ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HÀ THỊ TUYỂN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI
TRUNG TÂM TIN HỌC VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HÀ THỊ TUYỂN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI
TRUNG TÂM TIN HỌC VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGUYỄN THỊ LỆ THÚY
Hà Nội - 2014
i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CCVC
Công chức, viên chức
2
CBCCVC
Cán bộ, công chức, viên chức
3
ĐVSN
Đơn vị sự nghiệp
4
ĐVSNCL
Đơn vị sự nghiệp công lập
5
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
6
TTTH
Trung tâm Tin học
7
VPCP
Văn phòng Chính phủ
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Số hiệu
Tên bảng
Trang
1
Bảng 2.1
Cơ cấu nguồn kinh phí hoạt động của TTTH (2009-
2012)
33
2
Bảng 2.2
Bảng tổng hợp các khoản chi phí của TTTH (2009-
2012)
35
3
Bảng 2.3
Tổng hợp kinh phí tiết kiệm chi đối với nội dung
thực hiện tự chủ tài chính của TTTH (2011-2012)
38
4
Bảng 2.4
Biểu xây dựng dự toán ngân sách năm của TTTH
(2009-2012)
44
5
Bảng 2.5
Kết quả tiết kiệm chi của TTTH năm (2011-2012)
49
6
Bảng 2.6
Tình hình mua sắm trang thiết bị tài sản của TTTH
(2009-2012)
52
7
Bảng 2.7
Bảng thu nhập bình quân của ngƣời lao động
54
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT
Số hiệu
Tên bảng
Trang
1
Hình 2.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của TTTH
32
2
Hình 2.2
Sơ đồ bộ máy kế toán
46
3
Hình 2.3
Sơ đồ luân chuyển chứng từ của TTTH
48
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG .ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH 6
THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 6
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập 6
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập 6
1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập 6
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập 8
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập 9
1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính 9
1.2.2. Vai trò cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập 10
1.2.3. Nguyên tắc tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập 10
1.2.4. Cấp độ tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập 11
1.3. Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập 19
1.3.1. Khái niệm về quản lý tài chính 19
1.3.2. Mục tiêu quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp
công lập 19
1.3.3. Nội dung quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp
công lập 20
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công
lập theo cơ chế tự chủ 25
1.4.1. Yếu tố bên trong 25
1.4.2. Yếu tố bên ngoài 27
Chƣơng 2 31
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ 31
TẠI TRUNG TÂM TIN HỌC, VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ 31
2.1. Khái quát về Trung tâm Tin học, Văn phòng Chính phủ 31
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và biên chế 33
2.2. Thực trạng tài chính tại Trung tâm Tin học theo cơ chế tự chủ 34
2.2.1. Thực trạng nguồn thu sự nghiệp 34
2.2.2. Thực trạng mức độ tự chủ tài chính và chi thƣờng xuyên 36
2.3. Thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trung tâm Tin
học – Văn phòng Chính phủ 42
2.3.1. Công tác lập dự toán 42
2.3.2. Tổ chức thực hiện dự toán 48
2.3.3. Kiểm soát thực hiện dự toán 52
2.4. Đánh giá chung 53
2.4.1. Đánh giá kết quả quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ 53
2.4.2. Điểm mạnh 57
2.4.3. Những điểm yếu và nguyên nhân 59
Chƣơng 3 63
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ
CHỦ TẠI TRUNG TÂM TIN HỌC, VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ 63
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm Tin học –
Văn phòng Chính phủ theo cơ chế tự chủ đến năm 2016 63
3.1.1. Định hƣớng về cơ chế tự chủ tài chính của Nhà nƣớc 63
3.1.2. Chiến lƣợc phát triển của Trung tâm Tin học – Văn phòng Chính phủ 64
3.1.3 Định hƣớng hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại
Trung tâm Tin học – Văn phòng Chính phủ 65
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm Tin học
theo cơ chế tự chủ đến năm 2016 66
3.2.1. Giải pháp về lập dự toán 67
3.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện dự toán 68
3.2.3. Giải pháp về kiểm soát thực hiện dự toán 70
3.3. Kiến nghị điều kiện thực hiện giải pháp 71
3.3.1. Kiến nghị với Trung tâm Tin học - Văn phòng Chính phủ 71
3.3.2. Kiến nghị với Bộ chủ quản (VPCP) 73
3.3.3. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc 74
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trƣớc yêu cầu của công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa theo chủ trƣơng của Đảng và nhà nƣớc,
ngày 8 tháng 11 năm 2011 Chính phủ đã phê duyệt Chƣơng trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020 với 4 nội dung lớn, trong đó:
cải cách cơ chế quản lý tài chính nói chung và đối với đơn vị sự nghiệp
(ĐVSN) nói riêng là bƣớc đột phá trong tiến trình cải cách hành chính Nhà
nƣớc. Theo đó ngày 16/01/2002 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) có
thu. Nhằm mở rộng hơn nữa quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm đối với các
ĐVSN, ngày 25/4/2006 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL).
Đồng thời cũng nhằm thực hiện Điều 11 Luật thực hành tiết kiệm chống lãng
phí quy định“Thực hiện cơ chế giao khoán kinh phí hoạt động, giao tự chủ tài
chính cho các cơ quan, tổ chức hoạt động bằng kinh phí ngân sách nhà nước
khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về khoán kinh phí hoạt động,
tự chủ tài chính ”[14].
Trên tinh thần đó, Văn phòng Chính Phủ (VPCP) là một trong những
đơn vị tích cực đi đầu trong việc cải cách và đổi mới cơ chế quản lý tài chính
đối với các đơn vị trực thuộc. Thực hiện cơ chế quản lý tài chính tự chủ đã
đem lại những chuyển biến lớn trong hoạt động quản lý tài chính tại các đơn
vị, đặc biệt là đối với Trung tâm tin học (TTTH), một ĐVSN đặc biệt của
VPCP. Việc thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đã tạo điều kiện cho đơn vị chủ động sử dụng nguồn lực tài chính, lao
động, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, chủ động phân bổ
2
nguồn tài chính của đơn vị theo nhu cầu chi tiêu đối với từng lĩnh vực trên
tinh thần tiết kiệm, thiết thực hiệu quả; cơ chế tự chủ đã tạo điều kiện cho
TTTH, VPCP phát huy tính dân chủ, chủ động, sáng tạo của công chức, viên
chức; nâng cao kỹ năng quản lý, chất lƣợng hoạt động sự nghiệp; đáp ứng yêu
cầu về công khai, minh bạch trong tổ chức sắp xếp công việc, nhân sự, chi
tiêu tài chính trong nội bộ đơn vị.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực nêu trên, quá trình thực hiện
quản lý về tài chính theo cơ chế tự chủ còn nhiều hạn chế ảnh hƣởng đến công
tác quản lý tổ chức thực hiện tại đơn vị.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài "Quản lý tài chính theo cơ chế
tự chủ tại Trung tâm tin học, Văn phòng Chính phủ” làm luận văn thạc sỹ
với mong muốn đóng góp thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả trong hoạt
động quản lý tài chính nội bộ tại Trung tâm Tin học – Văn phòng Chính phủ.
2. Tổng quan nghiên cứu
Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các ĐVSNCL, đã có nhiều bài
viết, nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả ở các góc độ khác nhau nhƣ:
Đề tài “Tự chủ tài chính đối với ĐVSN du lịch công lập”, Luận văn
thạc sỹ Kinh doanh và quản lý, tác giả Đinh Thị Hải Hậu, năm 2008;
Đề tài “Tự chủ tài chính và công khai tài chính trong các ĐVSN có thu
tại Đại học Quốc gia Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ Kinh doanh và quản lý, tác
giả Trần Thị Thu Hà, năm 2008;
Đề tài "Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập tự
chủ tài chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh", Luận văn thạc sỹ kinh
tế, tác giả Nguyễn Tấn Lƣợng, năm 2011;
Đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc nhà
nước Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ tác giả Nguyễn Thị Phong Lan, Quản lý kinh
doanh, 2013;
3
Đề tài "Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm
hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh", Luận văn thạc sỹ,
tác giả Chu Hà Tịnh, năm 2013.
Các công trình nghiên cứu trên mới chỉ tập trung nghiên cứu về một số
nội dung nhất định của hoạt động quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, do đó
chƣa mang tính toàn diện đầy đủ. Vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài
này với mong muốn bổ sung, hoàn thiện một số vấn đề còn bất cập trong quá
trình triển khai thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại TTTH,
VPCP mà các công trình trên chƣa đề cập đến. Song các bài viết, công trình
khoa học trên là nguồn tƣ liệu tham khảo vô cùng quan trọng giúp cho tác giả
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đi sâu làm rõ cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo cơ chế tự
chủ tại các ĐVSNCL; đi sâu phân tích đƣợc thực trạng quản lý tài chính tại
TTTH - VPCP theo cơ chế tự chủ; đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý tài chính tại TTTH - VPCP theo cơ chế tự chủ tài chính đến năm
2016.
4. Những đóng góp mới của luận văn:
- Làm rõ một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ tại các ĐVSNCL.
- Phân tích và làm rõ thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại
TTTH
- Đề xuất các giải pháp cụ thể gắn với điều kiện thực tế của đơn vị về
quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ trong thời gian tới.
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ
tại TTTH, VPCP.
4
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn không nghiên cứu sự quản lý của cơ
quan chủ quản đối với tài chính tại TTTH - VPCP mà tập trung nghiên cứu về
quản lý tài chính của bộ máy quản lý tài chính tại TTTH - VPCP trong giai
đoạn 2009 - 2012; đồng thời đề xuất giải pháp đến năm 2016.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Khung lý thuyết
6.2. Quy trình nghiên cứu
Các yếu tố ảnh
hƣởng đến quản lý
tài chính theo cơ chế
tự chủ tại các
ĐVSNCL:
- Yếu tố bên trong
- Yếu tố bên ngoài
Nội dung quản lý tài
chính theo cơ chế tự
chủ tại các
ĐVSNCL:
- Lập dự toán;
-Tổ chức chấp hành
dự toán
-Kiểm soát thực hiện
dự toán.
Mục tiêu quản lý tài
chính theo cơ chế tự
chủ tại các ĐVSNCL:
- Đảm bảo thu đủ bù chi;
- Tiết kiệm chi;
- Tăng nguồn thu
- Nâng cao mức độ tự
chủ tài chính của đơn
vị
Bƣớc 1: Thu thập tài liệu, văn bản về tự chủ tài chính và quản lý tài chính
để làm rõ cơ sở lý luận về quản lý tài chính, xác định đƣợc các mục tiêu, nội
dung và các yếu tổ ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài chính.
Bƣớc 2: Thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính qua các năm của TTTH và
các báo cáo đánh giá về công tác tài chính của Văn phòng Chính phủ để phản ánh
một cách khách quan thực trạng quản lý tài chính tại TTTH-VPCP.
Bƣớc 4: Phân tích thực trạng và đánh giá ƣu điểm, hạn chế về quản lý tài
chính theo cơ chế tự chủ tại TTTH - VPCP và xác định nguyên nhân.
Bƣớc 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại
TTTH-VPCP.
5
Nguồn số liệu:
Căn cứ vào báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính năm 2009-2012 của
6.3. Nguồn số liệu:
Căn cứ vào Báo cáo quyết toán, Báo cáo tài chính năm 2009-2012 của
TTTH-VPCP, báo cáo tổng kết thực hiện chế độ tự chủ của Bộ tài chính theo
nghị định 43/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
6.4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp hệ thống, tổng hợp, phân tích so sánh,
đối chiếu, tổng hợp điều tra dựa trên cơ sở những tài liệu và số liệu sƣu tầm
đƣợc từ sách, báo và mạng Internet để thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của
luận văn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn đƣợc chia thành ba chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các
đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trung
tâm tin học, Văn phòng Chính phủ giai đoạn 2009 - 2012.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ
tại Trung tâm Tin học, Văn phòng Chính phủ đến 2016.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Để xây dựng một cơ chế quản lý hiệu quả đối với các ĐVSNCL, trƣớc
tiên phải xây dựng khái niệm đúng đắn, hoàn chỉnh về ĐVSNCL, mang đầy
đủ những đặc điểm về tính chất hoạt động, phƣơng thức qủan lý.
Trong những năm qua, các cơ quan nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến ĐVSNCL nhƣng lại không đƣa ra
khái niệm về các đơn vị này, cho tới khi Luật Viên chức số 58/2010/QH12
ngày 15/11/2010 của Quốc Hội ra đời, Khoản 1, Điều 9 đã đƣa ra khái niệm:
“ĐVSNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Đảng, nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội thành lập; có tư cách pháp nhân cung cấp dịch vụ công,
phục vụ quản lý nhà nước” [15].
Hiện nay, hoạt động cung cấp các dịch vụ công thiết yếu không còn là
độc quyền của các ĐVSNCL mà có sự bình đẳng về quyền giữa các đơn vị
trong và ngoài công lập. Điểm khác biệt giữa ĐVSNCL và các đơn vị khác là
đƣợc thành lập bởi những cơ quan có thẩm quyền của nhà nƣớc, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
Đặc điểm chính của ĐVSNCL là hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận nên các chủ thể trong xã hội khi sử dụng các dịch vụ công đƣợc hƣởng
nhiều lợi ích hơn là những chi phí mà họ phải chi trả.
Sản phẩm của ĐVSNCL cung cấp cho toàn xã hội có tính bền vững và
lâu dài, gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần
cho xã hội.
7
Kết quả của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các sản phẩm
hàng hoá công cộng vật chất hoặc phi vật chất phục vụ cho quá trình tái sản
xuất xã hội. ĐVSNCL hoạt động đa dạng trong rất nhiều lĩnh vực, mỗi lĩnh
vực khác nhau mang lại sản phẩm khác nhau nhƣ hoạt động giáo dục và đào
tạo mang lại những con ngƣời tài đức, hoạt động văn hoá mang lại giá trị tình
thần to lớn cho nhân loại, hoạt động sự nghiệp y tế mang lại sức khoẻ cho con
ngƣời, hoạt động kinh tế mang lại tiềm lực kinh tế tạo điều kiện nâng cao
chất lƣợng lao động. Khi chất lƣợng lao động ngày càng đƣợc nâng cao thì
yêu cầu và việc cung cấp các dịch vụ công nghệ cao cho xã hội ngày càng
đóng vai trò quan trọng. Vì vậy hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và có
tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Nguồn kinh phí chính để duy trì hoạt động thƣờng xuyên của ĐVSN do
ngân sách Nhà nƣớc cấp. Do đó hoạt động của ĐVSN luôn gắn liền và bị chi
phối bởi các chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động ĐVSNCL đƣợc phép thu một số
các loại phí, lệ phí do Nhà nƣớc quy định để tiến hành các hoạt động cung
ứng dịch vụ và bù đắp một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên góp phần
tăng thu nhập cho ngƣời lao động trong đơn vị. Nguồn thu này gọi là thu sự
nghiệp, nó rất quan trọng đối với đơn vị, là một trong những động lực làm cho
các ĐVSN hoạt động có hiệu quả hơn, cung ứng các dịch vụ ngày càng tốt
hơn cho xã hội. Đây cũng là nguồn thu góp phần to lớn trong việc giảm bớt
gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc.
Trong nền kinh tế thị trƣờng việc duy trì các hoạt động sự nghiệp để
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Để thực hiện phát triển các
mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, trong mỗi thời kỳ, Nhà nƣớc với vai trò
lãnh đạo của mình đã duy trì và phát triển các hoạt động sự nghiệp đem lại lợi
8
ích kinh tế, gắn mục tiêu quốc gia với các chƣơng trình phát triển kinh tế xã
hội của đất nƣớc đem lại lợi ích thiết thực cho ngƣời dân.
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Có nhiều cách để phân loại ĐVSNCL, nhƣng thƣờng căn cứ vào khả năng
tự đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động. Theo đó việc phân loại ĐVSNCL theo
quy định tại điều 9 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006.
(1) Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, ĐVSN được phân loại để thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính:
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thƣờng xuyên (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động).
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động thƣờng xuyên, phần còn lại đƣợc ngân sách nhà nƣớc cấp (gọi tắt là
ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, ĐVSN không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà
nƣớc bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là ĐVSN do ngân sách nhà
nƣớc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động) [12].
Đối với các ĐVSN đặc thù, đơn vị có quy trình hoạt động đặc thù việc
xác định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của các ĐVSN thực
hiện theo loại của ĐVSN cấp trên.
Việc phân loại ĐVSN theo quy định trên đƣợc ổn định trong thời gian
3 năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Cách xác định để phân loại ĐVSN:
Mức tự bảo đảm chi phí
hoạt động thƣờng xuyên
của đơn vị (%)
=
Tổng số nguồn thu
sự nghiệp
Tổng số chi hoạt động
thƣờng xuyên
x 100 %
9
Trong đó: Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động
thƣờng xuyên tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định. [3]
(2) Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, ĐVSN
được phân loại như sau:
ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động
ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
ĐVSN do ngân sách nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
ĐVSN có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo
công thức trên, từ 10% trở xuống. ĐVSN không có nguồn thu. Đối với các
ĐVSN đặc thù, các ĐVSN có quy trình hoạt động đặc thù thì đƣợc phân loại
theo loại của ĐVSN cấp trên.
(3) Với mục đích chuyển giao quyền tự chủ mạnh mẽ hơn, Luật Viên
chức năm 2010 chia thành 2 loại:
- ĐVSNCL đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ,
tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là ĐVSNCL đƣợc giao
quyền tự chủ);
- ĐVSNCL chƣa đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm
vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là ĐVSNCL chƣa đƣợc
giao quyền tự chủ) [15]
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế là một thuật ngữ thƣờng để chỉ một kết cấu chặt chẽ về mặt tổ
chức của nhiều bộ phận khác nhau, có quan hệ tƣơng hỗ chặt chẽ với nhau và
những quy trình, quy tắc để vận hành toàn bộ kết cấu ấy nhằm đạt tới một
mục tiêu nhất định. Nói cách khác, cơ chế dùng để chỉ hình thái tồn tại của sự
vật đang vận động thành một hệ thống và nhờ đó hệ thống có thể hoạt động.
Cơ chế là tổng thể các yếu tố có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, làm
10
mắt xích trong quá trình vận động của sự vật tạo thành động lực dẫn dắt một
nền kinh tế hay sự hoạt động về một lĩnh vực nào đó.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, cơ chế quản lý là cách thức tổ chức,
vận hành cụ thể các biện pháp để đạt đƣợc những yêu cầu và mục tiêu quản lý
đã đề ra. Cơ chế quản lý thƣờng đƣợc biểu hiện thông qua hệ thống các văn
bản pháp luật do các cơ quan lập pháp hoặc hành pháp ban hành nhƣ Luật,
Nghị định, Thông tƣ. Nhƣ vậy, có thể hiểu cơ chế tự chủ tài chính nhƣ sau:
Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế mà các đơn vị, cơ quan được chủ
động và chịu trách nhiệm trước Nhà nước trong việc tạo nguồn thu và chi tiêu
trong đơn vị, cơ quan nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
1.2.2. Vai trò cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế đúng đắn góp phần đảm bảo:
- Cung cấp các dịch vụ công về các lĩnh vực; giáo dục, y tế, thể dục, thể
thao
- Thực hiện nhiệm vụ chính trị đƣợc giao nhƣ: đào tạo và cung cấp
nguồn nhân lực có chất lƣợng và tình độ, nghiên cứu và ứng dụng khoa học
công nghệ, cung cấp các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật
- Vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án,
chƣơng trình lớn phục vụ phát triển kinh tế đất nƣớc.
Thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nƣớc đã
góp phần tăng cƣờng nguồn lực cùng với ngân sách nhà nƣớc (NSNN) đẩy
mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội
1.2.3. Nguyên tắc tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Để thực hiện tốt tự chủ tài chính tài chính phải đảm bảo các nguyên tắc
sau:
- Bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao đối với các cơ quan quản lý
nhà nƣớc phải thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, phát huy tối
11
đa khả năng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tinh thần thái độ phục vụ của
cán bộ công chức.
- Thực hiện công khai, dân chủ và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cán
bộ công chức. Các hoạt động tài chính của đơn vị phải đƣợc quy định cụ thể
hóa với sự nhất trí cao của tập thể cán bộ công chức và phải công khai đầy đủ
các khoản thu - chi.
- Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trƣớc cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp và trƣớc pháp luật về những quy định, quyết
định của mình, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền.
- Bảo đảm lợi ích của Nhà nƣớc, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật [12].
Một trong những vấn đề dặt ra trong quản lý tài chính là vấn đề tự chủ
của các ĐVSN. Vấn đề này phụ thuộc vào quan điểm tập trung và phân cấp
quản lý cho các đơn vị trực thuộc. Phân cấp trong quản lý là vấn đề còn có
nhiều sự khác nhau về nhận thức. Song về bản chất, nội dung cơ bản của khái
niệm phân cấp trong quản lý đó là sự chuyển đổi quyền ra quyết định, trách
nhiệm và nhiệm vụ từ cấp cao xuống cấp thấp hơn hoặc giữa các tổ chức với
nhau. Có 3 cấp độ trong phân cấp:
Một là, phân cấp nhiệm vụ: đây là sự chuyển đổi nhiệm vụ và công việc
nhƣng không chuyển đổi quyền hành.
Hai là, sự ủy quyền: đây là việc chuyển đổ quyền ra quyết định từ mức
cao xuống mức thấp hơn.
Ba là, trao quyền: đây là việc chuyển đổi quyền hạn sang một đơn vị tự
trị, đơn vị này có thể hoạt động độc lập mà không phải xin phép cấp trên.
1.2.4. Cấp độ tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.4.1. Cấp độ tự chủ tài chính
12
Theo cách phân lại dựa vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng
xuyên thì mức độ tự chủ tài chính tại các ĐVSNCL bao gồm:
ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động: ĐVSN có mức tự bảo đảm chi
phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn
100%. ĐVSN đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ
nguồn ngân sách nhà nƣớc do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc đặt hàng.
ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là ĐVSN có mức tự
bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo công thức trên, từ trên
10% đến dƣới 100%.
ĐVSN do ngân sách nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
ĐVSN có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo
công thức trên, từ 10% trở xuống. ĐVSN không có nguồn thu. Đối với các
ĐVSN đặc thù, các ĐVSN có quy trình hoạt động đặc thù thì đƣợc phân loại
theo loại của ĐVSN cấp trên.
1.2.4.2. Kinh phí được giao để thực hiện tự chủ tại các đơn vị sự
nghiệp công lập
Kinh phí quản lý hành chính của các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
đƣợc xác định và giao hàng năm cụ thể nhƣ sau:
- Kinh phí do NSNN cấp: Mức kinh phí NSNN cấp thực hiện chế độ tự
chủ đƣợc xác định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế đƣợc cấp có thẩm quyền giao,
kể cả biên chế dự bị, định mức phân bổ dự toán chi NSNN tính trên biên chế,
các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù theo chế độ quy định và tình hình
thực hiện dự toán năm trƣớc. Định mức phân bổ dự toán chi NSNN cho các
Bộ, cơ quan trung ƣơng do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định. Định mức phân
bổ NSNN đối với các cơ quan thuộc các Bộ, các cơ quan Trung ƣơng do Bộ
trƣởng, thủ trƣởng các cơ quan trung ƣơng quy định trên cơ sở cụ thể hóa
định mức phân bổ dự toán chi ngân sách do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định.
13
Định mức phân bổ dự toán chi NSNN đối với cơ quan thuộc địa
phƣơng do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quyết
định.
- Phần thu phí, lệ phí đƣợc để lại để trang trải chi phí thu và các khoản
thu khác:
Trƣờng hợp cơ quan thực hiện chế độ tự chủ đƣợc cấp có thẩm quyền
giao thu phí, lệ phí thì việc xác định mức phí, lệ phí đƣợc trích để lại bảo đảm
hoạt động phục vụ thu căn cứ vào các văn bản do cơ quan có thểm quyền quy
định (trừ số phí, lệ phí đƣợc để lại để mua sắm tài sản cố định và các quy định
khác;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật [12].
Điều chỉnh kinh phí quản lý hành chính được giao thực hiện chế độ tự chủ
- Kinh phí quản lý hành chính giao thực hiện chế độ tự chủ đƣợc điều
chỉnh trong các trƣờng hợp:
+ Do điều chỉnh nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền;
+ Do điều chỉnh biên chế hành chính theo quyết định của cấp có thẩm
quyền;
+ Do Nhà nƣớc thay đổi chính sách tiền lƣơng, thay đổi định mức phân bổ
dự toán NSNN, điều chỉnh tỷ lệ phân bổ NSNN cho lĩnh vực quản lý hành chính.
- Khi có phát sinh các trƣờng hợp làm thay đổi mức kinh phí NSNN giao
để thực hiện chế độ tự chủ; cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có văn bản đề nghị
bổ sung, điều chỉnh dự toán kinh phí, giải trình chi tiết các yếu tố làm tăng,
giảm dự toán kinh phí gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp (trƣờng hợp không phải là đơn vị dự toán cấp I) xem xét tổng
hợp dự toán của các đơn vị cấp dƣới trực thuộc gửi đơn vị dự toán cấp I. Cơ
quan ở Trung ƣơng và địa phƣơng (đơn vị dự toán cấp I) xem xét dự toán do
các đơn vị trực thuộc lập, tổng hợp và lập dự toán chi NSNN thuộc phạm vi
14
quản lý gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
1.2.4.3. Nội dung tự chủ chi
* Nội dung chi kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ
- Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: Tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp
lƣơng, các khoản đóng góp theo lƣơng, tiền thƣởng, phúc lợi tập thể và các
khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định;
- Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mƣớn, chi vật tƣ văn
phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc;
- Chi hội nghị, công tác phí trong nƣớc, chi các đoàn đi công tác nƣớc
ngoài và đón các đoàn khách nƣớc ngoài vào Việt Nam;
- Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn;
- Các khoản chi đặc thù của ngành, chi may sắm trang phục (theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền);
- Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phƣơng tiện, vật tƣ, sửa chữa
thƣờng xuyên tài sản cố định (ngoài kinh phí mua sắm và sửa chữa tài sản cố
định có giá trị lớn mà kinh phí đƣợc giao không đáp ứng đƣợc);
- Các khoản chi có tính chất thƣờng xuyên khác;
- Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định.
* Sử dụng kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ
Trong phạm vi đƣợc giao, thủ trƣởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ
có quyền hạn và trách nhiệm:
- Chủ động bố trí, sử dụng kinh phí theo các nội dung, yêu cầu công việc
đƣợc giao cho phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ, bảo đảm tiết kiệm và có hiệu quả;
- Đƣợc quyết định mức chi cho từng nội dung công việc phù hợp với
đặc thù của cơ quan nhƣng không đƣợc vƣợt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi hiện hành do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định (trong trƣờng hợp
quy định khung mức chi thì không đƣợc vƣợt quá mức chi cụ thể do Bộ
15
trƣởng, thủ trƣởng các cơ quan ở Trung ƣơng hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng quy định);
- Đƣợc quyết định sử dụng toàn bộ kinh phí tiết kiệm đƣợc theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền;
- Đƣợc chuyển kinh phí giao tự chủ cuối năm chƣa sử dụng hết sang
năm sau tiếp tục sử dụng (trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác);
- Sử dụng các khoản phí, lệ phí đƣợc để lại theo đúng nội dung chi,
không đƣợc vƣợt quá mức chi do cơ quan có thẩm quyền quy định.
* Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được
- Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ công
việc đƣợc giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn dự
toán kinh phí quản lý hành chính đƣợc giao thực hiện chế độ tự chủ thì phần
chênh lệch này đƣợc xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm đƣợc.
Khoản kinh phí đã đƣợc giao nhƣng chƣa hoàn thành công việc trong
năm phải đƣợc chuyển sang năm sau để hoàn thành công việc đó, không đƣợc
xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm đƣợc.
- Kinh phí tiết kiệm đƣợc sử dụng cho các nội dung sau:
+ Bổ sung thu nhập cho CBCCVC theo hệ số tăng thêm quỹ tiền lƣơng
nhƣng tối đa không vƣợt quá 1,0 (một) lần so với mức tiền lƣơng cấp bậc,
chức vụ do nhà nƣớc quy định;
+ Chi khen thƣởng cho tập thể và cá nhân có thành tích;
+ Chi cho các hoạt động phúc lợi trong cơ quan;
+ Chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho ngƣời lao động kể cả những trƣờng
hợp nghỉ hƣu, nghỉ mất sức;
+ Chi thêm cho ngƣời lao động khi thực hiện tinh giản biên chế;
+ Trƣờng hợp xét thấy khả năng kinh phí tiết kiệm không ổn định, cơ
quan thực hiện chế độ tự chủ có thể trích một phần số tiết kiệm đƣợc để lập
16
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập [3].
Thủ trƣởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định việc sử dụng
kinh phí tiết kiệm theo các nội dung nêu trên sau khi thống nhất với tổ chức
công đoàn và đƣợc công khai trong toàn cơ quan.
- Cuối năm kinh phí tiết kiệm chƣa sử dụng hết đƣợc chuyển sang năm
sau tiếp tục sử dụng.
* Chi trả thu nhập tăng thêm cho CBCCVC
Nhà nƣớc khuyến khích các đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi,
tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho ngƣời lao động trên cơ sở hoàn
thành nhiệm vụ đƣợc giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách;
căn cứ kết quả tài chính trong năm, đơn vị quyết định tổng mức thu nhập tăng
thêm trong năm nhƣ sau:
- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đƣợc quyết
định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị, sau khi đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động,
đƣợc quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm, nhƣng tối đa không
quá 02 lần quỹ tiền lƣơng cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nƣớc quy định,
sau khi đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Quỹ tiền lƣơng cấp bậc, chức vụ làm cơ sở để tính tổng thu nhập tăng
thêm trong năm của đơn vị, bao gồm:
- Tiền lƣơng ngạch bậc và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vƣợt
khung. Tính trên cơ sở hệ số lƣơng, hệ số phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên
vƣợt khung của ngƣời lao động trong đơn vị (lao động trong biên chế và lao
động hợp đồng từ 1 năm trở lên) và mức tiền lƣơng tối thiểu chung do Chính
phủ quy định.
- Tiền lƣơng tăng thêm của ngƣời lao động do nâng bậc theo niên hạn
17
hoặc nâng bậc trƣớc thời hạn
Quỹ tiền lƣơng cấp bậc, chức vụ trong năm của đơn vị nêu trên không
bao gồm khoản tiền công trả theo hợp đồng vụ việc.
Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho từng ngƣời lao động trong đơn vị
(lao động trong biên chế và lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên) theo quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị và bảo đảm nguyên tắc ngƣời nào có hiệu suất công
tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi thì đƣợc trả nhiều
hơn.
Khi nhà nƣớc điều chỉnh các quy định về tiền lƣơng, nâng mức lƣơng
tối thiểu; khoản tiền lƣơng cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nƣớc
quy định do đơn vị tự bảo đảm từ các khoản thu sự nghiệp và các khoản khác
theo quy định của Chính phủ. Trƣờng hợp sau khi đã sử dụng các nguồn trên,
nhƣng vẫn không bảo đảm đủ tiền lƣơng tăng thêm theo chế độ nhà nƣớc quy
định, phần còn thiếu sẽ đƣợc ngân sách nhà nƣớc xem xét, bổ sung [3].
* Xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử
dụng tài sản công
- Để chủ động sử dụng kinh phí tự chủ đƣợc giao, quản lý sử dụng tài
sản công đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, cơ quan thực hiện chế độ
tự chủ có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ và Quy chế quản lý
sử dụng tài sản công để làm căn cứ cho công chức, viên chức (CCVC) trong
cơ quan thực hiện.
- Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản công do thủ
trƣởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ ban hành sau khi có ý kiến tham gia
của tổ chức công đoàn cơ quan và phải đƣợc công khai trong toàn cơ quan,
phải gửi đến Kho bạc nhà nƣớc nơi cơ quan mở tài khoản giao dịch để kiểm
soát chi theo quy định, cơ quan quản lý cấp trên (đối với cơ quan thực hiện
chế độ tự chủ là đơn vị dự toán cấp dƣới trực thuộc) hoặc cơ quan tài chính
18
cùng cấp (đối với cơ quan thực hiện chế độ tự chủ không có đơn vị dự toán
cấp dƣới trực thuộc) để theo dõi, giám sát.
- Việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài
sản công cần tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sau:
+ Cử CBCCVC đi công tác trong nƣớc, chế độ thanh toán tiền công tác
phí, tiền thuê chỗ nghỉ, khoán thanh toán công tác phí cho những trƣờng hợp
thƣờng xuyên phải đi công tác;
+ Quản lý, phân bổ kinh phí, sử dụng văn phòng phẩm trong các Vụ,
Cục, Phòng, Ban thuộc đơn vị;
+ Quản lý, sử dụng và phân bổ kinh phí thanh toán tiền cƣớc sử dụng điện
thoại công vụ tại cơ quan cho từng đầu máy điện thoại hoặc từng đơn vị trong cơ
quan; Tiêu chuẩn, định mức sử dụng, thanh toán cƣớc phí điện thoại công vụ tại
nhà riêng và điện thoại di động đối với các cán bộ lãnh đạo trong đơn vị.
+ Quản lý, sử dụng và phân bổ kinh phí sử dụng ôtô, xăng dầu.
+ Quản lý và sử dụng máy điều hòa nhiệt độ, sử dụng điện thắp sáng…
- Khi xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài
sản công, đơn vị thực hiện chế độ tự chủ phải căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành, tình
hình thực hiện của các đơn vị, Phòng, Ban trong thời gian qua, khả năng
nguồn kinh phí đƣợc giao để quy định. Mức chi, chế độ chi, tiêu chuẩn định
mức trong Quy chế chi tiêu nội bộ không đƣợc vƣợt quá chế độ, định mức,
tiêu chuẩn do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành.
- Trƣờng hợp Quy chế chi tiêu nội bộ cơ quan xây dựng vƣợt quá chế
độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì cơ quan
quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài chính có trách nhiệm yêu cầu đơn vị ban
hành Quy chế chi tiêu nội bộ điều chỉnh lại cho phù hợp.
- Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, cơ quan phảo bảo đảm có chứng