHẬP WTO












LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI










Hà Nội - Năm 2009



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






TRỊNH TIẾN ĐẠT






CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA TRUNG QUỐC
TRƯỚC VÀ SAU KHI GIA NHẬP WTO



¬



Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế.
Mã số : 60.31.07





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG SƠN





Hà Nội - Năm 2009



MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt 1
Danh mục bảng 2
Danh mục biểu đồ 3
Phần mở đầu 4
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 11
1.1. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 11
1.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái 11
1.1.2. Phân loại tỷ giá 11
1.1.3. Các yếu tố cơ bản tác động đến tỷ giá hối đoái 16
1.2. CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 23
1.2.1. Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái 23
1.2.2. Lựa chọn các chế độ tỷ giá hối đoái 23
1.2.3. Một số công cụ can thiệp của chính phủ lên tỷ giá hối đoái 31
1.2.4. Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến các biến số kinh tế
chủ yếu 35
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA
TRUNG QUỐC TRƯỚC VÀ SAU KHI GIA NHẬP WTO (1979-2008). 42
2.1. CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA TRUNG QUỐC TRƯỚC
KHI GIA NHẬP WTO 42
2.1.1. Quá trình cải cách chính sách tỷ giá hối đoái Trung Quốc từ
1979 đến 1994. 42
2.1.2. Vượt qua khủng hoảng tài chính châu Á, Trung Quốc hoàn
thiện chính sách tỷ giá trước khi gia nhập WTO (1994-2001). 50
2.1.3. Tóm lược quá trình gia nhập WTO của Trung Quốc và những
cam kết của Trung Quốc khi gia nhập WTO có liên quan đến chính
sách tỷ giá hối đoái 57



2.2. CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA TRUNG QUỐC SAU
KHI GIA NHẬP WTO. 63
2.2.1. Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc từ 2001 đến
2008 64
2.2.2. Đánh giá những thay đổi chính sách tỷ giá của Trung Quốc sau
khi gia nhập WTO 84
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GỢI Ý NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT NAM TỪ KINH NGHIỆM TRUNG
QUỐC 88
3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
CỦA VIỆT NAM TỪ 1989 ĐẾN 2008. 88
3.1.1. Giai đoạn từ năm 1989 – 1996 88
3.1.2. Giai đoạn điều chỉnh tỷ giá liên tục nhằm đối phó khủng
hoảng tài chính châu Á: 1997 – 1998 90
3.1.3. Giai đoạn 1999 – 2007: Giai đoạn gia nhập WTO của Việt
Nam 92
3.1.4. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, chính sách tỷ giá hối
đoái tiếp tục đối mặt với cuộc khủng hoảng tài chính (2007 –
2008) 96
3.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY 103
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT NAM TỪ KINH NGHIỆM TRUNG
QUỐC. 104
3.3.1. Bài học kinh nghiệm từ quá trình cải cách và điều chỉnh
chính sách tỷ giá hối đoái ở Trung Quốc 105
3.3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái
của Việt Nam 106
Kết luận 117
Tài liệu tham khảo 118

Phụ lục 120
1




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT



Chữ viết tắt
Ý nghĩa
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTW
Ngân hàng Trung ương
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
EU
Liên minh châu Âu
EUR
Đồng EURO
RMB
Đồng Nhân dân tệ Trung Quốc
USD
Đồng Đô la Mỹ
JPY
Đồng Yên Nhật Bản

VND
Đồng Việt Nam

















2


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tóm lược mô hình lựa chọn chế độ tỷ giá tối ưu trên cơ sở các biến
động kinh tế nội địa 1
Bảng 1.2. Thống kê, phân loại các chế độ tỷ giá hối đoái
các quốc gia năm 1999 1
Bảng 2.1: Tỷ giá hối đoái và Dự trữ ngoại hối của Trung Quốc từ 1978-1981 1
Bảng 2.2. Mức phá giá tiền tệ của Trung Quốc từ 1985-1990 1

Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Trung Quốc từ 1994 - 1997 1
Bảng 2.4: Diễn biến của chính sách tiền tệ của Trung Quốc từ 1990 - 1997 . 1
Bảng 2.5: Tình hình lãi suất và một số chỉ số của thị trường tiền tệ Trung
Quốc trong năm 1998. 1
Bảng 2.6: Diễn biến tỷ giá RMB/USD từ 1994-2001 1
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của Trung Quốc sau khi xảy ra cuộc
khủng hoảng châu Á (1998-2000) 1
Bảng 2.8: Diễn biến dự trữ ngoại hối của Trung Quốc từ 1994-2001 1
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản của Trung Quốc từ 2001 –
2006 1
Bảng 2.10: Diễn biến kim ngạch xuất nhập khẩu của Mỹ với Trung Quốc từ
1992-2008 1
Bảng 2.11: Bảng tính PPP mẫu tương đối xác định tỷ giá đồng Nhân dân tệ so
với Đô la Mỹ trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng giữa hai quốc gia Trung Quốc và
Mỹ 1
Bảng 2.12: Diễn biến tỷ giá hối đoái RMB/USD và dự trữ ngoại hối Trung
Quốc từ 1989-2007 1
Bảng 2.13: Bảng tính chỉ số tỷ giá hối đoái thực của Trung Quốc từ 1994-
2008 1
Bảng 2.14: Diễn biến một số chỉ số kinh tế cơ bản của Trung Quốc từ năm
2001 đến 2008 1
Bảng 2.15: Diễn biến tỷ giá hối đoái của một số đồng tiền mạnh so với đồng
Đô la Mỹ từ 2005 đến 2008 1
Bảng 2.16: Bảng tính phục vụ chạy hồi quy tuyến tính tương quan bội chỉ số
tỷ giá hối đoái với các biến cung tiền, thu nhập và lãi suất 1
3


Bảng 3.1: Diễn biến tỷ giá hối đoái đồng VND/USD từ 1992-1996 1
Bảng 3.2: Chỉ số tỷ giá danh nghĩa và chỉ số tỷ giá thực đa biên của đồng Việt

Nam từ 1999-2008 1





DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Diễn biến tỷ giá hối đoái RMB/USD từ 1984-1994 1
Biểu đồ 2.2: Diễn biến kim ngạch xuất nhập khẩu của Mỹ với Trung Quốc từ
1992-2008 1
Biểu đồ 2.3: Diễn biến chỉ số tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá theo PPP 1
Biểu đồ 2.4: Diễn biến dự trữ ngoại hối và tỷ giá hối đoái RMB/USD từ 1989-
2007 1
Biểu đồ 2.5: Diễn biến chỉ số tỷ giá hối đoái thực RMB/USD từ 1994-2008 1
Biểu đồ 2.6: Diễn biến tỷ giá đồng Nhân dân tệ so với đồng SDR và đồng
USD từ tháng 1/2005 đến tháng 12/2007) 1
Biểu đồ 3.1. Diễn biến tỷ giá VND/USD giai đoạn 1989 - 1992 1
Biểu đồ 3.2. Diễn biến tỷ giá VND/USD giai đoạn 1997- 1998 1
Biểu đồ 3.3. Diễn biến tỷ giá VND/USD giai đoạn 1999 - 2007 1
Biểu đồ 3.4: Chỉ số tỷ giá danh nghĩa và chỉ số tỷ giá thực đa biên của đồng
Việt Nam từ 1999-2008 1







4



PHẦN MỞ ĐẦU

1. SỰ CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Tỷ giá hối đoái là một vấn đề kinh tế phức tạp, là một trong những công cụ
cơ bản của Nhà nước trong quản lý và điều hành vĩ mô, là một chủ đề được
tranh luận nhiều và sôi nổi vào bậc nhất của kinh tế học.
Tính phức tạp và nhiều tranh cãi của tỷ giá hối đoái nằm ở chỗ chưa có hệ
thống lý thuyết tỷ giá hối đoái hoàn chỉnh (phương pháp xác định, phương
pháp dự báo)…
Tỷ giá hối đoái là một trong những công cụ quan trọng trong điều hành
kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Tính nhạy cảm của sự biến động tỷ giá hối đoái
tới khả năng cạnh tranh của hàng hóa một quốc gia gây ảnh hưởng đến xuất
nhập khẩu, cán cân thanh toán (cân bằng ngoại của nền kinh tế); mặt khác,
tính ổn định của đồng tiền một quốc gia còn tác động tới tâm lý của nhà đầu
tư nước ngoài, của các doanh nghiệp trong nước, từ đó tác động tới sản lượng,
công ăn việc làm, lạm phát trong nước (cân bằng nội).
Vì tính phức tạp của tỷ giá hối đoái cũng như vai trò quan trọng của chính
sách tỷ giá đối với nền kinh tế nên đã có rất nhiều nhà kinh tế học dày công
nghiên cứu. Đóng góp chung vào nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của tỷ giá
hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái, luận văn này tập trung vào nghiên cứu
trường hợp của Trung Quốc, chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc trước
và sau khi gia nhập WTO.
Trung Quốc là một trong 5 nền kinh tế lớn, có tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh nhất thế giới, có lượng dự trữ ngoại hối lớn, có tốc độ và kim ngạch
tăng trưởng thương mại hàng đầu thế giới, có thị trường nội địa rộng lớn và
đầy tiềm năng…vài nét sơ qua như vậy cũng có thể đánh giá tầm quan trọng
trong ảnh hưởng của Trung Quốc tới nền kinh tế toàn cầu.
5



Kể từ khi Trung Quốc gia nhập WTO (năm 2001) đến nay, trên các diễn
đàn nghiên cứu tỷ giá hối đoái trên thế giới, một trong những chủ đề bàn luận
sôi nổi nhất có lẽ là tỷ giá hối đoái Trung Quốc. Lý do là vì chính sách tỷ giá
hối đoái mà Trung Quốc đã và đang thực thi gây ra những ảnh hưởng liên đới
đến phần còn lại của thế giới (đặc biệt là đến Mỹ, Liên minh châu Âu): thâm
hụt cán cân thương mại, thay đổi trong dòng vốn đầu tư trực tiếp (FDI)…
Sau nhiều năm thành công trong điều hành tỷ giá hối đoái theo quan điểm
duy trì mức neo tỷ giá ổn định với đồng Đô la Mỹ, gia tăng lượng dự trữ
ngoại hối và kiểm soát chặt chẽ dòng vốn thì đến nay, trước áp lực từ phía
cộng đồng quốc tế (Mỹ, EU, IMF,…), Trung Quốc đã bắt đầu thay đổi trong
phương thức điều hành chính sách tỷ giá hối đoái của mình theo hướng thực
thi một chính sách tỷ giá linh hoạt hơn. Nhưng, sự thay đổi này liệu có phải là
chiến thuật trong ngắn hạn của Trung Quốc hay là sự thay đổi trong chiến
lược hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái của mình?
Chính sách tỷ giá hối đoái Trung Quốc trước và sau khi gia nhập WTO có
sự thay đổi như thế nào, những thay đổi đó tác động đến nền kinh tế Trung
Quốc như thế nào, đó là những vấn đề nghiên cứu mà luận văn này cần phải
trả lời.
Việc Việt Nam vừa mới gia nhập WTO đặt ra những vấn đề trong việc sử
dụng chính sách tỷ giá hối đoái như một công cụ quản lý kinh tế vĩ mô quan
trọng có tác dụng vừa đối phó với những thách thức đặt ra lại vừa tận dụng
được các cơ hội do nó mang lại.
Kể từ tháng 02/1999 đến nay tỷ giá chính thức ở Việt Nam được xác định
là mức bình quân trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng và áp dụng tỷ giá linh
hoạt có sự quản lý của Nhà nước. Quá trình điều chỉnh tỷ giá hối đoái ở Việt
Nam trong những năm qua đã có một số thành công đáng kể góp phần đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thương mại, Tuy nhiên, trong thời gian
6



gần đây, tốc độ lạm phát hàng năm ở Việt Nam xấp xỉ hai con số, và những
thách thức đặt ra khi Việt Nam vừa chính thức trở thành thành viên của WTO
đã tạo áp lực phải thay đổi và hoàn thiện hơn nữa.
Sự tương đồng nhiều mặt giữa Việt Nam và Trung Quốc trong điều hành
chính sách tỷ giá hối đoái (lựa chọn chế độ tỷ giá thả nổi có sự quản lý của
Nhà nước, có cùng mục tiêu sử dụng chính sách tỷ giá hối đoái để thúc đẩy
tăng trưởng thương mại…) là lý do để luận văn này nghiên cứu nhằm rút ra
những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc điều chỉnh chính sách tỷ
giá hối đoái thời gian tới.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
Trung Quốc hiện đang được nhìn nhận như một nền kinh tế phát triển năng
động nhất thế giới vì vậy, những nghiên cứu về nền kinh tế Trung Quốc nói
chung cũng như về chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc nói riêng thu
hút không chỉ những giới học thuật Trung Quốc mà còn thu hút cả những nhà
nghiên cứu trên toàn thế giới, trong đó có cả Việt Nam.
Những công trình nghiên cứu điển hình như: “Adjusting China’s Exchange
Rate Policies” (2004) của Moris Goldstein; “The Choice of Exchange Rate
Regime: The Relevance of International Experience to China’s Decision”
(2004) của John Williamson; “Exchange Rate and Monetary Policy in
China” (2005) của Nicholas R. Lardy; “Quản lý ngoại hối và điều hành tỷ
giá hối đoái ở Việt Nam” (2004) của Lê Quốc Lý, “China’s Exchange Rate
System after WTO Accession: Some Considerations” (2001) của Jian Guang
Shen; “China’s Accession to the WTO, Real Exchange Rate Changes and
their Impact on U.S. Trade with Greater China” (2001) của Vincent Dropsy;
“The China Currency Exchange Rate Problem: Facts and Policy Options”
(2005) của Ủy ban tổng hợp an ninh và kinh tế Trung Mỹ; “Trung Quốc
sau 4 năm tham gia WTO – Đánh giá sơ khởi vài nét chính” (2005) của Đỗ
7



Tuyết Khanh; “Kinh nghiệm đổi mới cơ chế quản lý ngoại hối của Trung
Quốc trong quá trình gia nhập WTO và quá trình đổi mới cơ chế quản lý
ngoại hối của Việt Nam hướng tới hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Thị
Nhung…
Hầu hết các nghiên cứu trên tập trung vào các vấn đề sau:
Thứ nhất, về vấn đề lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái: Trong khi các bài viết
của tác giả Việt Nam đồng tình với chính phủ Trung ương Trung Quốc khẳng
định chế độ tỷ giá hối đoái của Trung Quốc là chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt
có sự quản lý của nhà nước thì các nhà nghiên cứu nước ngoài một mực cho
rằng đây là chế độ tỷ giá hối đoái nghiêng hẳn về cố định và hà khắc. Điều
này có thể được giải thích vì sự khác nhau trong quan điểm của các tác giả về
thế nào là chế độ tỷ giá cố định và thế nào là chế độ tỷ giá linh hoạt có sự
quản lý của nhà nước. Trên quan điểm đó, các nghiên cứu trên cũng có sự
khác biệt trong các khuyến nghị được đưa ra. Có những quan điểm khuyến
khích Trung Quốc tiếp tục thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái như hiện nay
nhưng nới lỏng dần dần (như Jian Guang Shen, Lê Quốc Lý, Nguyễn Thị
Nhung), cũng có quan điểm cho rằng Trung Quốc nên ngay lập tức thả nổi tỷ
giá hối đoái (Vincent Dropsy, Moris Goldstein, John Williamson và đặc biệt
là từ bài viết của Ủy ban tổng hợp an ninh và kinh tế Trung Mỹ).
Thứ hai, về quá trình điều chỉnh tỷ giá hối đoái của Trung Quốc: Xung
quanh chủ đề định giá lại đồng Nhân dân tệ, các nghiên cứu đều đưa ra lập
luận, mô hình để chứng minh rằng đồng Nhân dân tệ hiện thấp hơn giá trị
thực của nó từ 15-20 % (Moris Goldstein); những khuyến nghị dành cho phía
Trung Quốc là mở rộng biên độ dao động cho tỷ giá hối đoái từ 1% lên 5-7%
đồng thời thay đổi từ chỉ neo giá đồng Nhân dân tệ vào đồng USD sang neo
giá với rổ tiền tệ mạnh.
8



Thứ ba, liên quan đến các cam kết gia nhập WTO tác động thế nào tới
chính sách tỷ giá hối đoái Trung Quốc, Vincent Dropsy cho rằng việc Trung
Quốc cam kết giảm mức thuế quan trung bình theo lộ trình tự do hóa thương
mại cũng đồng nghĩa với một sự tăng giá thực của đồng Nhân dân tệ.
Tuy nhiên, do mục đích và yêu cầu khác nhau mà các nghiên cứu trên chỉ
đề cập về i) một hoặc một số khía cạnh của chính sách tỷ giá hối đoái Trung
Quốc; ii) Chỉ nghiên cứu trước hoặc sau khi Trung Quốc gia nhập WTO chứ
chưa nghiên cứu sâu chuỗi thành một quá trình cả trước và sau khi gia nhập
WTO của Trung Quốc; iii) các tác giả cũng có những quan điểm khác nhau
trong vấn đề điều chỉnh chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc. Luận văn
này được viết với mục đích cố gắng lấp được các khoảng trống trong những
nghiên cứu trên đồng thời đưa ra quan điểm của người viết về điều chỉnh
chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc cũng như những bài học kinh
nghiệm của Trung Quốc để hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái của Việt
Nam.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Mục đích nghiên cứu: Rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
nhằm hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái trên cơ sở hệ thống hóa một số
vấn đề lý luận về chính sách tỷ giá hối đoái và phân tích thực trạng chính sách
tỷ giá hối đoái của Trung Quốc trước và sau khi gia nhập WTO.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Thứ nhất: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về tỷ giá hối đoái và chính
sách tỷ giá hối đoái cũng như những tác động của nó tới nền kinh tế (vai trò
của chính sách tỷ giá hối đoái).
Thứ hai: Trả lời câu hỏi: Trung Quốc đã lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái
nào và có những điều chỉnh nào trong chính sách tỷ giá hối đoái trước và sau
khi gia nhập WTO.
9



Thứ ba: Trả lời câu hỏi: những bài học kinh nghiệm nào có thể được rút ra
và vận dụng được ở Việt Nam để hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái trong
thời gian tới?
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tƣợng nghiên cứu là Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc.
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Chính sách tỷ giá hối đoái là một công
cụ quản lý vĩ mô quan trọng và liên hệ chặt chẽ với các chính sách khác như:
chính sách ngoại hối, chính sách tiền tệ…Luận văn này chỉ tập trung nghiên
cứu về việc Trung Quốc đã lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái như thế nào và
tiến hành điều chỉnh tỷ giá hối đoái ra sao trong quá trình trước và sau khi gia
nhập WTO.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: nghiên cứu về chính sách tỷ giá hối
đoái của Trung Quốc từ 1981-2008 vì từ 1/1/1981 Trung Quốc bắt đầu tiến
hành cải cách tỷ giá lần đầu tiên với việc áp dụng một tỷ giá cho các giao dịch
thương mại nội bộ (Trung Quốc chính thức thừa nhận mức tỷ giá hối đoái duy
nhất gắn cố định đồng Nhân dân tệ với Đô la Mỹ trước đó còn không phù
hợp, cao so với thực tế) bên cạnh tỷ giá hối đoái chính thức. Năm 1981 cũng
là năm mà thị trường trao đổi ngoại hối của Trung Quốc ra đời thúc đẩy mạng
lưới thanh toán dựa vào thị trường ngoại hối chính thức trên phạm vi toàn
quốc. Cũng kể từ thời điểm này trở đi Trung Quốc tiến hành hàng loạt các
biện pháp phá giá đồng Nhân dân tệ và những cải cách trong điều hành tỷ giá
hối đoái theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế.
Phạm vi về không gian nghiên cứu: Luận văn này chỉ giới hạn nghiên
cứu chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc Đại lục chứ không nghiên cứu
cả chính sách tỷ giá hối đoái của Hồng Kông, Ma Cao…
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
10



Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phân tích, so
sánh, duy vật biện chứng và duy vật lịch sử…
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN:
Nghiên cứu một cách có hệ thống một số vấn đề lý luận về chính sách tỷ
giá hối đoái.
Phân tích và đánh giá quá trình điều chỉnh chính sách tỷ giá hối đoái của
Trung Quốc trước và sau khi gia nhập WTO (trọng tâm từ 1981 đến 2008).
Rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ quá trình điều chỉnh
chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc trước và sau khi gia nhập WTO.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN:
Phần mở đầu
Các ký hiệu viết tắt
Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận chung về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ
giá hối đoái.
Chƣơng 2. Phân tích chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc trước và sau
khi gia nhập WTO (1979-2008).
Chƣơng 3. Một số gợi ý về giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tỷ giá hối
đoái ở Việt Nam từ kinh nghiệm Trung Quốc.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục






11



CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

1.1 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ của một quốc gia tính bằng
tiền tệ của một nước khác, hay là quan hệ so sánh về mặt giá cả giữa hai đồng
tiền của các quốc gia khác nhau. Nó là một phạm trù kinh tế bắt nguồn từ nhu
cầu trao đổi hàng hoá, dịch vụ phát sinh trực tiếp từ quan hệ tiền tệ giữa các
quốc gia.
Theo Nghị định của Chính phủ số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 quy
định chi tiết thi hành pháp lệnh ngoại hối thì “Tỷ giá hối đoái của đồng Việt
Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt
nam”.
1

Tất cả các quốc gia đều quan tâm tới vấn đề tỷ giá bởi lẽ vai trò của nó
như là một bộ phận quan trọng trong hệ thống công cụ kinh tế vĩ mô. Thật
vậy, vai trò của tỷ giá chủ yếu được thể hiện ở hai điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Tỷ giá tác động trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu.
Thứ hai: Tỷ giá sẽ có tác động gián tiếp đến các khía cạnh khác của nền
kinh tế như: mặt bằng giá cả trong nước, lạm phát, khả năng sản xuất, công ăn
việc làm, đầu tư nước ngoài, nợ nước ngoài…
Có thể nói, tỷ giá hối đoái là một loại giá cả, có vai trò quan trọng vào
loại bậc nhất trong nền kinh tế, bởi lẽ bất cứ sự thay đổi dù là nhỏ của tỷ giá
hối đoái cũng sẽ tác động ngay đến hai nhóm mục tiêu quan trọng của chính
sách kinh tế vĩ mô là: mục tiêu cân bằng bên trong (đó là công ăn việc làm
đầy đủ và giá cả ổn định) và mục tiêu cân bằng bên ngoài (đó là sự cân bằng
cán cân vãng lai).
1.1.2 Phân loại tỷ giá



1
Trích khoản 1, Điều 3 Giải thích từ ngữ
12


Có nhiều loại tỷ giá, dựa vào các tiêu chí phân loại khác nhau. Cụ thể:
1.1.2.1 Căn cứ nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
 Tỷ giá mua vào: Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào
đồng tiền yết giá.
 Tỷ giá bán ra: Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra đồng
tiền yết giá.
 Tỷ giá giao ngay: Là tỷ giá được thoả thuận hôm nay nhưng việc thanh
toán xảy ra trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo (nếu không có thoả thuận
khác thì thường là ngày làm việc thứ hai).
 Tỷ giá kỳ hạn: Là tỷ giá được thoả thuận ngay hôm nay, nhưng việc thanh
toán xảy ra sau đó (từ ba ngày làm việc trở lên).
 Tỷ giá mở cửa: Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch đầu tiên trong
ngày.
 Tỷ giá đóng cửa: Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng cuối cùng được giao dịch
trong ngày.
 Tỷ giá chéo: Là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ đồng tiền thứ ba
(còn gọi là đồng tiền trung gian).
1.1.2.2 Căn cứ vào cơ chế điều hành chính sách tỷ giá
 Tỷ giá chính thức: Là tỷ giá do NHTW công bố, nó phản ánh chính thức về
giá trị đối ngoại của đồng nội tệ.
 Tỷ giá chợ đen: Là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ thống ngân hàng,
do quan hệ cung - cầu trên thị trường chợ đen quyết định.
 Tỷ giá cố định: Là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một biên độ dao

động nhất định hoặc không có biên độ.
 Tỷ giá thả nổi hoàn toàn: Là tỷ giá được hình thành hoàn toàn theo quan hệ
cung - cầu trên thị trường, NHTW không hề can thiệp.
 Tỷ giá thả nổi có điều tiết: Là tỷ giá được thả nổi, nhưng NHTW tiến hành
13


can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
1.1.2.3 Căn cứ vào tính chất tác động đến thương mại quốc tế
a) Tỷ giá danh nghĩa song phương: Bilateral Nominal Exchange Rate - NER
Tỷ giá danh nghĩa song phương là tỷ giá phổ biến được sử dụng hàng
ngày trong các giao dịch trên thị trường ngoại hối. Nói cách khác, nó chính là
tỷ lệ trao đổi số lượng tuyệt đối giữa hai đồng tiền. Như vậy, NER là giá cả
của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác mà chưa đề cập đến
tương quan sức mua hàng hoá và dịch vụ giữa chúng. Những thay đổi trong tỷ
giá danh nghĩa song phương thường được biểu diễn dưới dạng chỉ số:
e =
0
t


.100 (PT 1.1)
Tỷ giá được xác định theo công thức là giá của một đơn vị tiền tệ nước
ngoài so với các đơn vị tiền tệ trong nước. Đây cũng là cách hiểu xuyên suốt
trong nội dung luận văn, phổ biến là giá của một đơn vị tiền tệ Hoa Kỳ so với
các đơn vị tiền tệ Trung Quốc.
Trong đó: e: Chỉ số tỷ giá danh nghĩa song phương.
E
t
: Tỷ giá danh nghĩa tại thời điểm t.

E
o
: Tỷ giá danh nghĩa tại thời điểm gốc.
Chính vì tỷ giá danh nghĩa chưa đề cập đến tương quan sức mua giữa 2
đồng tiền, do đó đối với mỗi quốc gia, tỷ giá danh nghĩa thay đổi chưa hẳn đã
tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá. Cho nên, khi nghiên cứu
ảnh hưởng của tỷ giá đến xuất nhập khẩu người ta sử dụng khái niệm “Tỷ
giá thực”.
b) Tỷ giá thực song phương: Bilateral Real Exchange Rate – RER
Tỷ giá thực song phương là tỷ giá được xác định trên cơ sở tỷ giá danh
nghĩa song phương đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát ở trong nước và
nước ngoài. Do đó, nó là chỉ số phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và
14


ngoại tệ.
 Tỷ giá thực dạng tuyệt đối: (Tỷ giá thực trạng thái tĩnh – tại 1 thời điểm)
Tỷ giá thực trạng thái tĩnh được xác định theo công thức:
E
R
=
*
.

(PT 1.2)
Trong đó: E
R
: Tỷ giá thực song phương (dạng chỉ số).
E: Tỷ giá danh nghĩa song phương.
P: Giá cả của rổ hàng hoá trong nước tính bằng nội tệ.

P
*
: Giá cả của rổ hàng hoá nước ngoài tính bằng ngoại tệ.
 Tỷ giá thực dạng tương đối: (Tỷ giá thực trạng thái động – từ thời điểm này
sang thời điểm khác)
Công thức (PT 1.2) là dạng tuyệt đối của tỷ giá thực (hay còn gọi là trạng
thái tĩnh), nghĩa là ta chỉ quan sát và tính toán được tỷ giá thực tại một thời
điểm. Hơn nữa, công thức trạng thái tĩnh chỉ tồn tại và có ý nghĩa về mặt lý
thuyết, bởi vì hiện nay các quốc gia không tính toán và không công bố mức
giá của một rổ hàng hoá nào (P, P
*
). Thay vào đó, họ công bố chỉ số giá tiêu
dùng (CPI). Chính vì vậy, để tính toán và quan sát được sự thay đổi của tỷ giá
thực từ thời gian này sang thời gian khác, người ta sử dụng Tỷ giá thực dạng
tương đối.
0
Rt
e
=
0
t
e

0*
t
0
t
CPI
CPI


100%
(PT 1.3)
Trong đó:
0
Rt
e
: Chỉ số tỷ giá thực tại thời điểm t so với thời điểm 0

0
t
e
: Chỉ số tỷ giá danh nghĩa tại thời điểm t so với thời điểm 0

0*
t
CPI
: Chỉ số giá ở nước ngoài tại thời điểm t so với thời điểm 0

0
t
CPI
: Chỉ số giá ở trong nước tại thời điểm t so với thời điểm 0
c) Tỷ giá danh nghĩa đa phương: Nominal Effective Exchange Rate – NEER
Tỷ giá danh nghĩa đa phương (tỷ giá trung bình) phản ánh sự thay đổi giá
trị của một đồng tiền với tất cả các đồng tiền còn lại (hay một rổ các đồng tiền
15


đặc trưng) và được biểu diễn dưới dạng chỉ số. Ta có công thức tính NEER
như sau:

NEER
i
=
n
ij j
j=1
ew

(PT 1.4)
Trong đó: NEER : Tỷ giá danh nghĩa đa phương.
e : Chỉ số tỷ giá danh nghĩa song phương.
w : Tỷ trọng của thương mại song phương.
i : kỳ tính toán.
j : Số thứ tự của các tỷ giá song phương.
Vì NEER là số trung bình của các chỉ số tỷ giá danh nghĩa song phương,
cho nên NEER cũng thuộc loại tỷ giá danh nghĩa, tức chưa đề cập đến tương
quan sức mua hàng hóa giữa nội tệ với các đồng tiền còn lại.
d) Tỷ giá thực đa phương: Real Effective Exchange Rate – REER
Tỷ giá thực đa phương (REER) được xác định trên cơ sở tỷ giá danh
nghĩa đa phương đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát ở trong nước với tất cả
các nước còn lại. Do đó, nó phản ánh được tương quan sức mua giữa nội tệ
với tất cả các đồng tiền còn lại và được tính theo công thức sau:
REER
i
= NEER
i


W
i

VN
i
CPI
CPI
(PT 1.5)
Mà:
W
i
CPI
=
n
j
ij
j=1
CPI GDP

(PT 1.6)
Trong đó:
-
w
i
CPI
: Chỉ số giá tiêu dùng trung bình của tất cả các đồng tiền trong rổ.
-
VN
i
CPI
: Chỉ số giá tiêu dùng của nội tệ.
- GDP
j

: Tỷ trọng Tổng sản phẩm quốc dân của quốc gia j so với các quốc
gia có quan hệ thương mại.
- i : Kỳ tính toán.
- j : Số thứ tự của các đồng tiền trong rổ.
16


Tác động của REER đến hoạt động xuất nhập khẩu cũng tương tự như tỷ
giá thực song phương (E
R
), nhưng REER thể hiện tương quan sức mua của
nội tệ so với tất cả các đồng tiền còn lại trong rổ. Do đó, nó phản ánh vị thế
tổng hợp về sức cạnh tranh thương mại quốc tế của một nước với tất cả các
nước còn lại. Trong khi đó, tỷ giá thực song phương, đơn thuần chỉ đề cập
đến sức cạnh tranh thương mại quốc tế giữa hai quốc gia mà thôi. Vì có ý
nghĩa quan trọng như vậy, nên hiện nay hầu hết các nước đều tính toán và
công bố REER hàng năm.
1.1.3 Các yếu tố cơ bản tác động đến tỷ giá hối đoái
Sự tăng hay giảm của tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố
khác nhau, trong đó phải kể đến một số yếu tố cơ bản sau:
1.1.3.1. Các nhân tố dài hạn
 Tương quan lạm phát giữa hai đồng tiền
Theo lý thuyết ngang giá sức mua, tỷ giá giữa hai đồng tiền phải biến động
để phản ánh tương quan lạm phát giữa chúng theo công thức sau đây:
ΔE =
*
*
1
  
 

100%
(PT 1.7)
Trong đó: ΔE : Tỷ lệ % thay đổi tỷ giá sau 1 năm.
ΔP : Tỷ lệ lạm phát/ năm ở trong nước (thường được biểu hiện
bằng chỉ số giá tiêu dùng CPI nội địa).
ΔP
*
: Tỷ lệ lạm phát/ năm ở nước ngoài (thường được biểu
hiện bằng chỉ số giá tiêu dùng CPI của nước ngoài).
Vì ΔP và ΔP
*
là tỷ lệ lạm phát nên thường ít thay đổi trong ngắn hạn, và
chỉ thay đổi từ từ trong dài hạn. Chính vì vậy, tương quan lạm phát giữa hai
đồng tiền quyết định xu hướng vận động của tỷ giá trong dài hạn.
 Giá thế giới của hàng hoá xuất nhập khẩu
Nếu giá thế giới của hàng hoá xuất khẩu tăng hoặc giá thế giới của hàng
hoá nhập khẩu giảm đều có tác dụng cải thiện cán cân thương mại, từ đó tăng
cung và giảm cầu ngoại tệ, khiến cho tỷ giá giảm tức nội tệ lên giá.
Ngược lại, nếu giá thế giới của hàng hoá xuất khẩu giảm hoặc giá thế giới
17


của hàng hóa nhập khẩu tăng đều có tác dụng xấu đến cán cân thương mại, từ
đó giảm cung và tăng cầu ngoại tệ, khiến cho tỷ giá tăng tức nội tệ giảm giá.
 Thu nhập (thực) của người cư trú và người không cư trú
Nếu thu nhập của người cư trú tăng tương đối so với người không cư trú
thì kích thích tăng nhập khẩu ròng, làm tăng cầu ngoại tệ, khiến cho tỷ giá
tăng, tức nội tệ giảm giá.
Ngược lại, nếu thu nhập của người không cư trú tăng tương đối so với
người cư trú thì kích thích tăng xuất khẩu ròng, làm tăng cung ngoại tệ, khiến

cho tỷ giá giảm, tức nội tệ lên giá.
 Thuế quan và hạn ngạch trong nước
Nếu một quốc gia tăng mức thuế quan hoặc áp dụng hạn ngạch quota đối
hàng nhập khẩu thì sẽ làm cho cầu hàng hoá nhập khẩu giảm, cầu hàng nội
tăng (giảm cầu ngoại tệ), có tác dụng làm cho tỷ giá giảm, tức nội tệ lên giá.
Ngược lại, nếu một quốc gia giảm mức thuế quan hoặc dỡ bỏ hạn ngạch
đối với hàng nhập khẩu thì sẽ làm cho cầu hàng hoá nhập khẩu tăng (tăng cầu
ngoại tệ), có tác dụng làm cho tỷ giá tăng, tức nội tệ giảm giá.
 Thuế quan và hạn ngạch ở nước ngoài
Nếu phía nước ngoài tăng mức thuế quan hoặc áp dụng hạn ngạch đối với
hàng nhập khẩu tức khi đó hạn chế việc nhập khẩu hàng hoá ở nước ngoài
cũng như kìm hãm hoạt động xuất khẩu của nước ta, từ đó làm giảm cung
ngoại tệ, có tác dụng làm cho tỷ giá tăng, tức nội tệ giảm giá.
Ngược lại, nếu phía nước ngoài giảm mức thuế quan hoặc dỡ bỏ hạn ngạch
đối với hàng nhập khẩu, từ đó khuyến khích hoạt động xuất khẩu của nước ta,
làm tăng cung ngoại tệ, có tác dụng làm cho tỷ giá giảm, tức nội tệ lên giá.
 Năng suất lao động
Nếu năng suất lao động của một nước tăng nhanh hơn nước khác sẽ làm
cho mức giá cả hàng hoá của nước này có xu hướng giảm, có tác dụng làm
cho đồng tiên nước này lên giá.
Ngược lại, nếu năng suất lao động của một nước giảm nhanh hơn nước
khác sẽ làm cho mức giá cả hàng hoá của nước này có xu hướng tăng, có tác
dụng làm cho đồng tiền nước này giảm giá.
18


 Tâm lý ưa thích hàng ngoại so với hàng nội
Nếu người dân của một nước ưa thích hàng ngoại hơn hàng nội, sẽ kích
thích nhập khẩu, làm tăng cầu ngoại tệ, khiến cho tỷ giá tăng, tức nội tệ giảm
giá.

Ngược lại, nếu người dân của một nước không ưu thích hàng ngoại bằng
hàng nội, sẽ hạn chế nhập khẩu, làm cho cầu ngoại tệ giảm, khiến cho tỷ giá
giảm, tức nội tệ lên giá.
 Mối quan hệ giữa các quốc gia
Nếu một nước nhận tiếp nhận khoản thu từ viện trợ không hoàn lại, quà
tặng, quà biếu; các khoản chuyển giao khác bằng tiền, hiện vật dùng cho mục
đích tiêu dùng lớn hơn so với chi ra thì sẽ làm tăng cung ngoại tệ trên Forex,
có tác dụng làm cho tỷ giá giảm, tức làm cho nội tệ lên giá.
Ngược lại, nếu một nước có khoản chi từ viện trợ không hoàn lại, quà tặng,
quà biếu; các khoản chuyển giao khác bằng tiền, hiện vật dùng cho mục đích
tiêu dùng lớn hơn thu về thì sẽ làm tăng cầu ngoại tệ trên Forex, có tác dụng
làm cho tỷ giá tăng, tức làm cho nội tệ giảm giá.
 Nhân tố khác
 Nhân tố quyết định đến thu nhập từ người lao động ở nước ngoài như:
số lượng, mức lương, tỷ lệ tiết kiệm của họ.
 Nhân tố quyết định đến thu nhập từ đầu tư nước ngoài như: giá trị đầu
tư ở nước ngoài trước đó và tỷ lệ sinh lời của đầu tư.
Cho nên, nếu cán cân thu nhập ròng dương (thu > chi) sẽ làm tăng cung
ngoại tệ trên Forex, có tác dụng làm cho tỷ giá giảm, tức làm cho nội tệ lên
giá. Ngược lại, nếu cán cân thu nhập ròng âm (thu < chi) sẽ làm tăng cầu
ngoại tệ trên Forex, có tác dụng làm cho tỷ giá tăng, tức làm cho nội tệ giảm
giá.
1.1.4.2. Các nhân tố ngắn hạn
 Tương quan lãi suất giữa hai đồng tiền
Theo lý thuyết ngang giá lãi suất, tỷ giá giữa hai đồng tiền phải biến động
để phản ánh tương quan mức lãi suất giữa chúng theo công thức sau đây:
19


ΔE =

*
*
R - R
100%
1 + R

(PT 1.8)
Trong đó: ΔE : Tỷ lệ % thay đổi tỷ giá sau 1 năm.
R : Mức lãi suất danh nghĩa/năm của nội tệ.
R
*
: Mức lãi suất danh nghĩa/năm của ngoại tệ.
Vì R và R
*
là mức lãi suất, cho nên tần số thay đổi chúng phụ thuộc vào
chính sách tiền tệ của NHTW. Và trong nền kinh tế tiền tệ, NHTW thường
xuyên thay đổi lãi suất để tác động tích cực lên nền kinh tế, đến lượt nó tần số
thay đổi lãi suất càng nhiều lại làm cho tỷ giá biến động càng nhanh. Chính vì
vậy, tương quan lãi suất giữa hai đồng tiền quyết định xu hướng vận động của
tỷ giá trong ngắn hạn.
 Những dự tính về sự biến động của tỷ giá giao ngay
Xuất phát từ công thức:
ΔE
e
=
*
*
R - R
100%
1 + R



e
0
0
EE
E

=
*
*
R - R
100%
1 + R



*
*
0
R - R
1
1R
e



(PT 1.9)
Trong đó: E
e

- Mức tỷ giá giao ngay dự tính sau 1 năm.
Từ phương trình (PT 1.9) cho thấy: với các mức lãi suất nội tệ và ngoại tệ
đã cho, thì vế phải là một hằng số. Do đó. Khi tỷ giá dự tính là tăng trong
tương lai, sẽ tạo áp lực tăng tỷ giá ngay ngày hôm nay. Điều này xảy ra là vì,
khi tỷ giá dự tính là tăng (tức E
e
tăng), nghĩa là ngoại tệ dự tính lên giá, còn
nội tệ dự tính giảm giá, làm cho các luồng vốn đầu cơ đổ ra ngoài để đầu tư
vào ngoại tệ, dẫn đến cầu ngoại tệ tăng trên thị trường giao ngay, làm cho tỷ
giá giao ngay hiện hành tăng lên.
Như vậy, những dự tính về tỷ giá giao ngay đã trở thành lực lượng thị
trường ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá ngày hôm nay.
 Những cú sốc về chính trị, kinh tế, xã hội, thiên tai
Ngày nay, thế giới đang sống trong một môi trường đầy rẫy những biến
động về chính trị, kinh tế, xã hội, thiên tai…Và mỗi cú sốc diễn ra lại tác
động ngay lập tức đến tỷ giá. Cho nên, nếu như các cú sốc xuất hiện với tần
20


số càng nhanh và cường độ càng mạnh sẽ làm cho tỷ giá biến động khó lường.
 Sự can thiệp của NHTW trên Forex
Khi NHTW mua ngoại tệ vào lập tức làm tăng cầu ngoại tệ trên Forex,
khiến cho tỷ giá tăng. Ngược lại, khi NHTW bán ngoại tệ lập tức làm tăng
cung ngoại tệ trên Forex, khiến cho tỷ giá giảm. Ngày nay, các NHTW không
thờ ơ trước sự biến động thất thường của tỷ giá, nên đã thường xuyên can
thiệp trên Forex để tỷ giá biến động có lợi cho nền kinh tế. Song tần số và
cường độ can thiệp càng mạnh, càng khiến cho tỷ giá biến động nhanh và
mạnh trong ngắn hạn. Hơn nữa, tín hiệu can thiệp của NHTW có tác dụng tâm
lý rất mạnh đến các thành viên của thị trường, khiến cho tỷ giá thay đổi nhanh
chóng.

Bảng 1.1: Tóm lƣợc các yếu tố cơ bản tác động đến tỷ giá hối đoái
(Đồng nội tệ giảm giá: +; Đồng nội tệ tăng giá: -)
Các nhân tố tác động
đến tỷ giá
Ảnh hƣởng
đến tỷ giá
Lý giải
Mức cung tiền danh
nghĩa nội địa
+
Lãi suất giảm dẫn đến giá trị kỳ
vọng sinh lời đồng nội tệ giảm
khiến giá trị đồng nội tệ giảm so
với ngoại tệ nên tỷ giá tăng (và
ngược lại).
Sản lượng/tốc độ tăng
trưởng kinh tế nội địa
(GDP)
-
Thu nhập tăng dẫn đến nhu cầu chi
tiêu tăng, nhu cầu đồng nội tệ tăng
kéo theo đồng nội tệ tăng giá so
với đồng ngoại tệ khiến tỷ giá giảm
(và ngược lại)
Lạm phát (dự báo) nội
địa
+
Người dân trong nước dự báo lạm
phát đồng nội tệ sẽ khiến cho lãi
suất thực nội tệ giảm, kỳ vọng lợi

21


nhuận đồng nội tệ giảm so với
nước ngoài khiến cho nội tệ giảm
giá so với ngoại tệ hay tỷ giá tăng
(và ngược lại)
Lãi suất danh nghĩa nội
địa (thị trường vốn tự
do)

- Khi giá cứng
+
Lãi suất danh nghĩa tăng khiến cho
kỳ vọng lợi tức đồng nội tệ tăng,
nếu giá cứng thì đồng nội tệ sẽ
chưa thể tăng giá, mặt khác lãi suất
tăng khiến cầu tiền giảm, nội tệ
giảm giá so với ngoại tệ kéo tỷ giá
tăng (và ngược lại)
- Khi giá linh hoạt
-
Lãi suất danh nghĩa tăng khiến cho
kỳ vọng lợi tức đồng nội tệ tăng,
nếu giá linh hoạt thì giá nội tệ sẽ
tăng ngay để đáp ứng nhu cầu đầu
cơ đồng nội tệ khiến tỷ giá giảm
(và ngược lại).
Rủi ro tài sản nội địa
2


+
Tài sản nội địa nhiều rủi ro sẽ
khiến cầu tài sản nội địa giảm, giá
nội tệ sẽ giảm dẫn đến tỷ giá tăng
(và ngược lại)
Trạng thái cán cân thanh
toán (vãng lai và vốn)



2
d( s) = (i- i*) - PR: với PR là chênh lệch rủi ro tài sản nội địa và tài sản nước ngoài

×