Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán tại công ty TNHH deloitte việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.14 KB, 47 trang )

- Báo cáo thực tập tổng hợp - GVHD: ThS Tạ Thu Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Sau gần 20 năm hoạt động (từ năm 1991 đến nay), kiểm toán độc lập ở Việt
Nam đã phát triển nhanh về số lượng, quy mô, các công ty kiểm toán độc lập và số
lượng KTV từng bước nâng cao năng lực chuyên môn, chất lượng dịch vụ cung
cấp. Đến nay cả nước đã có 140 doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán với trên
4.600 người làm việc, có gần 1500 người được cấp chứng chỉ KTV. Hầu hết các
dịch vụ cung cấp cho khách hàng ngày càng được tín nhiệm, được xã hội thừa
nhận. Có thể nói hoạt động kiểm toán độc lập đã xác định được vị trí trong nền
kinh tế thị trường, góp phần ngăn ngừa và phát hiện lãng phí, góp phần thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, thực hiện công khai minh bạch BCTC, phục vụ đắc lực cho
công tác quản lý, điều hành kinh tế-tài chính, của doanh nghiệp và Nhà nước.
Trong các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam hiện nay, Công ty TNHH
Deloitte Việt Nam là một trong những ngọn cờ đầu đã đóng góp không nhỏ vào sự
phát triển của ngành kiểm toán độc lập nói riêng cũng như của đất nước nói chung.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam, em đã có cơ
hội được tìm hiểu và tiếp cận với thực tế hoạt động kiểm toán tại công ty để hoàn
thành bài báo cáo tổng hợp cuối khóa. Bài báo cáo của em gồm 3 phần sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Chương 2: Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán tại công ty TNHH
Deloitte Việt Nam
Chương 3: Một số nhận xét, kiến nghị về hoạt động của công ty TNHH
Deloitte Việt Nam
Mặc dù đã cố gắng hết sức và nhận được sự hướng dẫn tận tình của ThS. Tạ
Thu Trang nhưng bài báo cáo của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong
nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô để có thể hoàn thiện hơn nữa bài
báo cáo này.
- Dương Thị Thu Thủy - Lớp: Kiểm toán 48A
1
- Báo cáo thực tập tổng hợp - GVHD: ThS Tạ Thu Trang
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH


DELOITTE VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Tân công ty : Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Tên tiếng anh : Deloitte Vietnam Limited Company
Trụ sở chính : Số 8 Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội.
Số điện thoại : +84-4 3852 4123
Fax : +84-4 3852 4143
Website : www.deloitte.com/v
Log
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Deloitte Việt Nam đã trải qua quá trình phát triển tương đối
lâu dài. Có thể khái quát thành 4 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: (Từ năm 1991 – 1997)
Ngày 13/5/1991, theo Quyết định số 165/TC/QĐ/TCCB của Bộ Tài chính,
Công ty kiểm toán Việt Nam – tiền thân của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
được thành lập với tên giao dịch quốc tế là Vietnam Auditing Company (VACO).
VACO cùng với AASC là một trong hai công ty kiểm toán độc lập đầu tiên được
thành lập tại Việt Nam, chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên ngành cho nhiều
khách hàng lớn thuộc mọi thành phần kinh tế như doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước và các dự án quốc tế.
Ngày 07/12/1991, VACO thành lập văn phòng đại diện của tại TP Hồ Chí
Minh theo Quyết định số 525 TC/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Ngày 01/04/1993, VACO thành lập chi nhánh của tại Đà Nẵng theo Quyết
định số 194 TC/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Ngày 15/02/1995, VACO giải thể văn phòng đại diện của tại TP Hồ Chí
Minh để thành lập công ty kiểm toán và tư vấn A&C theo Quyết định số 122
TC/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ tài chính; giải thể chi nhánh tại Đà Nẵng để
thành lập công ty kế toán và kiểm toán AAC theo Quyết định số 123
TC/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ tài chính.

- Dương Thị Thu Thủy - Lớp: Kiểm toán 48A
2
- Báo cáo thực tập tổng hợp - GVHD: ThS Tạ Thu Trang
Với mục tiêu phát triển rộng khắp, phục vụ khách hàng đa quốc gia, cũng
như các hãng sản xuất và phân phối, từ lâu, các hãng kiểm toán lớn trên thế giới đã
nhận ra rằng ưu tiên phát triển mạng lưới rộng khắp là con đường ngắn nhất để gia
tăng lợi nhuận, thứ hạng và danh tiếng trên trường quốc tế. Ngược lại, các hãng
thành viên trong cùng mạng lưới cũng nhận được nhiều lợi ích như được sử dụng
logo, hình ảnh của hãng trong các hoạt động marketing của mình cũng như nhận
được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ hãng quốc tế mà mình là một thành viên trong mạng
lưới. Nhận thức được xu thế đó, ngay từ những năm đầu hoạt động, VACO đã có
những quan hệ hợp tác với các hãng kiểm toán hàng đầu thế giới như: Deloitte
Touche Tohmatsu (DTT), Arthur Andersen (AA), Price Waterhouse Cooper
(PwC), KPMG và Ernst and Young (E&Y) nhằm học hỏi phương pháp tổ chức
quản lý cũng như các kỹ thuật, phương pháp kiểm toán tiên tiến nhất của các công
ty này. Trên cơ sở hợp tác kinh doanh đó, ngày 4/4/1995, Uỷ ban nhà nước về Hợp
tác Đầu tư (nay là Bộ kế hoạch và đầu tư) ban hành quyết định 1187/GP cho phép
2/3 số nhân viên VACO tách ra thành lập liên doanh VACO – Deloitte Touche
Tomatsu (VACO – DTT) còn gọi là phòng dịch vụ quốc tế ISD – International
Services Division. Sự kiện này đánh dấu bước phát triển mới của VACO cũng như
của ngành kiểm toán Việt Nam. VACO trở thành công ty kiểm toán đầu tiên của
Việt Nam liên doanh với nước ngoài.
Ban đầu, khi mới thành lập, VACO chỉ có văn phòng tại Hà Nội với 9 cán
bộ công nhân viên. Trong quá trình hoạt động, VACO quyết định thành lập thêm
chi nhánh ở Hải Phòng (ngày 27/5/1996) với 15 nhân viên, phụ trách mảng kiểm
toán BCTC theo Quyết định số 488/TC/QĐ/TCCB của BTC và chi nhánh tại TP
Hồ Chí Minh (ngày 02/08/1997) gồm 150 nhân viên với đủ các mảng hoạt động
của công ty theo Quyết định số 439/TC/QĐ/TCCB của BTC để có thể đáp ứng đầy
đủ và tốt hơn nữa nhu cầu của thị trường.
Giai đoạn 2: (Từ năm 1997 – 2003):

- Dương Thị Thu Thủy - Lớp: Kiểm toán 48A
3
- Báo cáo thực tập tổng hợp - GVHD: ThS Tạ Thu Trang
Ngày 1/10/1997, căn cứ vào quyết định số 697/TC/QĐ/TCCB của Bộ Tài
chính, VACO được phép mua lại phần vốn góp của Deloitte Touche Tohmatsu
trong liên doanh VACO – DTT. Đồng thời, theo Quyết định số 263/BKH-QLDA
ngày 29/10/1997, Bộ kế hoạch và Đầu tư đã chấp thuận nhượng quyền lợi của
DTT trong liên doanh VACO – DTT cho phía Việt Nam mà đại diện là VACO.
Theo đó VACO được công nhận là thành viên của DTT cùng với KPMG, E&Y và
PwC hợp thành bốn hãng kiểm toán lớn nhất thế giới.
Giai đoạn 3: (Từ năm 2003 – 2007):
Trên tiến trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp
Nhà nước đã lần lượt chuyển đổi sang các hình thức khác cho phù hợp. Để đáp
ứng yêu cầu đó, ngày 20/6/2003, Bộ Tài chính đã ban hành quyết định
1927/TC/QĐ/TCCB chính thức chuyển đổi VACO thành công ty TNHH một
thành viên với 100% vốn chủ sở hữu của Bộ Tài chính và lấy tên là Công ty
TNHH kiểm toán Việt Nam. Công ty chuyển sang hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp chứ không phải Luật Doanh nghiệp Nhà nước với Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 0104000112 ngày 19/01/2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hà Nội cấp. Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập công ty là 9.077.000.000
VNĐ (Chín tỷ không trăm bảy mươi bảy triệu đồng chẵn). Đồng thời, để tiếp tục
mở rộng mạng lưới hoạt động, ngày 15/07/2004 VACO thành lập chi nhánh
VACO miền Trung có trụ sở tại Đà Nẵng.
Giai đoạn 4: (từ năm 2007 – nay):
Việc Phòng dịch vụ quốc tế - ISD của VACO trở thành thành viên chính
thức của Deloitte Touche Tohmatsu vào tháng 10/1997 đã tạo cơ sở để VACO
từng bước chuyển đổi trở thành thành viên của Deloitte Touche Tohmatsu vào
tháng 2/2007. Việc chuyển đổi này được hoàn tất vào tháng 5/2007, VACO chính
thức trở thành thành viên của Deloitte Touche Tohmatsu và mang tên mới là
Deloitte Việt Nam. Deloitte Touche Tohmatsu – một trong những tổ chức dịch vụ

chuyên nghiệp hàng đầu trên thế giới có mặt tại 140 nước với 165,000 chủ phần
hùn và nhân viên, chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp và có kỷ luật cao.
- Dương Thị Thu Thủy - Lớp: Kiểm toán 48A
4
- Báo cáo thực tập tổng hợp - GVHD: ThS Tạ Thu Trang
Với tư cách là một hãng thành viên, Deloitte Việt Nam chịu sự giám sát, quản lý
chặt chẽ của Deloitte toàn cầu về quy trình, chất lượng kiểm toán đồng thời phải
trích lập một phần lợi nhuận cho Deloitte với tư cách là phí thành viên. Tuy nhiên,
đổi lại Deloitte Việt Nam được khai thác tối đa sự trợ giúp của DTT về chuyển
giao kỹ thuật kiểm toán và quản lý quốc tế, về chuyên môn, tài liệu. Cụ thể,
Deloitte toàn cầu hỗ trợ Deloitte Việt Nam trong công tác đào tạo đội ngũ nhân
viên và đưa vào ứng dụng hệ thống phương pháp kỹ thuật kiểm toán dựa trên AS/2
của Deloitte toàn cầu.
Tháng 7/2007, Deloitte Việt Nam tiến hành cơ cấu lại tổ chức, chi nhánh
Đà Nẵng không còn tồn tại. Hiện nay Deloitte Việt Nam gồm: Trụ sở chính tại Hà
Nội, chi nhánh TP Hồ Chí Minh và chi nhánh Hải Phòng.
Trên cơ sở hợp tác với DTT toàn cầu, Deloitte Việt Nam đã gia nhập thành
viên của Deloitte Châu Á, Deloitte Thái Bình Dương và Deloitte Đông Nam Á
(ngày 7/5/2007) để có cơ hội giao lưu, học hỏi nhiều hơn nữa kinh nghiệm và kiến
thức tiên tiến của các công ty lớn trên thế giới, từ đó nâng cao được trình độ của
nhân viên cũng như sức cạnh tranh của mình trên thị trường quốc tế. Riêng tại khu
vực Đông Nam Á, Deloitte có trên 250 chủ phần hùn, khoảng 5,000 chuyên gia
với 22 văn phòng đặt ở 8 nước thành viên là Guam, Brunei, Indonesia, Malaysia,
Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam.
Phấn đấu để trở thành một hãng dịch vụ xuất sắc tiêu chuẩn bằng cách luôn
luôn tiến về phía trước, Deloitte Việt Nam luôn cống hiến hết mình để cung cấp
các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng với thái độ làm việc chuyên nghiệp và tận tụy
để xứng đáng với niềm tin của khách hàng. Nhờ đó, trải qua gần 20 năm hình
thành và phát triển, Deloitte Việt Nam đã và đang ngày càng lớn mạnh, đạt được
nhiều thành tích cao và thể hiện được vai trò là một trong những công ty kiểm toán

hàng đầu tại Việt Nam hiện nay. Có thể kể đến một số thành tích nổi bật của
Deloitte Việt Nam như: bằng khen của Chính phủ từ năm 1994 đến năm 1998,
bằng khen của Bộ công an năm 1999, Huân chương lao động hạng 3 năm 2001,
giải thưởng Sao đỏ giành cho giám đốc VACO năm 2002, giải thương hiệu Sao
- Dương Thị Thu Thủy - Lớp: Kiểm toán 48A
5
- Báo cáo thực tập tổng hợp - GVHD: ThS Tạ Thu Trang
vàng đất Việt năm 2003, giải thưởng quốc tế Ngơi sao bạch kim về chất lượng do
tổ chức định hướng chiến lược kinh doanh (BID) có trụ sở tại Madrit - Tây Ban
Nha bình chọn vào năm 2003, Huân chương Lao động hạng Nhì và Cúp vàng Sản
phẩm uy tín chất lượng do Hội sở hữu công nghiệp Việt Nam tổ chức bình chọn
năm 2005. Gần đây nhất, nối tiếp chuỗi thành tích đã đạt được, công ty TNHH
Deloitte Việt Nam vinh dự là một trong 10 doanh nghiệp Việt Nam có hệ thống
quản lý tốt nhất nhận giải thưởng Ngôi sao quản lý do Bộ Ngoại giao Việt Nam
trao tặng năm 2008.
Số liệu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm
gần đây cũng chứng tỏ cho chúng ta có thể thấy rõ điều đó. Deloitte Việt Nam là
công ty có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong 3 năm liên tiếp và có mức doanh thu
tính trên số lượng nhân viên cao nhất trong năm 2009. Cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong 3 năm gần đây
ST Chỉ tiê ĐV 20 200 200
Nguồn vốn Tỷ đồn
Số nhân viê Ngườ 29
SL khách hàn Công t
Bảng 1.2. Doanh thu của công ty theo từng loại hình dịch vụ
Đơn vị: triệu đồng
ST Loại dịch v 200 200 200
Số tiề Số tiề Số tiề
Kiểm toá

- Dương Thị Thu Thủy - Lớp: Kiểm toán 48A
6
- Báo cáo thực tập tổng hợp - GVHD: ThS Tạ Thu Trang
Tư vấ
Thu
Khá
Tổng doanh th 98.76 10 118.51 10 10
Ghi chú: Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01/7 và kết thúc vào
ngày 30/6 hàng năm.
Thành tựu mà Deloitte Việt Nam đạt được đã đóng góp không nhỏ vào
thành tích chung của Deloitte toàn cầu. Dựa trên số liệu thống kê tại trang
www.big4.co , chúng ta có thể thấy rằng Deloitte đã nỗ lực hết mình, bất chấp
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2009 để tiếp tục duy trì doanh thu ở mức
cao và bám sát PwC ở vị trí dẫn đầu
ảng 1.3. Doanh thu của Big 4 trên thế giớ
Tên hãng kiểm toá 200 200 200
Deloitt 23. 27. 26.
E& 21. 23. 21.
KPM 19. 22. 20.
Pw 25. 28. 26.
Tổng cộn 89. 101. 93.
Biểu 1.1. Tỷ trọng doanh thu của Big 4 trên thế giớ
- Dương Thị Thu Thủy - Lớp: Kiểm toán 48A
7
- Báo cáo thực tập tổng hợp - GVHD: ThS Tạ Thu Trang
1.2. Đặc điểm hoạt động của công t
1.2.1. Lĩnh vực hoạt động c a công t
Công ty thực hiện các loại dịch vụ chính sau
* ịch vụ kiểm toán
Kiểm toán là lĩnh vực chủ đạo trong hoạt động của Deloitte VNamiệt . Với

đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp (toàn bộ nhân viên đều tốt nghiệp đại học, nhiều
người có bằng thạc sĩ, CPA, ACCA) và phương pháp làm việc đúng đắn, được
trang bị kỹ thuật kiểm toán hiện đại với công cụ hỗ trợ AS/2, Deloitte Việt Nam
thực hiện kiểm toán trên hầu hết mọi lĩnh vực. Cụ thể, công ty tiến hành các loại
hình kiểm toán
 u:
Kiể m ton
 CTC ;
- Dương Thị Thu Thủy - Lớp: Kiểm toán 48A
8
- Báo cáo thực tập tổng hợp - GVHD: ThS Tạ Thu Trang
Kiểm toán BCTC vì mục đích thuế và dịch vụ quyt
 oán thuế ;
Kiểm oán
 oạt độ ng;
Kiể
 án tuân thủ ;
Kể
 toán nội bộ ;
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (kể cả
 CTC hàng năm);
Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tụcth
thuận trướ c;
* Tư vấn: Với đội ngũ nhân viên và chuyên gia tư vấn có trình độ và kinh
nghiệm lâu năm, cộng thêm với lòng nhiệt tình và sáng tạo, Deloitte cam kết cung
cấp các dịch vụ tư vấn có chất lượng cao, đảm bảo uy tín. Các loại hình tư vấn
hiện nay công ty đang thực hiện là: tư vấn ciến lược, tư vấ n ứng dụng côn nghệ
thông tin , quản trị rủi ro, tìm nguồn
c kinh doanh.
* Quản trị rủi r doanh nghiệp ( ERS – Enterpie Risk System ) : đây là

một loại hình dịch vụ tương đối mới ở nước ta hiện nay mà Deloitte đang cung
cấp, gồm: kiểm toán nội bộ, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hệ thống công nghệ
thông tin, bảo mật, các dịch vụ quản trị v
tư vấn rủi ro.
* Các dịch vụ tư vấn tài chính (FAS - Financial Advisory Services):
Deloitte Việt Nam thực hiện cung cấp các dịch vụ tổ chức lại doanh nghiệp như
sáp nhập, giải thể, thu mua doanh nghiệp hay các loại hình tái cơ cấu tổ chức
doanh nghiệp khác, các hoạt động ngăn ngừa gian
n và sai phạm.
- Dương Thị Thu Thủy - Lớp: Kiểm toán 48A
9
- Báo cáo thực tập tổng hợp - GVHD: ThS Tạ Thu Trang
* Cácdịc vụ pá luậ t ( Legal )Nam : Deloitte Việt hỗ trợ các doanh nghiệp
về mặt pháp luật trong việc quản trị doanh nghiệp, luật thương mại, luật pháp của
nhà nước, luật lao động, luậb
hiểm xãhội…* Thuế ( Tax ) : Giải pháp thuế luôn là vấn đề quan tâm hàng
đầu đối với mọi doanh nghiệp, đặc biệt trong một thị trường đang phát triển như
Việt Nam, nơi các quy định và các chính sách thuế đang liên tục đượ hoàn thiện.
NamD eloitte Việt cung cấp các dịch vụ tư vấn thuế cả trong và ngoài nước với
nhiều loại hìn
• đa dạng như sau:
Kế toán thu nhập và chu
• bị tờ khai thuế
Dịch vụ tư vấn
• uế liên quốc gia
Dịch vụ trợ giúp giải qu
t khiếu nại thuế
Với đội ngũ chuyên gia tư vấn thuế trong nước am hiểu sâu sắc về chế độ
thuế Việt Nam, có mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan chức năng; và các chuyên
gia tư vấn thuế quốc tế giàu kinh nghiệm, Deloitte Việt Nam cam kết cung cấp tới

khách hàng các giải pháp thuế tầm cỡ toàn cầu nhằm hỗ trợ khách hàng đạt được
các mục tiêu ki
doanh của mình.
*
c dịch vụ khác:
Bên cạnh các loại hình dịch vụ trên, Deloitte còn cung cấp một số dị
- vụ bổ sung như:
Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhập kiến thức tài chính,
- ế toán, kiểm toán;
Các dịch vụ liên quan khác về tài chính kế toán, thuế theo uy
- ịnh của pháp luậ t;
- Dương Thị Thu Thủy - Lớp: Kiểm toán 48A
10
- Báo cáo thực tập tổng hợp - GVHD: ThS Tạ Thu Trang

vụ soát xét BCTC .
Với lợi thế là côn tyhàng đầu của Việ t N am cộng với danh tiếng của hãng
kiểm toán quốc tế, Deloitte Việt Nam luôn được tin tưởng giao phó kiểm toán các
tổng công ty lớn, các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp nhà
nước. Có thể kể đến một số khách hàng của Deloitte như: TổNamng công ty hàng
không Việt , Tổng Namcông ty thaNamn khoáng
n Việt , KAO Việt , Daewoo…
1.2.2. Định hướ
phát triển trong
ơng lai
* Mục tiêu đặt ra:
Mục tiêu chiến lược của Deloitte là trở thành công ty kiểm toán hàng đầu
về cung cấp dịch vụ chất lượng và hiệu quả đồng thời nâng cao hiệu quả huy động
vốn để đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ nhằm thực hiện thành
ng Deloitte Audit Approach.

Bên cạnh mục tiêu chiến lược đó, Deloitte Việt Nam cũng hướng đến mục tiêu
mở rộng lĩnh vực dịch vụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường, phấn đấu đưa Công ty trở thành một doanh nghiệp có thương hiệu và uy tín
tại Việt Nam và trong
ùng Châu Á Thái Bình Dương.
Công ty cũng luôn phấn đấu hết mình nhằm tạo thêm nhiều việc làm cho
người lao động, truNamyền bá nghề kiểm toán ở Việt và góp phần làm lành
ạnh nền tài chính quốc gi
* Phương hướng thực hiện:
Để thực hiện mục Namtiêu đặt ra, Deloitte Việt đã và đang từng bước
chuyển dần mô hình hoạt động kinh doanh theo hướng chú trọng đầu tư phát triển dịch
vụ tại địa bàn trọng tâm, trọng điểm như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng. Ngoài
ra, Công ty tiếp tục triển khai và mở rộng phạm vi hoạt động trên các địa bàn tiềm năng
- Dương Thị Thu Thủy - Lớp: Kiểm toán 48A
11
- Báo cáo thực tập tổng hợp - GVHD: ThS Tạ Thu Trang
và các lĩnh vực dịch vụ hiệu quả khác như kiểm toán hoạt động, kiểm toán thuế, tư vấn
hợp nhất, sáp nhập, chia tá
và giải thể doanh nghiệp.
Ngài ra, Deloitte cũng tiến hành đ ầu tư phát triển toàn bộ hệ thống công nghệ
thông tin và giải pháp phần mềm để phục vụ Deloitte Audit Approach và mục đích kế
toán quản trị. Đồng thời Deloitte Việt Nam cũng tập trung vào thực hiện mục tiêu mở
rộng đối tượng khách hàng ít rủi ro và hiệu quả như các khách hàng FDI và ODA cũn
như đẩy mạnh hơn nữa công tác m arketing, mở rộng hoạt động tư vấn tài chính và tư
vấn thuế đối với khách hàng chiến lược, trong đó tập trungvào ác thị trường như: Nhật
Bản , Hà n Quố
à các nước khác trong khu vực.
Hiện nay, chất lượng dịch vụ là một tiêu chí hàng đầu để đánh giá một công ty,
đặc biệt với một công ty hoạt động trog lĩnh vực kiểm toán như Deloitte . Chính vì
vậy, ngay từ đầu, Deloitte đã chú trọng tớviệc nâng cao chất lưng dịch vụ , đặc biệt

là chấ lượ ng dịch vụ kiểm toán và tư vấ n tài chính nhằm góp phần nâng cao uy
tín và sức cạnh tranh của Công ty với khách hàng. Định hướng phát triển các loại
hìnhd
• h vụ cụ thể của Công ty như sau :
Lĩnh vực kiểm toán: tập trung phát triển các khách hàng là các công ty đa quốc
gia, doanh nghiệp có vốn đầu ư nước ngoài ít rủi ro. Nâng cao sức mạ nh cạnh
tranh trong lĩnh vực kiểm toán chẩn đoán, kiểm toán dự án và kiểm toán hoạt
động, m
• thêm dịch vụ qản tị rủi ro doanh nghiệp.
Lĩnh vực tư vấ n: P hát triển đội ngũ nhân viên chuyên nghiệ để không ngừng nâng
cao chất lượng dịch vụ , mở rộng các loại hình dịch vụ phát sinh trong quá trình
hội nhập như tư vấn nghiên cứu thị trường, đánh giá môi trường đầu tư và các dịch
vụ hỗ trợ pháp lý; hạn chế rủi ro. Tập trung phát triển các khách hàng là công ty có
vốn đầu tư nước ngoàivà các công ty trong nước có quy mô lớn; phấ
• đấu giatăng tỷ trọng của doanh thu tư vấn.
- Dương Thị Thu Thủy - Lớp: Kiểm toán 48A
12
- Báo cáo thực tập tổng hợp - GVHD: ThS Tạ Thu Trang
Lĩnh vự c thuế: tập trung phát triển các dịch vụ kiểm toán thuế và kế hoạch thuế
cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài và cho các loại hình doanh nghiệp khác;
phn
doanh thu lĩnh vực thuế .
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý
Sơ đồ 1
Phòng
kiểm
Phòng
IT và tư
Phòng
tư vấn

Phòng
tư vấn
Phòng
kế t
n
Phòng
hành ch
h
Phòng
quản trị

Chi
nhánh
- Dương Thị Thu Thủy - Lớp: Kiểm toán 48A
13
Chủ tịch kiêm TGĐ - Bà Hà Thu Thanh
Đội ngũ chuyên gia nước ngoài Ban giám đốc
Hội đồng thành viên
- Báo cáo thực tập tổng hợp - GVHD: ThS Tạ Thu Trang
toán
1,2,
vấn rủi r
tài
chính và
giải phá
thu nhân
TP Hồ
Chí
Minh,
Hải Ph

của Công ty TNHH Deloitte

nhà quản lý các bộ phận chức năng bao
ồm:
Bà Hà Thu Thanh – Giám đốc điều h
h;
Ông David Anderson – Giám đốc quản lý;
Ông Tr
ng Anh Hùng – Lãnh đạo kiểm toán quốc gia;
Ông Phạm Văn Thịnh
Lãnh đạo kiểm toán khu vực TP Hồ Chí
nh;
Ông Richard Buchanan – Lãnh đạo thuế;
Bà Nguyễn Phương Mai – Lãnh đạo
ộ phận phát triển nhãn hiệu và kinh doanh;
Ông Kato Kohei – Lãnh đạ
tập đoàn dịch vụ Nhật Bản – trụ sở Hà Nội;
- Dương Thị Thu Thủy - Lớp: Kiểm toán 48A
14
- Báo cáo thực tập tổng hợp - GVHD: ThS Tạ Thu Trang
Ông Takaishi Gen – Lãnh đạo tập đoàn dịc
vụ Nhật Bản – trụ sở Thành phố Hồ Chí Minh.
Qua sơ đồ trên, ta tNamhấy tổ chức bộ máy quản lý của Deloitte Việt được
lập và thực hiện theo mô hình trực tuyến chức năng. Với mô hình này ban lãnh đạo
công ty sẽ là người trực tiếp điều hành cấp dưới. Tại mỗi phòng, các nhân viên sẽ
chịu s
quản lý và điều hành của lãnh đạo phòng đó.
Đứng đầu công ty là Hội đồng thành viên mà đại diện sẽ là Chủ tịch hội
đồng quản trị. Giúp việc cho Chủ tịch hội đồng quản trị
ẽ có Ban giám đốvà 22 chuyên gia nước ngoài.

Giám đốc công ty : là người đại diện toàn quyền củaông ty, có trách
hiệm điều hành tàn bộ hoạt đ ộng của công ty.
Các Phó giám đốc : giúp việc cho Giám đốc điều hành c
g ty, tăng cường vị th, hình ảnh của công ty.
Các chuyên gia nước ngoài : thực hiện sự hỗ trợ về mặt nghiệp vụ đối với
các phòng ban và các hợp đồng kiểm toán của Công ty, chịu trách nhiệm soát xét
kỹ thuật cho các hợp đồng quan trọng và thường có yếu tố nước ngoài.
an này được tổ chức độcl
với các phòng ba
- còn lại.
Các phòng ban chức năng :
*Khối nghiệp vụ:
Phòng nghiệp vụ: bao gồm ph
- g kiểm toán 1 , 2 và 3, thực hiện chức năng kiểm toán BCTC.
Phòng IT và dịch vụ quản lý rủi ro thực hiện hỗ trợ các phần mềm kiểm
toán và thiết bị kỹ thuậ t cho KTV cũng như cung cấp cho
- ách hàng các phần mềm, và dịch vụ đánh giá, quản lý rủi ro.
Phòng tư vấn tài chính và giải pháp FAS: có chức năng tư vấn tài chính,
- iải pháp quản lý, tư vấn kế toán và các dịch vụ hỗ tợ dự án.
- Dương Thị Thu Thủy - Lớp: Kiểm toán 48A
15
- Báo cáo thực tập tổng hợp - GVHD: ThS Tạ Thu Trang
Phòng tư vấn thuế ERS: thực hiện các chức năng, nhiệ m vụ liên quan đến
thuế như: hoạch định chiến lược thuế, cơ cấu kinh doanh có iệu quả cho mục đích
thuế, soát xét tính tuân thủ luật thuế củ
doanh nghiệp, tổ
- ức hội thảo và đào tạo kiến thức về thuế…
* Khối hành chính:
Phòng kế toán: thực hiện thu thập, xử lý các nghiệp vụ kinh tế và cung
cấp thông tin về tình hình tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động

- inh doanh của công ty nhằm phục vụ công tác quản lý, tín dụng.
Phòng hành chính: thực hiện quản lý hồ sơ nhn sự, lưu trữ văn thư, giải
quyết các thủ tục l
- n lạc, giao dị ch hành chính, cập nhật thông tin, văn bản mới…
Phòng quản trị nhân sự: theo dõi,
hân công lao động, bố trí điều kiện cho nhân viêđi công tác…
* Các chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng : đại diện cho công ty
hoạt động kinh doanh trong lĩnh
ực kiểm toán, tư vấn và thuế theo sự phân công của Ban giám đốc.
Hiện nay Deloitte Việt Nam đã xây dựng được một hệ thống mạng nội bộ
riêng – intranet để tạo sự tiện lợi trong việc truyền đạt hông tin, dữ liệu giữa các
nhân viên với nhau và với Ban giám đốc . Hệ thống mạng nội bộ là một kênh
thông tin quan trọng để chia sẻ và cập nhật tài liệu, thông tin chuyên ngành một
cách nhanh chóng. Đây đồng thời cũng là một phương tiện hữu hiệu để các nhân
viên có thể trao đổ
giao lưu với nhau, cập nht các hoạ
động, sự kiện của công ty.
1.4. Chính sách nhân sự củ a công ty
Với phương châm “Con người là nguồn lực quan trọng nhất” và “Chất
lượng nhân viên là chất lượng dịch vụ”, Deloitte luônchú trọng công tác đào tạo và
phát triển nhân sự. Ban giám đố củ a Công ty luôn ý thức được rằng kiểm toán là
một nghề đặc biệ t mà thành công của nó dựa trên nhân tố chính là nhân tố con
- Dương Thị Thu Thủy - Lớp: Kiểm toán 48A
16
- Báo cáo thực tập tổng hợp - GVHD: ThS Tạ Thu Trang
người. Trên cơ sở đó, Deloitte đã đưa ra các chương trình đào tạo phong phú, phân
chia cho từng
ấp bậc nhân viên, đào tạo lý thuyết có sự kết hợp với thực hành.
Hàng năm, Deloitte đều tổ chức thi tuyển đầu vào với một quy trình chặt
chẽ, công minh để có thể thu hút được những người có khả năng và phù hợp với

văn hóa của công ty. Mỗi nhân viên mới đều có một người hướng dẫn (counselor)
để giúp họ làm quen với những phương pháp kỹ thuật và cách thức kiểm toán của
Deloitte một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Công ty còn có những chương
trình đánh giá định kỳ như PMA (performance management approach) và chương
trình đánh giá PCP (performance counselor program) để đưa ra những nhận xét
kịp thời về năng lực và sự thể hiện của mỗi
nhân, từ đó mỗi cá nhân có thể rút kinh nghiệm và sửa đổi mình.
Công ty còn có rất nhiều chính sách khuyến khích nhân viên như chương
trình phát triển toàn cầu (GDP – global development program) kéo dài từ 18 đến
24 tháng dành cho những nhân viên xuất sắc, giúp họ có cơ hội được tu dưỡng
nâng cao nghiệp vụ ở nước ngoài. Chương trình trao đổi nhân viên giữa các hãng
thành viên của Deloitte trên thế giới (EOP- exchange office program) hỗ trợ các
nhân viên có điều kiện được giao lưu học hỏi kinh nghiệm
i nhân viên của Deloitte tại các nước phát triển như Mỹ, Canada
Công ty cũng tổ chức các khóa đào tạo về kỹ thuật nghiệp vụ kế toán, kỹ
năng quản lý quốc tế, pháp luật Việt Nam cho nhân viên, hỗ trợ
c phí ACCA cho các nhân viên đáp ứng đủ tiêu chuẩn mà công ty đặt ra.
Công ty còn xây dựng một cơ chế, điều kiện, hình thức phân bậc nhn viên:
Associate 1, Associate 2, Senior 1, Senior 2, Senior 3, Assist ant manager,
Manager, Senior manager, Director, Partner một cách rõ ràng to
ơ sở để đánh giá và là mục tiêu cho các nhân viên phấn đấu đạt được .
Nhờ có chính sách nhân sự hợp lý, đặt yếu tố con người lên hàng đầu nên
Deloitte đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, ngày càng chiếm vị th
- Dương Thị Thu Thủy - Lớp: Kiểm toán 48A
17
- Báo cáo thực tập tổng hợp - GVHD: ThS Tạ Thu Trang
thị trường kiểm toán Việt Nam và thế g
i.
ƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN
I

CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
- Dương Thị Thu Thủy - Lớp: Kiểm toán 48A
18
- Báo cáo thực tập tổng hợp - GVHD: ThS Tạ Thu Trang
2.1. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán
Thành viên đoàn kiểm toán sẽ do chủ nhiệm kiểm toán quyết định tùy theo đặc
điểm của từng cuộc kiểm toán và năng lựcca các cá nhân. Thông thường, mộ đoàn
kiểm toángồm: trợ lý kiểm toán ( A ssocite 1, 2), trưng nhóm kiể m toán(SIC -
Senior in charge), chủ nhiệm kiể m toán (Audit M anager) và chủ phầ n hùn (P
artner). Số lượng các KTV tham gia trong một cuộ
kiểm toán là tùy thuộc vào mức độ phức tạp và khối lượng công việc đặt ra.
Để nâng cao hiệu quả và hiệu năng của cuộc kiểm toán, đối với các khách
hàng lâu năm của công ty (đã có từ 2 lần kiểm toán trở lên), công ty sẽ bố trí chủ
nhiệm KTV đã tiến hành kiểm toán tại khách hàng đó tiếp tục đi kiểm toán trong
lần tiếp theo vì khi đó, KTV sẽ có hiểu biết sâu s
về khách hàng của mình, từ đó, có thể thực hiện kiểm toán một cách hiệu
quả hơn.
Trong nhóm kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán sẽ là người tiến hành họp với khách
hàng và trao đổi những công việc cơ bản. Sau đó, chủ nhiệm kiểm toán sẽ giao
công việc cho trưởng nhóm kiểm toán – SIC. Trưởng nhóm kiểm toán chịu trách
nhiệm phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm tùy theo mức độ phức
tạp của công việc. Các KTV cấp dưới thường được giao các phần hành đơn giản
hơn và được sự hướng dẫn, giám sát của KTV cấp trên liền kề. Sau khi hoàn thành
công việc kiểm toán, SIC sẽ báo cáo lên chủ nhiệm kiểm toán và chủ phần hùn.
Chủ ph
hùn là người chịu trách nhiệm cuố cùng
cao nhất đối với báo cáo kiểm toán phát hành.
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kiể m toán
Deloitte đã phát triển cách tiếp cận kiểm toán của riêng mình (Deloitte
Audit Approach) dựa trên chuẩn mực kiểm toán của Liên đoàn kế toán quốc tế.

Đây là một phương pháp tiếp cận chuyên nghiệp được Deloitte sử dụng để cung
cấp những dịch vụ chuyên nghiệp liên quan đến việc kiểm toán BCTC được hỗ trợ
i AuditSystem/2 (AS/2). Theo đó, quy
- Dương Thị Thu Thủy - Lớp: Kiểm toán 48A
19
- Báo cáo thực tập tổng hợp - GVHD: ThS Tạ Thu Trang
rình một cuộc kiểm toán bao gồm 5 giai đoạn cơ bản sau:
- Thực hiện công việc trước k
m toán;
- Lập kế ho
h kiểm toán: gồm kế ho
h kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm
án chi tiết;
- Thực hiện kiểm toán;
- Kết luận vàb
- Dương Thị Thu Thủy - Lớp: Kiểm toán 48A
20
- Báo cáo thực tập tổng hợp - GVHD: ThS Tạ Thu Trang
m toán.
Quy trình kiểm oán theo AS/2đợ
Quản lý hợp đồng kiểm to
Thực hiện các công việc
trước kiểm toán
Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Thiết lập nhóm kiểm toán
Ấn hành các điều khoản hợp đồng
Lập kế hoạch
kiểm toán
tổng quát
Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược

Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
kinh doanh
Tìm hiểu về HTKSNB
Tìm hiểu về chu trình kế toán
Thực hiện những thủ tục phân tích sơ bộ
Xác lập mức trọng yếu dự tính
Lập kế hoạch
kiểm toán
chi tiết
Đánh giá rủi ro ở mức sai sót tiềm tàng
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Lập kế hoạch cho các thử nghiệm kiểm soát
Lập kế hoạch cho các thủ tục kiểm tra chi tiết
Tổng hợp và kết nối kế hoạch kiểm toán
Thực hiện
kế hoạch
kiểm toán
Thực hiện các thủ tục kiểm soát
Thực hiện thử nghiệm cơ bản và đánh giá kết quả đạt
được
Đánh giá khái quát các sai phạm và phạm vi kiểm toán
Thực hiện xem xét lại BCTC
Kết thúc công việc
kiểm toán và
lập báo cáo kiểm toán
Xem xét lại những sự kiện diễn ra sau ngày
kết thúc niên độ kế toán
Thu thập thư giải trình của BGĐ
Tổng hợp các ghi chép
Phát hành báo cáo kiểm toán

Những công việc thực hiện
sau hợp đồng kiểm toán
Đánh giá chất lượng hợp đồng
Chuẩn bị, xem xét lại và kiểm soát các giấy tờ làm việc
2.2.1. ể hiện ở sơ đồ 2.1 .
- Dương Thị Thu Thủy - Lớp: Kiểm toán 48A
21
Chất
lượng
kiểm
toán
Đánh
giá và
quản
lý rủi
- Báo cáo thực tập tổng hợp - GVHD: ThS Tạ Thu Trang
Sơ đồ 2.1. Quy trình kiể m toán theo A
/ 2
Thực iện các công việc trước kiểm toán
Trong giai đoạ
này, KTV thực hiện các công vệc cơ bản sau:
Thứ nhất, t hiết lập các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán:
Đối với mỗi giai đoạn được kiể m toán, KTV cần phải đồng ý với khách
hàng về nững điều khoản trong hợp đồng trước khi tiến hành kiểm toán. Khi thiết
lập các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán, KTV cần phải xác định các
ông việc cần phải làm Các điều khoản trơng hợp đồng cần phải được viết
thành văn bản và được trao đổi với khách hàng.
Nếu khách hàng yêu cầ u công ty phải thay đổi hợp đồng kiểm toán thành
một hợp đồng khác cung cấp sự đảm bảo thấp hơn thì KTV cần phải xem xét liệu
sự thay đổi đó có phù hợp hay không. Khi các điều khoản trong hợp đồng thay đổi

trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV cần phải nhận được sự đồng ý của khách
hàng đối với những điều khoản mới này. Những điều khoản mới này cũng cần
phải ghi thành v
bản và tro đổi với khách hàng. KT
sẽ không đồng ý với những thay đổi trong hợp đồng nếu như điều đó là
không hợp lý.
Thứ hai, t hành lập đoàn kiểm toán:
- Dương Thị Thu Thủy - Lớp: Kiểm toán 48A
22
- Báo cáo thực tập tổng hợp - GVHD: ThS Tạ Thu Trang
Chủ nhiệm kiểm toán cần phải quyết định chọn những người thích hợp cho
từng cuộc kiểm toán sao cho các thành viên trong đoàn kiểm toán có đủ trình độ
nghiệp vụ và thời gian để thực hiện kiểm toán. Nếu cuộc kiểm toán có sử dụng các
chuyên gia bên trong như thuế, tư vấn pháp luật hay dịch vụ rủi ro doanh nghiệp
thì chủ nhiệm kiểm toán cần phải quyết định xem các khía cạnh kỹ thuật trong
công việc của họ có được định hướng và giám sát bởi một người có đủ kiến thức
chuyên môn cũng như một thành viên thích hợp trong đoàn kiểm toán hay kh
g. Khi đó, chủ nhiệm kiểm toá
sẽ duy trì được trách nhiệm tổng thể đối với công việc được thực hiện và
các kết luận kiểm toá
a ra.
2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán
K
sẽ tiến hàh lập kế hoạch kiểm toá tổng quát trước hi đi vào kế hoạch kiểm
toán chi tiết.
2.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Thứ nhất t hiết lập chiến lược kiể m toán chiến lược : Chủ nhiệm kiểm toán
sẽ thiết lậpchiến lược kiể m toán chiến lược với các công việc quan trọ ng với sự
tham gia của các thành viên có kinh nghiệm và các chuyên gia thích hợ p. Kế
hoạch kiểm toán tổng thể nêu lên phạm vi, t

• i ian và định hướng kiểm toán cũng như những chỉ dẫn để hình thành kế
• ạch kiểm toán chi tiết. Việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể bao gồm:
Qu yết định đặc điểm của cuộc kiểm toán từ đó quyết định q
• mô kiểm toán.
Khẳng định các mục tiêu báo cáo của cuộc kiểm toán để lập kế hoạch về th
• gian kiểm toán và bản chất của việc trao đổi cần thiết.
Xem xét c
- Dương Thị Thu Thủy - Lớp: Kiểm toán 48A
23
- Báo cáo thực tập tổng hợp - GVHD: ThS Tạ Thu Trang
• nhân tố quan trọng có ảnh hưởng quyết địn
• đến các nỗ lực của đoàn kiểm toán.
Xem xét các thông tin thu nhận được trong cá
cộc kiểm tán trước.
Kết quả của các hoạt động trước kiểm toán.
Kinh nghiệm thu được trong các cuộc kiểm toán khác thực hiện tại khách th
kiểm toán.
T hứ hai, t hảo luận trong đoàn kiểm toán: Đoàn kiểm toán sẽ tổ chức thảo
luận để đạt được hiểu biết rõ hơn về các sai phạm trọng yếu trong BCTC . Thành
viên của đoàn kiểm toán, bao gồm cả chủ nhiệm kiểm toán, cần thảo luậ
về những khả năng sai phạm trong BCTC của khách thể
• iểm toán từ đó đưa ra những nhấ
• mạnh cụ thể về khả năng xảy ra sai phạm trong BCTC do các hành vi gian
lận.
Đoàn kiểm toán cần thảo luận về các về các vấn đề sau:
Các sai sót có k
• năng xảy ra.
Cách thực hiện hành vi gian lận bởi nhân viên trong khách thể kiểm t
• n hoặc những cá nhân khác đối với các số dư tài khoản cụ thể hoặc các khai
• o.

Thái độ của KTV đối với rủi ro của cuộc kiểm toán, rủi ro tổng thể và rủi ro cụ
thể.
Sự cần thiết phải duy trì sự hoài nghi
hề nghiệptrong suốt cuộc kiểm toán.
Sự cần thiết phải luôn tỉnh táo đối với các thông tin và các điều kiện khác
có thể cho thấy các sai phạm trọng yếu có thể xảy ra.
Thứ ba, p hnloại việc sử dụng máy tính của khách thể kiểm toán: Việc phân
loại việc sử ụng công nghệ thông in hỗ trợ KTV trong việc quyết định bản chất và
phạm vi hiểu biết về m ĩ i trường và hệ thống ứn
- Dương Thị Thu Thủy - Lớp: Kiểm toán 48A
24
- Báo cáo thực tập tổng hợp - GVHD: ThS Tạ Thu Trang
• dụng máy tính và các thủ tục kiểm soát liên quan t ại khách thể kiểm toán
• Để phân loại việc sử dụng máy tính trong khách thể kiểm toán, K
• cần xem xét những yếu tố sau:
Phạm vi của việc sử dụng máy tính trong hoạt động c
khách thể kiểm toán.
Sự phức tạp của việc sử dụng máy tính trong khách thể kiểm toán.
Tầm quan trọng của hệ thống máy tính đối vơi các hoạt động của khách thể
kiểm toán.
Thứ tư, tìm hiểu về khách thể kiểm toán và môi trường hoạt động của nó:
Hoạt động này được thực hiện bởi chủ nhiệm kiểm toán với sự hỗ trợ của trưởng
đoàn kiểm toán. KTV cần phả đạt được sự hiu biết về khách thể kiểm toán và môi
trường hoạt đng của nó bao gồm cả hệ thng kiểm soát nội bộ, cụ thể: Xác định và
đánh giá rủi ro của các sai phạm trọng yế u trong BCTC, t hiết kế và thực hiện các
thủ tục kiểm toán chi tiế t, nhận định và đánh giá c ác nhân tố bên ngoài ảnh
hưởng đến khách thể kiểm toán như ngành nghề kinh doanh
luật pháp à các nhân tố bên trong như bản chất của khách thể kiểm toán,
mục tiêu, chiến lược và các rủi ro kinh doanh liên quan có thể gây ra những sai
phạm trọng yếu trong BCTC.

Thứ năm, t ìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ: Hiểu biết của KTV về hệ
thống kiếm soát nội bộ cần bao gồm các nội dung sau: môi trường kiểm soát, quá
trình đánh giá rủi ro của khách thể kiểm toán, hệ thống thông tin và liên lạc, các
hoạt đ
g kiếm soá và hoạt động kiếm soát. Tìm hiểu hệ thống kiếm soát nội bộ bao
gồm đánh giá thiết kế của các thủ tục kiểm soát và xem xét xem liệu chúng có
được thực hên trên thực tế hay không.
Thứ sáu, t ìm hiểu về quy trình kế toán tại khách thể kiểm toán: Hoạt động
này được thực hiện bởi các kiếm toán viên với s tham gia của chủ phần hù và chủ
nhiệm kiế m toán. Quy trìnhkế oán cũng là một thủ tục kiếm soát tại công ty vì thế
việc tìm hiểu quá
- Dương Thị Thu Thủy - Lớp: Kiểm toán 48A
25

×