Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

âng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty xăng dầu Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 107 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN CHIẾN THẮNG



NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU PHÚ THỌ


Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 603401



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Xuân Thiên


HÀ NỘI - 2014

1


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ ii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP 7
1.1.1. Cạnh tranh 7
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh 7
1.1.1.2. Vai trò và chức năng của cạnh tranh 8
1.1.1.3. Các loại hình cạnh tranh 10
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 12
1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh 12
1.1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 13
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP 14
1.2.1. Các yếu tố bên ngoài 14
1.2.1.1. Các yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô 14
1.2.1.2. Các yếu tố thuộc môi trƣờng vi mô (môi trƣờng ngành) 16
1.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 20
1.2.2.1. Chuỗi giá trị 20
1.2.2.2. Tình hình tài chính 21
1.2.2.3. Văn hóa của doanh nghiệp 22
1.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 22
1.3.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các tiêu chí 22
1.3.1.1. Năng lực tài chính 23
1.3.1.2. Nguồn nhân lực, năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp 24
1.3.1.3. Giá cả sản phẩm dịch vụ 24
1.3.1.4. Chất lƣợng sản phẩm dịch vụ 26


2
1.3.1.5. Năng lực marketing của doanh nghiệp 26
1.3.1.6. Thƣơng hiệu và uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp 27
1.3.1.7. Thị phần của doanh nghiệp và tốc độ tăng trƣởng thị phần 28
1.3.1.8. Hệ thống thông tin của doanh nghiệp 28
1.3.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bằng ma trận đánh giá
các yếu tố bên trong (Internal Factor Evaluation Matrix - IFE) 29
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƢƠNG 1 31
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
XĂNG DẦU PHÚ THỌ 32
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU PHÚ THỌ 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy 33
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 35
2.1.3.1. Kết quả kinh doanh xăng dầu chính 35
2.1.3.2. Kết quả kinh doanh gas, dầu mỡ nhờn 36
2.1.3.3. Doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách nhà nƣớc 37
2.1.3.4. Kết quả hoạt động bán lẻ tại các cửa hàng xăng dầu 37
2.1.4. Đánh giá chung về tình hình kinh doanh của Công ty xăng dầu Phú Thọ
trong những năm gần đây 41
2.2. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY XĂNG
DẦU PHÚ THỌ 42
2.2.1. Phân tích sự ảnh hƣởng của môi trƣờng vĩ mô 42
2.2.1.1. Các yếu tố của nền kinh tế 42
2.2.1.2. Sự ảnh hƣởng của môi trƣờng chính trị, pháp luật 44
2.2.1.3. Sự ảnh hƣởng của môi trƣờng văn hóa - xã hội 45
2.2.1.4. Sự ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên 46
2.2.1.5. Sự ảnh hƣởng của yếu tố công nghệ 46
2.2.2. Phân tích sự ảnh hƣởng của môi trƣờng vi mô (môi trƣờng ngành) 47

2.2.2.1. Các đặc thù của ngành xăng dầu 47
2.2.2.2. Quyền lực của khách hàng 48

3
2.2.2.3. Quyền lực của nhà cung cấp 50
2.2.2.4. Áp lực của sản phẩm thay thế 51
2.2.2.5. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 52
2.2.3. Phân tích nội bộ công ty 52
2.2.3.1. Thƣơng hiệu, hình ảnh của PETROLIMEX và Công ty xăng dầu Phú
Thọ 52
2.2.3.2. Phân tích năng lực marketing 54
2.2.3.3. Phân tích công nghệ và hệ thống thông tin 56
2.2.3.4. Nguồn nhân lực và quản trị nhân lực 58
2.2.3.5. Năng lực tài chính 63
2.2.3.6. Năng lực quản trị kinh doanh 65
2.2.3.7. Thị phần của công ty 67
2.2.3.8. Công tác an toàn vệ sinh lao động, PCCC, bảo vệ môi trƣờng 67
2.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY SO VỚI
CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ 68
2.3.1. Các đối thủ cạnh tranh chính của Công ty trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 69
2.3.1.1. Công ty TNHH Hải Linh 70
2.3.1.2. Công ty TNHH Huy Hoàng 71
2.3.1.3. Công ty cổ phần vật tƣ tổng hợp Vĩnh Phú 71
2.3.2. Tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty xăng dầu Phú Thọ
và các đối thủ bằng ma trận IFE 72
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 75
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CHO CÔNG TY XĂNG DẦU PHÚ THỌ 76
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CHIẾN LƢỢC VÀ CHỦ TRƢƠNG PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 76

3.1.1. Triển vọng của ngành kinh doanh xăng dầu 76
3.1.2. Định hƣớng phát triển chung của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam 77
3.1.3. Định hƣớng phát triển của Công ty xăng dầu Phú Thọ 78
3.1.3.1. Định hƣớng, mục tiêu chung của công ty 78

4
3.1.3.2. Mục tiêu kinh doanh của từng nhóm mặt hàng 79
3.1.3.3. Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc công ty 80
3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CHO CÔNG TY XĂNG DẦU PHÚ THỌ 82
3.2.1. Nâng cao năng lực marketing 82
3.2.2. Nâng cấp, đầu tƣ, mua sắm các công nghệ, thiết bị mới 84
3.2.3. Giải pháp về tài chính 86
3.2.4. Dự án xây dựng CHXD Khải Xuân và CHXD Đồng Thịnh 87
3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực 89
3.2.6. Phát triển, nâng cao hiệu quả của dự án thẻ Flexicard 93
3.2.7. Dự án chuyển tiền nhanh - Flexipay 95
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ 96
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc 96
3.3.2. Kiến nghị với Tập đoàn xăng dầu Việt Nam 96
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 97
KẾT LUẬN 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99


i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Kí hiệu

Nguyên nghĩa
1
WTO
World Trade Organization (Tổ chức thƣơng mại thế giới)
2
AFTA
ASEAN Free Trade Area (Khu vự thƣơng mại tự do ASEAN)
3
GDP
Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)
4
GNP
Gross National Product (Tổng sản phẩm quốc gia)
5
CPI
Consumer Price Index (Chỉ số giá tiêu dùng)
6
SXKD
Sản xuất kinh doanh
7
DMN
Dầu mỡ nhờn
8
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
9
PCCC
Phòng cháy chữa cháy
10
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn
11
DNTN
Doanh nghiệp tƣ nhân
12
CHXD
Cửa hàng xăng dầu
13
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
14
PETROLIMEX
Tập đoàn xăng dầu Việt Nam
15
PV OIL
Tổng công ty dầu Việt Nam
16
MIPECO
Tổng công ty xăng dầu Quân đội
17
VINAPCO
Công ty xăng dầu hàng không
18
PETEC
Công ty thƣơng mại kỹ thuật và đầu tƣ PETEC
19
PG BANK
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần xăng dầu Petrolimex

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Danh mục các bảng :
Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Kết quả sản lƣợng xuất bán xăng dầu từ năm 2007-2010
36
2.2
Kết quả kinh doanh Gas, DMN từ năm 2006-2010
36
2.3
Bảng tổng hợp kết quả SXKD toàn Công ty từ năm 2006-
2010
37
2.4
Kết quả sản lƣợng xuất bán mặt hàng xăng dầu tại các
CHXD năm 2011
39
40
2.5
Bảng dự báo nguồn cung cấp hàng hoá giai đoạn 2010 –
2015
51
2.6
Cơ cấu lao động của Công ty xăng dầu Phú Thọ
59
2.7
Bảng chấm điểm năng lực cạnh tranh của các chuyên gia
73

2.8
Ma trận đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty xăng
dầu Phú Thọ so với các đối thủ cạnh tranh chính
74
3.1
Dự báo nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của Việt Nam đến năm
2020
76
3.2
Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty đến năm 2015

79
3.3
Giá trị đầu tƣ dự án xây dựng CHXD Khải Xuân - Thanh
Ba và CHXD Đồng Thịnh - Yên Lập
88

Danh mục các hình vẽ, đồ thị :
Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
17
2.1
Mô hình tổ chức Công ty xăng dầu Phú Thọ
33

1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đang là một xu thế tất yếu của thời đại,
diễn ra mạnh mẽ khắp các Châu lục, chi phối đời sống kinh tế của hầu hết các nền
kinh tế của các quốc gia trên thế giới .Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình
hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới, môi trƣờng kinh doanh của các
doanh nghiệp đƣợc mở rộng, song sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn.
Điều này vừa tạo ra các cơ hội kinh doanh đồng thời cũng chứa đựng những nguy
cơ đe dọa sự phát triển của các doanh nghiệp. Trong điều kiện thị trƣờng có nhiều
biến động và có tính toàn cầu nhƣ hiện nay, nếu bỏ qua các yếu tố ngẫu nhiên thì
vấn đề quyết định ảnh hƣởng đến thành công của doanh nghiệp là lựa chọn một
hƣớng đi đúng để tìm ra phƣơng án chiến lƣợc hữu hiệu cho thực thi mục tiêu chiến
lƣợc đã đƣợc ấn định, công ty cần xác định đƣợc vị thế cạnh tranh trên thƣơng
trƣờng. “ Biết mình, hiểu ngƣời” là điều kiện thiết yếu để chiến thắng không chỉ
trên chiến trƣờng mà còn trên thƣơng trƣờng.
Nhƣ chúng ta đã biết, xăng dầu là một hàng hóa của thị trƣờng, hình thành và
phát triển nhƣ thị trƣờng các hàng hóa khác. Các quan hệ cung cầu và giá cả là yếu tố
quyết định thị trƣờng xăng dầu. Là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất và là năng lƣợng để phục vụ dân sinh, quốc phòng và an ninh, xăng dầu có một
vai trò đặc biệt do đƣợc coi là một loại năng lƣợng quan trọng chƣa thể thay thế đƣợc.
Do tính chất đặc biệt của hàng hóa xăng dầu, các quốc gia nói chung và Việt Nam nói
riêng đều có chính sách, qui hoạch, chiến lƣợc về sản xuất tiêu thụ và dự trữ xăng dầu
nhằm ổn định sản xuất và tiêu thụ, chống lại các cơn sốt xăng dầu của thế giới. Do
vậy đặt ra vấn đề làm thế nào để ổn định đƣợc giá xăng dầu phục vụ cho sản xuất từ
đó sẽ đảm bảo ổn định nền kinh tế. Nhà nƣớc cũng phải làm cách nào để có những
chính sách quản lý, điều chỉnh, can thiệp, hỗ trợ đối với hoạt động kinh doanh xăng
dầu, đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu của Nhà nƣớc.
Công ty Xăng dầu Phú Thọ (Petrolimex Phú Thọ) là Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nƣớc, trực thuộc Tập đoàn Xăng dầu Việt
Nam (Petrolimex), với bề dày hơn 50 năm trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu.


2
Petrolimex Phú Thọ Nhận thức rõ “ Xăng dầu là mạch máu quốc gia”, Công ty coi
kinh doanh xăng dầu không chỉ vì lợi nhuận mà còn là nhiệm vụ chính trị đối với
đất nƣớc. Petrolimex Phú Thọ xác định phải đảm bảo cung cấp đủ nhiên liệu với
chất lƣợng tốt nhất, giá cả cạnh tranh cho nền kinh tế trong mọi hoàn cảnh, trên tất
cả các địa bàn trong khu vực miền núi phía bắc. Những năm gần đây cùng với sự
thay đổi trong cơ chế kinh doanh xăng dầu của Chính phủ, cơ chế kinh doanh xăng
dầu chuyển sang cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc. Vậy làm thế nào để
công ty đứng vững và không ngừng phát triển trong thời gian tới là một vấn đề hết
sức quan trong đối với một doanh nghiệp có truyền thống và trải nghiệm trong suốt
50 năm thành lập và phát triển;Xây dựng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
một tất yếu khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Năng lực
cạnh tranh của công ty là thể hiện thực lực và lợi thế của công ty so với đối thủ cạnh
tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng
cao hơn. Tác giả nhận thức đƣợc sức ép cạnh tranh ngày một lớn hơn, các doanh
nghiệp kinh doanh xăng dầu hiện nay đều tranh thủ cơ hội phát triển thị trƣờng, nâng
cao năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần. Hiện nay Petrolimex Phú Thọ đánh giá
năng lực cạnh tranh của công ty đạt đƣợc ở mức độ nào? Tại sao trong bối cảnh mới
phải nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty ? Công ty xăng dầu Phú Thọ cần có
những giải pháp gì để nâng cao năng lực cạnh tranh? Để trả lời các câu hỏi và vấn đề
nêu trên, nhận thức đƣợc tầm quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty, tôi đã chọn đề tài: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Xăng dầu
Phú Thọ ” làm Luận văn Thạc sỹ quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu:
Trong thực tiễn, việc nghiên cứu và tiếp cận với các vấn đề liên quan đến hoạt
động kinh doanh Xăng dầu ở những phƣơng diện và khía cạnh khác nhau. Cụ thể
nhƣ sau:
- Nghị định 84/2009/NĐ-CP của Chính Phủ về kinh doanh xăng dầu ngày có
hiệu lực từ ngày15/12/2009.
Nghị định này quy định cụ thể điều kiện cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập

khẩu, điều kiện sản xuất, kinh doanh phân phối xăng dầu, quy định về giá bán lẻ

3
xăng dầu đƣợc thả nổi trong khuôn khổ cho phép và đặc biệt nghị định này quy định
cụ thể việc kinh doanh xăng dầu hoàn toàn chuyển sang cơ chế thị trƣờng có sự
quản lý của Nhà nƣớc.
- Nguyễn Trung Hiếu (2006), "Sự cần thiết và giải pháp để thay đổi cơ chế
quản lý giá xăng dầu " Tạp chí phát triển kinh tế, (số187).
Bài báo đã đề cập đến vấn đề về thay đổi cơ chế quản lý giá trong kinh doanh
xăng dầu. Do cơ chế điều chỉnh giá xăng dầu của chính phủ không còn phù hợp với
điều kiện kinh doanh xăng dầu trong tiến trình hội nhập và phát triển nữa. Nhà nƣớc
cần phải thay đổi lại cơ chế quản lý trong hoạt động kinh doanh xăng dầu mà nhất là
phƣơng án quản lý giá của mặt hàng xăng dầu sao cho linh hoạt phù hợp với tình
hình thị trƣờng. Bỏ cơ chế bù lỗ , trợ giá cho các mặt hàng dầu điêzen, dầu mazút.
- Vũ Thị Lan Phƣơng (2009), Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty
xăng dầu Phú Thọ đến năm 2015, Luận văn thạc sỹ.
Luận văn đã vận dụng các vấn đề lý luận và phƣơng pháp luận về hoạch định
chiến lƣợc kinh doanh trên cơ sở phân tích môi trƣờng bên ngoài doanh nghiệp và
thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, để từ đó đề ra chiến lƣợc cho
Công ty đến năm 2015.
- Bùi Ngọc Lâm (2009) “Chiến lược kinh doanh xăng dầu của Tổng công ty
xăng dầu Việt Nam đến năm 2020”, Luận văn thạc sỹ.
Luận văn đi sâu nghiên cứu chiến lƣợc kinh doanh đối với mặt hàng xăng dầu
, kết quả thực hiện chiến lƣợc kinh doanh xăng dầu trong thời gian qua, từ đó đƣa ra
những giải pháp để xây dựng, thực hiện chiến lƣợc kinh doanh xăng dầu của Tổng
công ty xăng dầu Việt Nam đến năm 2020.
- Hoàng Vân “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần May 2 Hưng Yên” luận văn thạc sỹ.
Luận văn đã tổng hợp, phân tích một số vấn đề mang tính lý luận về cạnh tranh,
năng lực cạnh tranh, những yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của một doanh

nghiệp, các tiêu chí cơ bản để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp dệt may nói riêng và cụ thể hóa đối với công ty cổ phần may 2
Hƣng Yên.

4
Luận văn đã tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích về tình hình kinh doanh
của công ty và phân tích, tìm hiểu về các doanh nghiệp may trong và ngoài nƣớc, cũng
nhƣ tìm hiểu về năng lực cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam và ngành dệt may
của các quốc gia khác; tìm hiểu về năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam; quy
hoạch phát triển của chính phủ Việt Nam cho ngành dệt may; xu hƣớng phát triển của
ngành dệt may trong và ngoài nƣớc.
Tãm l¹i, nh÷ng c«ng tr×nh nªu trªn ®· cã néi dung nghiªn cøu vÒ nhiều góc
độ khác nhau trên cơ sở lý luận và chỉ rõ những vƣớng mắc trong thực tiễn, từ đó
các tác giả đã đƣa ra nhiều lý giải khoa học có giá trị. Tuy nhiên, nếu nhìn một cách
hệ thống ở các công trình nghiên cứu vừa kể trên, mỗi tác giả chỉ tiếp cận về một
góc độ và khía cạnh nào đó của công tác quản lý và phát triển doanh nghiệp nói
chung và chính sách kinh doanh xăng dầu nói riêng , cụ thể hoá về nâng cao năng
lực cạnh tranh trong kinh doanh các mặt hàng khác nhƣng chƣa có công trình nào
nghiên cứu vấn đề đó ở tỉnh Phú Thọ một cách toàn diện và chuyên sâu về vấn đề
nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh xăng dầu. Do vậy, việc lựa chọn đề
tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty xăng dầu Phú Thọ. ” có ý nghĩa
cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung vào nghiên cứu và phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh
của công ty, từ đó đề ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty
xăng dầu Phú Thọ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của
một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng.

- Phân tích thực trạng đặc điểm của Công ty xăng dầu Phú Thọ ảnh hƣởng
đến xây dựng, thực hiện chiến lƣợc nâng cao năng lực canh tranh tại công ty, cũng
nhƣ đánh giá năng lực cạnh tranh tại Công ty xăng dầu Phú Thọ trong thời gian qua;

5
- Nghiên cứu bối cảnh kinh doanh và những nhân tố ảnh hƣởng đến thực
hiện nâng cao năng lực canh tranh tại Công ty xăng dầu Phú Thọ.
- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty xăng dầu
Phú Thọ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn đi sâu nghiên cứu nguồn lực và năng lực cạnh tranh tại Công ty
xăng đầu Phú Thọ. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian qua, từ
đó đƣa ra những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty xăng dầu
Phú Thọ trong thời gian tới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu Phú Thọ, các yếu tố
tác động từ bên trong và bên ngoài ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh của công ty
xăng dầu Phú Thọ. Số liệu nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung khảo sát và phân
tích từ năm 2008– 2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở lý thuyết về cạnh tranh của doanh nghiệp, luận văn sử dụng các
phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, so sánh, nghiên cứu tài liệu và phƣơng
pháp chuyên gia. Luận văn đồng thời sử dụng phƣơng pháp thống kế, phân tích và
xử lý số liệu để làm rõ các vấn đề nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu nói riêng.
- Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh tại Công ty xăng dầu Phú

Thọ. Chỉ ra những ƣu điểm , tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty xăng dầu
Phú Thọ trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn:

6
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc trình bày
thành 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty xăng dầu Phú Thọ .
Chƣơng 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công
ty xăng dầu Phú Thọ.










7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh

Trong hầu hết các mặt của của cuộc sống cạnh tranh luôn diễn ra và là động
lực của sự phát triển, thuật ngữ “Cạnh tranh” đƣợc sử dụng rất phổ biến hiện nay
trong nhiều lĩnh vực nhƣ kinh tế, thƣơng mại, luật, chính trị, quân sự, thể thao
Trong lĩnh vực kinh tế, sự cạnh tranh càng thể hiện rõ nét hơn và là yếu tố
quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Hiện nay có rất nhiều các
định nghĩa về cạnh tranh trong kinh tế:
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: "Cạnh tranh là hoạt động tranh đua
giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các điều kiện
sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất" [21,tr.58]. - Theo quan điểm của Karl
Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và trong tiêu thụ để đạt được những lợi
nhuận siêu ngạch” [19, tr.63].
- Theo nhà kinh tế học người Mỹ Michael Porter: “Cạnh tranh là sự tranh đua
giữa các doanh nghiệp trong việc giành giật thị trường hoặc khách hàng”
[22,tr.110].
Có thể định nghĩa: cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế
nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ, tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được
nhiều lợi ích nhất cho mình. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là
khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết
quả của quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều
hƣớng cải thiện dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.

8
Cạnh tranh kinh tế là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá vì nó xuất phát
từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá. Trong sản xuất hàng hoá, sự tách biệt
tƣơng đối giữa những ngƣời sản xuất, sự phân công lao động xã hội tất yếu dẫn đến
sự cạnh tranh để giành đƣợc những điều kiện thuận lợi hơn nhƣ gần nguồn nguyên
liệu, nhân công rẻ, gần thị trƣờng tiêu thụ, giao thông vận tải tốt, khoa học kỹ thuật

phát triển nhằm giảm mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao
động xã hội cần thiết để thu đƣợc nhiều lãi. Cạnh tranh buộc những nhà sản xuất
phải cải tiến kỹ thuật, tổ chức quản lý để tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lƣợng hàng hóa, dịch vụ, giảm giá thành, đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
Cạnh tranh cũng là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ chế thị
trƣờng, nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ đƣợc nhiều sản phẩm hàng hoá
để đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất. Ở góc độ thƣơng mại, cạnh tranh là một trận chiến
giữa các doanh nghiệp và các ngành kinh doanh nhằm chiếm đƣợc sự chấp nhận và
lòng trung thành của khách hàng. Trong cơ chế thị trƣờng các doanh nghiệp đƣợc
chủ động đƣa ra các quyết định về mặt hàng cần sản xuất, phƣơng thức sản xuất,
phân phối và tự định giá cho sản phẩm hay dịch vụ, cũng do vậy mức độ cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên quyết liệt hơn.
1.1.1.2. Vai trò và chức năng của cạnh tranh
- Vai trò của cạnh tranh
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung phạm trù cạnh tranh hầu nhƣ không
tồn tại giữa các doanh nghiệp, các doanh nghiệp hầu nhƣ đƣợc Nhà nƣớc bao
cấp hoàn toàn về vốn, chi phí cho mọi hoạt động, kể cả khi các doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ trách nhiệm và thiệt hại kinh tế cũng thuộc về Nhà nƣớc. Điều này đã
tạo ra lối mòn trong kinh doanh, sự trì trệ, ỉ lại, các doanh nghiệp không phải tìm
kiếm khách hàng mà khách hàng tự tìm đến doanh nghiệp. Tuy nhiên trong nền
kinh tế thị trƣờng thì vấn đề cạnh tranh có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ
đối với doanh nghiệp mà còn đối với ngƣời tiêu dùng cũng nhƣ nền kinh tế quốc
dân nói chung.

9
+ Đối với nền kinh tế quốc dân: cạnh tranh là môi trƣờng và động lực thúc đẩy
sự phát triển kinh tế, góp phần phân bổ nguồn lực có hiệu quả thông qua việc kích
thích các doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực một cách tối ƣu nhất. Cạnh tranh
cũng là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ xã hội, góp phần phân phối

lại thu nhập, nâng cao phúc lợi xã hội.
+ Đối với doanh nghiệp: bằng sự hấp dẫn của lợi nhuận từ việc dẫn đầu về chất
lƣợng, mẫu mã, cũng nhƣ áp lực bị phá sản nếu đứng lại, cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp phải có những chiến lƣợc cạnh tranh cụ thể và lâu dài ở cả tầm vi mô và vĩ
mô. Các doanh nghiệp giành những lợi thế cạnh tranh cho mình bằng cách luôn cải
tiến, đổi mới công nghệ, phƣơng pháp sản xuất, quản lý, tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh, nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm.
+ Đối với người tiêu dùng: nhờ có cạnh tranh mà sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra
ngày càng đƣợc nâng cao về chất lƣợng, phong phú về chủng loại, mẫu mã. Cạnh
tranh tạo ra sự lựa chọn rộng rãi hơn, đảm bảo cả nhà sản xuất lẫn ngƣời tiêu dùng
không thể áp đặt đƣợc giá cả một cách tùy tiện. Cạnh tranh chính là yếu tố điều tiết
quan hệ cung cầu trên thị trƣờng góp phần đƣa giá cả sản phẩm, dịch vụ gần với lợi
ích của ngƣời tiêu dùng hơn.
- Chức năng của cạnh tranh
Cạnh tranh có thể mang lại lợi ích cho ngƣời này và gây thiệt hại cho ngƣời
khác, tuy nhiên nếu xét dƣới góc độ toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác dụng
tích cực:
+ Cạnh tranh điều tiết việc sử dụng các nguồn lực cho sản xuất một cách hợp lý
và hiệu quả nhất, đảm bảo cân bằng giữa cung và cầu trên thị trƣờng.
+ Cạnh tranh tạo ra môi trƣờng thuận lợi để sản xuất thích ứng với sự biến động
của nhu cầu thị trƣờng và công nghệ sản xuất. Cạnh tranh thúc đẩy sự sáng tạo, cải
tiến, đổi mới công nghệ, góp phần nâng cao năng lực sản xuất.
+ Cạnh tranh tác động một cách tích cực đến phân phối thu nhập, hạn chế
hành vi bóc lột trên cơ sở quyền lực thị trƣờng và việc hình thành thu nhập không
tƣơng xứng với giá trị sản xuất ra.

10
1.1.1.3. Các loại hình cạnh tranh
Trên thị trƣờng cạnh tranh diễn ra dƣới rất nhiều hình thức khác nhau, có thể
phân loại cạnh tranh theo các tiêu chí nhƣ sau:

- Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh trên thị trƣờng:
+ Cạnh tranh hoàn hảo: là loại hình cạnh tranh có những đặc điểm: trên thị
trƣờng có vô số ngƣời bán, ngƣời mua độc lập với nhau, trong đó mỗi ngƣời bán và
ngƣời mua đều không đủ lớn để tác động đến giá cả của thị trƣờng, mỗi chủ thể
tham gia hoặc rút khỏi thị trƣờng đều không ảnh hƣởng đến thị trƣờng; sản phẩm
đồng nhất; thông tin đầy đủ, cả ngƣời bán và ngƣời mua để hiểu biết về sản phẩm
và trao đổi sản phẩm; không có rào cản trong việc tham gia hoặc rút khỏi thị trƣờng.
Trong thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo, doanh nghiệp là ngƣời chấp nhận giá,
mọi sản phẩm đều có thể bán hết với mức giá hiện hành trên thị trƣờng, giá cả là do
quan hệ cung cầu trên thị trƣờng quyết định. Vì vậy, doanh nghiệp không thể bán
đƣợc sản phẩm ở mức giá cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo: đây là hình thức cạnh tranh phổ biến trên thị
trƣờng mà ở đó doanh nghiệp nào có đủ sức mạnh có thể chi phối đƣợc thị trƣờng
thông qua các hình thức quảng cáo, khuyến mại, các dịch vụ trong và sau khi bán
hàng…Trong thị trƣờng này không có cạnh tranh về giá cả mà một số ngƣời bán
toàn quyền quyết định giá. Họ có thể định giá cao hơn hoặc thấp hơn tuỳ thuộc vào
đặc điểm tiêu dùng của sản phẩm, nhằm mục đích cuối cùng là thu đƣợc lợi nhuận
tối đa. Trên thị trƣờng cạnh tranh không hoàn hảo phần lớn các sản phẩm là không
đồng nhất với nhau, mỗi loại sản phẩm mang nhãn hiệu và đặc tính khác nhau dù
xem xét chất lƣợng thì sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể nhƣng mức
giá mặc định cao hơn rất nhiều. Cạnh tranh không hoàn hảo có hai loại:
- Cạnh tranh độc quyền: là cạnh tranh mà ở đó một hoặc một số chủ thể có ảnh
hƣởng lớn, có thể ép tất cả các đối tác phải bán hoặc mua sản phẩm của mình với
giá cao và những ngƣời này có thể làm thay đổi giá thị trƣờng. Có hai loại cạnh
tranh độc quyền đó là độc quyền bán và độc quyền mua. Độc quyền bán là trên thị
trƣờng có ít ngƣời bán và nhiều ngƣời mua. Còn độc quyền mua thì ngƣợc lại có
nhiều ngƣời bán và ít ngƣời mua.

11
- Độc quyền tập đoàn: hình thức cạnh tranh này tồn tại trong một số ngành sản

xuất mà ở đó chỉ có một số ít ngƣời sản xuất. Đặc điểm cơ bản nhất của độc quyền
tập đoàn là chỉ có ít hãng cạnh tranh trực tiếp, các hãng phụ thuộc chặt chẽ với
nhau, tốc độ phản ứng của thị trƣờng là rất nhanh, việc tham gia vào sản xuất kinh
doanh của các hãng mới là rất khó khăn. Với hình thức cạnh tranh này giá cả của
sản phẩm bị chi phối bởi một số ít những tập đoàn sản xuất kinh doanh các sản
phẩm độc quyền.
- Căn cứ theo các chủ thể tham gia cạnh tranh:
+ Cạnh tranh giữa người bán và người mua: là cuộc cạnh tranh diễn ra theo
quy luật mua rẻ bán đắt, cả hai bên đều muốn tối đa hoá lợi ích của mình. Ngƣời
bán muốn bán với giá cao nhất có thể, còn ngƣời mua muốn mua với giá rẻ nhất
những chất lƣợng vẫn không thay đổi. Tuy vậy, mức giá vẫn là sự thoả thuận mang
lại lợi ích cho cả hai bên.
+ Cạnh tranh giữa người mua và người mua: là cuộc cạnh tranh trên cơ sở
quy luật cung cầu, khi trên thị trƣờng mức cung nhỏ hơn mức cầu. Hàng hoá trên thị
trƣờng khan hiếm, để đạt đƣợc nhu cầu mong muốn ngƣời mua sẽ sẵn sàng mua với
mức giá cao hơn, do vậy mức độ cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn giữa những
ngƣời mua, kết quả là giá cả hàng hoá sẽ tăng lên, những ngƣời bán sẽ thu đƣợc lợi
nhuận lớn trong khi những ngƣời mua bị thiệt thòi cả về giá và chất lƣợng.
+ Cạnh tranh giữa người bán và người bán: đây là cuộc cạnh tranh gay go
và quyết liệt nhất khi mà trong nền kinh tế thị trƣờng sức cung lớn hơn cầu rất
nhiều, khách hàng đƣợc coi là thƣợng đế của ngƣời bán, là nhân tố có vai trò quan
trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, các doanh
nghiệp phải luôn ganh đua, loại trừ nhau để giành giật những ƣu thế và lợi thế cho
mình. Điều này dẫn đến giá cả giảm xuống và có lợi cho thị trƣờng, mặt khác những
doanh nghiệp không chịu đƣợc sức ép cạnh tranh sẽ phải bỏ thị trƣờng, nhƣờng thị
phần của mình cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
- Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế:
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất một loại hàng hoá nhằm mục đích tiêu


12
thụ hàng hoá có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch bằng các biện pháp cải tiến kỹ
thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất làm cho giá trị hàng hoá
cá biệt do doanh nghiệp sản xuất ra nhỏ hơn giá trị xã hội. Kết quả cuộc cạnh tranh
này làm cho kỹ thuật sản xuất phát triển hơn.
+ Cạnh tranh giữa các ngành: là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tƣ có lợi hơn, để giành đƣợc
lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này xuất hiện sự phân bổ vốn đầu tƣ một cách tự
nhiên giữa các ngành khác nhau, kết quả hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
- Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh:
+ Cạnh tranh lành mạnh: là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn
mực xã hội và đƣợc xã hội thừa nhận, nó thƣớng diễn ra sòng phẳng, công bằng và
công khai.
+ Cạnh tranh không lành mạnh: là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp,
trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (nhƣ trốn thuế buôn lậu, móc ngoặc,
đe dọa, khủng bố ).
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu
của khách hàng để thu được lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng
thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp
dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường. [1, tr.10].
Năng lực canh tranh của doanh nghiệp đƣợc tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh không
chỉ đƣợc tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị
doanh nghiệp…mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ƣu thế của
sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đƣa ra thị trƣờng. Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp gắn với với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất

năng lực của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh.

13
Năng lực cạnh tranh còn có thể đƣợc hiểu là khả năng tồn tại trong kinh doanh
và đạt đƣợc một số kết quả mong muốn dƣới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc
chất lƣợng các sản phẩm, năng lực của doanh nghiệp để có thể khai thác các cơ hội
trong thị trƣờng hiện tại và làm nảy sinh thị trƣờng mới.
Một thuật ngữ có liên quan trực tiếp đến năng lực cạnh tranh là lợi thế cạnh
tranh, đó là sự sở hữu những giá trị đặc thù, có thể sử dụng đƣợc để nắm bắt cơ hội
của thị trƣờng và kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, là nói đến lợi thế
mà một doanh nghiệp đang có và có thể có, so với các đối thủ cạnh tranh của họ.
Ngoài ra còn xuất hiện thuật ngữ lợi thế cạnh tranh bền vững có nghĩa là doanh
nghiệp phải liên tục cung cấp cho thị trƣờng một giá trị đặc biệt mà không có đối
thủ cạnh tranh nào có thể cung cấp đƣợc.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu, bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia vào
nền kinh tế thị trƣờng dù muốn hay không đểu phải đối mặt với vấn để cạnh tranh.
Trong thời đại ngày nay khi mà hàng giờ có hàng nghìn doanh nghiệp đƣợc thành
lập và cũng chừng đó doanh nghiệp đến bờ phá sản, khi mà cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt vấn đề nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp càng trở thành nhu cầu bắt buộc, nó đòi hỏi mọi doanh
nghiệp phải ý thức đƣợc và trang bị cho mình những năng lực cạnh tranh bến vững
nếu không muốn tụt hậu hoặc phá sản. Nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi theo
hƣớng đa dạng và cao cấp hơn với giá thành rẻ hơn, mặt khác luôn có rất nhiều
những đối thủ cạnh tranh sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu đó, vì vậy doanh nghiệp
muốn tồn tại phải luôn nâng cao năng lực cạnh tranh để chiếm đƣợc lòng tin của
khách hàng, duy trì và phát triển thị phần với một chi phí hợp lý.

14

- Nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển
Cạnh tranh là điều kiện và là động lực của phát triển sản xuất kinh doanh. Việc
tìm cách nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách
hàng, chiếm lĩnh thị phần giúp doanh nghiệp trở nên năng động, sáng tạo, thích nghi
với những biến động phức tạp của thị trƣờng, tận dụng đƣợc tối đa các nguồn lực để
phát triển, loại bỏ đƣợc các đối thủ cạnh tranh.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh để thực hiện mục tiêu
Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều đặt ra cho mình những mục tiêu nhất
định. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát triển mà doanh nghiệp sẽ đặt mục tiêu nào
nên hàng đầu. Cạnh tranh là con đƣờng tốt nhất để doanh nghiệp có thể tự đánh giá
đƣợc khả năng, năng lực sản xuất kinh doanh của mình, đánh giá đƣợc đối thủ cạnh
tranh và tìm ra đƣợc những cơ hội trên thị trƣờng, hay cạnh tranh chính là con
đƣờng để doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu.
Việt Nam đã gia nhập vào Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), Khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA) điều đó có nghĩa là cạnh tranh sẽ ngày càng khó khăn
hơn, đồng nghĩa với nó là cơ hội phát triển cũng nhiều hơn. Nếu các doanh nghiệp
không xây dựng đƣợc chiến lƣợc và có những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh thì sẽ bị đánh bật ngay trên chính thị trƣờng trong nƣớc chứ chƣa nói
đến việc vƣơn ra thị trƣờng thế giới. Nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh
nghiệp cũng là góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho quốc gia về mọi mặt:
kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng…từ đó nâng cao vị thế của Việt Nam trên
trƣờng quốc tế.
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Các yếu tố bên ngoài
1.2.1.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
Các yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô bao gồm: môi trƣờng kinh tế; môi trƣờng
chính trị và pháp luật; môi trƣờng văn hoá xã hội; môi trƣờng tự nhiên và công
nghệ. Các yếu tố này có mối liên hệ mật thiết và đan xen lẫn nhau. Đó là các yếu tố
bên ngoài có phạm vi rất rộng tác động gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp.

15
- Các yếu tố của nền kinh tế như: tốc độ tăng trƣởng GDP; GNP; lãi suất; tỷ
giá hối đoái; cán cân thanh toán; lạm phát; thất nghiệp…tác động thƣờng xuyên liên
tục lên bất cứ doanh nghiệp nào. Không chỉ là những biểu hiện ở hiện tại mà xu
hƣớng biến động của nền kinh tế trong tƣơng lai cũng không kém phần quan trọng,
nó có thể tạo ra cơ hội hay nguy cơ cho doanh nghiệp. Do vậy, việc nắm bắt và
đánh giá đúng các tác động sẽ giúp doanh nghiệp có những phản ứng kịp thời, chính
xác giảm thiểu các tác động xấu và nắm bắt các đƣợc cơ hội mới.
- Môi trường chính trị và pháp luật: mỗi quốc gia gắn liền với một thể chế
chính trị - pháp luật riêng, quy định các hành vi ứng xử của doanh nghiệp. Do vậy,
nó có thể kìm chế hay thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
cần phải hiểu rõ các quy định này cũng nhƣ những xu hƣớng chính trị, ngoại giao,
thƣơng mại (chính sách thuế, xuất nhập khẩu, đầu tƣ, thành lập và phá sản, lao động
tiền lƣơng, tiếp thị, các quy định về cạnh tranh…). Một nền chính trị ổn định luôn
tạo cơ hội cạnh tranh cho các doanh nghiệp và ngƣợc lại, chính điều này ảnh hƣởng
đến các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp.
Thể chế chính trị ổn định, một hệ thống pháp luật rõ ràng, nghiêm minh sẽ tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nó còn là tiền đề cho việc phát triển các hoạt động đầu tƣ, phát triển các hoạt động
kinh tế, khuyến khích các hoạt động cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Trong một môi trƣờng càng ổn định bao nhiêu thì khả năng xây dựng và triển khai
thực hiện các chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp càng có nhiều thuận lợi bấy
nhiêu. Bên cạnh đó sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật, các chính sách, cơ chế
đồng bộ sẽ đảm bảo quyền tự chủ cho các doanh nghiệp và để phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế, phù hợp với xu hƣớng hội nhập của nền kinh tế thế giới.
- Môi trường văn hóa - xã hội: văn hóa - xã hội là yếu tố tác động nhanh và
nhạy cảm đối với doanh nghiệp. Bên cạnh các chuẩn mực chung của một quốc gia,
dân tộc, nó còn tồn tại các chuẩn mực riêng của từng vùng miền và của nhiều tầng

lớp khác nhau. Doanh nghiệp có thể dựa vào điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh cho
mình và tránh đƣợc các tác động không mong muốn từ thị trƣờng. Các yếu tố văn
hóa xã hội doanh nghiệp cần chú ý là:

16
+ Những quan điểm về đạo đức, thẩm mỹ, nghề nghiệp, lối sống.
+ Những phong tục tập quán truyền thống.
+ Các quan tâm và ƣu tiên xã hội.
+ Trình độ học vấn và nhận thức.
- Các điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan, sông ngòi,
tài nguyên thiên nhiên, mức độ ô nhiễm môi trƣờng, nguồn năng lƣợng. Các yếu tố
này quyết định đến vị trí đầu tƣ, thời gian cho các chiến dịch tiếp thị, lựa chọn quy
mô, các yếu tố mùa vụ…và có thể tạo ra khó khăn hay thuận lợi cho doanh nghiệp
trong sản xuất kinh doanh.
- Các yếu tố công nghệ: đây là yếu tố có tác động rất lớn tới việc nâng cao
khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Nó có thể tạo ra các lợi thế cạnh tranh
bằng việc tạo ra những sản phẩm có chất lƣợng, có nhiều tính năng vƣợt trội với chi
phí thấp. Chu kỳ sống của sản phẩm và vòng đời công nghệ ngắn dần, sự tiến bộ
trong công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ hoá học, công nghệ siêu
dẫn đang đƣợc sử dụng nhƣ những thế mạnh quan trọng nhằm tăng khả năng cạnh
tranh của nhiều doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp không theo kịp những thay
đổi của công nghệ trong khi đối thủ cạnh tranh có khoa học công nghệ phát triển thì
doanh nghiệp đó sẽ đi đến bờ phá sản. Do đó, doanh nghiệp cần không ngừng cải
tiến khoa học công nghệ, nắm bắt các xu hƣớng công nghệ tiên tiến và xem đây nhƣ
đây là điều kiện cốt lõi trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Nhƣ vậy tác động của các yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là không nhỏ. Vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng cho mình
một hệ thống thu thập thông tin từ môi trƣờng bên ngoài đầy đủ và cập nhật, từ đó
phân tích, đánh giá giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro và tận dụng tối đa các
cơ hội để gia tăng khả năng cạnh tranh.

1.2.1.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô (môi trường ngành)
Các yếu tố thuộc môi trƣờng vi mô đƣợc xem nhƣ môi trƣờng cạnh tranh của
doanh nghiệp, đây cũng chính là những áp lực mà doanh nghiệp phải trực tiếp đối
mặt. Michael Porter đã cung cấp một mô hình phân tích cạnh tranh theo đó một
ngành kinh doanh chịu ảnh hƣởng bởi năm lực lƣợng cơ bản và đƣợc gọi là mô
hình năm lực lượng cạnh tranh:[22,tr 98]

17


Đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn





Sự đe doạ của ngƣời gia nhập mới



Quyền lực
nhà cung cấp
Đối thủ cạnh
tranh trong
ngành
Quyền lực
của khách hàng

Nhà cung cấp



Khách hàng






Sự đe doạ của sản
phẩm/dịch vụ thay thế






Sản phẩm thay thế



Hình 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter

- Đối thủ cạnh tranh trong ngành
Đối thủ cạnh tranh là các công ty đang cùng hoạt động cùng ngành kinh doanh
với doanh nghiệp, hiện họ luôn tìm cách tăng sản lƣợng, tăng lợi nhuận bằng những
chính sách và biện pháp tạo ra những bất lợi cho doanh nghiệp. Vì sức tiêu thụ của
thị trƣờng chỉ có hạn nên các doanh nghiệp phải cạnh tranh giành nhau thị phần
bằng các biện pháp giảm giá, quảng cáo, khuyến mãi, thuyết phục khách hàng, cải
tiến nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tạo ra những nét khác biệt trong cung cấp sản

phẩm và dịch vụ, tạo ra giá trị cho khách hàng.
Trong mô hình kinh tế truyền thống, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong nội bộ ngành sẽ làm cho lợi nhuận cận biên ngày càng giảm dần, tức giá bán
chỉ đủ bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh. Nhƣng thực tiễn, cạnh tranh không
bao giờ là hoàn hảo và các doanh nghiệp sẽ không trở thành những nhà ra quyết
định giá một cách thụ động và đơn giản, trái lại các doanh nghiệp sẽ phải cố xây
dựng và khai thác một hay một số lợi thế so với đối thủ cạnh tranh. Cƣờng độ cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp là khác nhau giữa các ngành kinh doanh, mức độ cạnh
tranh trong một ngành thể hiện qua 03 yếu tố cơ bản sau đây:

18
+ Số lượng doanh nghiệp hoạt động trong ngành: số lƣợng doanh nghiệp
nhiều sẽ gia tăng sự cạnh tranh bởi vì rất nhiều doanh nghiệp phải cạnh tranh lẫn
nhau trong cùng một tập khách hàng và với cùng điều kiện về nguồn lực. Sự cạnh
tranh ngày càng gia tăng khi các doanh nghiệp có thị phần tƣơng tự nhau, các doanh
nghiệp luôn cố gắng gia tăng thị phần để trở thành doanh nghiệp dẫn đầu.
+ Tốc độ tăng trưởng của thị trường: thị trƣờng tăng trƣởng với tốc độ chậm
cũng khiến các doanh nghiệp lao vào cuộc chiến chiếm lĩnh thị phần, các doanh
nghiệp gia sức cạnh tranh để cố giành đƣợc phần bánh lớn hơn và mức độ cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Với một thị trƣờng có tốc độ tăng trƣởng cao, các doanh
nghiệp có nhiều cơ hội gia tăng doanh số do quy mô thị trƣờng đƣợc mở rộng, các
doanh nghiệp thƣờng tập trung vào việc nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng
kênh phân phối
+ Rào chắn ra khỏi ngành: rào cản rút lui thị trƣờng cao đề cập đến các chi
phí đáng kể khi một doanh nghiệp bỏ không kinh doanh sản phẩm của ngành hoặc
không tiếp tục tiến hành các hoạt động thuộc ngành. Thông thƣờng khi rào cản rút
lui thị trƣờng cao, các doanh nghiệp buộc phải tiếp tục duy trì hoạt động và tồn tại
trong ngành ngay cả khi hiệu quả rất thấp hoặc không có khả năng sinh lợi. Rào
chắn ra khỏi ngành có thể là các yếu tố về tâm lý, xã hội, pháp lý hoặc chiến lƣợc,
tuy nhiên nó thƣờng là yếu tố về mặt kỹ thuật, liên quan đến tính chất đặc trƣng của

tài sản đầu tƣ. Khi mà nhà máy và các thiết bị cần thiết để sản xuất một sản phẩm có
tính chuyên môn hóa cao, các tài sản này ít có cơ hội đƣợc bán lại hay thanh lý cho
ngƣời mua trong các ngành hoạt động khác.
- Khách hàng và quyền lực của khách hàng
Quyền lực của khách hàng là khả năng tác động của khách hàng đối với
ngành sản xuất. Khách hàng là những ngƣời mua sắm sản phẩm của doanh nghiệp,
là nhân tố quan trọng của hoạt động kinh doanh. Kinh doanh phải đảm bảo lợi ích
cho khách hàng và tìm mọi biện pháp để thoả mãn cao nhất nhu cầu của khách
hàng. Tuy nhiên trong khi mua hàng, khách hàng cũng thƣờng sử dụng quyền lực
của mình để đƣa ra những đòi hỏi bất lợi cho ngƣời bán về giá mua, điều kiện giao
hàng, chất lƣợng sản phẩm, điều kiện thanh toán…tạo ra sức ép làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp.

×