BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
THÂN THỊ THU HIỀN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU
TRÁCH NHIỆM TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
THÂN THỊ THU HIỀN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU
TRÁCH NHIỆM TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI BẮC GIANG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
PGS.TS TRẦN ĐÌNH THAO
HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, được tiến hành,
thực hiện nghiêm túc, trung thực. Các số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu
trong Luận văn do tôi thu thập là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu khoa học của tác giả nào trong nước và nước ngoài.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, tháng … năm 2015
Học viên
Thân Thị Thu Hiền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học tập và Luận văn tốt nghiệp, với lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn tới:
PGS.TS Trần Đình Thao đã dành nhiều thời gian công sức chỉ dẫn, giúp
đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện Luận văn.
Các thầy cô giáo Bộ môn Kế hoạch và Đầu tư, Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn, Ban quản lý Đào tạo, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang đã tạo mọi điều kiện thời gian cũng như địa
điểm cho tôi thực hiện đề tài.
Gia đình, đồng nghiệp, những người bạn thân thiết đã luôn giúp đỡ, động viên,
khích lệ, chia sẻ khó khăn trong thời gian tôi học tập để hoàn thành khóa học.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng … năm 2015
Học viên
Thân Thị Thu Hiền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục biểu đồ ix
Danh mục sơ đồ ix
Danh mục hộp ix
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM 5
2.1 Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm 5
2.1.1 Một số khái niệm về quản lý tài chính 5
2.1.2 Quản lý tài chính bệnh viện công lập 8
2.1.3 Nội dung quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm 12
2.1.4 Cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện công lập của Việt Nam 15
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả tài chính khi thực hiện tự chủ,
tự chịu trách nhiệm
16
2.1.6 Những kết quả thực hiện tự chủ tài chính theo nghị định
43/2006/NĐ-CP của Chính Phủ
25
2.2 Công tác quản lý tài chính hiện nay 33
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
2.3 Một số mô hình quản lý tài chính bệnh viện hiện nay ở Việt Nam 36
2.3.1 Mô hình bệnh viện tư nhân 36
2.3.2 Mô hình bệnh viện công lập 37
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
3.1 Địa điểm nghiên cứu 39
3.1.1 Giới thiệu về Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang 39
3.1.2 Kết quả hoạt động của Bệnh viện 42
3.2 Phương pháp nghiên cứu 42
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu 42
3.2.2 Thu thập số liệu 43
3.2.3 Phương pháp sử lý số liệu 43
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 44
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu phân tích 44
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46
4.1 Tình hình triển khai các Nghị định quy định, Thông tư hướng dẫn
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trong lĩnh vực y tế 46
4.2 Kết quả thực hiện quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang 50
4.2.1 Tự chủ về nguồn tài chính 50
4.2.2 Tự chủ về nội dung chi 52
4.2.3 Tự chủ về các khoản thu, mức thu 52
4.2.4 Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính, tiền lương, tiền công 56
4.2.5 Tự chủ về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm 65
4.2.6 Tự chủ về sử dụng các quỹ 67
4.2.7 Tự chủ về mua sắm quản lý và sử dụng tài sản, vật tư 72
4.2.8 Tự chủ kiểm tra công tác tài chính 73
4.3 Hiệu quả thực hiện quy chế tự chủ tự chịu trách nhiệm 76
4.3.1 Hiệu quả nguồn tài chính 76
4.3.2 Nâng cao đầu tư 79
4.3.3 Cải thiện đời sống người lao động 81
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
4.3.4 Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế 82
4.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm
85
4.4.1 Thuận lợi 85
4.4.2 Bất cập cơ chế chính sách 88
4.4.3 Bất cập về khả năng quản lý của đơn vị 89
4.5 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính 93
4.5.1 Giải pháp khai thác nguồn tài chính 93
4.5.2 Giải pháp sử dụng nguồn tài chính của Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang
96
4.5.3 Giải pháp về kiểm tra tài chính 100
4.5.4 Giải pháp về nâng cao năng lực viên chức 100
4.5.5 Giải pháp về nâng nhận thức của Bệnh nhân và người nhà bệnh
nhân đến KCB tại Bệnh viện
103
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
5.1 Kết luận 104
5.2 Kiến nghị 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC 108
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa của chữ viết tắt
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CK I Chuyên khoa I
CK II Chuyên khoa II
CNTT Công nghệ thông tin
CSHQ Chỉ số hiệu quả
ĐDV Điều dưỡng viên
ĐVSN Đơn vị sự nghiệp
HCQT Hành chính quản trị
HĐND Hội đồng nhân dân
KCB Khám chữa bệnh
KHTH Kế hoạch tổng hợp
KTTC Kế toán tài chính
KTV Kỹ thuật viên
NHS Nữ hộ sinh
NSNN Ngân sách nhà nước
PT-GMHS Phẫu thuật gây mê hồi sức
TCCB Tổ chức cán bộ
TSCĐ Tài sản cố định
TTBYT Trang thiết bị y tế
UBND Ủy ban nhân dân
VTTTBYT Vật tư trang thiết bị y tế
XHH Xã hội hóa
VNĐ Việt Nam đồng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1. Việc triển khai và thực hiện quy chế tự chủ tự chịu trách nhiệm 49
4.2. Công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nguồn thu tài chính 50
4.3. Công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chi tài chính 52
4.4. Kết quả thu từ các nguồn 54
4.5 . Kết quả thu từ nguồn NSNN cấp 54
4.6. Kết quả thu từ nguồn khám chữa bệnh 55
4.7. Kết quả thu Liên doanh siêu âm 4 chiều 55
4.8. Kết quả thu đặt máy xét nghiệm do viên chức góp vốn 56
4.9. Kết quả chi cho con người 63
4.10. Kết quả chi quản lý hành chính 64
4.11. Kết quả chi nghiệp vụ chuyên môn 64
4.12. Kết quả chi cho đầu tư phát triển sự nghiệp 71
4.13. Kết quả thực hiện quy chế tự chủ tự chịu trách nhiệm 75
4.14. Tăng các nguồn tài chính năm 2013 so với năm 2012 76
4.15. Tăng các nguồn tài chính năm 2014 so với năm 2012 77
4.16. Hiệu quả nguồn tài chính 77
4.17. Kết quả đầu tư phát triển sự nghiệp năm 2013 so với năm 2012 80
4.18. Kết quả đầu tư phát triển sự nghiệp năm 2014 so với năm 2012 80
4.19. Hiệu quả đầu tư phát triển sự nghiệp 81
4.20. Hiệu quả đánh giá chất lượng dịch vụ y tế 82
4.21. Hiệu quả khi thực hiện quy chế tự chủ tự chịu trách nhiệm 83
4.22. Hiệu quả khi thực hiện quy chế tự chủ tự chịu trách nhiệm 84
4.23. Yếu tố liên quan đến nguồn thu khám chữa bệnh 90
4.24. Yếu tố ảnh hưởng đến chi quản lý hành chính 91
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT Tên biểu đồ Trang
4.1. Tỷ lệ các loại quỹ được trích lập 65
4.2 . Kết quả thu, chi và chênh lệch 66
4.3. Kết quả phân chia chênh lệch thu chi hình thành các loại quỹ 67
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Tên sơ đồ Trang
3.1. Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang 39
3.2. Tổ chức bộ máy của Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang 40
3.3. Thiết kế nghiên cứu kết hợp định lượng với định tính 43
DANH MỤC HỘP
STT Tên hộp Trang
4.1. Thuận lợi của thực hiện tự chủ tài chính 85
4.2. Khó khăn bất cập khi thực hiện tự chủ tài chính 88
4.2. Khó khăn bất cập khi thực hiện tự chủ tài chính 90
4.3. Những yếu tố liên quan đến kết quả khi thực hiện tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính 91
4.4. Giải pháp thực hiện để tăng nguồn thu 93
4.5. Giải pháp thực hiện sử dụng các nguồn tài chính 97
4.6. Giải pháp sử dụng các nguồn quỹ 98
4.7. Giải pháp nâng cao năng lực viên chức 101
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nhiều năm trước đây ở nước ta, y tế là một lĩnh vực dịch vụ công
hoàn toàn do Nhà nước đứng ra cung cấp, các bệnh viện công chỉ đơn thuần là cơ
quan hành chính sự nghiệp được bao cấp toàn bộ; Các cơ sở KCB lâm vào tình
trạng thiếu kinh phí hoạt động, không đủ điều kiện để củng cố và phát triển. Các
bệnh viện từ Trung ương đến địa phương xuống cấp nhiều. Đầu tư từ NSNN dù
đã cố gắng tăng lên hàng năm nhưng cũng rất hạn chế, dẫn đến tình trạng các
bệnh viện công quá tải, hiệu quả hoạt động thấp, cơ sở vật chất thiếu thốn và
xuống cấp, đội ngũ y bác sĩ, nhân viên thiếu động lực, không đáp ứng được đầy
đủ chất lượng nhu cầu khám chữa bệnh đang ngày càng tăng lên của nhân dân.
Trong khi đó, chi phí KCB ngày một tăng do áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, sử dụng các trang thiết bị hiện đại, đắt tiền trong chẩn đoán và điều trị.
Việc sử dụng nhiều biệt dược đắt tiền cũng là một yếu tố làm tăng nhanh chi phí
KCB. Trong lúc này mặc dù đầu tư của NSNN cho y tế tăng nhanh từ 130 tỷ
đồng/năm vào năm 1991 lên 650 tỷ đồng /năm 1992, nhưng cũng chỉ đáp ứng
được 50-54% nhu cầu chi phí thực tế của ngành y tế.
Trước tình hình ngân sách bao cấp của Nhà nước không đủ cho nhu cầu
hoạt động của ngành y tế, từ năm 1989 đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã ban
hành nhiều chính sách trong lĩnh vực hoạt động kinh tế y tế và đã được thực hiện
tại các cơ sở KCB, nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân
ngày càng cao, đồng thời xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, đội ngũ có
trình độ cao ngang tầm khu vực và quốc tế. Năm 1993 Nghị quyết 04/NQ-TW đã
đề ra chủ trương "xã hội hoá y tế" và chỉ rõ "Sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ là
trách nhiệm của cộng đồng và mỗi người dân, là trách nhiệm của các cấp uỷ
Đảng và chính quyền, các đoàn thể và tổ chức xã hội "
Trong nền kinh tế thị trường, y tế được xã hội hoá và trở thành một
ngành dịch vụ trong hệ thống kinh tế quốc dân có đóng góp quan trọng vào GDP
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
của đất nước và phục vụ các nhu cầu có tính chất phúc lợi xã hội, trong đó hệ
thống bệnh viện công lập được xem như xương sống của hệ thống y tế. Chi tiêu
cho các bệnh viện công chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng chi tiêu y tế. Một trong
những thay đổi căn bản trong ngành y tế là việc áp dụng cơ chế tự chủ tài chính
đối với các bệnh viện công lập. Theo quan điểm mới, bệnh viện công là một đơn
vị sự nghiệp có thu, có chức năng cung cấp các dịch vụ y tế cho nhân dân, nhưng
khác với các đơn vị kinh doanh dịch vụ nói chung và bệnh viện tư nói riêng ở
chỗ, hoạt động cung cấp dịch vụ của bệnh viện công không đặt mục tiêu lợi
nhuận làm mục tiêu quan trọng nhất. Chính sách giao quyền tự chủ cho các bệnh
viện công lập theo NĐ 10/2002/NĐ-CP và sau này là NĐ 43/2006/NĐ-CP được
hy vọng sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động, tiết kiệm chi phí, tăng nguồn thu cho
bệnh viện đồng thời nâng cao khả năng đáp ứng của cơ sở y tế đối với nhu cầu
khám chữa bệnh thực tế của nhân dân. Cơ chế tự chủ tài chính đòi hỏi quản lý tài
chính trong bệnh viện công vừa phải đảm bảo hiệu quả tài chính, vừa phải đảm
bảo mục tiêu công bằng trong chăm sóc sức khoẻ, hướng tới mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Thực hiện đồng thời các mục tiêu trên không phải là
dễ dàng đối với các bệnh viện công lập vốn trước đây đã hàng chục năm hoạt
động trong cơ chế bao cấp. Do đó đổi mới quản lý tài chính bệnh viện công trở
thành yêu cầu tất yếu để có thể thích ứng với cơ chế tự chủ tài chính.
Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang là một bệnh viện công lập hạng II của tỉnh
Bắc Giang, có nhiệm vụ khám chữa bệnh chuyên khoa phụ sản và nhi cho người
dân trong tỉnh và khu vực gồm các tỉnh lân cận, chịu trách nhiệm chỉ đạo tuyến
dưới và đào tạo cán bộ chuyên môn kỹ thuật của lĩnh vực phụ sản và nhi cho địa
phương. Bệnh viện bắt đầu chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính từ
năm 2008 theo Quyết định số 392/QĐ-SYT Ngày 13/4/2008 của Sở Y tế, về
việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị trực thuộc.
Trên cơ sở các văn bản hiện hành của Nhà nước và căn cứ vào tình hình thực tế,
đơn vị có định mức chi cụ thể trong phương án chi tiêu nội bộ. Có thể nói, cũng
như nhiều bệnh viện công lập khác, quản lý tài chính tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
Giang theo cơ chế tự chủ tài chính bước đầu đã tạo ra những tác động nhất định
trong cung ứng, sử dụng và chi trả dịch vụ y tế. Tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn,
bất cập trong việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính
để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của bệnh viện. Thực tiễn đó càng đòi hỏi cấp
thiết phải đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện việc quản lý tài chính tại bệnh viện.
Xuất phát từ vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề với tên đề tài
“Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Bệnh viện Sản
Nhi Bắc Giang” với mục tiêu sau.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình quản lý tài chính theo cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm; đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả tình
hình quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở Bệnh viện Sản
Nhi tỉnh Bắc Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Đánh giá kết quả thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang có hiệu quả hơn.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
1.3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc
Giang.
1.3.1.2 Đối tượng điều tra
Lãnh đạo và nhân viên đang làm việc tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
Người bệnh và người nhà người bệnh đến khám bệnh và chữa bệnh tại
Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu:
Tình hình xây dựng và thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của Bệnh viện.
Kết quả thực hiện khi quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm.
Các thuận lợi, khó khăn và yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Một số giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả trong quá trình thực hiện
quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Thời gian: Từ tháng 3/2014 đến tháng 5/2015, lấy số liệu lấy trong 03
năm để so sánh giữa các năm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO
CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM
2.1 Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
2.1.1 Một số khái niệm về quản lý tài chính
Quản lý theo Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2008) nêu rõ sự
tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể
quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt
được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình
trạng tài chính của một đơn vị, để phân tích điểm mạnh và điểm yếu của nó và
lập các kế hoạch hoạt động. Việc quản lý tài chính bao gồm: việc lập các kế
hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả nguồn vốn
hoạt động của đơn vị. Việc quản lý tài chính không có hiệu quả là nguyên nhân
lớn dẫn đến sự thất bại của bất kỳ đơn vị nào, không kể đơn vị đó là nhỏ hay
quy mô lớn.
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/4/2006 quy định về tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính là:
Một đơn vị hay một tổ chức có 3 nguồn lực chủ yếu sau đây: nguồn nhân lực,
nguồn lực cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính. Trong đó nguồn lực tài chính là nguồn
lực quyết định, bởi có nguồn lực này sẽ có cả 2 nguồn lực kia. Trước đây Nhà nước
bao cấp toàn bộ kinh phí hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp công nhưng hiện nay
đã có chủ trương vận động các đơn vị này thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
biên chế, thực hiện nhiệm vụ về tài chính.
Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu là cơ
chế theo đó các đơn vị sự nghiệp công được trao quyền tự quyết định, tự chịu
trách nhiệm về các khoản thu, khoản chi của đơn vị mình nhưng không vượt quá
mức khung do Nhà nước quy định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập được hiểu là việc trao
quyền cho các đơn vị về phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính mà cấp trên
giao phó.
Tự chủ tài chính không đơn thuần biểu hiện ở khía cạnh tài chính mà Tự
chủ tài chính còn bao gồm cả việc các đơn vị phải xác định nhiệm vụ chính trị
của mình từ đó đặt ra kế hoạch thực hiện, yêu cầu đầu tư…Các kế hoạch phải
được công khai, bàn bạc và lấy ý kiến tập thể.
Cơ chế quản lý tài chính có thể khái quát đó là hệ thống các nguyên tắc, luật
định, chính sách, chế độ về quản lý tài chính và mối quan hệ tài chính giữa các đơn vị
dự toán các cấp với cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý Nhà nước.
Cơ chế quản lý tài chính còn là mối quan hệ tài chính theo phân cấp được
quy định như sau:
Giữa Chính phủ (Bộ tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư) với các Bộ, ngành,
các địa phương.
Giữa Bộ chủ quản, Bộ quản lý ngành với các đơn vị trực thuộc ở trung
ương; giữa ủy ban nhân dân tỉnh với các đơn vị địa phương.
Giữa các đơn vị sự nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước với các bộ phận,
đơn vị dự toán trực thuộc.
Theo quy định pháp luật hiện hành, chế độ quản lý tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp có thu được quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006
của Chính phủ. Nghị định 43 đã quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị sự
nghiệp có thu và trách nhiệm của cơ quan quản lý các cấp, theo đó:
Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế quản lý nhằm tăng cường quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu về các mặt hoạt động tài
chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động qua đó làm tăng chất lượng hoạt động
cung cấp dịch vụ công của đơn vị.
Khác với cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp đơn thuần, cơ chế tự
chủ của các đơn vị sự nghiệp có thu có những đặc trưng sau:
Đơn vị sự nghiệp có các hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ
các loại thuế và các khoản khác (nếu có), được miễn, giảm thuế theo quy định
của pháp luật.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
Đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín
dụng, được huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và
nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật
( Chính phủ,2006).
Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo
quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp. Đối với
tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu
hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu
hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn NSNN đơn vị
được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Số tiền trích khấu hao,
tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay được dùng để trả nợ vay. Trường
hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp đối với số còn lại (Chính phủ,2006).
Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các
khoản kinh phí thuộc NSNN theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; được
mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các
khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ ( Chính phủ,2006).
Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành
của Nhà nước, đơn vị sự nghiệp có thu được chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định
mức và chế độ chi tiêu nội bộ cho các khoản chi hoạt động thường xuyên cao hơn
hoặc thấp hơn quy định, trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng; đảm bảo
hoạt động thường xuyên, thực hiện nhiệm vụ được giao, phù hợp với đặc điểm đơn
vị, tăng cường công tác quản lý và sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả , thông
qua việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ (Chính phủ,2006).
Quy chế chi tiêu nội bộ và việc xây dựng các định mức chi của đơn vị sự
nghiệp có thu đã khắc phục những bất cập, lạc hậu của một số chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách hiện hành của Nhà nước như: chế độ công tác phí, chế độ
chi tiêu hội nghị, chi biên soạn giáo trình, chi vượt giờ của ngành giáo dục, chi
bồi dưỡng trực đêm của ngành y tế, chi tổ chức xét xử của ngành toà án (Chính
phủ,2006).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
Cơ chế tự chủ tài chính cho phép các đơn vị được quyết định kế hoạch sử
dụng lao động và xây dựng quỹ tiền lương, tạo ra cơ sở pháp lý để các đơn vị sự
nghiệp có thu được phép tăng thu nhập cho người lao động, hợp pháp hoá các
khoản thu nhập ngoài lương của cán bộ, viên chức. Từ đó tạo động lực khuyến
khích người lao động tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hiệu quả
công việc ( Chính phủ,2006).
Cơ chế tự chủ tài chính cho phép các đơn vị tự chủ trong việc lập, chấp
hành dự toán thu, chi. Để đáp ứng các yêu cầu của cơ chế tài chính mới đối với cơ
quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp, cơ chế cấp phát ngân sách cũng có
thay đổi cơ bản so với cơ chế cấp phát bằng hạn mức kinh phí như trước đây. Từ
năm 2004, thực hiện cấp phát ngân sách theo phương thức: các đơn vị sử dụng
ngân sách căn cứ tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách, quy chế chi tiêu nội bộ của
các đơn vị sự nghiệp có thu đã được cấp chủ quản phê duyệt, khối lượng nhiệm vụ
thực tế phát sinh và dự toán được giao để rút kinh phí tại Kho bạc Nhà nước để chi
tiêu. Vì vậy quyết định giao dự toán của cơ quan chủ quản cho các đơn vị sử dụng
ngân sách trực thuộc là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để các đơn vị sự nghiệp có
thu được rút kinh phí qua kho bạc Nhà nước. Ngoài ra, các đơn vị sự nghiệp có thu
được chuyển kinh phí chưa được sử dụng sang năm sau thực hiện. Cơ chế cấp phát
mới thuận tiện và đơn giản hơn cho các đơn vị sử dụng ngân sách đồng thời tăng
cường vai trò kiểm tra, kiểm soát của Kho bạc Nhà nước, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng ngân sách nhà nước (Chính phủ,2006).
2.1.2 Quản lý tài chính bệnh viện công lập
2.1.2.1 Khái niệm quản lý tài chính bệnh viện công lập
Theo Phạm Trí Dũng (2009) đã đưa ra khái niệm về quản lý tài chính tại
bệnh viện công lập là :
Phạm trù tài chính của một tổ chức thường được quan niệm tương đồng
với các quỹ tiền tệ và các loại vốn được sử dụng để thực hiện các hoạt động
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức đó. Đối với bệnh viện công, tài chính bệnh
viện là sự vận động của đồng tiền để thực hiện mục tiêu phúc lợi về chăm sóc sức
khoẻ cho nhân dân, hướng tới mục tiêu phát triển con người toàn diện. Nó vừa
phải thực hiện mục tiêu công bằng trong y tế, vừa phải bảo đảm mục tiêu hiệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
quả tài chính (Phạm Trí Dũng, 2009).
Quản lý tài chính trong một tổ chức là chức năng quản lý gắn liền với việc
huy động, tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu
về tài chính cho các hoạt động của tổ chức, góp phần thực hiện mục tiêu chung của
tổ chức một cách hiệu quả. Nếu xét theo quá trình thì quản lý tài chính của một tổ
chức cũng gồm các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm tra các
nguồn tài chính và hoạt động tài chính của tổ chức (Phạm Trí Dũng, 2009).
Đối với các tổ chức phi lợi nhuận như bệnh viện công, quản lý tài chính
không nhằm mục tiêu lợi nhuận như các tổ chức kinh doanh, nhưng với cơ chế tự
chủ tài chính thì các nhà quản lý của bệnh viện công phải quan tâm đến tài chính
theo hướng tự thu, tự chi; đó không chỉ là huy động và tạo nguồn thu mà còn là
sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn thu, nhằm bảo đảm cho bệnh viện thực
hiện được các chức năng và mục tiêu của mình(Phạm Trí Dũng, 2009).
Từ sự phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm: Quản lý tài chính bệnh viện
công là sự tác động lên các đối tượng và hoạt động tài chính thông qua quá trình
lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính, quyết toán và kiểm tra
tài chính tại bệnh viện nhằm xác định các nguồn thu và các khoản chi để phục vụ
nhiệm vụ khám, chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa học, đảm bảo đủ kinh
phí và sử dụng kinh phí một cách hiệu quả và công bằng, góp phần thực hiện
mục tiêu chung của bệnh viện công(Phạm Trí Dũng, 2009).
Theo nghĩa rộng, quản lý tài chính tại bệnh viện công là việc quản lý toàn
bộ các nguồn vốn, tài sản, vật tư để phục vụ nhiệm vụ khám chữa bệnh, đào tạo
và nghiên cứu khoa học của bệnh viện.
Theo nghĩa hẹp, quản lý tài chính tại bệnh viện công là quản lý các nguồn
thu và các khoản chi bằng tiền của bệnh viện nhằm đảm bảo đủ kinh phí cho hoạt
động của bệnh viện và sử dụng kinh phí một cách hiệu quả và công bằng, góp
phần thực hiện mục tiêu chung của bệnh viện công (Phạm Trí Dũng, 2009).
2.1.2.2 Mục tiêu của quản lý tài chính bệnh viện công
Để thực hiện mục tiêu của quản lý tài chính bệnh viện công là sử dụng các
nguồn lực một cách hiệu quả và công bằng, quản lý tài chính bệnh viện công phải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
thực hiện được các mục tiêu cụ thể sau đây:
- Duy trì cân đối thu chi: đây là điều kiện bắt buộc và cần thiết nhất của
quản lý tài chính bệnh viện công và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công trong
cơ chế quản lý tài chính mới – tiến tới hạch toán chi phí.
- Huy động và tạo các nguồn thu một cách hợp pháp.
- Đầu tư phát triển cơ sở vật chất, phát triển các chuyên khoa của bệnh viện.
- Cải thiện chất lượng các hoạt động thông qua một số chỉ tiêu chuyên
môn như: tỉ lệ tử vong, số lượng khám chữa bệnh thành công …
- Công bằng y tế cho các đối tượng phục vụ.
- Nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, cải thiện điều kiện và phương
tiện làm việc của bệnh viện.
- Sử dụng các nguồn tài chính một cách có hiệu quả, đem lại giá trị gia
tăng cho bệnh viện và các đối tượng có liên quan (người bệnh, cán bộ nhân viên
của bệnh viện, Ban Giám đốc bệnh viện và Nhà nước).
Mục tiêu hiệu quả gắn bó một cách hữu cơ với mục tiêu công bằng trong
cung cấp dịch vụ y tế cho nhân dân, thể hiện qua 3 tiêu chí đánh giá: Chất lượng
chuyên môn; Hạch toán chi phí; Mức độ tiếp cận các dịch vụ bệnh viện của nhân
dân trên địa bàn.
Để hướng tới tính công bằng và tính hiệu quả một cách bền vững, các
mục tiêu cụ thể của quản lý tài chính bệnh viện công phải đáp ứng hài hòa lợi ích
của bốn nhóm đối tượng:
- Người bệnh: họ mong muốn nhận được các dịch vụ y tế chăm sóc sức
khoẻ có chất lượng và công bằng.
- Nhân viên bệnh viện: họ mong muốn đời sống được nâng cao và môi
trường làm việc được cải thiện.
- Ban Giám đốc bệnh viện: họ cần hoàn thành trách nhiệm quản lý tài
chính để thực hiện mục tiêu của bệnh viện, thực hiện cân đối thu- chi trên cơ sở
khai thác và sử dụng các nguồn tài chính có hiệu quả.
- Nhà nước (trực tiếp là cơ quan quản lý nhà nước về y tế): phát triển
bệnh viện.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
Trong điều kiện kinh tế của nước ta hiện nay, đặc biệt là ở một số vùng
sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn, do các nguồn lực rất hạn chế trong khi nhu cầu
khám chữa bệnh cho nhân dân lại rất lớn, thì phải sắp xếp mục tiêu đối với từng
nhóm đối tượng trên theo thứ tự ưu tiên.
Để thực hiện được các mục tiêu quản lý tài chính theo định hướng mục
tiêu chung của bệnh viện, thì quản lý tài chính trong bệnh viện công phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Nâng cao chất lượng công tác kế hoạch của bệnh viện, kế hoạch hoạt
động chuyên môn phải gắn với kế hoạch đảm bảo vật chất, hậu cần, với dự toán
tài chính của bệnh viện, xác lập chính xác các ưu tiên trong điều kiện các nguồn
lực đầu tư luôn bị hạn chế.
- Đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên về chuyên môn của bệnh viện,
đồng thời tập trung kinh phí để từng bước giải quyết những hoạt động ưu tiên đã
được xác lập trong kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của bệnh viện.
- Quản lý chặt chẽ thu- chi tài chính; thực hành tốt công tác kế toán, phân
tích hoạt động kinh tế; xác lập vai trò của công tác tài chính- kế toán là công cụ
đắc lực để quản lý kinh tế bệnh viện.
2.1.2.3 Nguyên tắc quản lý tài chính bệnh viện công
Cơ chế tự chủ tài chính cho phép bệnh viện chủ động, linh hoạt để có thể
huy động và tạo đủ các nguồn thu và sử dụng chúng một cách hiệu quả trong
khuôn khổ luật pháp, đem lại lợi ích cho cả xã hội và bệnh viện. Song bệnh viện
công là bệnh viện của Nhà nước, nên quản lý tài chính bệnh viện công đòi hỏi
vừa phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ tài chính của Nhà nước đối với bệnh
viện, vừa phải thực hiện các quy chế, quy định do bệnh viện đề ra đối với hoạt
động tài chính bệnh viện.
Theo tài liệu Những vấn đề cơ bản của kinh tế y tế của Trường Đại học Y
Hà Nội(2010) cho rằng để quản lý tài chính bệnh viện công theo hướng hiệu quả
và công bằng, cần thực hiện các nguyên tắc sau:
Tiến hành thu- chi theo đúng pháp luật, đúng nguyên tắc của Nhà nước và
các quy định của bệnh viện về quản lý tài chính.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
Tăng nguồn thu hợp pháp, quản lý các nguồn kinh phí NSNN cấp và các
nguồn khác như viện phí, bảo hiểm y tế, viện trợ, đóng góp của nhân viên… theo
đúng quy định của Nhà nước; sử dụng các khoản chi có hiệu quả, chống lãng phí,
thực hành tiết kiệm trong chi tiêu.
Thực hiện chính sách ưu đãi và cải thiện tính công bằng trong khám, chữa
bệnh cho các đối tượng ưu đãi và người nghèo.
Bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, bệnh viện và bệnh nhân, cụ thể là
lợi ích của các nhóm đối tượng: Nhà nước, bệnh nhân, ban lãnh đạo và nhân viên
của bệnh viện.
Công khai chi phí phải trả cho các loại dịch vụ khám chữa bệnh. Từng
bước hạch toán chi phí và giá thành khám chữa bệnh.
2.1.3 Nội dung quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
2.1.3.1 Quy định chung về tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
Ngày 25/4/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy
định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy
biên chế, tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có quy định chung về
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính với các nội dung như sau:
* Phân loại đơn vị sự nghiệp: Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự
nghiệp được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính như sau:
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động);
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo
đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên được ổn định trong thời
gian 3 năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
* Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước:Đơn vị sự nghiệp có các
hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ các loại thuế và các khoản khác
(nếu có), được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
* Huy động vốn và vay vốn tín dụng: Đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch
vụ được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của cán bộ, viên
chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp,
tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả
nợ vay theo quy định của pháp luật.
* Quản lý và sử dụng tài sản: Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại
đơn vị sự nghiệp. Ðối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt dộng dịch vụ phải thực
hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà
nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc
nguồn vốn NSNN đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay được dùng
để trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp đối với số còn lại (nếu có).
* Tài khoản giao dịch: Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc NSNN theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà
nước để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ.
2.1.3.2 Nội dung quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Các đơn vị sự nghiệp công hoạt động trong nhiều lĩnh vực nhưng nguồn
tài chính mà các đơn vị có được là từ 4 nguồn sau: nguồn kinh phí do Ngân sách
Nhà nước cấp; nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp; nguồn viện trợ, tài trợ, quà
biếu, tặng theo quy định của pháp luật; nguồn khác.
Trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp tức là Chính phủ
khuyến khích các đơn vị khai thác nguồn thu hợp pháp nhằm tăng thu, đồng thời
tiết kiệm chi nhưng vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên quyền tự
chủ tài chính này vẫn nằm trong các quy định giới hạn của Nhà nước nhằm hạn
chế những mặt tiêu cực do cơ chế tự chủ mang lại.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
Đơn vị sự nghiệp có quyền chi tiêu, phân phối và sử dụng nguồn tài chính.
Quyền này rất quan trọng vì nó quyết định đến phần lớn hiệu quả hoạt động của
đơn vị. Các ĐVSN có thể căn cứ vào tình hình thực tế của mình mà linh hoạt
điều chỉnh các khoản chi, tiết kiệm các khoản chi không cần thiết hoặc tăng chi
cho các vấn đề trọng yếu, cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và loại hình ĐVSN mà các đơn vị được
giao quyền về sử dụng nguồn tài chính khác nhau.
- Đối với ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động.
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với một
số khoản chi thường xuyên, thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi
quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quy định.
Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương
thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực
hiện theo quy định của pháp luật
- Đối với ĐVSN do NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động như sau:
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với một
số khoản chi thường xuyên, Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi
quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương
thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực
hiện theo quy định của pháp luật (Chính phủ,2006).
Ngoài quyền chi tiêu phân phối và sử dụng nguồn tài chính, ĐVSN có
hoạt động dịch vụ còn được vay vốn các tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán
bộ, viên chức trong đơn vị để nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp nhưng
phải phù hợp với chức năng nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy
định của pháp luật.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
Còn trong những trường hợp Nhà nước có thẩm quyền quy định khung
mức thu thì đơn vị căn cứ vào nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng
đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại
hoạt động, từng đối tượng, nhưng không vượt quá khung mức thu do cơ quan
có thẩm quyền quy định.
Như vậy quyền tự chủ về tài chính được giao cho đơn vị dừng lại ở các
khoản chi phí hoạt động thường xuyên. Các khoản chi cho người lao động không
những phải được đảm bảo mức tối thiểu theo quy định của Nhà nước mà còn tăng
thêm đáng kể. Điều này làm họ tích cực hơn trong công việc. Mục tiêu của Chính
phủ là phát huy tính năng động sáng tạo của các đơn vị, nâng cao đời sống người lao
động và cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho xã hội.
2.1.4 Cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện công lập của Việt Nam
Theo Lê Ngọc Trọng và CS (2001) thì Cơ chế quản lý tài chính các bệnh
viện của Việt Nam hiện nay được xây dựng trên cơ sở các quy định của Nhà
nước đối với các đơn vị sự nghiệp nói chung và đơn vị sự nghiệp y tế nói riêng.
Trên cơ sở các quy định của Nhà nước, tổ chức quản lý tài chính trong các bệnh
viện chính là tổ chức quản lý các khoản thu, khoản chi theo hướng dẫn thống
nhất từ khâu lập, chấp hành và quyết toán ngân sách. Thông qua việc tổ chức
quản lý chặt chẽ sẽ giúp các đơn vị mở rộng, tăng cuờng các nguồn thu hợp pháp,
sử dụng các khoản chi có hiệu quả, cân đối thu chi, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí. Giám đốc bệnh viện là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
quyết định của mình trong việc thực hiện toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của
đơn vị và thực hiện quy chế công khai tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở theo
quy định hiện hành. Khảo sát cho thấy, trước năm 2002, các cơ sở y tế công lập
nói chung và các bệnh viện công lập nói riêng thực hiện cơ chế quản lý tài chính
đơn vị sự nghiệp có thu theo Thông tư số 01 TC/HCVX ngày 04/01/1994 của Bộ
Tài chính quy định tạm thời chế độ quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, các đoàn thể, hội quần chúng tổ chức hoạt động có thu. Theo
quy định của Thông tư này, hàng năm, hàng quý, các đơn vị phải lập kế hoạch tài
chính phản ánh toàn bộ các khoản thu, chi đồng thời có kế hoạch phân phối