Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

SKKN Hướng dẫn học sinh lớp 2 học Tập làm văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.32 KB, 71 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thanh Thơng
Mở đầu
Từ năm học 2003 2004 các em học sinh lớp 2 trên toàn quốc bắt đầu học
môn tiếng Việt theo sách giáo khoa Tiếng Việt 2 ( tập một, tập hai ) của Chơng trình
Tiểu học mới.
Sách giáo khoa Tiếng Việt 2 gồm các bài học thuộc 6 phân môn.Trong các
phân môn đó, Tập làm văn là phân môn có nhiều đổi mới về nội dung và phơng pháp
dạy học.
Là một giáo viên dạy nhiều năm lớp 2, khi bắt tay vào dạy phân môn Tập làm
văn cho học sinh, tôi thấy rất hứng thú và tôi quyết định đi sâu nghiên cứu phân môn
này nhằm giúp các em học sinh lớp 2 học tốt hơn môn Tập làm văn.
Bởi vì chúng ta dạy cho học sinh biết cách làm văn chính là dạy cho các em
biết cách ứng xử các tình huống xảy ra trong cuộc sống. Vì lý do đó tôi đã nghiên
cứu đề tài: Hớng dẫn học sinh lớp 2 học Tập làm văn
Chúng tôi thực sự mong muốn đợc sự quan tâm của các cấp lãnh đạo để việc
học phân môn Tập làm văn của học sinh lớp 2, đặc biệt là của học sinh tiểu học đợc
phát triển không ngừng.
Xin trân trọng cảm ơn!
1
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thanh Thơng
Phần I: Đặt vấn đề
I . Lý do chọn đề tài:
Nhằm nâng cao chất lợng giảng dạy trong nhà trờng nói chung và của bậc
Tiểu học nói riêng, hiện nay vấn đề cải cách giảng dạy không phải là mối quan tâm
của một cá nhân nào, mà đó là nhiệm vụ chung của toàn xã hội.
Chính sự đổi mới phơng pháp giáo dục bậc tiểu học sẽ góp phần tạo con ngời
mới một cách có hệ thống và vững chắc.
Trong giai đoạn hiện nay, xu hớng chung của sự đổi mới phơng pháp dạy học
ở bậc tiểu học là làm sao để giáo viên không chỉ là truyền thụ kiến thức mà còn là
ngời tổ chức, định hớng cho học sinh hoạt động, để học sinh huy động vốn hiểu biết
và kinh nghiệm của bản thân vào việc chiếm lĩnh tri thức mới.


Nh chúng ta đã biết Tiếng Việt vừa là môn học chính, vừa là môn công cụ
giúp học sinh tiếp thu các môn học khác đợc tốt hơn. Cho nên tôi chọn cho mình đề
tài: Hớng dẫn học sinh lớp 2 học Tập làm văn vì tôi nhận thấy đối với ngời Việt
Nam thì Tiếng Việt rất quan trọng trong cuộc sống, trong giao tiếp, trong học tập và
sinh hoạt.
Các em học sinh lớp 2 vốn sống còn ít, vốn hiểu biết về Tiếng Việt còn rất sơ
sài, cha định rõ trong giao tiếp, viết văn câu còn cụt lủn. Hoặc câu có thể có đủ ý nh-
ng cha có hình ảnh. Các từ ngữ đợc dùng về nghĩa còn cha rõ ràng. Việc trình bày,
diễn đạt ý của các em có mức độ rất sơ lợc, đặc biệt là khả năng miêu tả.
Chính vì muốn để các em có khả năng hiểu Tiếng Việt hơn, biết dùng từ một
cách phù hợp trong các tình huống (chia vui, chia buồn, an ủi, đề nghị, xin lỗi.) nên
ngay từ đầu năm học tôi đã hớng và cùng các em mở rộng hiểu biết về Tiếng Việt
qua các phân môn trong môn Tiếng Việt, đặc biệt là phân môn Tập làm văn.
2
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thanh Thơng
II. Phạm vi đề tài:
1. Mục đích nghiên cứu:
Qua đề tài này tôi mong muốn đợc góp một phần nhỏ vào việc rèn cho học
sinh ba kỹ năng chính:
- Sử dụng đúng nghi thức lời nói.
- Tạo lập văn bản phục vụ đời sống hàng ngày.
- Nói viết những vấn đề theo chủ điểm.
Dạy Tiếng Việt ở tiểu học nói chung và dạy Tập làm văn nói riêng không phải
là dạy lý thuyết ngôn ngữ, mà đó là việc dạy hoạt động ngôn ngữ. Bởi thế các yếu tố
cuả tình huống giao tiếp rất đợc quan tâm. Nếu nh trong dạy câu, tình huống giao
tiếp mới chỉ đợc chú ý một phần thì trong dạy Tập làm văn, tình huống giao tiếp đợc
chú ý một cách toàn diện và đầy đủ hơn, các tình huống hiện ra cũng cụ thể và rõ
ràng hơn. Nếu nh trong dạy câu, ta có thể lớt nhanh qua những tình huống giao tiếp,
thì ngợc lại, trong làm văn không thể không đề cập tình huống. Bài văn viết ra bao
giờ cũng hớng tới đối tợng ngời đọc, ngời nghe cụ thể với những nội dung và mục

đích cụ thể. Không thể có một bài văn viết chung chung, không rõ đối tợng, không
rõ nội dung và mục đích giao tiếp. Nếu nh trong việc dạy câu, việc đánh giá câu
đúng, câu sai đã vừa cần phải chú ý đến quy tắc ngôn ngữ, vừa cần phải chú ý đến
quy tắc giao tiếp, thì ở bậc bài văn, bậc văn bản lại càng cần phải nh thế. Lúc này,
việc đánh giá toàn bộ chất lợng bài văn viết ra là ở chỗ có sự phù hợp với giao tiếp
hay không, chứ không phải ở một vài điểm đúng sai mang tính chất bộ phận trong
từ, trong câu. Những bài văn có sự phù hợp cao với đối tợng, nội dung và mục đích
giao tiếp là những bài văn tốt.
Bởi thế, việc dạy Tập làm văn cho học sinh cần phải chú ý tới việc dạy các em
nói, viết đúng quy tắc giao tiếp, đúng nghi thức lời nói, nghĩa là phải chú ý đầy đủ
tới những yếu tố ngoài ngôn ngữ nhng lại để lại dấu ấn đậm nét trong ngôn ngữ.
3
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thanh Thơng
2 - Đối tợng nghiên cứu:
Học sinh lớp 2, đặc biệt là học sinh lớp 2A trờng Tiểu học Khơng Thợng -
Đống Đa Hà Nội.
4
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thanh Thơng
Iii. Mục tiêu, đặc trng bộ môn:
1. Vị trí của dạy học Tập làm văn
ở tiểu học, nhất là lớp 2, Tập làm văn là một trong những phân môn có tầm
quan trọng đặc biệt (ở lớp 1 các em cha đợc học, lên lớp 2 học sinh mới bắt đầu đợc
học, đợc làm quen. )
Môn Tập làm văn giúp học sinh có kỹ năng sử dụng Tiếng Việt đợc phát triển
từ thấp đến cao, từ luyện đọc cho đến luyện nói, luyện viết thành bài văn theo suy
nghĩ của từng cá nhân. Tập cho các em ngay từ nhỏ những hiểu biết sơ đẳng đó cũng
chính là rèn cho các em tính tự lập, tự trọng. Con ngời văn hoá sẽ hình thành ở các
em từ những việc nhỏ nhặt, tởng nh không quan trọng đó.
2. Nhiệm vụ của phân môn Tập làm văn:
Làm văn có nghĩa là tạo lập văn bản. Nhiệm vụ chính của phân môn Tập làm

văn là rèn luyện cho học sinh kỹ năng tạo lập văn bản.ở đây thuật ngữ văn bản đ-
ợc dùng để chỉ sản phẩm hoàn chỉnh của lời nói trong một hoàn cảnh giao tiếp cụ
thể. Đó không nhất thiết là một bài văn gồm nhiều câu; nhiều đoạn; cũng không
nhất thiết phải ở dạng viết; càng không phải chỉ là loại văn kể chuyện hay miêu tả
theo phong cách nghệ thuật. Trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể, sản phẩm lời nói
hoàn chỉnh mà một ngời tạo lập đợc có thể chỉ là một câu chào, một lời cảm ơn hay
một vài dòng thăm hỏi, chúc mừng trên tấm thiếp Đối với lớp 2, dạy Tập làm văn
trớc hết là rèn luyện cho học sinh các kĩ năng phục vụ học tập và giao tiếp hằng
ngày, cụ thể là:
* Dạy các nghi thức lời nói tối thiểu, nh: chào hỏi, tự giới thiệu, cảm ơn, xin
lỗi, nhờ cậy, yêu cầu, khẳng định, phủ định, tán thành, từ chối, chia vui, chia buồn
* Dạy một số kỹ năng phục vụ học tập và đời sống, nh: khai bản tự thuật
ngắn, viết những bức th ngắn, nhận và gọi điện thoại, đọc và lập danh sách học sinh,
tra mục lục sách, đọc thời khoá biểu, đọc và lập thời gian biểu
5
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thanh Thơng
* Bớc đầu dạy cách tổ chức đoạn văn, bài văn thông qua nhiệm vụ kể một sự
việc đơn giản hoặc tả sơ lợc về ngời, vật xung quanh theo gợi ý bằng tranh, bằng câu
hỏi.
Bên cạnh đó, do quan niệm tiếp thu văn bản cũng là một loại kỹ năng về văn
bản cần đợc rèn luyện, trong các tiết Tập làm văn từ giữa học kỳ II trở đi, sách giáo
khoa tổ chức rèn luyện kỹ năng nghe cho học sinh thông qua hình thức nghe kể
chuyện - trả lời câu hỏi theo nội dung câu chuyện.
Cuối cùng, cũng nh các phân môn và môn học khác, phân môn Tập làm văn,
thông qua nội dung dạy học của mình, có nhiệm vụ trau dồi cho học sinh thái độ
ứng xử có văn hoá, tinh thần trách nhiệm trong công việc, bồi dỡng những tình cảm
lành mạnh, tốt đẹp cho các em.
3. Nội dung phân môn Tập làm văn ở lớp 2:
Nội dung các bài học về Tập làm văn ở lớp 2 giúp các em học sinh thực hành
rèn luyện các kỹ năng nói, viết, nghe, phục vụ cho việc học tập và giao tiếp hằng

ngày, cụ thể:
* Thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu, nh: chào hỏi; tự giới thiệu; cảm
ơn; xin lỗi; khẳng định; phủ định; mời, nhờ , yêu cầu, đề nghị; chia buồn, an ủi; chia
vui, khen ngợi; ngạc nhiên, thích thú; đáp lại lời chào, lời tự giới thiệu; đáp lời cảm
ơn; đáp lời xin lỗi; đáp lời khẳng định; đáp lời phủ định; đáp lời đồng ý; ; đáp lời
chia vui; đáp lời khen ngợi; ; đáp lời từ chối; đáp lời an ủi.
* Thực hành về một số kỹ năng phục vụ học tập và đời sống hằng ngày, nh:
viết bản tự thuật ngắn, lập danh sách học sinh, tra mục lục sách, đọc thời khoá biểu,
nhận và gọi điện thoại, viết nhắn tin, lập thời gian biểu, chép nội quy, đọc sổ liên
lạc.
* Thực hành rèn luyện về kỹ năng diễn đạt (nói, viết ), nh: kể về ngời thân
trong gia đình, về sự vật hay sự việc đợc chứng kiến; tả sơ lợc về ngời, vật xung
quanh theo gợi ý bằng tranh hoặc câu hỏi
6
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thanh Thơng
* Thực hành rèn luyện về kỹ năng nghe: dựa vào câu hỏi gợi ý để kể lại hoặc
nêu đợc ý chính của mẩu chuyện ngắn đã nghe.
Nh vậy, phần Tập làm văn trong SGK Tiếng Việt 2 không phải chỉ giúp học
sinh nắm các nghi thức tối thiểu cuả lời nói và biết sử dụng các nghi thức đó trong
những tình huống khác nhau, nh nơi công cộng, trong trờng học, ở gia đình với
những đối tợng khác nhau, nh bạn bè, thầy cô, bố mẹ, ngời xa lạ mà còn là việc
nắm các kỹ năng giao tiếp thông thờng khác; tạo lập văn bản phục vụ đời sống hằng
ngày; nói, viết những vấn đề theo chủ điểm quen thuộc.
Trong từng bài học, để rèn những kỹ năng trên, các nhân tố ngoài ngôn ngữ
bao giờ cũng đợc chú ý.
Ví dụ: để luyện việc sử dụng đúng nghi thức lời nói, sách đã ra một bài tập
nh sau:
Có một ngời lạ đến nhà em gõ cửa và tự giới thiệu: Chú là bạn bố cháu. Chú
đến thăm bố mẹ cháu. Nội dung cũng nh mục đích giao tiếp hiện lên qua cách hỏi
của bài tập bố mẹ có nhà hoặc bố mẹ không có nhà. Với những yếu tố ngoài ngôn

ngữ nh vậy đòi hỏi học sinh phải biết cân nhắc, lựa chọn trớc khi nói những từ ngữ,
những kiểu câu sao cho phù hợp. Việc lựa chọn lời nói trong từng tình huống giao
tiếp nh vậy không thể tuỳ tiện, hay chỉ bảo đảm đúng quy tắc ngữ pháp của ngôn
ngữ.
Với cách biên soạn này, giờ dạy Tập làm văn trở nên linh hoạt hơn, gắn với
cuộc sống đời thờng hơn và cũng vì thế giúp học sinh hứng thú trong giờ học, dễ
dàng vợt qua những lực cản tâm lý vốn thờng xuất hiện trong những giờ học tiếng
nói chung, giờ học Tập làm văn nói riêng.
Do mục đích, nhiệm vụ và yêu cầu cụ thể của mỗi bài tập làm văn mà việc
dạy Tập làm văn có tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn. Nó trở thành một trong những
mục tiêu quan trọng khi dạy học ở trờng tiểu học.
7
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thanh Thơng
Phần II: Đánh giá thực trạng năm học
Để có biện pháp, phơng pháp dạy học tốt, chúng ta hãy nhìn lại và đánh giá
thực trạng năm học.
1. Thuận lợi:
Hiện nay đợc sự quan tâm của Bộ - Sở Phòng Giáo dục và đặc biệt là trực
tiếp Ban giám hiệu các trờng quan tâm đến đổi mới phơng pháp - đầu t cho giáo
viên đi sâu tìm hiểu các phân môn mới. Mặt khác việc học tập của học sinh hiện giờ
cũng đợc các bậc phụ huynh rất quan tâm . Bên cạnh đó phân môn Tập làm văn là
một phân môn mới lạ với học sinh nên các em rất tò mò, háo hức đợc học, đợc tìm
hiểu. Chính vì vậy, đó là động lực thúc đẩy yêu cầu mỗi giáo viên dạy lớp 2 chú ý
quan tâm đến việc dạy Tập làm văn cho học sinh.
Về nội dung: sách Tiếng Việt 2 mới khác với sách Tiếng Việt 2 cũ, trong mỗi
tiết học, thậm chí cả một giai đoạn học tập chỉ dạy đơn điệu một nội dung (Ví dụ:
Điền từ (nửa đầu học kỳ I ) Quan sát tranh trả lời câu hỏi (nửa cuối học kỳ I ) Trả lời
câu hỏi dựa vào bài văn (nửa đầu học kỳ II ) Dùng từ đặt câu (nửa cuối học kỳ II ),
trong sách Tiếng Việt 2 mới, các bài tập thiết thực hơn về nội dung; đa dạng, phong
phú hơn về kiểu loại. Trong một tiết học, các loại bài tập đợc bố trí xen kẽ, gắn kết

với nhau, làm nổi rõ thêm chủ điểm.
Cả năm học có 35 tuần thì học sinh đợc học 31 tiết Tập làm văn (Một tuần
học sinh đợc học 1 tiết Tập làm văn ) . Trong 4 tuần ôn tập giữa học kỳ I và giữa
học kỳ II, cuối học kỳ I và cuối học kỳ II (mỗi tuần có 10 tiết) cũng có rất nhiều bài
tập thuộc phân môn Tập Làm Văn.
2_ Khó khăn:
Trong năm học 2005 - 2006 tôi đợc phân công chủ nhiệm lớp 2A có 41 học
sinh trong đó có 24 học sinh nam . Các em nói chung tiếp thu bài tốt, hiểu bài ngay.
8
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thanh Thơng
Tuy nhiên kỹ năng nghe nói của các em không đồng đều, có một số em nói còn nhỏ,
khả năng diễn đạt suy nghĩ, diễn đạt bài học còn chậm , yếu .
Mặt khác, do thực tế học sinh mới đợc làm quen với phân môn Tập làm văn ở
lớp 2 nên học sinh còn nhiều bỡ ngỡ, cha có phơng pháp học tập bộ môn một cách
khoa học và hợp lý.
Về đồ dùng dạy học, phơng tiện chủ yếu là tranh trong sách giáo khoa; hạn
chế, sử dụng cha thờng xuyên các phơng tiện hiện đại nh máy chiếu hắt, băng hình
làm cho chất lợng giờ học Tập làm văn cha cao.
9
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thanh Thơng
Phần III . Quá trình triển khai thực hiện đề tài
A. Phơng pháp học Tập làm văn:
1. Mỗi tiết học Tập làm văn trong tuần thờng gồm 2, 3 bài tập; riêng các tuần Ôn tập
giữa học kỳ và cuối học kỳ, nội dung thực hành về Tập làm văn đợc rải ra trong
nhiều tiết ôn tập .
ở từng bài tập, hớng dẫn học sinh thực hiện theo hai bớc:
- Bớc 1:
Chuẩn bị: Xác định yêu cầu của bài tập, tìm hiểu nội dung và cách làm bài,
suy nghĩ để tìm từ, chọn ý, diễn đạt câu văn
-Bớc 2:

Làm bài: Thực hành nói hoặc viết theo yêu cầu của bài tập; có thể tham khảo
các ví dụ trong sách giáo khoa để nói, viết theo cách của riêng mình.
2.Hớng dẫn học sinh làm bài tập:
- Giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập ( bằng câu hỏi, lời giới thiệu,
tranh ảnh )
- Giúp học sinh chữa một phần của bài tập làm mẫu ( một HS chữa mẫu trên
bảng lớp hoặc cả lớp làm vào vở Tiếng Việt ) HS thực hành.
- HS làm bài vào vở Tiếng Việt. GV uốn nắn.
- GV tổ chức cho HS trao đổi, nhận xết về kết quả, rút ra những điểm ghi nhớ
về tri thức.
3 - Đánh giá kết quả thực hành, luyện tập ở lớp, hớng dẫn hoạt động tiếp nối (ở
ngoài lớp, sau tiết học. )
- Hớng dẫn HS nhận xét kết quả của bạn, tự đánh giá kết qủa của bản thân
trong quá trình luyện tập trên lớp; nêu nhận xét chung, biểu dơng những HS thực
hiện tốt.
10
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thanh Thơng
-Nêu yêu cầu, hớng dẫn HS thực hiện những hoạt động tiếp nối nhằm củng cố
kết qủa thực hành luyện tập ở lớp (Thực hành giao tiếp ngoài lớp học, sử dụng kỹ
năng đã học vào thực tế cuộc sống )
4. Quy trình và phơng pháp dạy học đối với mỗi bài Tập làm văn nên nh sau:
- Hớng dẫn HS đọc kỹ đề để nắm đợc yêu cầu của đề.
- GV giải mẫu (hoặc HS nêu cách giải mẫu ) rồi hớng dẫn HS giải tiếp đề.
Nên giải miệng trớc rồi sau đó cho HS viết bài giải vào vở. Khi giải miệng bài tập,
có thể có nhiều lời giải, GV hớng dẫn HS thảo luận về các lời giải ấy, xác nhận
những lời giải chấp nhận đợc và HS tuỳ chọn một lời giải để viết vào vở.
- Mỗi bài tập làm xong đều đợc chữa ngay. Không đợi đến cuối tiết mới chữa
tất cả vì nhịp độ theo dõi chữa bài của các em không đều nhau, các em chậm có thể
không kịp chữa.
- Khi tất cả các bài tập đã đợc chữa xong, GV có lời nhận xét chung, rút kinh

nghiệm. Mỗi tiết Tập làm văn, GV nên chú ý đến một số em giỏi, một số em kém có
tiến bộ để cho nội dung nhận xét không chung chung quá. GV không quên nhận xét
về những yêu cầu tích hợp trong tiết học; kĩ năng nói, t thế ngồi viết, cầm bút, chữ
viết và nhất là lu ý, nhắc nhở HS thực hành những điều đã học đợc.
11
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thanh Thơng
B. Thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu:
1. Tác dụng của các nghi thức lời nói tối thiểu:
Trớc hết GV cần cho HS thấy đợc sự cần thiết và tác dụng của các nghi thức
lời nói tối thiểu, Ví dụ:
- Lời chào khi mới gặp nhau cũng nh trớc khi chia tay là phép lịch sự, thể hiện
ngời có văn hoá trong tiếp xúc, khiến cho mọi ngời thấy thân mật, gần gũi nhau hơn.
- Việc tự giới thiệu một đôi điều cần thiết về bản thân giúp cho những ngời
mới gặp nhau lần đầu thấy thân thiện, hoà đồng hơn.
- Cảm ơn và xin lỗi là những tình huống giao tiếp thờng gặp trong cuộc sống.
Một ngời nào đó (có thể là ngời thân trong gia đình, có thể là thầy cô hay bạn bè ở
trờng, có thể là ngời hàng xóm láng giềng hay những ngời xa lạ ta mới gặp ) đã giúp
ta một điều gì đó (có thể là một lời khuyên, một việc làm, một vật tặng ) ta đều
phải cảm ơn. Ngợc lại, ta phải xin lỗi khi trót để xảy ra một điều gì đó gây hậu quả
không hay cho ngời khác. Ví dụ một lời nói, một việc làm dẫu vô tình hay khi nóng
nảylàm xúc phạm, gây ảnh hởng không tốt đến ngời khác. Đấy là lý do vì sao ta
phải cảm ơn hay xin lỗi.
- Khẳng định có nghĩa là thừa nhận là có, là đúng.
- Phủ định có nghĩa trái ngợc: bác bỏ sự tồn tại, sự cần thiết của một cái gì,
một điều gì đó.
- Mời là tỏ ý muốn hay yêu cầu ngời khác làm việc gì đó một cách lịch sự,
trân trọng.
Ví dụ:
Bạn đến thăm nhà. Em mở cửa và mời bạn vào chơi
- Nhờ có nhiều nghĩa nhng nghĩa thông thờng ở đây là yêu cầu ngời khác làm

giúp cho một việc gì đó.
Ví dụ:
Em thích một bài hát mà bạn đã thuộc. Em nhờ bạn chép lại cho mình.
12
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thanh Thơng
- Yêu cầu có nhiều nghĩa nhng nghĩa thông thờng ở đây là nêu ra một điều, tỏ
ý muốn ngời khác làm mà công việc đó thuộc trách nhiệm, khả năng của ngời ấy.
- Đề nghị cũng có nhiều nghĩa mà nghĩa thông thờng ở đây là đa ra ý kiến về
một việc nên làm hoặc một yêu cầu muốn ngời khác phải làm theo.
Ví dụ:
Bạn ngồi bên cạnh nói chuyện trong giờ học. Em yêu cầu (hoặc đề nghị ) bạn
giữ trật tự để nghe cô giáo giảng.
- Chia buồn là muốn cùng chịu một phần cái buồn với ngời khác.
- An ủi thờng là dùng lời khuyên giải để làm dịu nỗi đau khổ buồn phiền ở
ngời khác.
- Chia vui: Chia sẻ niềm vui với ngời khác.
- Khen hay chê là việc biểu lộ nhận xét tốt xấu của mình đối với một ngời,
một vật, một việc nào đó. Khen là sự đánh giá tốt về ai đó, về cái gì, việc gì mình
thấy vừa ý, hài lòng.
- Ngạc nhiên là phản ứng rất lấy làm lạ, cảm thấy điều trớc mắt, điều diễn ra
là hoàn toàn bất ngờ.
- Thích thú là cảm giác hài lòng, vui vẻ, là việc cảm thấy một đòi hỏi nào đó
của mình đã đợc đáp ứng.
- Đồng ý là có cùng ý kiến nh ý kiến đã nêu, tức cùng một ý kiến nh nhau.
2. Khi thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu phải chú ý cả cử chỉ, thái độ,
tình cảm.
* Khi chào hỏi hoặc tự giới thiệu: lời nói, giọng nói, vẻ mặt, ánh mắt, nụ c-
ờiphải tuỳ từng đối tợng mình gặp gỡ và những điều này cũng chứa đựng nội dung
tiếp xúc. Cách chào hỏi, cách xng hô phải phù hợp với từng ngời, từng hoàn cảnh cụ
thể. Lời chào hỏi cần tự nhiên, lịch sự, cử chỉ thân mật.

+ Khi chào hỏi ngời trên (bố, mẹ thầy ,cô ) em cần thể hiện thái độ nh thế
nào? Để thể hiện thái độ đó, em cần chú ý gì về: vẻ mặt, giọng nói, cử chỉ?
+ Khi chào hỏi bạn bè, em cần thể hiện thái độ gì đối với bạn?
13
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thanh Thơng
Ví dụ:
Chào bạn khi gặp nhau ở trờng: - Chào bạn!
Hoặc: - Chào cậu!
- Chào các bạn!
- Chào An!
*Lời cảm ơn hay xin lỗi khi nói phải chân thành, lịch sự, lễ phép và đi liền với
cách biểu hiện, tình cảm, thái độ củả mình khiến mọi ngời thông cảm, bỏ qua cho
lỗi của em.
Em nhớ xác định rõ đối tợng cần cảm ơn:
+ Nếu là bạn bè (cùng lứa tuổi ), lời cảm ơn cần thể hiện thái độ chân thành,
thân mật.
Ví dụ:
Mình cảm ơn bạn.
+ Nếu là ngời trên (cao tuổi hơn ), lời cảm ơn cần thể hiện thái độ lễ phép,
kính trọng.
Ví dụ:
Cháu cảm ơn bác ạ!
+ Nếu là ngời dới (nhỏ tuổi hơn ), lời cảm ơn cần thể hiện thái độ chân thành,
yêu mến.
Ví dụ:
Chị cảm ơn em.
Trớc hết phải để cho ngời đợc cảm ơn hay xin lỗi thấy đợc sự chân thành của
mình. Rồi tuỳ đối tợng là ngời thân hay xa lạ, là bề trên hay bạn bè .mà ta có cử
chỉ, lời lẽ cho phù hợp.
Từng cử chỉ, nét mặt, giọng nói đều góp phần bộc lộ nội dung của lời cảm ơn

hay xin lỗi.
Nội dung của lời cảm ơn hay xin lỗi đều có ba phần:
14
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thanh Thơng
Thứ nhất là các từ ngữ biểu hiện nh cảm ơn, chân thành cảm ơn, xin lỗi,vô
cùng xin lỗi Thứ hai là ta cảm ơn hay xin lỗi ai? Thứ ba là cảm ơn hay xin lỗi về
điều gì, việc gì?
Cách diễn đạt lời cảm ơn hay xin lỗi cũng rất phong phú, đa dạng.
Ví dụ:
Em lỡ bớc, giẫm vào chân bạn. Em nói:
- Xin lỗi bạn nhé!
- Mình xin lỗi bạn.
- Xin lỗi bạn, mình vô ý quá!
* Khi nói lời khẳng định hay phủ định, ngữ điệu của lời nói có phần quan
trọng đối với nội dung. Cần nhấn giọng ở những từ ngữ có nghĩa khẳng định hay phủ
định. HS cần chú ý: Lời khẳng định thờng có các từ có; còn lời phủ định thờng có
các từ hoặc cặp từ không, không đâu, có đâu, đâu có.
Ví dụ:
Mẹ có mua báo không?
+ Có, mẹ có mua báo.
Hoặc: + Không, mẹ không mua báo.
Chú ý: Các mẫu câu chỉ khác nhau ở những từ in đậm còn đều nêu ý giống
nhau nhng đợc diễn đạt bằng ba cách khác nhau:
+ không đâu;
+ có đâu;
+ đâu có
*Lời mời, nhờ, yêu cầu, đề nghị thờng gắn với cử chỉ, nét mặt, giọng nói. Vì
vậy khi nói ta cần có cử chỉ, giọng điệu cho phù hợp.
Ví dụ:
Bạn đến thăm nhà em. Em mở cửa và mời bạn vào chơi:

- Vui quá, chào Mai! Mời bạn vào nhà chơi ( nếu bạn mới quen )
Hoặc: - Hải đấy à, Hải vào nhà chơi đi (nếu bạn thân)
15
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thanh Thơng
*Khi nói lời chia buồn, an ủi cần bày tỏ tình thơng yêu, sự quan tâm, thông
cảm với nhau.
Chú ý giọng hỏi thăm phải nhẹ nhàng, tình cảm. Khi nói lời an uỉ với ngời
trên, em cần tỏ thái độ ân cần nhng lễ phép ( thể hiện qua giọng nói và cách xng hô )
Ví dụ:
Khi cây hoa do ông bà ( trồng ) bị chết. Em nói:
- Bà ơi! Bà đừng buồn. Cháu sẽ cùng bà trồng lại cây khác, bà nhé!
Hoặc: - Bà đừng buồn, con sẽ nhờ bố kiếm cây khác trồng lại để bà vui.
*Khi nói lời chia vui cần chú ý: ngời mình chia vui là ai? Chia vui về chuyện
gì?Tình cảm, thái độ, cử chỉ khi nói phải nh thế nào cho phù hợp?
Chúng ta cần nói với thái độ chân thành, tự nhiên, vui vẻ nhằm thể hiện sự
chia vui hay khâm phục, tự hào, phấn khởi.
Ví dụ:
Nói lời chúc mừng của em với chị Liên:
- Em xin chúc mừng chị!
Hoặc: - Chúc chị học giỏi hơn nữa!
- Chúc chị năm sau đợc giải cao hơn.
- Chị học giỏi quá, em rất tự hào về chị.
*Khi khen, trong câu thờng dùng các từ rất, quá, thật làm sao, và khi viết
dùng dấu chấm than ở cuối câu.
Ví dụ:
Bạn Nam học rất giỏi:
- Bạn Nam học mới giỏi làm sao!
- Bạn Nam học giỏi ghê!
- Bạn Nam học giỏi thật!
* Thể hiện sự ngạc nhiên, thích thú:giọng nói, vẻ mặt cần thể hiện sự ngạc

nhiên, vui mừng, thích thú, nhấn giọng vào các từ thể hiện sự ngạc nhiên: Ôi! ồ! A!
Ôi chao! ối! á! và chú ý hơi lên cao giọng ở cuối câu nói.
16
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thanh Thơng
Ví dụ:
Đợc bố tặng một cái vỏ ốc biển đẹp. Em nói:
- Đây là món quà con rất thích, cảm ơn bố.
- Sao cái vỏ ốc đẹp thế, lạ thế, con cảm ơn bố.
- Cái vỏ ốc biển mới to và đẹp làm sao!
- Con cha bao giờ thấy một cái vỏ ốc đẹp đến thế.
*Lời đồng ý hay lời từ chối phải phù hợp với ngời đa ra đề nghị và phải phù
hợp với hoàn cảnh cụ thể. Nói lời từ chối cần nhẹ nhàng, khéo léo cho khỏi mất lòng
nhau. Nói lời đồng ý cần thể hiện sự sẵn sàng vui vẻ.
Ví dụ:
Bạn thông cảm, bây giờ mình còn phải học bài nên không đi đá bóng với bạn
đợc. Hẹn bạn đến hôm khác nhé.
*Đáp lại lời chào, cần nói thế nào để tỏ thái độ lịch sự, thân mật? Đáp lại lời
tự giới thiệu cần nói thế nào để tỏ thái độ vui vẻ, phấn khởi, đón chào.
Chú ý khi nói lời đáp lại lời chào, lời tự giới thiệu chúng ta cần xác định từ x-
ng hô của em với ngời đối thoại sao cho phù hợp.
Ví dụ:
- Chào các em!
- Chào chị ạ! (Chúng em chào chị ạ! )
- Chị tên là Hơng, chị đợc cử phụ trách sao của các em.
- Ôi, thích quá! Chúng em mời chị vào lớp ạ!
(Thế thì thích quá! Chúng em mời chị vào lớp chúng em ạ! )
*Đáp lời cảm ơn cần chú ý ngữ điệu, cách xng hô:
+ Lời ngời lớn tuổi: chân tình.
+ Lời bạn bè: lễ phép, khiêm tốn.
+ Với bạn bè thân quen lời đáp cần thể hiện thái độ gần gũi, quan tâm.

+ Với ngời lạ (khách ) lời đáp cần thể hiện thái độ lịch sự, lễ phép.
Ví dụ:
17
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thanh Thơng
Em rót nớc mời khách đến nhà. Khách nói:
- Cảm ơn cháu. Cháu ngoan quá!
Em đáp:
- Dạ, tha bác, không có gì đâu ạ!
Hoặc: - Dạ, có gì đâu. Bác uống nớc đi cho đỡ khát ạ!
- Dạ, cháu cảm ơn bác đã khen.
* Đáp lời xin lỗi:
- Với những sự việc nhỏ, không đáng kể thì lời đáp của em cần thể hiện thái
độ nhẹ nhàng, vui vẻ, sẵn sàng bỏ qua.
- Với những sự việc đáng buồn hay đáng tiếc xảy ra, lời đáp của em cần thể
hiện thái độ lịch sự, nhẹ nhàng nhng cũng có thể kèm theo ý nhắc nhở để lần sau họ
không mắc lỗi nh vậy nữa.
Ví dụ:
Một bạn vô ý đụng vào ngời em, vội nói:
- Xin lỗi. Tớ vô ý quá!
Em đáp:
- Có sao đâu.
Hoặc: - Có gì đâu mà bạn phải xin lỗi.
- Không có chi.
* Đáp lại lời khẳng định sao cho phù hợp với tình huống giao tiếp, thể hiện
thái độ lịch sự.
Ví dụ:
- Con báo có trèo cây đợc không ạ?
- Đợc chứ! Nó trèo giỏi lắm.
- Thế ạ.
Hoặc: - Ôi, nó giỏi quá!

- Nó chẳng bao giờ bị ngã đâu, mẹ nhỉ?
18
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thanh Thơng
* Đáp lời đồng ý cần chú ý cách nói, giọng nói phải tuỳ từng đối tợng mà
mình giao tiếp cũng nh nội dung của lời nói phải phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể.
HS phải tự sáng tạo lời đồng ý cho phù hợp với từng nội dung giao tiếp. Khi đợc ng-
ời khác đồng ý hay cho phép, ta thờng đáp lại bằng lời cảm ơn chân thành.
Ví dụ:
- Hơng cho tớ mợn cái tẩy nhé?
- ừ.
- Tớ cảm ơn bạn.
*Đáp lời chúc mừng (chia vui ) em cần nói thế nào để bày tỏ niềm vui của
mình và sự biết ơn đối với các bạn.
Ví dụ:
- Mình rất vui và cảm ơn các bạn nhé!
*Đáp lại lời khen ngợi cần thể hiện sự biết ơn, khiêm tốn và tuỳ từng trờng
hợp có thể thêm lời hứa cố gắng hơn nữa.
Ví dụ:
Em mặc đẹp đợc các bạn khen. Em đáp lại:
- Thế à? Mình cảm ơn các bạn.
*Đáp lại lời từ chối cần nói một cách lịch sự, nhã nhặn, giọng nói vui vẻ, nhẹ
nhàng, thái độ phù hợp.
Ví dụ:
Em nhờ bố làm giúp bài tập vẽ. Bố bảo:
- Con cần tự làm bài chứ!
Em đáp:
- Vâng ạ, con sẽ cố gắng tự làm.
Hoặc: - Nhng con cha nghĩ đợc, bố gợi ý để con tự vẽ vậy.
*Lời an ủi thể hiện sự động viên và lời đáp lại phải thể hiện sự chân thành,
làm cho con ngời thêm thông cảm, gần gũi nhau hơn .

Ví dụ:
19
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thanh Thơng
Em rất tiếc vì mất con chó, bạn em an ủi:
- Thôi cậu đừng buồn rồi bố cậu sẽ kiếm cho cậu một con khác mà.
Em đáp:
- Mình cảm ơn bạn.
Hoặc: - Tớ chỉ tiếc con chó ấy rất khôn.
- Có bạn chia sẻ, mình cũng thấy đỡ buồn.
Chú ý: Khi nói hay trả lời, cần nhìn vào ngời hỏi chuyện, nói to đủ nghe với
thái độ tự nhiên, nét mặt tơi vui.
3. Các hình thức hớng dẫn thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu:
3.1. Làm việc cá nhân:
- Xác định yêu cầu của bài.
- Xác định rõ đối tợng để thực hành nói cho phù hợp.
- Tập nói theo yêu cầu: cố gắng tìm đợc nhiều cách diễn đạt khác nhau.
- Phát biểu trớc lớp nối tiếp nhau (nhiều HS nói ).
- HS khác nhận xét, bổ sung, bình chọn ngời nói đúng và hay nhất.
Ví dụ:
Bài 4: Cảm ơn, xin lỗi
Bài tập 1: + Trờng hợp cần cảm ơn: Bạn cùng lớp cho em đi chung áo ma.
+ Lời cảm ơn: - Cảm ơn bạn nhé!
- Mình cảm ơn cậu.
- Cảm ơn bạn đã giúp mình.
- May quá nhờ cậu mình sẽ không bị ma ớt.
3.2. Làm việc theo cặp:
- Hai HS ngồi cùng bàn xác định yêu cầu của bài, thảo luận, phân công một
HS nêu tình huống, một HS nêu lời đáp rồi làm ngợc lại.
20
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thanh Thơng

Chú ý: Hai HS có thể thảo luận để tìm ra nhiều cách diễn đạt khác nhau (về
lời nói, cử chỉ, nét mặt ) để sửa và bổ sung cho nhau.
- Cho đại diện các cặp lên trình bày trớc lớp.
- Đại diện các cặp khác nhận xét, bổ sung, bình chọn ngời nói đúng và hay
nhất.
Ví dụ:
Bài 19: Đáp lời chào, lời tự giới thiệu
Bài tập 3: HS 1: - Chào cháu.
HS 2: - Cháu chào cô ạ! (Dạ, cháu chào cô! )
HS 1: - Cháu cho cô hỏi đây có phải nhà bạn Nam không?
HS 2: - Dạ, tha cô, đúng đấy ạ! (Dạ, cháu chính là Nam đây ạ! )
HS 1: - Tốt quá. Cô là mẹ bạn Sơn đây.
HS 2: - Thế ạ! Cô có điều gì bảo cháu ạ? (Dạ, tha cô, cô có việc gì cần ạ? )
HS 1: - Sơn bị sốt. Cô nhờ cháu chuyển giúp cô đơn xin phép cho Sơn
nghỉ học.
3.3. Làm việc theo nhóm:
Đối với các nghi thức lời nói cần nhiều lời đáp (lời nói của nhiều nhân vật )
nên áp dụng theo hình thức này: hình thức sắm vai đơn giản.
- Tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể mà GV phân thành nhóm 3, 4 hay5,6 .HS.
- HS trong nhóm thảo luận về yêu cầu của tình huống, phân công vai cho phù
hợp, thảo luận cách ứng xử (tìm ra nhiều phơng án và chọn lựa phơng án tối u để
thực hiện. )
- Đại diện các nhóm lên sắm vai trớc lớp.
- Đại diện các nhóm khác nhận xét, bổ sung, bình chọn ngời nói đúng và hay
nhất.
Ví dụ:
Bài 28: Đáp lời chia vui
Bài tập 1:
21
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thanh Thơng

3 HS : - Chúng tớ chúc mừng cậu đã đoạt Nhì trong cuộc thi vẽ tranh Ngôi
nhà tuổi thơ do Nhà văn hoá Thiếu nhi thành phố tổ chức.
1 HS: - Tớ cảm động quá! Xin cảm ơn tất cả các bạn!
Hoặc 1 HS khác: - Cảm ơn các bạn nhiều! Tớ sẽ cố gắng để lần sau đoạt giải cao
hơn!
(- Xin cảm ơn các bạn, mình rất vui. )
3.4. Các hình thức nêu tình huống:
- GV nêu tình huống.
- HS nêu tình huống trong SGK.
- HS đọc tình huống trên bảng phụ hoặc máy chiếu hắt.
- Treo tranh (nhìn tranh qua máy chiếu hắt ), HS nêu nội dung tình huống.
- Hái hoa dân chủ để nêu tình huốnh ghi trong đó.
- Một (hoặc một vài ) HS lên bảng sắm vai thể hiện tình huống.
3.5. Các trò chơi vận dụng:
Các trò chơi sau có thể cho HS chơi trong giờ tự học hoặc giờ ra chơi, giờ sinh hoạt
lớp hay trong phần củng cố của mỗi giờ học Tập làm văn tơng ứng. Qua các trò chơi
này HS đợc tăng cờng rèn luyện các kiến thức vừa đợc học, từ đó sẽ nhớ bài và vận
dụng vào trong giao tiếp đời sống hằng ngày.
a. Trò chơi phỏng vấn:
* Mục đích: Luyện tập cách tự giới thiệu về mình và về ngời khác với thầy cô; bạn
bè hoặc ngời xung quanh.
- Phân công: 1 HS đóng vai phóng viên truyền hình, còn 1 HS đóng vai ngời
trả lời hoặc 1HS đóng vai chị phụ trách, 1 HS đóng vai đội viên Sao Nhi đồng sau
đó đổi vai.
- HS có thể chơi trò chơi này theo nhóm hoặc cả lớp.
- Để tất cả các em nắm đợc cách chơi, trớc khi giao việc cho từng em, GV cần
tổ chức cho một hoặc hai cặp HS làm mẫu trớc lớp.
22
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thanh Thơng
Ví dụ: trò chơi này có thể áp dụng vào bài tập 1, tuần 1: Tự giới thiệu. Câu và

bài.
* Cách chơi: - Một HS giới thiệu về mình (tên; quê quán; học lớp, trờng; thích môn
học nào; thích làm việc gì )
- Sau khi nghe bạn giới thiệu xong về mình, phóng viên phải giới thiệu lại
từng bạn với cả lớp (hoặc nhóm ). Nội dung phải chính xác; cách giới thiệu càng rõ
ràng, mạch lạc, hấp dẫn càng tốt. Cho nhiều HS tập làm phóng viên.
- Cuối cùng cho lớp bình chọn phóng viên giỏi nhất.
b. Chọn lời nói đúng:
* Mục đích:
- Luyện tập cách nói lịch sự khi cần cảm ơn ngời khác và đáp lại lời cảm ơn
của mình.
- Rèn thói quen lịch sự trong giao tiếp và sinh hoạt hằng ngày; tập cảm ơn và
xin lỗi bằng những lời khác nhau.
* Chuẩn bị:
- 4 tranh minh hoạ ( 4 băng giấy ghi ) 4 tình huống khác nhau có xuất hiện lời
cảm ơn và lời đáp lại lời cảm ơn.
+ Một bạn trai tới xách giúp một vật nặng cho một bạn gái.
+ Một bạn bị vấp ngã đợc một bạn khác đỡ dậy.
+ Trong giờ vẽ, bạn nữ cho bạn nam mợn bút chì.
+ Trên đờng đi học về, bạn nam đa cho bạn nữ chai nớc uống.
- Chia nhóm: 8 HS / 1 nhóm.
- 1 túi xách to đựng một số đồ vật, 1 chiếc bút chì màu, 1 chai nớc uống.
- Cử 2 HS giúp việc cho GV.
* Cách tiến hành:
- Mỗi nhóm cử 2 HS tham gia trò chơi ở tình huống 1 lên trớc bảng lớp để HS
khác theo dõi.
23
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thanh Thơng
- HS đại diện của từng nhóm lần lợt lên chơi trò đóng vai ở mỗi tình huống đã
cho trong khoảng một phút.

Ví dụ: 2 HS đại diện cho nhóm 1 tham gia chơi. Một em đóng vai bạn gái
đang xách một chiếc túi to, bớc đi chậm chạp và nặng nhọc. Một HS đóng vai bạn
trai đến bên bạn gái và nói: Bạn để mình xách đỡ cho nào! rồi đỡ lấy chiếc túi từ
tay bạn gái. Bạn gái nói: Cảm ơn bạn, bạn tốt quá! Bạn trai cời tơi và nói: Có gì
đâu, việc nhỏ thôi mà!
- Sau khi đại diện cả 4 nhóm đã chơi xong về một tình huống, GV yêu cầu 2
HS giúp việc đọc to lời của hai vai trong từng nhóm để cả lớp cùng nghe lại và bình
chọn lời nói đúng.
- HS tiếp tục chơi ở các tình huống khác theo gợi ý nói trên.
Chú ý: 2 HS giúp việc GV ghi lại câu nói của hai bạn tham gia chơi ở từng
tình huống, mỗi HS giúp việc cho GV chỉ chuyên ghi lại lời nói của một vai (vai
cảm ơn hoặc vai đáp lại lời cảm ơn ).
c. Nhận lại đồ dùng:
* Mục đích:
- Cung cấp một số cách nói lịch sự trong giao tiếp; phục vụ các bài dạy về
nghi thức lời nói (phủ định, nhờ cậy, yêu cầu, đề nghị ).
- Rèn thói quen dùng lời nói lịch sự khi cần đề nghị trong giao tiếp và sinh
hoạt hằng ngày.
* Chuẩn bị:
- Khoảng 20 đồ dùng thông thờng của HS: mũ, sách, vở, bút Mỗi đồ dùng
có gắn tên chủ ở phía trong (phía khuất ) của đồ vật.
- Một bàn đặt các đồ vật. Cạnh bàn có 1 HS ngồi làm nhiệm vụ trả đồ dùng
cho chủ nhân của nó khi tan học.
- 3 HS giúp việc cho GV.
- Khoảng 20 lá cờ nhỏ để trao cho ngời đạt yêu cầu của trò chơi.
* Cách tiến hành:
24
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Thanh Thơng
- Nêu cách chơi: Một nhóm khoảng 10 HS làm động tác đứng dậy ra về khi
tan học (đứng theo thứ tự để chờ lấy đồ dùng cá nhân ).

Từng HS đến lợt mình thì nói lời đề nghị.
Ví dụ: - Cho tôi xin cái mũ (bút, cặp, )
HS làm nhiệm vụ trả đồ dùng, cố ý trao nhầm đồ dùng cho từng bạn.
HS nhận đồ dùng, xem lại tên chủ nhân ( ghi ở đồ dùng ) và nói hai câu: Một
câu có nội dung phủ định đó không phải là đồ dùng của mình; : Một câu có nội
dung đề nghị bạn trả lại đồ dùng cho mình.
Ví dụ: - Cái bút này không phải của tôi. Cho tôi xin cái bút màu xanh ở đằng
kia!
Hoặc: - Xin lỗi cậu! Cái bút này không phải của mình. Cậu lấy giúp mình cái
bút màu xanh nằm ở góc trong kia kìa!
HS nói đúng một câu đợc nhận một lá cờ.
- Từng HS trong nhóm lên nhận đồ vật từ tay ngời trả đồ vật và nói hai câu
theo quy định của trò chơi. GVvà HS cả lớp xác nhận kết quả và trao cờ cho ngời
nói đúng.
Những HS đợc cờ đứng sang một bên, những HS không đợc cờ đứng sang
một bên. Cuối cùng GV khen thởng cho HS đợc cờ và yêu cầu HS đợc cờ lần lợt bắt
tay các bạn cha đợc cờ để động viên.
d. Đóng vai chúc mừng nhau:
* Mục đích:
- Luyện tập cách nói lịch sự khi chúc mừng ngời khác và đáp lại lời ngời khác
chúc mừng mình.
- Rèn thói quen lịch sự trong giao tiếp và sinh hoạt hằng ngày; tập chúc mừng
bằng những lời khác nhau.
* Chuẩn bị:
- Hai hình vẽ (2 băng giấy ghi ) hai tình huống khác nhau có xuất hiện lời
chúc mừng và lời đáp lại lời chúc mừng:
25

×