i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN THỊ HỒNG MINH
NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG (VMS)
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hà Nội - 2009
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN THỊ HỒNG MINH
NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG (VMS)
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 30 05
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : GS.TS. BÙI XUÂN PHONG
Hà Nội - 2009
i
I
I
1
NH 6
N THÔNG 6
THÔNG 6
6
thông 7
9
9
12
15
1.2.4. 21
26
28
29
31
TY
MS) TRONG 35
35
35
36
ii
39
39
2.2.2. Doanh thu 42
43
46
48
50
52
56
58
ÔNG TY THÔNG TIN DI
61
S TRONG 67
67
67
67
69
TY THÔNG TIN DI
70
VMS 73
73
92
96
98
101
i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
20
28
40
2008)
42
66
77
77
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
Tên hình
Trang
Hình 1.1
18
Hình 2.1
37
Hình 2.2
- 2009)
40
Hình 2.3
So sánh doanh thu 3 m
43
Hình 2.4
46
Hình 3.1
74
Hình 3.2
82
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực”, “phát huy tính chủ động của các cấp, các ngành và các doanh
nghiệp;…nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và nền kinh tế
“Năng lực cạnh
2
tranh của Công ty Thông tin di động (VMS) trong hội nhập kinh tế quốc tế” có ý
2. Tình hình nghiên cứu
Về mặt lý luận,
Bàn về cạnh tranh toàn cầu
Cạnh tranh kinh tế: lợi thế cạnh tranh
quốc gia và chiến lược cạnh tranh của công ty
Về mặt thực tiễn,
Nâng cao
Năng lực cạnh tranh Quốc gia
(4) Nâng cao sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
Lựa chọn
bước đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa về dịch vụ thương mại
Nâng cao sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
Các ngành dịch vụ Việt
Nam – năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế Quốc tế
bài Mô hình lựa chọn chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Bưu chính Viễn
3
thông (3/2004); Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện môi trường cạnh tranh
của doanh nghiệp Bưu chính viễn thông (2/2005); Một số biện pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của Tổng Công ty BCVT Việt Nam trong cung cấp dịch vụ Viễn
thông (4/2005); Chiến lược cạnh tranh và bí quyết thành công của một số Tập đoàn
Kinh tế (9/2005); Sử dụng tốt công cụ cạnh tranh - Giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông (11/2005); Xây dựng
Văn hoá doanh nghiệp - Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
viễn thông (4/2006); Suy nghĩ về năng lực cạnh tranh của dịch vụ viễn thông
3. Mục đích nghiên cứu
doanh
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: L
.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi quy mô:
Phone và EVN
Phạm vi thời gian: N
gia kinh
4
3.
Phạm vi nội dung:
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê.
Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp.
Phương pháp suy luận logic.
Phương pháp chuyên gia.
Điều tra, khảo sát.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
7. Bố cục của luận văn
5
nh 03 chng.
Chương 1
Chương 2
Chương 3 ng ty
6
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG
1.1 TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VÀ DOANH NGHIỆP VIỄN
THÔNG
1.1.1. Dịch vụ viễn thông
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ viễn thông
-
ông , trang 13 -
a. Mạng viễn thông:
b. Dịch vụ viễn thông:
y 23/11/2009
Dịch vụ viễn thông
1.1.1.2. Phân loại dịch vụ viễn thông
a. Dịch vụ viễn thông cơ bản:
-
7
D
b. Dịch vụ giá trị gia tăng: L
c. Dịch vụ kết nối Internet:
d. Dịch vụ truy nhập Internet:
đ. Dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông:
-
1.1.2. Doanh nghiệp viễn thông
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp viễn thông
8
1.1.2.2. Phân loại doanh nghiệp viễn thông
doanh
-
-
.
-
-
9
1.2.1. Cạnh tranh
1.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Theo Các Mác [29, trang 87]: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh găy
gắt giữa các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa để thu hút được lợi nhuận siêu ngạch.
Theo Krugman (1994) [1, trang 35]: cạnh tranh chỉ ít nhiều phù hợp ở cấp độ
doanh nghiệp vì ranh giới cận dưới ở đây rất rõ ràng, nếu công ty không bù đắp nổi
chi phí thì không trước thì sau sẽ phải từ bỏ kinh doanh hoặc phá sản.
P.Samuelson [30, trang 77] : cạnh tranh là sự
đối đầu giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị
phần.
Theo Michael Porter (1996) [27, trang 28], cạnh tranh hiểu theo cấp độ doanh
nghiệp, là việc đấu tranh hoặc giành giật từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần
hay nguồn lực của các doanh nghiệp
1.2 TỔNG QUAN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
10
[25, trang 102] Cạnh tranh
trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa
các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi
các quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường có
lợi nhất.
Anh - [26, trang 77]: Cạnh
tranh là sự đối địch giữa các hãng kinh doanh trên cùng một thị trường để giành
được nhiều khách hàng, do đó nhiều lợi nhuận hơn cho bản thân, thường là bằng
cách bán theo giá cả thấp nhất hay cung cấp một chất lượng hàng hoá tốt nhất .
n kinh doanh trên
Trong
11
tiêu
ích
1.2.1.2. Phân loại cạnh tranh [1, trang 40 - 41]
- Căn cứ theo hình thái cạnh tranh
- Căn cứ theo loại thị trường nơi hoạt động cạnh tranh diễn ra
12
- Căn cứ theo phương thức cạnh tranh
tranh phi giá
- Căn cứ vào loại chủ thể tham gia cạnh tranh
- Theo phạm vi cạnh tranh
- Theo cấp độ cạnh tranh
1.2.2. Năng lực cạnh tranh
1.2.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
hính sách T31, trang 112], năng lực
cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, thậm chí một quốc
gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc nước khác đánh bại.
Năng lực cạnh tranh quốc tế là năng lực của một công ty,
13
một nước trong việc sản xuất ra của cải trên thị trường thế giới nhiều hơn đối thủ
cạnh tranh của nó.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể
được khảo sát dưới các góc độ sau: Có thể là năng lực của một doanh nghiệp trong
việc giữ vững hoặc tăng thị phần của mình một cách vững chắc, hoặc nó cũng có
thể được định nghiã là năng lực hạ giá thành hoặc cung cấp sản phẩm bền, đẹp, rẻ
của doanh nghiệp; hoặc nó còn được định nghĩa như định nghĩa thông thường là
năng lực cạnh tranh bắt nguồn từ tỷ suất lợi nhuận.
Năng lực cạnh tranh là khả năng của các doanh
nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn
trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.
“Năng lực cạnh tranh là khả
năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hoá cùng loại, trên
cùng một thị trường tiêu thụ”.
8, trang
Tuy
14
1.2.2.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh
a) Năng lực cạnh tranh quốc gia
18, trang
;
b) Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, ngành
18, trang14].
nghi
15
c) Năng lực cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ:
hàng hóa và d
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.3.1. Môi trường bên ngoài
a. Môi trƣờng vĩ mô [11, trang 84-85]
Môi trường nhân khẩu học
Quy
;
Môi trường kinh tế
16
Môi trường tự nhiên
,
Môi trường công nghệ
tra
Môi trường chính trị, luật pháp
Môi trường văn hoá xã hội
17
b. Môi trƣờng vi mô [4]
mà
tranh g:
Nguy cơ xâm nhập từ các đối thủ tiềm năng
Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành
18
Hình 1.1: Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter
(Nguồn: Michael Porter, “Competitive Strategy”, 1980, trang 4).
Áp lực từ các sản phẩm thay thế
Áp lực từ phía khách hàng
phát
19
khách hàng
Áp lực của nhà cung ứng
1.2.3.2. Môi trường bên trong
Nguồn lực doanh nghiệp:
hình. Nguồn lực hữu hình
Nguồn lực vô hình
20
Bảng 1.1: Phân loại các nguồn lực
i chính
nhân viên.
Nguồn: “Cơ sở lý thuyết để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp trước thách thức hội nhập WTO”, Ths. Lê Chí Hòa, LVTN,2007.
Năng lực cốt lõi (Core Competencies)
ty vào thành
nhau. (Prahalad va Hamel, 1990).