Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 108 trang )



ĐẠ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
============




TRỊNH VĂN NGỌC








QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH






LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60 34 05



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI THIÊN SƠN







HÀ NỘI, NĂM 2008









ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
============


TRỊNH VĂN NGỌC












QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH






LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH















HÀ NỘI, NĂM 2008
MỤC LỤC

Trang
Phụ bìa

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Tình hình nghiên cứu
2
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
4
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn

4
7. Kết cấu của luận văn
5
CHƢƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC,
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
6
1.1. Những vấn đề chung về Ngân sách nhà nƣớc
6
1.1.1. Khái niệm, bản chất và chức năng của Ngân sách nhà
nước.
6
1.1.2. Nội dung thu, chi Ngân sách nhà nƣớc
8
1.1.2.1. Thu Ngân sách nhà nước
8
1.1.2.2. Chi Ngân sách nhà nước
9
1.1.3. Hệ thống Ngân sách nhà nƣớc.
10
1.1.4. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc
12
1.2. Vai trò của Ngân sách nhà nƣớc trong việc phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia, của địa phƣơng.
14
1.2.1. Vai trò của Ngân sách Nhà nƣớc đối với phát triển sản
xuất kinh doanh
14
1.2.2. Vai trò của Ngân sách Nhà nƣớc đối với ổn định, phát
triển đời sống và văn hoá xã hội ở nƣớc ta
15

1.2.3. Vai trò của Ngân sách Nhà nƣớc đối với các hoạt động,
chức năng khác của Chính phủ
16
1.3. Quản lý ngân sách nhà nƣớc ở nƣớc ta
17
1.3.1. Nguyên tắc quản lý:
17
1.3.1.1. Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn.
17
1.3.1.2. Nguyên tắc thống nhất
17
1.3.1.3. Nguyên tắc cân đối
18
1.3.1.4. Nguyên tắc công khai
19
1.3.1.5. Nguyên tắc rõ ràng, trung thực, chính xác.
19
1.3.2. Nội dung quản lý ngân sách nhà nƣớc
19
1.3.1.1. Chu trình quản lý ngân sách( Lập, chấp hành, quyết toán
ngân sách).
19
1.3.1.2. Phân cấp nguồn thu, quản lý nguồn thu.
20
1.3.1.3. Phân cấp nhiệm vụ chi, quản lý các khoản chi
23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚCTẠI TỈNH HÀ TĨNH THỜI GIAN QUA ( 2005 -2007)
27
2.1. Khái quát một số nét về Hà Tĩnh ảnh hƣởng đến công tác

quản lý Ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
27
2.1.1.Những đặc điểm nổi bật về phát triển kinh tế- xã hội những
năm gần
27
2.1.2. Đánh giá tổng hợp những thuận lợi, khó khăn, ảnh hƣởng
đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội của
30
2.2. Đánh giá tình hình quản lý Ngân sách nhà nƣớc trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh 3 năm qua( 2005-2007)
31
2.2.1. Tình hình quản lý thu ngân sách
31
2.2.1.1. Kết quả thu ngân sách nhà nước trên địa bàn qua các năm
31
2.2.1.2. Phân tích tình hình thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
32
2.2.2. Tình hìnhquản lý chi ngân sách địa phƣơng.
37
2.2.2.1. Kết quả chi ngân sách địa phương qua các năm
37
2.2.2.2. Phân tích tình hình chi ngân sách địa phương
39
2.2.3. Tình hình phân cấp quản lý ngân sách ở tỉnh Hà tĩnh.
43
2.2.3.1. Phân cấp nguồn thu ngân sách trên địa bàn
43
2.2.3.2. Phân định nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách địa
phương
49

2.2.3.3. Định mức phân bổ ngân sách
53
2.3. Đánh giá khái quát những kết quả, tồn tại và nguyên nhân
trong quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Tỉnh Hà tĩnh
58
2.3.1. Những kết quả và nguyên nhân
58
2.3.1.1. Về thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu ngân sách
địa phương
58
2.3.1.2. Về chi ngân sách địa phương
59
2.3.1.3. Về phân cấp quản lý ngân sách
60
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.
61
2.3.2.1. Về thu ngân sách nhà nước trên địa bàn , thu ngân sách
địa phương
61
2.3.2.2. Về chi ngân sách địa phương
62
2.3.2.3. Về phân cấp quản lý ngân sách
64
2.3.2.4. Một số vấn đề tồn tại khác
65
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2008-2010
67
3.1. Mục tiêu, định hƣớng của tỉnh Hà Tĩnh về phát triển kinh

tế- xã hội trong những năm tới ( giai đoạn 2008-2010).
67
3.1.1. Mục tiêu, định hƣớng về kinh tế xã hội
67
3.1.1.1 Mục tiêu
67
3.1.1.2. Định hướng
67
3.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm về kinh tế, tài chính ngân
sách đến năm 2010
72
3.1.2.1. Mục tiêu
72
3.1.2.2. Nhiệm vụ
73
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý ngân
sách
74
3.2.1. Giải pháp về thu ngân sách
74
3.2.1.1. Giải pháp nuôi dƣỡng nguồn thu
74
3.2.1.2. Giải pháp phát triển nguồn thu
75
3.2.1.3. Giải pháp tổ chức công tác thu ngân sách
77
3.2.2. Giải pháp về quản lý chi ngân sách
80
3.2.2.1. Đối với chi thường xuyên
80

3.2.2.2. Đối với chi đầu tư phát triển
82
3.2.3. Giải pháp về phân cấp ngân sách
84
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng công tác lập, chấp hành và quyết
toán Ngân sách
86
3.2.5. Một số giải pháp khác
88
3.2.5.1. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và
điều hành Ngân sách Nhà nƣớc
88
3.2.5.2. Về tổ chức, hoạt động của bộ máy quản lý ngân sách nhà
nƣớc
90
3.2.5.3. Về huy động quản lý các khoản thu đóng góp của nhân
dân ở cấp cơ sở
91
3.2.5.4. Về công tác tuyên truyền thực hiện Luật Ngân sách
92
3.3. Một số khuyến nghị
93
3.3.1. Khuyến nghị đối với Trung ƣơng
93
3.3.2. Khuyến nghị đối với tỉnh Hà Tĩnh
95
KÕt luËn
97
Tµi liÖu tham kh¶o


Phô lôc




1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
NSNN Ngân sách nhà nước
UBND Uỷ ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
GDP Tổng sản phẩm trong nước
NGO Tổ chức phi chính phủ
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài




























2
DANH MỤC BẢNG


Trang
Bảng 2.1: Tăng trưởng GDP các ngành của Hà Tĩnh qua các giai đoạn 27
Bảng 2.2: Tình hình thu ngân sách địa phương tỉnh Hà Tĩnh 31
giai đoạn 2005 - 2007
Bảng 2.3: Tỷ trọng các khoản thu Ngân sách nhà nước trên địa bàn 32
tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2005 - 2007
Bảng 2.4: Tình hình chi ngân sách địa phương tỉnh Hà Tĩnh 2005-2007 38

Bảng 2.5: Tỷ trọng các khoản chi ngân sách so với tổng chi ngân sách 39
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2005 - 2007
Bảng 2.6: Phân cấp nguồn thu của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2005-2007 47














3

M U
1. Tỡnh cp thit ca ti
Thc hin ng li của Đảng vế i mi v phỏt trin kinh t nc ta, xõy
dng mt nn kinh t th trng theo nh hng xó hi ch ngha, nh nc cn phi
i mi v tng bc hon thin h thng c ch chớnh sỏch kinh t núi chung v c
ch qun lý ti chớnh núi riờng: Thng nht nn ti chớnh quc gia, nõng cao tớnh ch
ng v trỏch nhim ca cỏc c quan, t chc, cỏ nhõn trong vic s dng v qun lý
Ngõn sỏch Nh nc, cng c k lut ti chớnh, khai thỏc tt ni lc, a dng hoỏ
ngun vn xó hi cho u t phỏt trin, lm giu t nc, s dng tit kim cú hiu
qu ngun vn v ti sn ca Nh nc, tng tớch lu cho vic phỏt trin ca nn kinh
t th trng ỳng hng vỡ mc tiờu dõn giu, nc mnh, xó hi cụng bng, dõn
ch, vn minh.
Ngõn sỏch nh nc tm quc gia v a phng bao gi cng luụn c
Chớnh ph, cỏc cp chớnh quyn a phng v cỏc c quan chc nng quan tõm
c bit, coi đó l mt cụng c rất quan trng thc hin vic iu tit kinh t v
mụ. Theo ú, ngõn sỏch cỏc cp a phng l cụng c cỏc cp chớnh quyn địa

ph-ơng thc hin chc nng, nhim v, quyn hn ca mỡnh trong quỏ trỡnh qun lý
kinh t xó hi, an ninh, quc phũng. Trong thực tiễn, cụng tỏc qun lý ngõn sỏch
li rt cn n cỏc nghiờn cu, tng kt hay iu tra thi k trc lm nn tng
cho vic hon thin thi k sau phự hp vi nhng iu kin, hon cnh, ngun
lc cú th thay i v nhu cu cng nh quan im phỏt trin.
Lut Ngõn sỏch Nh nc mi ban hnh nm 2002, cú hiu lc t nm 2004
l c s phỏp lý c bn t chc qun lý Ngõn sỏch Nh nc núi chung v Ngõn
sỏch a phng núi riờng nhm phc v cho cụng cuc i mi v phỏt trin kinh
t. Tuy nhiờn, thc tin hin nay vn cũn mt s yu t, iu kin tin cha
ng b, nh hng n quỏ trinh qun lý Ngõn sỏch Nh nc ti cỏc a phng,


4
việc quản lý ngân sách còn lúng túng, thiếu tính thống nhất, chưa đáp ứng được yêu
cầu theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Thực tế, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian qua, công tác quản lý Ngân sách cũng
bộc lộ nhiều tồn tại: Thu ngân sách trên địa bàn bình quân hàng năm chỉ đáp ứng
được 35% nhu cầu chi tối thiểu; quy trình quản lý khai thác nguồn thu, quản lý và
kiểm soát chi ngân sách, cơ chế phân cấp quản lý ngân sách, tổ chức bộ máy quản
lý ngân sách nhà nước đang còn nhiều vấn đề tồn tại chưa được củng cố và hoàn
thiện. Bên cạnh đó, các yếu tố và điều kiện mới có tác động thuận lợi đến sự phát
triển kinh tế của địa phương trong thời gian tới thì vấn đề quản lý Ngân sách Nhà
nước trên địa bàn được đặt ra với tầm quan trọng đặc biệt và có tính cấp bách.
Trong khuôn khổ và bối cảnh đó, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý
Ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh”, ®ể làm sáng tỏ những vấn đề
phát sinh từ thực tiễn và đặc thù công tác quản lý ngân sách ở địa phương, tìm ra
các giải pháp tăng cường quản lý Ngân sách Nhà nước: Cơ chế phân cấp quản lý
ngân sách, đổi mới việc quản lý khai thác nguồn thu, quản lý điều hành chi ngân
sách nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý ngân sách trên địa
bàn góp phần thực hiện nhanh mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,

đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
2. Tính hính nghiên cứu:
Trong sách báo kinh tế nước ta thời gian qua đã có một số đề tài khoa học,
luận văn và các công trình nghiên cứu của một số tác giả đã đề cập đến vấn đề này
ở nhiều khía cạnh, phạm vi khác nhau. Mỗi công trình đều có mục đích, phương
pháp theo cách tiếp cận riêng về ngân sách nhà nước như: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý và điều hành Ngân sách nhà nước ở cấp chính quyền cơ sở tại Việt
Nam”- Luận án tiến sỹ kinh tế của Nguyễn Văn Nhất, “Đổi mới Ngân sách Nhà
nước” của Tào Hữu Phùng và Nguyễn Công Nghiệp, “Quản lý tài chính công ở
Việt nam, Thực trạng và những giải pháp tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả
quản lý Tài chính công” của Dương Đăng Chinh và Đặng Văn Du- Học viện Tài


5
chính, “Chính sách kinh tế- Tài chính vĩ mô, hoạt động điều hành giai đoạn 2001-
2005 và nmột số định hướng giai đoạn 2006-2010” của tác giả Nguyễn Thị Thanh
Thảo và Nguyễn Thị Lệ Hằng-Viện Khoa học Tài chính Các công trình nghiên
cứu đã đi sâu vào các vấn đề chủ yếu của Ngân sách Nhà nước là thu, chi, phân cấp
quản lý, áp dụng luật Ngân sách Nhà nước trong quá trình quản lý, giải quyết nhiều
vấn đề về việc quản lý Ngân sách Nhà nước…
Tuy nhiên, tại địa bàn tỉnh Hà Tĩnh chưa có đề tài khoa học, luận văn nào đề
cập đến vấn đề này, nhất là kể từ khi Luật ngân sách nhà nước mới ra đời năm 2002
và có hiệu lực thi hành từ năm 2004. Nhiều vấn đề về quản lý ngân sách đã nảy
sinh ở cả 3 cấp chính quyền địa phương với những điều kiện và hoàn cảnh mới, rất
cần đến sự mổ xẻ, thống nhất cả về mặt lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy, trong nội
dung luận văn Thạc sỹ của mình, tác giả sẽ chuyên sâu vào nghiên cứu các vấn đề :
lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước, Phân tích rõ thực trạng về công tác quản lý
ngân sách nhà nước trên địa bàn Hà tĩnh; Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới
và hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
3. Mục đìch và nhiệm vụ nghiên cứu:

Mục đích của luận văn là đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới. Để thực
hiện được mục đích này, tác giả đã đề ra nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước, quản lý ngân sách
nhà nước.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh ;
- Trên cơ sở các phân tích trên, đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm đổi
mới và hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
trong thời gian tới, làm cho hoạt động quản lý tài chính-ngân sách trên địa bàn có
hiệu quả, đáp ứng nguồn lực để thực hiện chức năng nhiệm vụ của hệ thống chính
trị, duy trì và phát triển các sự nghiệp, tích luỹ vốn cho đầu tư, thực hiện mục tiêu


6
phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu: Trong luận văn này, đối tượng nghiên cứu là công tác
quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn Hà Tĩnh.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý ngân
sách nhà nước trên địa bàn Hà Tĩnh và chủ yếu tập trung nghiên cứu, xem xét, phân
tích, đánh giá công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà tĩnh qua
các năm từ 2005-2007.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác-LêNin để nghiên cứu các vấn đề một cách toàn diện, hệ thống, khoa học.
Vận dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp so sánh, phương
pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp quy
nạp để xem xét vấn đề kinh tế, tài chính, ngân sách trong trạng thái động một cách

có hiệu quả. Từ các sự kiện, số liệu trong quá khứ sẽ phân tích phát hiện để có ý
kiến cho hiện tại và kiến nghị giải pháp cho tương lai, góp phần vào quá trình sửa
đổi Luật Ngân sách nhà nước trong thời gian sắp tới.
6. Dự kiến những đúng gúp mới của luận văn:
Góp phần hệ thống hóa và làm rõ lý luận về ngân sách nhà nước, quản lý
ngân sách nhà nước và vai trò to lớn của việc hoàn thiện công tác quản lý ngân sách
nhà nước trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước, phân cấp quản lý
ngân sách tại địa bàn Hà Tĩnh trong thời gian qua thông qua ưu điểm, nhược điểm
và nguyên nhân của thực trạng đó.
Đề xuất một số giải pháp về quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn Hà
Tĩnh, cụ thể hơn: Tăng cường năng lực quản lý các nguồn thu ngân sách, quản lý
chặt chẽ hợp lý các khoản chi ngân sách; Phấn đấu nuôi dưỡng nguồn thu, tiết kiệm


7
chi, tiên hành cải cách hành chính trong hoạt động tài chính ở địa phương Mục
tiêu chung là làm cho hoạt động quản lý tài chính-ngân sách có hiệu quả trong việc
đáp ứng nguồn lực để thực hiện chức năng nhiệm vụ của hệ thống chính trị, duy trì
và phát triển các sự nghiệp, tích luỹ vốn cho đầu tư , thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Hà tĩnh.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn được xây dựng thành 3 chương sau:
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH THỜI GIAN QUA (2005 - 2007)
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN HÀ TĨNH TRONG THỜI GIAN TỚI ( 2008-2010).



8
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC,
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. Những vấn đề chung về Ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Kh¸i niÖm, bản chất vµ chức năng của Ngân sách nhà nƣớc.
Trong tiến trình lịch sử, Ngân sách Nhà nước đã xuất hiện và tồn tại từ lâu.
Với tư cách là công cụ tài chính rất quan trọng của Nhà nước, Ngân sách Nhà nước
ra đời, tồn tại và phát triển trên cơ sở hai tiền đề khách quan là Nhà nước và nền
kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Về thực chất Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh
tế - lịch sử gắn liền với sự ra đời của Nhà nước, gắn liền với kinh tế hàng hoá - tiền
tệ. Nói một cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hoá -
tiền tệ là những điều kiện cần và đủ cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của Ngân
sách Nhà nước. Hai tiền đề nói trên xuất hiện rất sớm trong lịch sử, nhưng thuật
ngữ "Ngân sách Nhà nước" lại xuất hiện muộn hơn, vào buổi bình minh của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
ra đời, giai cấp tư sản cần một không gian kinh tế, tài chính thông thoáng cho sự tự
do kinh doanh. Song những quy định về thể chế kinh tế tài chính của giai cấp
phong kiến đã cản trở sự tự do kinh doanh của giai cấp tư sản. Chế độ thuế khoá vô
lý, tuỳ tiện, chế độ chi tiêu thiếu rõ ràng, rành mạch của giai cấp phong kiến đã gây
nên sự phản ứng mạnh mẽ đối với giai cấp tư sản. Vì vậy, họ đấu tranh để có một
chế độ thuế khoá theo luật định, đảm bảo tính pháp lý, tính công bằng, đòi hỏi
những khoản thu của Nhà nước và những khoản chi tiêu chung của Nhà nước phải
được thể chế thành pháp luật và được đại diện của công chúng kiểm soát. Kết quả
cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản trên lĩnh vực thuế khoá và chi tiêu của Nhà nước
đã đưa đến những thay đổi lớn trong quản lý tài chính của Nhà nước và thuật ngữ
"Ngân sách Nhà nước" cũng chính thức được sử dụng từ đó để chỉ các khoản thu -

chi của Nhà nước được thể chế hoá bằng pháp luật


9
Trong thực tiễn, từ nhiều cách tiếp cận khác nhau mà có khái niệm về Ngân sách
Nhà nước, có quan niệm cho rằng: Ngân sách Nhà nước là bản dự toán thu - chi tài
chính của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm, gọi
là năm ngân sách. Theo Luật Ngân sách Nhà nước của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam sửa đổi năm 2002, có hiệu lực từ năm 2004 thì "Ngân sách Nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước"[20]
Về bản chất của Ngân sách Nhà nước (NSNN), đằng sau các hoạt động thu
chi tài chính chứa đựng các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể
khác như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách.
Ngân sách Nhà nước Việt Nam hiện nay bao gồm: Ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành
chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Phù hợp với mô hình tổ
chức chính quyền Nhà nước ta hiện nay ngân sách địa phương bao gồm: Ngân sách
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh), ngân
sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Ngân sách cấp
huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Ngân sách nhà nƣớc có các chức năng cơ bản sau:
Chức năng phân phối của ngân sách nhà nước: Đó là phân phối các nguồn
lực tài chính, thu nhập mới sáng tạo ra có liên quan đến nhà nước, phần do nhà
nước làm chủ sở hữu, gắn liền với khả năng thu, chi, vay mượn của Chính phủ; với
việc hình thành, sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước (quỹ ngân sách nhà
nước, quỹ dự trữ tài chính…) và có quan hệ chặt chẽ với các chủ thể khác của nền
kinh tế như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân…Phạm vi phân phối ngân sách nhà

nước được giới hạn ở các nghiệp vụ có liên quan tới quyền chủ sở hữu và quyền
lực chính trị của nhà nước.


10
Chức năng giám đốc của ngân sách nhà nước: Thực hiện việc giám sát, đôn
đốc, kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục cùng với quá trình vận động của các
đối tượng phân phối ngân sách nhà nước. Thông qua chức năng giám đốc của ngân
sách nhà nước, Nhà nước kiểm soát tình hình tài chính vĩ mô bằng các chỉ tiêu cơ
bản, chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu giám sát tài chính của mỗi
quốc gia. Xét theo quá trình quản lý, việc giám đốc ngân sách nhà nước cung cấp
thông tin về các cân đối thu, chi ngân sách nhà nước, về thực tế thu chi và tồn quỹ
ngân sách nhà nước tại các thời điểm cần thiết, cũng như về thực trạng gánh nặng
nợ nhà nước và khả năng thanh toán của Chính phủ…
Chức năng giám đốc của ngân sách nhà nước gắn liền với chức năng phân
phối ngân sách nhà nước, thông qua phân phối mà thực hiện giám sát, kiểm tra.
Ngược lại, nhờ có kiểm tra, giám sát mà quá trình phân phối ngân sách nhà nước
được thực hiện đúng pháp luật, có hiệu quả.
Giám đốc ngân sách nhà nước, về nguyên tắc, được thực hiện bởi Nhà nước
nhưng trong thực tế, được thực hiện bởi các đại diện chính thức như Quốc hội, Hội
đồng nhân dân, các cơ quan có trách nhiệm được nhà nước uỷ quyền như Kiểm
toán nhà nước, thanh tra nhà nước.
1.1.2. Nội dung thu, chi Ngân sách nhà nƣớc.
1.1.2.1. Thu Ngân sách nhà nước.
Thu NSNN là quá trình Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thoả mãn các nhu cầu
chi của Nhà nước.
Cùng với sự phát triển về kinh tế- xã hội, thu NSNN ngày càng tăng cả về
quy mô và cả về các hình thức động viên. Trong công tác quản lý thu NSNN người
ta có thể lựa chọn một số tiêu thức sau để phân loại thu NSNN:

+ Nếu căn cứ vào phạm vi động viên nguồn thu thì thu NSNN bao gồm: Thu
trong nước và thu ngoài nước. Thu trong nước bao gồm tất cả các khoản thu động
viên được từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và từ các hoạt động khác


11
của các tổ chức, cá nhân trong nước để tập trung vào NSNN. Thu ngoài nước bao
gồm các khoản thu huy động được từ thu nhập quốc dân của nước ngoài để tập
trung vào NSNN của một quốc gia.
Phương châm xử lý trong huy động nguồn thu vào NSNN ở nước ta hiện nay
là: Nguồn thu trong nước giữ vai trò quyết định; nguồn thu ngoài nước có tầm quan
trọng đặc biệt.
+ Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế và tính chất phát sinh thì thu NSNN bao
gồm: Thu thường xuyên và thu không thường xuyên. Thu thường xuyên bao gồm
các khoản thu gắn với việc sử dụng quyền lực của Nhà nước mà có thể động viên
được một phần thu nhập của các tổ chức, cá nhân để tập trung vào NSNN. Những
hình thức thu điển hình của thu thường xuyên là thuế, phí, lệ phí. Thu không
thường xuyên bao gồm các khoản thu không gắn với quyền lực của Nhà nước, thay
vào đó lại phụ thuộc vào uy tín của Nhà nước ở cả trong nước và ngoài nước.
Những hình thức thu điển hình của thu không thường xuyên là vay nợ, viện trợ và
nhượng bán các tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
1.1.2.2. Chi Ngân sách nhà nước.
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực
hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Quy mô chi, cơ cấu chi và các hình thức chi của NSNN ngày càng gia tăng
và đa dạng về hình thức. Trong quản lý chi NSNN người ta cũng phải lựa chọn các
tiêu thức để phân loại chi. Tiêu thức phổ biến được dùng trong phân loại chi NSNN
hiện nay là dựa vào nội dung kinh tế và tính chất phát sinh của các khoản chi; theo
đó, số chi NSNN sẽ bao gồm: Chi thường xuyên và chi không thường xuyên.
Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi nhằm đảm bảo các nhu cầu chi cho

bộ máy Nhà nước tồn tại và hoạt động. Vì vậy, quy mô của bộ máy Nhà nước như
thế nào có ảnh hưởng rất lớn đến số chi NSNN thuộc phạm vi chi thường xuyên.
Trong cơ cấu chi NSNN của các quốc gia hiện nay số chi thường xuyên chiếm từ
55% đến 70 % tổng chi NSNN hàng năm của mỗi quốc gia đó.


12
Chi không thường xuyên bao gồm các khoản chi nhằm tạo môi trường hoặc
hỗ trợ cho sự phát triển của nền kinh tế. Khoản chi điển hình của chi không thường
xuyên là chi đầu tư XDCB. Bên cạnh đó, thuộc chi không thường xuyên còn có các
khoản như: Hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, tạo lập hoặc bổ sung các quỹ chuyên
dùng; chi trả nợ gốc các khoản vay của Chính phủ.v.v.
Phương châm xử lý các quan hệ phân phối thông qua thu, chi của NSNN ta
hiện nay là: Số thu thường xuyên dành để trang trải cho các nhu cầu chi thường
xuyên và một phần cho nhu cầu chi đầu tư; toàn bộ số thu không thường xuyên chỉ
được phép dành cho nhu cầu chi đầu tư.
1.1.3. Hệ thống Ngân sách nhà nƣớc.
Hệ thống NSNN được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu
cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
Ở nước ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy
Nhà nước và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội
của đất nước. Theo Hiến pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng
cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền Nhà nước
các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước trên mọi vùng lãnh thổ của đất nước. Chính sự ra đời của hệ thống chính
quyền Nhà nước nhiều cấp đó là tiền đề cần thiết để tổ chức hệ hống NSNN nhiều
cấp.
Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền Nhà nước. Nhưng
để có một cấp ngân sách thì phải có một cấp chính quyền với những nhiệm vụ toàn

diện, đồng thời phải có khả năng nhất định về nguồn thu trên vùng lãnh thổ mà cấp
chính quyền đó quản lý và năng lực quản lý kinh tế- tài chính của cấp chính quyền
đó phải tốt.
Phù hợp với tổ chức hệ thống chính quyền Nhà nước, hệ thống NSNN ở
nước ta hiện nay bao gồm 4 cấp: Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh (thành phố


13
trực thuộc trung ương), ngân sách huyện (quận, thị xã), ngân sách xã (phường, thị
trấn).
Ngân sách trung ương chịu trách nhiệm quản lý thu, chi theo các ngành kinh
tế. Nó luôn giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống NSNN. Ngân sách trung ương cấp
phát kinh phí cho yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trung
ương (Sự nghiệp văn xã, sự nghiệp kinh tế, an ninh- quốc phòng, trật tự an toàn xã
hội, dầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng.v.v.). Trên thực tế ngân sách
trung ương là ngân sách của cả nước, tập trung đại bộ phận nguồn thu và đảm bảo
các nhu cầu chi có tính chất huyết mạch của cả nước.
Ngân sách tỉnh chịu trách nhiệm quản lý thu, chi NSNN phát sinh trên địa
bàn tỉnh và trực tiếp là các khoản thu, chi mà ngân sách tỉnh được phân cấp. Chính
quyền cấp tỉnh cần chủ động, sáng tạo trong việc động viên khai thác thế mạnh trên
địa bàn địa phương để tăng nguồn thu, bảo đảm chi và thực hiện cân đối ngân sách
của cấp mình.
Ngân sách huyện chịu trách nhiệm quản lý thu, chi NSNN phát sinh trên địa
bàn huyện và trực tiếp là các khoản thu, chi mà ngân sách huyện được phân cấp.
Mỗi huyện thực hiện quản lý tốt ngân sách cấp mình thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho ngân sách tỉnh giữ vững được quan hệ cân đối.
Ngân sách xã chịu trách nhiệm quản lý thu, chi NSNN phát sinh trên địa bàn
xã và trực tiếp là các khoản thu, chi mà ngân sách xã được phân cấp. Các hình thức
thu, chi của NSNN được thực hiện tại xã phản ánh quan hệ trực tiếp giữa Nhà nước
với dân. Do vậy, tính khả thi của các chính sách thu, chi NSNN như thế nào sẽ

được thể hiện rất cụ thể tại mỗi địa bàn này. Nguồn thu của ngân sách xã được khai
thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi của nó cũng được bố trí để phục vụ cho
mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong xã mà không qua một khâu trung
gian nào. Vì vậy, ngân sách xã được coi là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống
NSNN. Sự hoạt động của toàn bộ hệ hống NSNN, mà trực tiếp là ngân sách địa


14
phương ở mức nào có sự phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của công tác quản lý
ngân sách ở mỗi xã.
Quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống NSNN được thực hiện theo
các nguyên tắc sau:
+ Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương (tỉnh,
huyện, xã) được phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
+ Thực hiện việc bổ sung từ ngân sách của chính quyền Nàh nước cấp trên
cho ngân sách của chính quyền Nhà nước cấp dưới nhằm đảm bảo sự công bằng,
phát triển cân đối giữa các vùng lãnh thổ, các địa phương. Số bổ sung này là khoản
thu của ngân sách cấp dưới.
+ Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên uỷ quền cho cơ quan quản
lý Nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải
chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm
vụ đó (kinh phí uỷ quyền).
+ Không được dùng ngân sách của cấp này chi cho nhiệm vụ của ngân sách
cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
1.1.4. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc.
Phân cấp quản lý NSNN là xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của
chính quyền Nhà nước các cấp trong việc quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ
thu, chi của NSNN.
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước được nhìn nhận như là một biện pháp
quản lý hoạt động của ngân sách nhà nước. Thực chất của việc phân cấp quản lý

ngân sách nhà nước là việc phân chia trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý hoạt
động của ngân sách nhà nước cho các cấp chính quyền nhằm làm cho hoạt động
của ngân sách nhà nước lành mạnh và đạt hiệu quả cao.
Khi nói tới phân cấp quản lý ngân sách nhà nước người ta thường hiểu đơn
giản đó là việc phân giao nhiệm vụ thu chi giữa các cấp chính quyền. Thực chất nội
dung phân cấp rộng hơn nhiều. Nó giải quyết các mối quan hệ giữa chính quyền


15
Nhà nước trung ương và các cấp chính quyền Nhà nước địa phương trong việc xử
lý các vấn đề liên quan đến hoạt động của ngân sách nhà nước bao gồm 3 nội dung
sau: quan hệ về mặt chế độ, chính sách; quan hệ vật chất về nguồn thu và nhiệm vụ
chi; quan hệ về quản lý chu trình ngân sách.
Về chế độ, chính sách trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước: cần làm
rõ các câu hỏi như: cơ quan Nhà nước nào có thẩm quyền ra các chế độ, chính sách,
định mức, tiêu chuẩn thu, chi và đó là những loại chế độ nào?. Về nguyên tắc
những chế độ nếu đã do trung ương quy định thì các cấp chính quyền địa phương
tuyệt đối không được tự tiện điều chỉnh hoặc vi phạm. Ngược lại, trung ương cũng
phải tôn trọng thẩm quyền của các địa phương, tránh can thiệp làm mất đi tính tự
chủ của địa phương
Về quan hệ vật chất trong phân chia nguồn thu và nhiệm vụ chi: đây luôn là
vấn đề phức tạp, khó khăn và gây nhiều sự bất đồng trong quá trình xây dựng và
triển khai các đề án phân cấp quản lý ngân sách. Nảy sinh những khó khăn là do sự
phát triển không đồng đều giữa các địa phương, sự khác biệt về các điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội giữa các vùng, miền trong cả nước. Vì vậy, bất kỳ phương án
phân chia, trợ cấp nào cũng khó làm hài lòng các cấp chính quyền địa phương. Ổn
định ngân sách trong một khoảng thời gian và bổ sung theo mục tiêu là phương
thức hữu hiệu để giảm bớt sự ỷ lại cũng như điều hoà lợi ích giữa các địa phương.
Tư tưởng chỉ đạo trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước theo Luật ngân
sách nhà nước năm 2002 là: phân định rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ thu chi cho mỗi

cấp ngân sách.
- Về phân cấp quản lý thu Ngân sách nhà nước:
Yêu cầu đặt ra là: tập trung đại bộ phận nguồn thu lớn ổn định cho ngân sách
trung ương, đồng thời tạo cho ngân sách địa phương có nguồn thu gắn với địa bàn.
Theo đó nguồn thu được chia thành 3 loại:
+ Các khoản thu Ngân sách trung ương hưởng 100%
+ Các khoản thu Ngân sách địa phương hưởng 100%


16
+ Các khoản thu điều tiết theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa trung ương và địa
phương.
- Về phân cấp quản lý chi Ngân sách nhà nước:
+ Ngân sách trung ương đảm bảo nhu cầu chi cho việc thực hiện các nhiệm
vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia.
+ Ngân sách địa phương đảm bảo nhu cầu chi cho việc thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong
phạm vi quản lý.
Mối quan hệ trong chu trình ngân sách nhà nước qua 3 khâu: lập ngân sách;
chấp hành và quyết toán ngân sách cũng cần được phân định rõ ràng, tránh tình
trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các cấp chính quyền.
1.2. Vai trò của Ngân sách nhà nƣớc trong việc phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia, của địa phƣơng.
Ngân sách Nhà nước có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội. Ngân sách nhà nước không thể tách rời với vai trò của Nhà nước. Nhà nước
quản lý và sử dụng ngân sách để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình. Vai
trò của Ngân sách nhà nước được thể hiện qua các điểm sau:
1.2.1. Vai trò của Ngân sách Nhà nƣớc đối với phát triển sản xuất kinh doanh.
Vai trò của Ngân sách nhà nước trong phát triển sản xuất kinh doanh được
thể hiện trên các mặt như kích thích sự phát triển kinh tế, tạo hành lang pháp lý, tạo

môi trường đầu tư…
Nhà nước thực hiện chính sách thuế để vừa kích thích, vừa gây sức ép đối
với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Thông qua công cụ thuế với các mức
thuế suất khác nhau và ưu đãi về thuế, ngân sách nhà nước có vai trò định hướng
đầu tư, điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế theo định hướng phát triển của nhà nước
cả về cơ cấu ngành và cơ cấu vùng lãnh thổ. Đối với các địa phương, trên cơ sở các
quy định của nhà nước có thể có các chính sách thuế để góp phần kích thích sản
xuất ở địa phương phát triển, thu hút được các doanh nghiệp và cá nhân bỏ vốn đầu


17
tư vào các ngành nghề cần thiết, là tiềm năng của địa phương và điều chỉnh cơ cấu
nền kinh tế của tỉnh theo các định hướng phát triển.
Ngân sách nhà nước tạo điều kiện thuận lợi trên các mặt tài chính để khuyến
khích các thành phần kinh tế hoạt động có hiệu quả. Tập trung đầu tư vào các
ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng trọng điểm kinh tế phát triển, những vùng đặc
biệt khó khăn, lạc hậu có tiềm lực, điểm xuất phát thấp để có mức tăng trưởng cao,
đồng thời trợ vốn cho các ngành, các lĩnh vực sản xuất hàng hoá, dịch vụ thiết yếu
có sự ảnh hưởng lớn tới sự phát triển kinh tế xã hội. Việc phân bổ sử dụng các
khoản chi đầu tư từ ngân sách nhà nước trở thành động lực thúc đẩy sự ra đời của
các cơ sở kinh tế mới.
Ngoài ra ngân sách nhà nước còn là công cụ góp phần ổn định thị trường, giá
cả và chống lạm phát. Sự điều tiết của Nhà nước lên thị trường hàng hoá được thực
hiện bằng việc bố trí các khoản chi của Ngân sách nhà nước từ dự trữ tài chính, dự
trữ nhà nước trong ngân sách hàng năm bao gồm dự trữ bằng tiền, vàng, ngoại tệ,
các hàng hoá vật tư chiến lược. Nhà nước có thể điều tiết giá cả bằng cách sử dụng
tiền để mua hàng hoá đó trên thị trường với giá thích hợp khi giá mặt hàng đó giảm
mạnh hoặc đưa dự trữ loại hàng hoá đó ra thị trường nếu giá mặt hàng đó đang tăng
cao do cầu vượt quá cung. Nhà nước cũng sử dụng ngân sách nhà nước là một công
cụ quan trọng để điều tiết thị trường tài chính như phát hành các loại trái phiếu,

tranh thủ các khoản vay vốn viện trợ của nước ngoài bằng các biện pháp thu hút và
gọi vốn…tác động tích cực vào mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trên thị trường
tài chính đồng thời vừa tạo nguồn tài chính cho ngân sách, lại vừa thúc đẩy giao
lưu các nguồn vốn góp phần điều tiết lượng tiền trong lưu thông, kiềm chế và đẩy
lùi lạm phát.
1. 2.2. Vai trò của Ngân sách Nhà nƣớc đối với ổn định, phát triển đời sống và
văn hoá xã hội ở nƣớc ta.
Thông qua hoạt động thu - chi, Ngân sách nhà nước thực hiện tái phân phối
thu nhập, đảm bảo cho sự công bằng xã hội. Công cụ thuế được sử dụng với chức


18
năng tái phân phối thu nhập đó là đánh thuế luỹ tiến vào thu nhập cao, đánh thuế
tiêu thụ đặc biệt với thuế suất cao vào những hàng hoá mà những người có thu
nhập cao mới có khả năng tiêu dùng và tiêu dùng phần lớn hoặc với mục tiêu chặn
bớt, không khuyến khích tiêu dùng, giảm thuế cho các hàng hoá thiết yếu thường
do những người có thu nhập thấp sử dụng và sử dụng phần lớn. Đồng thời sử dụng
công cụ chi ngân sách vào việc trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu và trợ cấp xã hội
cho những người có thu nhập thấp, người nghèo, người gặp hoàn cảnh khăn.…Vai
trò của ngân sách nhà nước đối với ổn định, phát triển đời sống xã hội thể hiện qua
việc nhà nước chi đầu tư để phát triển các dịch vụ công cộng như văn hoá, giáo
dục, y tế, tài trợ cho việc thực hiện các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình,
hỗ trợ tài chính cho việc thực hiện các biện pháp phòng chống các tệ nạn xã hội,
giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, bảo trợ xã hội.
Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường với những khuyết tật của nó đặc
biệt về mặt xã hội thì việc sử dụng ngân sách nhà nước để giải quyết các vấn đề xã
hội là thực sự cần thiết. Những khoản chi của ngân sách nhà nước cho vấn đề này
phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả, chi đúng đối tượng, đúng sự việc. Có như
vậy mới nâng cao được tác dụng của các khoản chi ngân sách trong việc ổn định,
phát triển đời sống và văn hoá xã hội.

Đối với ngân sách địa phương, tuỳ thuộc vào nhiệm vụ chi của ngân sách
từng cấp được phân bổ để thực hiện nhiệm vụ ổn định đời sống, phát triển văn hoá
xã hội trong phạm vi quản lý.
1.2.3. Vai trò của Ngân sách Nhà nƣớc đối với các hoạt động, chức năng
khác của Chình phủ.
Ngân sách nhà nước giữ vai trò quan trọng trong ổn định chính trị, bảo vệ
thành quả cách mạng. Thông qua ngân sách nhà nước, Nhà nước đảm bảo các nhu
cầu và điều kiện để không ngừng hoàn thiện bộ máy nhà nước, phát huy vai trò của
bộ máy nhà nước trong việc quản lý mọi lĩnh vực của đất nước, đảm bảo an ninh,
quốc phòng, bảo vệ và phát triển các thành tựu đã đạt được của sự nghiệp cách

×