Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Vận dụng biến số xúc tiến hỗn hợp của marketing mix trong việc thu hút FDI vào tỉnh Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


Nguyễn Long Quân

Luận giải mối quan hệ biện chứng giữa biến số xúc tiến hỗn hợp với hoạt động thu
hút FDI và cách thức sử dụng các công cụ xúc tiến hỗn hợp để thu hút FDI đối với
mọi địa phương; Đánh giá thực trạng hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong việc thu hút
FDI ở Hà Tây thời kỳ 1988-2005 nhằm chỉ ra những thành công và hạn chế; Đề xuất
một số giải pháp tăng cường sử dụng các công cụ xúc tiến hỗn hợp trong việc thu
hút FDI vào Hà Tây trong thời gian tới

Luận văn ThS: Quản trị kinh doanh 60 34 05

Nghd. :TS Vũ Huy Thông




ĐẠI HỌC KINH TẾ





Hà Nội – 2007





1
MỞ ĐẦU

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hà Tây là một tỉnh rộng lớn của miền Bắc với diện tích 2.142,75 km
2
,
dân số khoảng 2,2 triệu người. Thế mạnh của tỉnh là liền kề Thủ đô Hà Nội,
có nhiều tuyến giao thông thuận lợi, nguồn nhân lực dồi dào, được chính phủ
phê duyệt quy hoạch khu công nghệ cao, khu công nghiệp, chuỗi đô thị Miếu
Môn - Xuân Mai - Sơn Tây,
Tỉnh đã có những thành tựu nhất định trong việc thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI). Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh từ năm 1988 đến năm
2004 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực - là 36 dự án với tổng vốn đầu tư 420
triệu USD. Với những thế mạnh sẵn có của mình, tổng số dự án và vốn đầu tư
nói trên có thể nói vẫn còn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và thế
mạnh của tỉnh. Theo báo cáo “Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi
trường kinh doanh ở Việt Nam” do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam phối hợp với Dự án Nâng cao Năng lực Cạnh tranh Việt Nam công bố
tháng 5 năm 2005 cho thấy Hà Tây đứng đội sổ về năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh, vị trí 42/42. Sau một năm cải cách, xếp hạng của Hà Tây vẫn gần sát
cuối bảng, vị trí 62/64. Như vậy, môi trường đầu tư kém hấp dẫn của Hà Tây
là một trong số các nguyên nhân chính đã cản trở việc thu hút FDI. Không
những thế, hoạt động xúc tiến hỗn hợp nhằm thu hút FDI của tỉnh trong
những năm qua là hầu như chưa có gì đáng kể. Mãi đến giữa tháng 12 năm
2005, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây mới tổ chức Hội nghị gặp mặt các doanh
nghiệp và xúc tiến đầu tư lần thứ nhất.
Trong những năm qua, chính quyền tỉnh Hà Tây đã có nhiều nỗ lực thu
hút nguồn vốn FDI nhưng kết quả đạt được còn quá nhỏ bé so với các tỉnh,
thành phố khác trên cả nước. Điều này cho thấy hoạt động xúc tiến của tỉnh



2
có nhiều hạn chế, không hiệu quả. Vì thế, tôi chọn đề tài “Vận dụng biến số
xúc tiến hỗn hợp của Marketing Mix trong việc thu hút FDI vào tỉnh Hà Tây”
nhằm góp một phần công sức vào sự nghiệp thu hút FDI nói riêng cũng như
phát triển kinh tế nói chung của Hà Tây.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Thu hút FDI vào Việt Nam nói chung cũng như vào tỉnh Hà Tây nói
riêng là lĩnh vực được rất nhiều cơ quan, cá nhân nghiên cứu từ các góc độ
khác nhau. Tuy vậy, cách tiếp cận Marketing bằng việc vận dụng biến số xúc
tiến hỗn hợp trong việc thu hút FDI vào tỉnh Hà Tây là chưa có ai thực hiện -
theo như sự tìm hiểu của tác giả. Do vậy, công trình nghiên cứu này sẽ đưa ra
những cách mới thu hút FDI, không có sự sao chép từ các tác giả đi trước.
Luận văn, xét ở góc độ lý thuyết, đã nghiên cứu mối quan hệ tương tác
giữa hoạt động xúc tiến hỗn hợp với nguồn vốn FDI. Nó chỉ ra quan hệ tỷ lệ
thuận của những hoạt động này. Đẩy mạnh việc xúc tiến hỗn hợp sẽ gia tăng
nguồn vốn FDI đổ về địa phương và ngược lại.
Trong thực tiễn Hà Tây, luận văn đã xem xét ảnh hưởng của hoạt động
xúc tiến hỗn hợp và môi trường đầu tư đến nguồn vốn FDI đổ về địa phương.
Những vấn đề này được nghiên cứu khá tỷ mỉ, toàn diện.
Thu hút FDI cần một chiến lược tổng thể, sử dụng tổng hợp cả bốn biến
số: Sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến hỗn hợp. Tuy nhiên, luận văn mới
chỉ nghiên cứu sâu biến số xúc tiến hỗn hợp. Ba biến số còn lại vẫn còn bỏ
ngỏ, chưa được bàn đến. Đây là những biến số có ảnh hưởng toàn diện đến
hoạt động thu hút FDI, chúng sẽ được nghiên cứu ở một cấp độ cao hơn.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra một số giải pháp tối ưu thu hút FDI vào tỉnh Hà Tây bằng cách vận



3
dụng linh hoạt biến số xúc tiến hỗn hợp của Marketing Mix.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu phương pháp luận sử dụng năm công cụ của biến số xúc tiến
hỗn hợp:
+ Quảng cáo
+ Khuyến mại
+ Triển lãm
+ Bán hàng trực tiếp
+ Quan hệ công chúng
- Về thực tiễn: Luận văn nghiên cứu hoạt động xúc tiến hỗn hợp của Hà
Tây thời kỳ 1988 - 2005.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cách thức thu hút FDI vào tỉnh Hà Tây và chi tiết
các điều kiện cần và đủ để đảm bảo tính khả thi của cách thức này. Thực tế,
có nhiều cách thu hút FDI. Tuy nhiên, nội dung luận văn chỉ nghiên cứu sâu
cách thức vận dụng linh hoạt biến số xúc tiến hỗn hợp của Marketing Mix
trong bối cảnh thực tế của Hà Tây.
Đồng thời, vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế địa phương cũng
được phân tích. Những mặt tích cực của FDI, chẳng hạn như: Tạo nguồn vốn
đầu tư, đóng góp ngân sách, giải quyết việc làm,… hoặc tiêu cực, ví dụ: Ô
nhiễm môi trường, đầu cơ,… cũng được luận văn đề cập.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Với khoảng thời gian dành cho nghiên cứu và viết đề tài “Vận dụng biến
số xúc tiến hỗn hợp của Marketing Mix trong việc thu hút FDI vào tỉnh Hà


4

Tây” rất hạn chế nên nội dung luận văn chỉ đề cập đến thu hút FDI vào tỉnh
Hà Tây bằng cách vận dụng biến số xúc tiến hỗn hợp của Marketing Mix.
Thời gian của thực trạng thu hút và hoạt động xúc tiến hỗn hợp được khảo sát
từ năm 1988 đến năm 2005. Đây là khoảng thời gian đủ lớn cũng như cập
nhật về thông tin. Không những thế, thời điểm năm 1988 là mốc đánh dấu
hiệu lực của Luật đầu tư nước ngoài. Từ thời gian này, dòng vốn FDI bắt đầu
tăng mạnh vào các tỉnh, thành phố của Việt Nam nói chung cũng như của Hà
Tây nói riêng. Do vậy, giai đoạn 1988 - 2005 sẽ là mẫu đại diện hoàn chỉnh
về thời gian phục vụ cho công tác nghiên cứu của tác giả.
Luận văn không xem xét hoạt động FDI của một vài doanh nghiệp hay
một số khu vực của Hà Tây mà luận văn xem xét thực trạng FDI và hoạt động
xúc tiến hỗn hợp của chính quyền tỉnh trên toàn bộ địa bàn Hà Tây. Thực
trạng này được nghiên cứu từ các số liệu thống kê và các tài liệu khác đã công
bố chính thức. Nhờ vậy, các số liệu có tính chính xác, tin cậy hơn. Những kết
luận rút ra từ luận văn đảm bảo tính đúng đắn, các giải pháp sẽ có tính khả thi
và phù hợp với hoàn cảnh thực tế của tỉnh.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp sau:
+ Phương pháp duy vật biện chứng
+ Phương pháp thống kê, so sánh
+ Các phương pháp: Diễn dịch, quy nạp, ngoại suy
- Dữ liệu sử dụng trong luận văn: Dữ liệu thứ cấp.
6. DỰ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Luận giải mối quan hệ biện chứng giữa biến số xúc tiến hỗn hợp với
hoạt động thu hút FDI và cách thức sử dụng các công cụ xúc tiến hỗn hợp để
thu hút FDI đối với một địa phương.


5
- Đánh giá thực trạng hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong việc thu hút FDI

ở Hà Tây thời kỳ 1988 - 2005 nhằm chỉ ra những thành công và hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường vận dụng biến số xúc tiến
hỗn hợp vào thu hút FDI trong thời gian tới.
7. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Luận văn có kết cấu truyền thống, gồm phần mở đầu và ba chương cơ
bản. Cụ thể là:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc vận dụng biến số xúc tiến hỗn hợp vào
thu hút FDI ở một địa phương
Chƣơng 2: Thực trạng xúc tiến hỗn hợp nhằm thu FDI của tỉnh Hà Tây
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cường sử dụng các công cụ xúc tiến hỗn hợp
trong việc thu hút FDI vào Hà Tây thời gian tới.


6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG BIẾN SỐ XÚC TIẾN
HỖN HỢP VÀO THU HÚT FDI Ở MỘT ĐỊA PHƢƠNG

1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA FDI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ ĐỊA PHƢƠNG
1.1.1. Khái niệm FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là khái niệm khá mới mẻ đối với nền
kinh tế Việt Nam. Mỗi tác giả, mỗi tổ chức có một cách tiếp cận riêng nên có
nhiều khái niệm về thuật ngữ này:
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế chủ yếu mà chủ
đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư của các dự án
nhằm giành quyền điều hành hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp sản xuất
hoặc kinh doanh dịch vụ, thương mại. [16]
- Hình thức này có đặc điểm:
+ Chủ đầu tư nước ngoài bỏ vốn để thực hiện các hoạt động đầu tư, sản

xuất, kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính
khả thi và kết quả kinh tế cao, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
+ Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên
doanh tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của mình. Đối với nhiều nước trong khu vực, chủ
đầu tư chỉ được thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong một số
khu vực nhất định và chỉ được tham gia liên doanh với số vốn cổ phần của bên
nước ngoài nhỏ hơn hoặc bằng 49%; 51% còn lại do đối tác nắm giữ.
+ Thông qua đầu tư nước ngoài, nước chủ nhà có thể tiếp cận công nghệ,
kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý,… là những mục tiêu mà các
hình thức đầu tư khác không giải quyết được.


7
+ Nguồn vốn đầu tư này không chỉ bao gồm vồn đầu tư ban đầu của chủ
đầu tư dưới hình thức vốn pháp định và trong quá trình hoạt động, nó còn bao
gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng
như vốn đầu tư từ nguồn lợi nhuận thu được.
- Có ba hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu sau:
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp do chủ đầu tư
nước ngoài đầu tư 100% vốn tại nước sở tại, có quyền điều hành toàn bộ
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật nước sở tại.
+ Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp được thành lập do các chủ
đầu tư nước ngoài góp vốn chung với các doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở
hợp đồng liên doanh. Các bên cùng tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi
nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên vào vốn pháp định.
+ Chủ đầu tư nước ngoài có thể hợp tác kinh doanh với bên Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh như hợp đồng chia lợi nhuận hoặc
phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân mới.
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế,

trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều
hành hoạt động sử dụng vốn. [10]
Khái niệm này cũng có điểm giống khái niệm trên, cùng là hình thức
mang vốn ra nước ngoài đầu tư. Người sở hữu vốn có quyền tham gia vào
hoạt động điều hành doanh nghiệp. Họ phải gánh chịu các rủi ro cũng như
được hưởng lợi nhuận theo tỷ lệ góp vốn.
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự đầu tư với một quan hệ dài hạn, phản
ánh lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một chủ thể thường trú trong một nền
kinh tế (nhà đầu tư nước ngoài hay công ty mẹ) tại một doanh nghiệp trong
một nền kinh tế khác không phải là nền kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài


8
(doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc doanh nghiệp chi
nhánh hoặc cơ sở chi nhánh ở nước ngoài). FDI hàm ý nhà đầu tư có ảnh
hưởng đáng kể tới việc điều hành quản lý doanh nghiệp ở nền kinh tế khác.
Sự đầu tư như vậy bao gồm cả những giao dịch ban đầu giữa hai chủ thể cũng
như tất cả những giao dịch về sau giữa hai bên và giữa các cơ sở chi nhánh ở
nước ngoài, cả chi nhánh có gắn kết và chi nhánh không gắn kết. FDI có thể
do các cá thể cũng như các chủ thể kinh doanh thực hiện. [31]
Nét tương đồng của khái niệm này với các khái niệm trên ở chỗ: Các
khái niệm đều bàn đến việc chuyển vốn từ một nền kinh tế này sang một nền
kinh tế khác để thực hiện hoạt động kinh doanh lâu dài và đảm nhiệm hoạt
động điều hành của nhà đầu tư. Ngoài ra, hoạt động đầu tư còn bao gồm cả
việc tái đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của chính chủ thể đầu
tư ở nước ngoài. Hoạt động đầu tư và tái đầu tư của công ty Canon tại thị
trường Việt Nam chính là ví dụ điển hình cho hoạt động FDI này. Canon đã
xây dựng nhà máy ở khu công nghiệp Thăng Long. Sau mấy năm hoạt động
hiệu quả, họ tiếp tục tái đầu tư mở rộng nhà máy và xây dựng thêm hai nhà
máy nữa ở tỉnh Bắc Ninh.

Tuy nhiên, tất cả các khái niệm trên mới chỉ bàn đến vốn với tư cách là
tiền và tư liệu sản xuất. Ngày nay, vốn còn bao gồm cả bí quyết công nghệ và
giá trị thương hiệu của chủ đầu tư.
Tóm lại, đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc chủ đầu tư đưa nguồn vốn
của mình sang một nền kinh tế khác để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Mức độ tham gia điều hành và phân chia lợi nhuận cũng như rủi ro của
chủ đầu tư sẽ tuỳ thuộc vào phần vốn góp. Vốn của chủ đầu tư gồm có: Tiền,
tư liệu sản xuất, bí quyết công nghệ và giá trị thương hiệu.
1.1.2. Vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế địa phƣơng


9
Ngày nay, sự phát triển kinh tế của mỗi địa phương không chỉ phụ thuộc
vào nguồn tài nguyên sẵn có mà còn tuỳ thuộc nhiều yếu tố khác. FDI chính
là một trong số các yếu tố này. FDI là nguồn lực đến từ bên ngoài nhưng ngày
càng trở nên quan trọng và cùng với nguồn nội lực địa phương đã góp phần
vào tăng trưởng kinh tế.
Số thu thuế từ doanh nghiệp FDI làm gia tăng ngân sách, giúp ổn định
kinh tế địa phương. Chính sách ưu đãi miễn giảm thuế trong thời gian đầu
hoạt động của các doanh nghiệp FDI có làm giảm nguồn thu của địa phương
nhưng xét về lâu dài thì sự hụt giảm này sẽ được bù đắp nhiều hơn khi doanh
nghiệp hoạt động ổn định, làm ăn có lãi. Nhờ vậy, chính quyền địa phương có
thêm nguồn kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng tốt hơn, góp phần cải thiện môi
trường đầu tư.
Doanh nghiệp FDI xây dựng nhà máy tại địa phương đã tạo cơ hội việc
làm cho người dân, nâng cao mức sống, tạo điều kiện phát triển nguồn nhân
lực. Tập quán, lối sống, tác phong làm việc của người lao động cũng dần dần
thích ứng với tác phong lao động công nghiệp, quen dần với cơ chế làm việc
hiện đại. Do đó, chính sách xoá đói, giảm nghèo của các cấp chính quyền
cũng trở nên hiệu quả hơn. Nhiều nghề mới phụ trợ được hình thành. Các loại

hình đào tạo nghề sẽ đa dạng nhằm cung cấp lực lượng lao động có tay nghề
cho ngành công nghiệp địa phương. Khoảng cách giàu nghèo giữa các khu
vực cũng được thu hẹp.
Hoạt động FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhiều khu vực thuần nông nay đã có
thêm lao động công nghiệp. Người lao động địa phương có điều kiện, cơ hội
tiếp thu công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại.
Thông qua hoạt động của doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp địa phương
có điều kiện hiểu biết về thị trường bên ngoài và nhận thức được khả năng


10
của chính mình. Doanh nghiệp địa phương muốn tồn tại và phát triển được
thì phải tự đổi mới mình, nâng cao năng lực kinh doanh, đổi mới công nghệ
hiện đại. Học hỏi doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp địa phương có nhiều
hiểu biết về các quy tắc giao thương quốc tế. Nhờ vậy, năng lực xuất khẩu
được cải thiện, giảm thiểu rủi ro kinh doanh doanh quốc tế, nền kinh tế
hoạt động hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, FDI cũng có những tác động tiêu cực về mặt kinh tế. Nhiều
doanh nghiệp địa phương yếu kém sẽ không thể cạnh tranh với doanh nghiệp
FDI. Doanh nghiệp địa phương bị thua ngay trên sân nhà. Xuất hiện sự lũng
đoạn, thôn tính thị phần nhằm giành vị trí độc quyền của doanh nghiệp FDI là
điều khó tránh khỏi. Ngoài ra, chất thải độc hại của doanh nghiệp FDI cũng
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cuộc sống người dân
địa phương,… Công nghệ, máy móc lạc hậu cũng biến địa phương trở thành
bãi rác thải công nghiệp,…
Thu hút được nhiều doanh nghiệp FDI nhưng vẫn đảm bảo một môi
trường kinh tế phát triển ổn định, lành mạnh, không phụ thuộc vào doanh
nghiệp nước ngoài đang là bài toán khó đối với các địa phương nghèo, ít có
lựa chọn nhà đầu tư. Thực tế cho thấy, FDI trở thành một nhân tố chính đóng

vai trò quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế địa phương, đặc biệt ở
vùng tài nguyên thiên nhiên khan hiếm, diện tích đất canh tác hạn hẹp. Hoạt
động FDI đưa địa phương hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu
vực và thế giới, mở ra cơ hội cho mọi thành phần doanh nghiệp.
1.2. KHÁI NIỆM SẢN PHẨM VÀ CÁC CÔNG CỤ XÚC TIẾN HỖN HỢP
1.2.1. Khái niệm sản phẩm
Sản phẩm là sự thoả mãn một nhu cầu nào đó của khách hàng. [19,
tr.123] Đây là cách nhìn sản phẩm của doanh nghiệp thương mại. Nhà lãnh
đạo địa phương cũng cần có cách nhìn, lối suy nghĩ như một giám đốc doanh


11
nghiệp trong chiến lược phát triển kinh tế địa phương.
Mỗi địa phương có ưu thế, nét đặc thù riêng về môi trường đầu tư. Nhà
đầu tư nước ngoài kỳ vọng có được thành công trong hoạt động kinh doanh
tại địa phương nhờ những thuận lợi mà môi trường đầu tư ở đó đem lại. Do
vậy, môi trường đầu tư chính là mối quan tâm đặc biệt của nhà đầu tư nước
ngoài. Vì thế, lãnh đạo địa phương cần xem xét môi trường đầu tư tại địa
phương mình như là một sản phẩm đặc biệt trên thị trường, cũng chịu sự cạnh
tranh với các sản phẩm khác. Sản phẩm này phải đem lại sự thoả mãn cho nhà
đầu tư nước ngoài. Nói cách khác, nó phải tạo ra lợi nhuận cho nhà đầu tư.
Sản phẩm đặc biệt này gồm hai bộ phận chính. Bộ phận thứ nhất bao
gồm: Môi trường kinh tế, môi trường dân cư, môi trường tự nhiên, môi trường
công nghệ, môi trường chính trị và môi trường văn hoá - xã hội. Bộ phận thứ
hai là chính sách hỗ trợ, khuyến khích, tạo thuận lợi,… cho hoạt động phát
triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân.
Các yếu tố của bộ phận thứ nhất sẽ ảnh hưởng đến sự hấp dẫn, lôi kéo
nhà đầu tư nước ngoài có ý định kinh doanh đến với địa phương để tìm hiểu,
khảo sát. Một địa phương có nền kinh tế phát triển mạnh, dân cư có trình độ,
chính trị ổn định,… sẽ tạo ấn tượng tốt đẹp ngay từ ban đầu đối với nhà đầu

tư nước ngoài. Tuy nhiên, bộ phận thứ hai của sản phẩm mới chính là nhân tố
then chốt quyết định đến hành động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Nhà
đầu tư sẽ không hào hứng đầu tư vào một địa phương mà nơi đó không có
chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân. Rủi ro bị quốc hữu
hoá tại địa phương này rất cao. Nhà đầu tư nước ngoài luôn luôn tìm hiểu rất
kỹ vấn đề này trước khi có quyết sách đầu tư. Do đó, thực hiện tốt bộ phận
thứ hai sẽ tạo ra một sản phẩm hấp dẫn hơn, có khả năng cạnh tranh cao hơn,
giữ chân được nhà đầu tư hiện tại, lôi cuốn được nhà đầu tư tiềm năng.
Đưa bộ phận thứ hai của sản phẩm vào thực tế quản lý tại các địa


12
phương ở Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn. Tệ quan liêu, tham nhũng, trình
độ học vấn thấp của một bộ phận công chức chính quyền đã cản trở chính
sách tốt đẹp này. Thậm chí ngay cả khi chính quyền địa phương đã tạo ra
được sản phẩm có tính hấp dẫn thì cũng vẫn còn lúng túng, chưa biết cách
quảng bá hữu hiệu sản phẩm đến nhà đầu tư tiềm năng.
1.2.2. Khái niệm xúc tiến hỗn hợp
Xúc tiến hỗn hợp là hoạt động Marketing Mix đặc biệt nhắm vào tập
khách hàng tiềm năng để thực hiện chiến lược Marketing và xây dựng mối
quan hệ lâu dài.
Khách hàng ở đây là nhà đầu tư nước ngoài - người tạo ra của cải vật
chất tại địa phương bằng việc sử dụng và kết hợp có hiệu quả nguồn lực, trí
tuệ, công nghệ của họ mang tới với nguồn lực địa phương.
Trong thời đại ngày nay, hoạt động xúc tiến hỗn hợp không chỉ bó hẹp
trong các doanh nghiệp sản xuất và thương mại mà nó còn được vận dụng vào
việc thu hút nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh tại một địa phương, một quốc gia. Nhiều nhà lãnh đạo địa phương
đã nhận thức được rõ điều này. Bộ máy chính quyền cũng từng bước ứng
dụng lý thuyết xúc tiến hỗn hợp vào chương trình phát triển kinh tế địa

phương.
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các địa phương nói riêng cũng như giữa các
quốc gia nói chung nhằm thu hút nguồn vốn FDI đã làm thay đổi cách nhìn,
lối suy nghĩ của nhiều nhà lãnh đạo. Toàn cầu hoá diễn ra ngày càng mạnh mẽ
làm cho lợi thế so sánh của những yếu tố sản xuất cơ bản không còn là điều
kiện tiên quyết nữa để phát triển kinh tế, những lợi thế trong việc xuất khẩu
tài nguyên thiên nhiên hay lao động rẻ ngày càng mờ nhạt. Tương lai phát
triển của mỗi địa phương sẽ phụ thuộc vào chuyên môn, lối tư duy của nhân
lực và tổ chức tại địa phương.


13
Mỗi địa phương cần tự thân vận động và chủ động hội nhập với thế giới
bên ngoài giống như một doanh nghiệp theo định hướng thị trường. Nhà lãnh
đạo địa phương phải xem mình như người chủ doanh nghiệp, phải biết xây
dựng môi trường đầu tư địa phương mình thành một sản phẩm hấp dẫn nhà
đầu tư, đồng thời biết cách quảng bá nét đặc thù và khả năng sinh lợi của “sản
phẩm” này một cách hiệu quả đến thị trường mục tiêu bằng việc vận dụng
biến số xúc tiến hỗn hợp. Nhiều địa phương, quốc gia trên thế giới không có
nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân lực dồi dào nhưng nhờ có chiến lược và
chương trình xúc tiến hỗn hợp hiệu quả đã thu hút được đông đảo nhà đầu tư
nước ngoài, khơi thông dòng chảy FDI vào quốc gia, đưa nền kinh tế phát
triển mạnh mẽ, điển hình là Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông,…
1.2.3. Các công cụ xúc tiến hỗn hợp
Xúc tiến hỗn hợp gồm năm công cụ sau:
- Quảng cáo
- Khuyến mại
- Triển lãm
- Bán hàng trực tiếp
- Quan hệ công chúng

Mỗi công cụ trên có tác động khác nhau đến việc thu hút FDI. Mức độ
ưu tiên cũng tuỳ thuộc hoàn cảnh thực tiễn địa phương và giai đoạn thu hút
FDI. Không có công cụ nào là quan trọng nhất. Vận dụng linh hoạt từng công
cụ và lồng ghép với nhau được coi là vấn đề cốt lõi để có được chiến lược xúc
tiến hỗn hợp thu hút FDI tối ưu.
Để hiểu sâu hơn từng công cụ này, chúng ta hãy xem xét vai trò của
chúng đối với việc thu hút FDI.
* Vai trò của quảng cáo với thu hút FDI
Ngày nay, quảng cáo đã trở nên phổ biến trong hoạt động thương mại.


14
Từ doanh nghiệp quy mô nhỏ đến một địa phương muốn mời gọi đầu tư cũng
đều phải sử dụng quảng cáo.
Quảng cáo làm cho nhà đầu tư biết nhiều hơn đến địa phương. Những
tiềm năng, thế mạnh địa phương sẽ được thông tin đến nhà đầu tư qua việc
quảng cáo. Nhà đầu tư sẽ quan tâm, tìm hiểu môi trường đầu tư địa phương và
biết được lợi ích, rủi ro khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa
phương đó. Việc thông tin rõ ràng, chi tiết còn tạo niềm tin, hối thúc nhà đầu
tư triển khai dự án.
Nhà đầu tư không có nhiều thời gian đi tìm hiểu môi trường đầu tư của
địa phương. Do vậy, lãnh đạo mỗi địa phương phải chú trọng công tác quảng
cáo. Không quan tâm đến hoạt động quảng cáo hay những quảng cáo kém
hiệu quả sẽ làm mờ nhạt hình ảnh địa phương trong tâm trí nhà đầu tư. Nhiều
nhà đầu tư sẽ không biết đến địa phương. Họ sẽ đầu tư nhiều tại những địa
phương quảng cáo mạnh, mời gọi đầu tư nhiệt tình.
Quảng cáo được thể hiện dưới nhiều hình thức, phương tiện. Các phương
tiện được sử dụng phổ biến ngày nay bao gồm: Báo, tạp chí, truyền hình, đài
phát thanh, internet,… Mỗi phương tiện có vai trò tác động khác nhau đến nhà
đầu tư. Sử dụng phương tiện nào thì tuỳ thuộc ngân sách, mục đích, lĩnh vực

muốn thu hút FDI. Nói chung, những phương tiện này tác động mạnh đến mối
quan tâm của nhà đầu tư.
Quảng cáo cần thường xuyên, liên tục thì mới đánh thức và duy trì được
mối quan tâm của nhà đầu tư đến địa phương. Có thể nói rằng, hoạt động
quảng cáo tỷ lệ thuận với kết quả thu hút FDI. Chú trọng quảng cáo đặc biệt
cần thiết cho chiến lược xúc tiến hỗn hợp thu hút FDI.
* Vai trò của khuyến mại với thu hút FDI
Doanh nghiệp sử dụng khuyến mại sẽ kích thích khách hàng quan tâm,
có cơ hội sử dụng miễn phí sản phẩm. Nhờ vậy, khách hàng hiểu biết nhiều


15
hơn về sản phẩm doanh nghiệp, lượng hàng bán tăng lên. Tuy nhiên, sự tăng
này cũng chỉ tạm thời. Khi chiến dịch khuyến mại kết thúc, người tiêu dùng
nhanh chóng quên đi, mức tiêu thụ cũng giảm xuống.
Trên tầm vĩ mô, chính quyền địa phương sử dụng khuyến mại nhằm thu
hút nhiều hơn nhà đầu tư nước ngoài. Chính sách ưu đãi về thuế, tiền thuê
đất,… được sử dụng phổ biến ở nhiều địa phương. Hình thức khuyến mại này
có tác dụng tích cực hỗ trợ sự phát triển doanh nghiệp trong giai đoạn đầu
hoạt động sản xuất kinh doanh; đặc biệt đối với doanh nghiệp nhỏ, tiềm lực
tài chính không đủ mạnh. Do vậy, hoạt động khuyến mại có vai trò kích thích
thu hút FDI. Mặc dù vậy, môi trường đầu tư mới là mối quan tâm chính của
doanh nghiệp. Khuyến mại chỉ đóng vai trò hỗ trợ thu hút FDI.
* Vai trò của triển lãm với thu hút FDI
Thông qua triển lãm, doanh nghiệp có cơ hội giới thiệu sản phẩm, dịch
vụ của mình tới khách hàng. Thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh sẽ
được doanh nghiệp thu thập góp phần hoàn thiện chiến lược Marketing.
Mỗi địa phương tham gia triển lãm thu hút FDI sẽ có cơ hội quảng bá
môi trường đầu tư của mình đến nhà đầu tư tiềm năng. Hình ảnh, danh tiếng,
thế mạnh của địa phương được nhiều nhà đầu tư biết đến. Qua triển lãm, mỗi

địa phương nhận thức rõ hơn thế mạnh cạnh tranh của địa phương khác cũng
như điểm yếu địa phương mình. Nhờ đó, chính sách cải cách môi trường đầu
tư sẽ được bổ sung, sửa đổi hoàn thiện hơn.
Chuẩn bị kỹ công tác tổ chức, tài liệu quảng cáo sẽ đảm bảo cho hoạt
động xúc tiến hỗn hợp của mỗi địa phương thành công. Tiếp cận nhà đầu tư
không chỉ trong thời điểm tham gia triển lãm mà cần tiếp cận lại sau giai đoạn
triển lãm. Sau triển lãm, nhà đầu tư sẽ tìm hiểu kỹ hơn về địa phương để lại ấn
tượng nhiều nhất. Như vậy, triển lãm cũng có điểm giống khuyến mại, cùng có
vai trò dẫn dụ nhà đầu tư nước ngoài, làm gia tăng nguồn vốn FDI đổ về địa


16
phương.
* Vai trò của bán hàng trực tiếp với thu hút FDI
Bán hàng là hành vi thương mại của thương nhân, có sự giao tiếp trực
tiếp giữa người bán hàng với khách hàng tiềm năng. [19, tr.268]
Bán hàng trực tiếp giúp doanh nghiệp hiểu biết nhiều hơn nhu cầu khách
hàng. Nhờ vậy, doanh nghiệp có thể thoả mãn tối đa nhu cầu của khách.
Lượng hàng bán ra sẽ được nhiều hơn.
Xét ở góc độ thu hút FDI, bán hàng trực tiếp là một hoạt động xúc tiến
hỗn hợp mà cán bộ thực hiện hoạt động xúc tiến sẽ gặp mặt trực tiếp nhà đầu
tư tiềm năng nhằm quảng bá, mời gọi nhà đầu tư đến với địa phương để tiến
hành hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Cán bộ xúc tiến đóng vai trò cầu nối giữa nhà đầu tư nước ngoài với địa
phương. Gặp mặt trực tiếp nhà đầu tư tiềm năng giúp địa phương nắm bắt
được nhu cầu, mong muốn của họ, có được thông tin phản hồi ngay lập tức từ
phía nhà đầu tư. Qua đó, địa phương sẽ có cải cách chính sách, hướng phát
triển phù hợp hơn, thuận tiện hơn cho nhà đầu tư nước ngoài. Những thế
mạnh nổi trội của Hà Tây so với địa phương khác sẽ được cán bộ xúc tiến
trình bày với nhà đầu tư, tạo nên sự khác biệt lôi cuốn mối quan tâm của nhà

đầu tư. Không những vậy, gặp trực tiếp nhà đầu tư còn thể hiện mối quan tâm
chân thành của địa phương muốn mời gọi đầu tư. Nó tạo ra niềm tin cho nhà
đầu tư đối với những gì mà lãnh đạo địa phương đã cam kết. Yếu tố này rất
quan trọng khi mà nhà đầu tư còn lo ngại đến những bất ổn trong chính sách
phát triển kinh tế địa phương. Cán bộ xúc tiến đóng vai trò như nhà cố vấn, sẽ
tư vấn những thắc mắc và hướng dẫn các thủ tục cần thiết cho qua trình đầu tư
tại địa phương. Như vậy, hoạt động bán hàng trực tiếp của cán bộ xúc tiến có
vai trò khuyến khích trực tiếp đến từng nhà đầu tư mục tiêu, kích thích nguồn
vốn FDI đến với địa phương tăng lên.


17
* Vai trò của quan hệ công chúng với thu hút FDI
Quan hệ công chúng được coi là hoạt động đối ngoại rất quan trọng của
mỗi công ty. Đó là mối quan hệ với quần chúng nhằm tuyên truyền thông tin,
tạo dựng hình ảnh tốt đẹp của công ty tới các tầng lớp khác nhau trong xã hội.
Xét ở cấp độ vĩ mô, nhà lãnh đạo địa phương cần đẩy mạnh hoạt động
quan hệ công chúng để quảng bá hình ảnh địa phương, tạo dựng mối quan hệ
thân thiện với nhà đầu tư nước ngoài. Những hoạt động quan hệ công chúng,
như: Tuyên truyền, vận động hành lang, hoạt động cộng đồng, tài trợ các sự
kiện,… sẽ làm nhiều nhà đầu tư biết đến địa phương.
Thực hiện tốt quan hệ công chúng còn làm xoá mờ dư luận xấu về môi
trường đầu tư địa phương. Nhà đầu tư hiện tại cũng như nhà đầu tư tiềm năng
thấy được sự năng động của chính quyền địa phương muốn mở rộng quan hệ với
thế giới bên ngoài. Điều này thể hiện cách làm việc thông thông thoáng, nhu cầu
muốn mời gọi hợp tác đầu tư. Do vậy, quan hệ công chúng sẽ làm cho nhà đầu
tư tín nhiệm hơn với chính quyền địa phương. Nhà đầu tư hiện tại yên tâm mở
rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nhà đầu tư tiềm năng sẽ tìm đến thực án
dự án đầu tư. Vì vậy, nguồn vốn FDI đến với địa phương gia tăng nhiều hơn.
Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp nói trên, mỗi hoạt động có vai trò thu

hút FDI khác nhau. Xu hướng mở rộng hợp tác kinh tế giữa các khu vực càng
diễn ra mạng mẽ thì hoạt động xúc tiến hỗn hợp ngày càng trở nên quan
trọng. Mỗi địa phương muốn tồn tại, phát triển thì phải hội nhập với trào lưu
kinh tế chung của khu vực và thế giới. Khi đó, hoạt động xúc tiến hỗn hợp sẽ
vừa đóng vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế vừa là cầu nối địa phương với thế
giới bên ngoài.
1.3. XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH XÚC TIẾN HỖN HỢP THU HÚT FDI Ở
ĐỊA PHƢƠNG
1.3.1. Xác định thị trƣờng mục tiêu


18
Thị trường mục tiêu của mỗi địa phương trong chiến lược thu hút FDI có
thể chia thành bốn nhóm chính: 1. Nhà đầu tư, 2. Khách du lịch, 3. Người lao
động, 4. Các nhà xuất khẩu.
Thị trường mục tiêu là nhà đầu tư nước ngoài được các địa phương quan
tâm, chú ý đến nhiều nhất. Đây là đối tượng mà những nước đang phát triển
đặc biệt chú trọng. Vì nhà đầu tư sẽ phát triển thêm ngành nghề mới, tạo ra việc
làm cho lao động địa phương, tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập ngân sách,…
Do vậy, luận văn này chỉ đề cập đến thị trường mục tiêu là nhà đầu tư nước
ngoài đến từ các quốc gia mục tiêu mà Hà Tây cần tiếp thị.
1.3.2. Xây dựng chƣơng trình xúc tiến hỗn hợp
Một chương trình xúc tiến hỗn hợp toàn diện, được chuẩn bị chu đáo và
thực hiện chặt chẽ sẽ góp phần thu hút được lượng lớn vốn FDI cho địa
phương. Mỗi chương trình như vậy, cần tiến hành theo các bước sau:
1.3.2.1. Nhận định tình huống
Bước đầu tiên này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cả quá trình xây
dựng chương trình xúc tiến hỗn hợp của địa phương. Đánh giá đúng tình hình
sẽ dẫn dắt chương trình có bước khởi đầu đúng hướng. Tình hình được nhận
định trên cơ sở phân tích môi trường và nguồn lực của địa phương. Từ đây, mỗi

địa phương xác định được mục tiêu thu hút FDI và lựa chọn chiến lược xúc tiến
hỗn hợp hiệu quả nhất.
* Phân tích môi trường
Trong chiến lược xúc tiến hỗn hợp thu hút FDI của mỗi địa phương, phân
tích môi trường là việc xem xét sự vận động của dòng vốn FDI cũng như tình
hình cạnh trạnh thu hút nguồn lực này giữa các địa phương. Việc phân tích sẽ
giúp lãnh đạo địa phương phát hiện cơ hội và rủi ro tiềm ẩn để có kế hoạch
hành động thích hợp.
* Phân tích nguồn lực


19
Qua phân tích nguồn lực, người lãnh đạo nhận biết điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội và đe dọa đối với địa phương mình. Nói cách khác, nó thông tin về
những khả năng cần thiết để xây dựng chương trình xúc tiến hỗn hợp đạt thành
công cao nhất. Lãnh đạo địa phương phải biết kết hợp điểm mạnh và cơ hội
nhằm phát huy tối đa lợi thế.
1.3.2.2. Xác định mục tiêu
Mục tiêu chỉ rõ định hướng thu hút FDI mà chính quyền địa phương cần
theo đuổi, là đích mà tất cả các hoạt động xúc tiến hỗn hợp phải hướng tới.
Mục tiêu sẽ định hướng cho việc đề ra chương trình xúc tiến hỗn hợp hiệu quả
và cũng là công cụ đánh giá, kiểm soát kết quả thực hiện.
Mục tiêu xúc tiến hỗn hợp phải rõ ràng, đo lường được và xác định thời
gian thực hiện cụ thể. Tránh những mục tiêu chung chung.
Mục tiêu phải có khả năng thực hiện được, có tính thách đố.
Mục tiêu cần linh hoạt. Khi môi trường có nhiều biến động, lãnh đạo địa
phương phải có thay đổi hoặc điều chỉnh thứ tự ưu tiên cho phù hợp.
Việc xác định mục tiêu cho chiến lược xúc tiến hỗn hợp là công việc rất
khó khăn. Do đó, người hoạch định chiến lược cần cân nhắc, bàn thảo kỹ lưỡng
trước khi triển khai.

1.3.2.3. Lựa chọn chiến lƣợc xúc tiến hỗn hợp và ngân sách
* Lựa chọn chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Xây dựng nhiều phương án chiến lược xúc tiến hỗn hợp và quyết định lựa
chọn một chiến lược phù hợp nhất là cần thiết vì nó đảm bảo cho địa phương
có một chiến lược xúc tiến hỗn hợp khả thi cao. Chiến lược được lựa chọn phải
tối ưu hoặc ít nhất cũng cần phù hợp với hoàn cảnh thực tế mỗi địa phương.
* Xác định ngân sách
Xác định ngân sách cho chiến lược xúc tiến hỗn hợp có ý nghĩa quan
trọng đặc biệt, đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động xúc tiến hỗn hợp. Ngân


20
sách không phải là con số tuyệt đối, bất biến. Khi chiến lược xúc tiến hỗn hợp
có sự thay đổi thì ngân sách cũng phải được điều chỉnh theo để đảm bảo mục
tiêu của chiến lược.
* Phân bổ ngân sách
Ngân sách là hạn chế nên cần được phân bổ hợp lý cho từng công cụ trong
chiến lược xúc tiến hỗn hợp. Không được phép dàn trải đều, tuỳ theo từng giai
đoạn, tuỳ hoàn cảnh mà có phân bổ phù hợp để đạt hiệu quả tối ưu. Do đó,
ngân sách dành cho mỗi công cụ cũng cần linh hoạt trong giới hạn ngân sách
của toàn bộ chiến lược xúc tiến hỗn hợp.
Trên đây là ba bước cơ bản của hoạch định chiến lược xúc tiến hỗn hợp.
Mỗi bước đi, hành động trong chiến lược đều có ảnh hưởng đến kế hoạch tiếp
theo. Vì vậy, khi đã có một chiến lược xúc tiến hỗn hợp khả thi thì từng bước
đi cũng phải được cân nhắc thật kỹ.
1.3.2.4. Đánh giá kết quả thực hiện
Kiểm tra, đánh giá kết quả không chỉ tiến hành ở bước cuối cùng của
chiến lược xúc tiến hỗn hợp mà cần được thực hiện ở từng bước và từng công
đoạn trong mỗi bước. Kiểm tra như vậy sẽ giúp lãnh đạo địa phương điều chỉnh
hành động hướng đến mục tiêu đặt ra. Đánh giá hai vấn đề chính sau:

- Đánh giá theo nhóm giải pháp thực hiện: Dựa trên mục tiêu ban đầu so
với kết quả thực hiện để đánh giá mức độ thành công hay thất bại của giải pháp
đã thực hiện. Từ đó xem xét có nên tiếp tục triển khai nữa không, cần hỗ trợ
thêm và điều chỉnh những gì trong bước tiếp theo.
- Đánh giá theo cơ quan thực hiện giải pháp: Xem xét sự hoạt động hiệu
quả của từng cơ quan, bộ phận được phân công thực hiện hoạt động xúc tiến
hỗn hợp nhằm bố trí, phân công công việc hợp lý hơn trong thời gian kế tiếp.
Như vậy, hoạt động xúc tiến hỗn hợp là một chu trình mở. Nó đảm bảo
cho việc thực thi kế hoạch diễn ra theo đúng trình tự, có sửa đổi và bổ sung khi


21
cần thiết.
1.4. BÀI HỌC SỬ DỤNG XÚC TIẾN HỖN HỢP CỦA MỘT SỐ TỈNH
Những năm qua, một số tỉnh thành phố của Việt Nam đã đạt được thành
tựu nổi bật trong việc thu hút nguồn vốn FDI nhờ có hoạt động xúc tiến hỗn hợp
hiệu quả. Miền Bắc có tỉnh Vĩnh Phúc, miền Nam có tỉnh Bình Dương. Tìm hiểu
thành công của hai tỉnh trên sẽ vô cùng hữu ích cho địa phương khác học hỏi,
đẩy nhanh tốc độ thu hút FDI.
1.4.1. Tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc nằm trong số tám tỉnh trọng điểm miền Bắc. Cũng giống như
Hà Tây, tỉnh không có cảng biển, không có mậu dịch biên giới. Tỉnh cách sân
bay Nội Bài 30 km, cách cảng Hải Phòng 150 km và tiếp giáp Hà Nội về phía
Đông Nam. [30] Xét về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên, tỉnh không có
điểm gì nổi bật hơn nhiều so với các tỉnh, thành phố khác của miền Bắc. Tuy
nhiên, trong những năm qua, tỉnh luôn được xếp hạng cao trong danh sách “Chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi truờng kinh doanh ở Việt Nam”. Như
thế, vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên không hoàn toàn là nhân tố cơ bản
dẫn đến thành công mà yếu tố then chốt chính là việc vận dụng sáng tạo các
công cụ của xúc tiến hỗn hợp kết hợp với cải cách môi trường đầu tư mạnh mẽ.

Với phương châm: “Các doanh nghiệp đến đầu tư ở Vĩnh Phúc đều là
công dân Vĩnh Phúc và thành công của doanh nghiệp cũng là thành công của
tỉnh” nên chính quyền luôn dành sự thân thiện, ủng hộ nhà đầu tư, tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp.
Thực hiện chính sách “trải thảm đỏ” mời gọi đầu tư, chính quyền tỉnh đã
đi tiên phong cả nước trong việc cải cách thủ tục hành chính, thực thi cơ chế
“một dấu, một cửa”. Vì thế, nhà đầu tư đến với Vĩnh Phúc đã rút ngắn được
thời gian làm thủ tục cấp giấy phép đầu tư. Cụ thể như sau:
Thời gian tối đa để được cấp giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư (không kể ngày nghỉ) được quy định như sau:


22
+ 05 ngày đối với dự án thuộc diện đăng ký cấp phép đầu tư.
+ 10 ngày đối với dự án thuộc diện cấp ưu đãi đầu tư.
+ 20 ngày đối với dự án thuộc diện phải thẩm định cấp phép đầu tư.
Sau khi được cấp phép đầu tư, thời gian tối đa (không kể ngày nghỉ), kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi hoàn thành các công việc sau đây cho doanh
nghiệp thuộc thẩm quyền các cơ quan chức năng tỉnh được quy định như sau:
+ 50 ngày hoàn thiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng đối với dự án
ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoặc trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp nhưng chưa giải phóng mặt bằng.
+ 10 ngày hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử đất, kể cả khâu
đo đạc, lập bản đồ địa chính tại các điểm giải phóng mặt bằng.
+ 08 ngày hoàn thành việc cấp mã số thuế, mã số hải quan, xác nhận kế
hoạch xuất nhập khẩu.
+ 05 ngày hoàn thành việc khắc con dấu.
+ 10 ngày giải quyết thủ tục xây dựng.
Bên cạnh sự thông thoáng về thủ tục hành chính, chính quyền tỉnh còn
có nhiều cơ chế ưu đãi khác:

Miễn tiền thuê đất: Những dự án thoả mãn một trong các điều kiện sau
đây được miễn 100% tiền thuê đất:
+ Đầu tư khu chung cư cao tầng (từ 03 tầng trở lên) để cho thuê đô thị,
phục vụ khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
+ Đầu tư xây dựng công trình văn hoá, thể thao, vui chơi, giải trí phục vụ
nhân dân.
+ Chế biến nông sản, thực phẩm sử dụng trên 30% nguồn nguyên liệu tại
Vĩnh Phúc.
Hỗ trợ tiền đền bù, giải phóng mặt bằng:
+ Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp


23
được hỗ trợ 8%.
+ Sử dụng công nghệ cao và sử dụng từ 50 lao động trở lên được hỗ trợ 10%.
+ Có vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở lên và sử dụng 50 lao động trở lên
được hỗ trợ 10%.
+ Chế biến nông sản thực phẩm sử dụng trên 30% nguồn nguyên liệu của
tỉnh Vĩnh Phúc và sử dụng từ 50 lao động trở lên được hỗ trợ 15%.
+ Đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp vùng đồng bằng
các huyện Tam Dương, Vĩnh Tường, Yên Lạc được hỗ trợ 20%.
+ Đầu tư khu chung cư cao tầng (từ 03 tầng trở lên) để cho thuê đô thị,
phục vụ khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở thị xã Vĩnh Yên, các huyện
Bình Xuyên, Tam Dương,… được hỗ trợ từ 50% đến 100%.
Hỗ trợ tiền vay: Tỉnh cũng xem xét, hỗ trợ lãi suất tiền vay đối với các
dự án xây chung cư cao tầng (từ 03 tầng trở lên) nhà ở cho thuê đô thị, phục
vụ khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các công trình phục vụ vui chơi, giải
trí.
Không những vậy, chính quyền tỉnh cũng hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề
cho doanh nghiệp FDI. Dự án đầu tư mới, sử dụng lao động chưa qua đào tạo

là người của tỉnh sẽ được ngân sách hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề 500.000
đồng/người. Đối với lao động đã được tỉnh đào tạo nghề ở mức cơ bản thì
doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí 200.000 đồng/người.
Ngoài ra, tỉnh cũng đa dạng hoá hoạt động xúc tiến hỗn hợp, đẩy mạnh
việc tuyên truyền về môi trường đầu tư. Với chính sách trọng thị nhà đầu tư,
vận dụng sáng tạo, linh hoạt chính sách và nỗ lực cải thiện không ngừng môi
trường đầu tư đã làm cho tỉnh Vĩnh Phúc trở thành một địa chỉ tin cậy, hấp
dẫn. Do đó, nhà đầu tư đến với tỉnh ngày một nhiều và chính họ lại là những
người quảng bá cho thương hiệu Vĩnh Phúc.
1.4.2. Tỉnh Bình Dƣơng
Tỉnh Bình Dương thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm cạnh thành phố Hồ


24
Chí Minh nên có nhiều thuận lợi để sử dụng công trình hạ tầng của thành phố.
Trung tâm tỉnh cách sân bay Tân Sơn Nhất, cảng Sài Gòn 30 km; cách cảng
Vũng Tàu 110 km, cách sân bay mới Long Thành 65 km. [27]
Ngoài những ưu điểm về mặt tự nhiên, chính quyền tỉnh đã khéo léo vận
dụng một cách sáng tạo và hợp lý chính sách của trung ương vào thực tiễn địa
phương. Nhờ đó, Bình Dương trở thành một trong các địa phương dẫn đầu về
thu hút FDI và xếp hạng thứ nhất về “Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về
môi trường kinh doanh ở Việt Nam”. Thành công về cải cách môi trường đầu
tư như vậy là do tỉnh đã thực hiện các vấn đề sau:
Coi thu hút FDI và phát triển doanh nghiệp là yếu tố quyết định phát
triển kinh tế - xã hội, là đối tượng mà bộ máy chính quyền các cấp phải đồng
hành . Do vậy, chính quyền tỉnh luôn chú trọng tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho nhà đầu tư, xem công việc của nhà đầu tư như là công việc của chính
mình. Khi có kiến nghị của doanh nghiệp, nếu thấy cần thiết, chính quyền có
thể điều chỉnh chương trình làm việc để dành thời gian gặp gỡ và giải quyết
vướng mắc của doanh nghiệp. Điều này cũng được thể chế trong Quy chế

làm việc của các cơ quan quản lý tỉnh. Thẩm quyền và trách nhiệm giải
quyết từng loại công việc cho doanh nghiệp được quy định rõ ràng, ách tắc ở
khâu nào thì có cơ quan và người chịu trách nhiệm giải quyết ở khâu đó,
không để xảy ra tình trạng đùn đẩy trách nhiệm. Trong các cuộc họp hàng
tuần, những vướng mắc của nhà đầu tư đều được đưa ra bàn bạc, tìm biện
pháp xử lý mà không phải chờ báo cáo xin ý kiến. Nhờ đó, khó khăn của
doanh nghiệp được xử lý nhanh chóng.
Những kiến nghị của doanh nghiệp đều được xem xét, giải quyết nghiêm
túc, không có tình trạng “trên thông, dưới tắc”. Những việc vượt quá thẩm
quyền thì đều được định hạn trả lời, việc nào không giải quyết được thì cũng
được thông báo rõ ràng cho doanh nghiệp. Trong khuôn khổ chính sách ưu

×