Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Hoạch định cơ sở dữ liệu quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần iNET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.33 KB, 41 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hưng Long
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Hoạch định cơ sở dữ liệu quản lý
nhân sự tại Công ty Cổ phần truyền thông iNET” ngoài sự cố gắng của bản thân qua
quá trình học tập còn có sự giúp đỡ rất nhiều của nhà trường, của thầy cô, cùng ban
lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên trong Công ty Cổ phần truyền thông iNET.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô Khoa
Hệ thống thông tin kinh tế cùng toàn thể thầy cô giáo trong Trường Đại học Thương
Mại đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy giáoThs. Nguyễn Hưng Long đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho em trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban giám đốc cùng toàn thể
nhân viên, các phòng ban của Công ty Cổ phần truyền thông iNET đã cung cấp đầy đủ
thông tin và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại Công ty để
em có thể nắm bắt được những kiến thức thực tế và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: K45S3
Hà Nội, ngày 1 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thúy
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hưng Long
MỤC LỤC




!"#$%&'()(*+$
$$", /#012#34#3!5/67/8#9:#3!;#6<.$
$=>#3 /#:8#9:#3!;#6<.=


$?@6A;.#3!;#6<.?
$BC0DE#3FG!H,#3!;#6<.?
$B$C0DE#3#3!;#6<.?
$B= !H,#3!;#6<.?
$I !DJ#3G!KG#3!;#6<.?
$LMN068.O!P/Q.R#B
!"#=%STUVWXYZ[Y\'T]WY
^_& `aI
=$JbcQ4Q.R#:!dH6!9e#!6JbcfgQh. i#Q4#!j#bkI
=$$l0bCO!K#h,6Jmi#I
=$=l0bCQ40!.nN0:!dH6!9e#!6JbcfgQh. i#Q4#!j#bko
==!k601H#3:!dH6!9e#! i#Q4#!j#bk0H6p#30n6>G!"#a$B
==$q0!h.:6p#30n$B
===M!K K0!dH09l#3bi#r.80O#!fd/#!67/p#30n$s
==? !j#t6!0!k601H#3 i#Q4#!j#bk0Hp#30n=u
==BK#!3K0!k601H#3==
!"#?%[Y\'T]WY^_& `a=s
?$dH6!9e#! i#Q4#!j#bk0Hp#30n6>G!"#a=s
?$$vK69e#!6K6,@6A;.fkmKd#!.6".%=s
?$=vK69e#!G!j#t6!6JbcfgQh.!h#0H%=o
?$?K#!3K!h0!C#36JbcfgQh.!h#0H%?$
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: K45S3
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hưng Long
?$Bvjnfk#3ON!dH6!F9:1/6K6n;.6".9w!dH6!9e#!?$
?$IK#!3Kt#!O!i0!??
?=e#!!Dq#3G!K001w#F9:r.80:9:0F#3!;#6<.?B
MU?I
VxM[$
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: K45S3

iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hưng Long
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Tên Bảng biểu, sơ dồ hình vẽ Trang
1 Sơ đồ 2.1 Tiến trình của hoạch định CSD 12
2 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ cách thức thu thập thông tin. 13
3 Sơ đồ 2.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty cổ phần iNET 17
4 Bảng 2.4 Bảng trích báo cáo tài chính 2011 20
5 Biểu đồ 2.5 Biểu đồ tăng trưởng nhân sự qua các năm 22
6 Hình 3.1 Mô hình quan hệ các thực thể hiện tại 31
7 Bảng3.2. Bảng kê trang thiết bị phần cứng của Công ty 33
8 Hình 3.3 Mô hình quan hệ các thực thể mới 35
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa Tiếng Việt
1 CNTT Công nghệ thông tin
2 HTTT Hệ thống thông tin
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: K45S3
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hưng Long
3 CSDL Cơ sở dữ liệu
4 TMĐT Thương mại điện tử
5 CSKH Chăm sóc khách hàng
6 HCNS Hành chính nhân sự
7 HDQT Hội đồng quản trị
8 CBCNV Cán bộ công nhân viên
9 BHYT Bảo hiểm y tế
10 BHXH Bảo hểm xã hội
11 TNCN Thu nhập cá nhân
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG ANH
STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng anh

1 SMS Short Message Services
2 LAN Local Area Network
3 IMS Information Management System
4 IDS Integrated Data Store
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: K45S3
v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hưng Long
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại kéo theo đó là
sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin đã trở thành
một ngành công nghiệp hàng đầu đối với những quốc gia phát triển trên thế giới, thông
tin thực sự đã và đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong quá trình hội
nhập, phát triển.
Hiện nay các doanh nghiệp tại Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ thương mại, sản xuất thì vai trò của tin học và quản lý thông tin bằng
tin học lại càng có ý nghĩa đặc biệt. Nó giúp các doanh nghiệp nâng cao chất lượng
quản lý và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và phát
triển. Nhưng con người luôn là yếu tố trung tâm và sử dụng các tài nguyên khác cho
quá trình phát triển. Có được nguồn nhân lực vững mạnh, tay nghề cao là sự đảm bảo
thành công cho tất cả mọi tổ chức. Vì thế việc quản lý nguồn nhân lực là việc làm rất
cần thiết và tất yếu. Quản lý nhân sự giữ vai trò đặc biệt quan trọng và ngày càng được
các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu và phân tích, xem đây là một chức năng cốt lõi
và quan trọng nhất của tiến trình quản lý. Quản lý nhân sự là một bộ phận phức tạp,
khó khăn nhất trong công tác quản lý, lãnh đạo, có quan hệ lớn đến sự tồn tại và phát
triển đối với các doanh nghiệp, các tổ chức đơn vị.
Công ty Cổ phần iNET với chức năng chính là chuyên về thiết kế website, logo, …
và phát triển các phần mềm và cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng trên Internet và
mobile. Với hệ thống tổ chức của Công ty ngày càng mở rộng, việc quản lý con người
sẽ giúp cho ban quản lý dễ dàng hơn trong việc sắp xếp, phát triển nhân sự phù hợp.

Công ty còn có nhiều thiếu sót trong việc kiểm soát cũng như nắm bắt nhân viên, việc
quản lý vẫn ở dạng tin học hóa cục bộ đang dần thống nhất nhưng chưa hình thành rõ
ràng một hệ thống quản lý nhân sự khoa học. Thực tế hiện nay việc quản lý nhân sự tại
Công ty đang được thực hiện trên hệ cơ sở dữ liệu Access, tuy có rất nhiều thuận lợi
nhưng bên cạnh đó vẫn có một số khó khăn trong việc truy xuất dữ liệu hay một số
thao tác khác chính vì vậy việc nắm bắt con người, tổ chức, nhân viên của Công ty là
cần thiết.
Do tầm quan trọng của vấn đề quản lý nhân sự nên qua quá trình thực tập tốt
nghiệp tại Công ty Cổ phần iNET, được tìm hiểu về công tác quản lý nhân sự tại Công
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: K45S3
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hưng Long
ty tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Hoạch định cơ sở dữ liệu quản lý nhân sự tại
Công ty Cổ phần iNET”. Đề tài nhằm mục đích đi sâu tìm hiểu quá trình quản lý
nhân sự, cũng như phân tích những mặt mạnh và điểm yếu còn tồn tại để khắc phục,
bổ sung, giúp cho tài nguyên con người càng được nâng cao.
Quản lý nhân sự không chỉ đơn giản là đo đếm số lượng lao động, rồi tính toán
những mức lương của họ. Trái lại một hệ thống thông tin quản lý nhân sự phải giải
quyết được những điều cơ bản như: các yêu cầu thu thập, lưu trữ những thông tin về
hồ sơ nhân sự bao gồm như: lập mới hồ sơ, chuyển giao hồ sơ, cập nhật hồ sơ. Bên
cạnh đó là phục vụ cho quá trình tìm kiếm hồ sơ nhân sự một cách dễ dàng và nhanh
chóng khi cần thiết. Đặc biệt là phải kết xuất ra được các báo cáo như báo cáo lương,
báo cáo theo hồ sơ nhân viên, cung cấp cho quá trình quản lý nhân sự.
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Công tác quản lý nhân sự trong mỗi doanh nghiệp là một vấn đề có vai trò vô cùng
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý nguồn
nhân lực là khoa học về quản lý con người dựa trên niềm tin cho rằng nhân lực đóng
vai trò quan trọng bậc nhất tới sự thành công lâu dài của tổ chức hay doanh
nghiệp. Một tổ chức hoặc doanh nghiệp có thể tăng lợi thế cạnh tranh của mình bằng
cách sử dụng người lao động một cách hiệu quả, tận dụng kinh nghiệm và sự khéo léo

của họ nhằm đạt được các mục tiêu đã đặt ra.
Công ty Cổ phần iNET sau 8 năm thành lập và phát triển lĩnh vực phát triển các
phần mềm ứng dụng trong doanh nghiệp đã và đang ngày càng dành được uy tín trên
thị trường. Hiện nay, Công ty đang ngày càng mở rộng lĩnh vực hoạt động của mình.
Để có thể đáp ứng cho phát triển Công ty thì yếu tố quan trọng đóng vai trò quyết định
chính là các hoạt động phát triển nguồn nhân lực đảm bảo cho Công ty có đủ nhân
viên về số lượng cũng như chất lượng. Muốn vậy tổ chức phải tiến hành: kế hoạch hóa
nhân lực; phân tích, thiết kế công việc; biên chế nhân lực; tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí
nhân lực; các chế độ đãi ngộ, chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao
động, an toàn lao động và điều kiện việc làm. Tuy nhiên, việc quản lý nguồn nhân lực
của Công ty Cổ phần iNET vẫn còn gặp một số khó khăn và chưa đạt được hiệu quả
tốt nhất. Bởi vậy, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhân sự của Công ty em đã
lựa chọn đề tài “ Hoạch định cơ sở dữ liệu quản lý nhân sự tại công ty cổ phần
iNET”.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: K45S3
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hưng Long
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về Cơ sở dữ liệu, hệ cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin quản lý nhân sự và đi sâu vào vấn đề hoạch định cơ sở dữ liệu quản lý nhân
sự tại công ty.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về công tác quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần
iNET.
- Hoạch định cơ sở dữ liệu quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần iNET.
- Đưa ra một số định hướng, giải pháp về quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần
iNET.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Cán bộ nhân viên trong Công ty Cổ phần iNET, phần mềm quản lý nhân sự mà
công ty đang sử dụng. Đồng thời nghiên cứu về CSDl về quản lý nhân sự của Công ty

Cổ phần iNET.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá thực trạng về công tác quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần iNET từ năm
2009– 2012.Đồng thời phần tích hệ CSDl quản lý nhân sự tại công ty từ đó đưa ra các
đề xuất về vấn đê quản lý nhân sự tại Công ty iNET.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu hệ thống: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan
như một số giáo trình hệ thống thông tin quản lý, bài giảng hoạch định CSDl ….
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Một dạng bảng hỏi là phiếu khảo sát được in ra
hoặc được gưởi qua mail. Phương pháp này có rất nhiều điểm mạnh: chi phí thực hiện
không cao, chúng ta có thể gửi cùng một nội dung hỏi cho một số lượng lớn người
tham gia. Phương pháp này cho phép người tham gia có thể hoàn thành bảng hỏi khi
có thời gian thuận tiện. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có một số điểm yếu. Tỷ lệ
phản hồi thu thập từ phiếu khảo sát gửi qua email thường thấp và phiếu khảo sát dạng
này không phải là lựa chọn tối ưu cho những câu hỏi yêu cầu nhiều thông tin chi tiết
dưới dạng viết.
Phỏng vấn là một hình thức nghiên cứu có tính chất cá nhân hơn nhiều so với bảng
hỏi. Trong phỏng vấn cá nhân, người phỏng vấn làm việc trực tiếp với người được
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: K45S3
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hưng Long
phỏng vấn. Người phỏng vấn sẽ có cơ hội được đặt những câu hỏi tiếp theo. Và, phỏng
vấn thường dễ thực hiện hơn cho người được phỏng vấn , đặc biệt trong trường hợp
thông tin cần thu thập là quan điểm hay nhận định. Phỏng vấn có thể tốn nhiều thời
gian và cần nhiều nguồn lực. Người phỏng vấn được coi là một phần của công cụ đo
lường và phải được đào tạo về cách đối phó với những sự việc bất ngờ.
- Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp: Phương pháp phân tích, tổng hợp,
đánh giá: Các bộ phận của hệ thống quản lý nhân sự sẽ được phân tích thành các bộ
phận riêng biệt, vận dụng phương pháp đánh giá tổng hợp kết hợp với hệ thống hóa để

có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung, để đánh giá thực trạng của hệ
thống quản lý nhân sự trong thời điểm hiện tại và định hướng phát triển trong tương
lai.
1.6. Kết cấu khóa luận
Ngoài Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, Sơ đồ hình vẽ, Danh mục từ viết
tắt, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, kết cấu khóa luận gồm ba phần:
Phần 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng của hoạch định cơ sở dữ liệu quản lý nhân sự
tại công ty Cổ phần iNET.
Phần 3: Hoạch định CSDL quản lý nhân sự tại Công ty Cổ phần INET.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: K45S3
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hưng Long
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA HOẠCH ĐỊNH CSDL
QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN iNET.
2.1. Cơ sở lý luận về hoạch định cơ sở dữ liệu quản lý nhân sự.
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
 Hoạch định: là một quá trình ấn định những mục tiêu và xác định biện pháp tốt
nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Hoạch định là quá trình xem xét quá khứ, quyết
định trong hiện tại những vấn đề trong tương lai.
 Phân loại hoạch định:
* Hoạch định chiến lược (Strategic planning): là một quy trình xác định các định
hướng lớn cho phép doanh nghiệp thay đổi, cải thiện và củng cố vị thế cạnh tranh của
mình.
* Hoạch định dài hạn (long term strategy) : là những hoạch định kéo dài từ 1 đến 5
năm. Những kế hoạch này nhằm đáp ứng các điều kiện thị trường, mục tiêu tài chính,
và tài nguyên cần thiết để thi hành sứ mạng của tổ chức. Hoạch định dài hạn mang tính
chiến thuật nhằm giải quyết những mục tiêu trên một địa bàn hoạt động nhưng mang
tầm ảnh hưởng đến hoạch định chiến lược.
* Hoạch định ngắn hạn (operational strategy): là những kế hoạch cho từng ngày,

từng tháng hay từng năm. Quản trị viên lập kế hoạch ngắn hạn để hoàn thành những
bước đầu hoặc những khâu việc trong tiến trình dài hạn đã được dự trù. Nói cách khác,
kế hoạch ngắn hạn nhắm đến việc giải quyết những vấn đề trước mắt trong một phạm
vi công tác giới hạn hoặc một khâu việc trong một guồng máy điều hành.
 Chức năng hoạch định đòi hỏi một nhà quản trị khi quyết định đề ra một kế
hoạch, thì kế hoạch đó phải chứa đựng bốn yếu tố cơ bản là mục tiêu, hành động, tài
nguyên,và thực hiện.
* Mục tiêu:
- Ưu tiên các mục tiêu: sắp xếp theo thứ tự ưu tiên các mục tiêu cần đạt được.
- Định thời gian đạt mục tiêu
- Đo lường mục tiêu: 1) Có giá trị thị trường, 2) Có sự mới mẻ, 3) hàm chứa năng
suất cao, 4) phù hợp với khả năng tài chánh và nhân lực, 5) có ích lợi (lợi nhuận), 6)
phù hợp với hiệu năng và trách nhiệm của quản trị viên, 7) phù hợp với hiệu năng và
sở thích của nhân viên 8) có trách nhiệm xã hội.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: K45S3
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hưng Long
* Hành động:
Các nhà quản trị có thể thử nghiệm chiến thuật hay chiến lược của mình qua
phương cách tiên đoán (forecasting) dựa trên những thành quả trong quá khứ và hiện
tại. Các chương trình hành động phải được thiết lập ở mọi cấp bậc trong tổ chức.
* Tài nguyên: Tài nguyên là mọi nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, tài chính, kể cả
nhân sự.
* Thực hiện kế hoạch: Nhà quản trị có trách nhiệm phân công cho từng thành viên
hay từng đội ngũ (team), động viên để họ đón nhận mục tiêu và đem ra thực hiện. Do
đó, quyền hạn,thuyết phục, và nguyên tắc là những phương tiện của một người quản trị
dùng để thực hiện một kế hoạch.
 Vai trò của hoạch định.
Hoạch định là chiếc cầu nối cần thiết giữa hiện tại và tương lai.
Hoạch định có thể có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của cá nhân và tổ chức.

Nhờ có hoạch định, các nhà quản trị có thể biết tập trung chú ý vào việc thực hiện
các mục tiêu trọng điểm trong những thời điểm khác nhau.
Hoạch định là nền tảng cần thiết cho sự phối hợp các hoạt động của doanh nghiệp,
phối hợp giữa các bộ phận và giữa các thành viên với nhau.
Hoạch định giúp các nhà quản trị kiểm tra tình hình thực hiện các mục tiêu thuận
lợi và dễ dàng.
Hướng dẫn các nhà quản trị cách thức để đạt mục tiêu và kết quả mong đợi cuối
cùng. Mặt khác, nhờ có hoạch định, các nhà quản trị có thể biết tập trung chú ý vào
việc thực hiện các mục tiêu trọng điểm trong những thời điểm khác nhau.
Hoạch định là nền tảng cần thiết cho sự phối hợp các hoạt động của doanh nghiệp,
phối hợp giữa các bộ phận và giữa các thành viên với nhau.
Hoạch định giúp các nhà quản trị kiểm tra tình hình thực hiện các mục tiêu thuận
lợi và dễ dàng.
 Dữ liệu: là tất cả những gì cơ bản nhất xuất hiện một cách tự nhiên trong cuộc
sống của chúng ta. Tất cả những sự kiện tự nhiên đó được thu thập và lưu trữ trong
một hệ cơ sở dữ liệu. Chẳng hạn như khi một ngân hàng muốn thu thập thông tin về
khách hàng, nó sẽ cần những dữ liệu như tuổi của khách, giới tính, những khoản nợ
lâu dài sẵn có của khách, những khoản nợ ngắn hạn mà khách chưa trả cho ngân hàng
hoặc cho các chủ nợ khác, mức độ học vấn của khách, quá trình hoạt động của khách,
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: K45S3
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hưng Long
v v… Những dữ liệu thu thập được càng rõ ràng bao nhiêu thì việc phân tích nó càng
dễ dàng bấy nhiêu.
Một vấn đề quan trọng là các dữ liệu thường rất hiếm khi trực tiếp có ích cho
những quyết định của người sử dụng chúng. Nói cách khác, người ra quyết định
thường cần dùng thông tin là kết quả của quá trình xử lý và phân tích dữ liệu để đưa
chúng về dạng có ý nghĩa hơn. Quá trình chuyển đổi dữ liệu thành thông tin có thể dựa
trên các bảng tổng hợp dữ liệu, hoặc dựa trên báo cáo chi tiết, hoặc dựa trên các số liệu
thống kê phức tạp từ các dữ liệu sẵn có. Bất cứ sử dụng phương pháp nào thì việc ra

quyết định vẫn chính là dựa trên một vài dạng chuyển đổi dữ liệu. Nếu không có dữ
liệu, ta sẽ không thể chuyển đổi được thành thông tin cần thiết.
 Cơ sở dữ liệu: Phần dữ liệu được lưu giữ trong máy tính theo một quy trình
nào đó được gọi là cơ sở dữ liệu (database). Cơ sở dữ liệu(CSDL) là một hệ thống các
thông tin có cấu trúc được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ thông tin thứ cấp ( như băng
từ, đĩa từ …) để có thể thỏa mãn yêu cầu khai thác thông tin đồng thời của nhiều người
sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng với nhiều mục đích khác nhau.
Có nhiều loại cơ sở dữ liệu, trong đó phổ biến nhất hiện nay chính là CSDL quan
hệ. Một CSDL quan hệ:
- Chứa dữ liệu trong các bảng, được cấu tạo bởi các dòng ( mẫu tin) và các cột
( trường).
- Cho phép lấy về ( truy xuất ) các tập hợp dữ liệu con từ các bảng.
- Cho phép nối các bảng lại với nhau cho các mục đích truy cập các mẫu tin liên
quan với nhau chứa trong các bảng khác nhau.
 Một số tính chất của CSDL:
- Cơ sở dữ liệu phản ánh thông tin về hoạt động của một tổ chức nhất định.
- Là một tập hợp thông tin mang tính hệ thống.
- Thông tin lưu trữ trong CSDL được chia sẻ cho nhiều người sử dụng và nhiều ứng
dụng khác nhau.
 Một số đặc tính của CSDL
- Tính tự mô tả: Hệ CSDL không chỉ chứa bản thân CSDL mà còn chứa định nghĩa
đầy đủ ( mô tả ) của CSDL. Các định nghĩa được lưu trữ trong danh mục ( bảng ) chứa
các thông tin về cấu trúc tập tin, kiểu và dạng thức lưu trữ của mỗi thành phần dữ liệu và
những ràng buộc dữ liệu.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: K45S3
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hưng Long
- Tính độc lập: Vì định nghĩa cấu trúc CSDL được lưu trữ trong bảng nên khi có thay
đổi nhỏ về cấu trúc ta ít phải sửa lại chương trình.
- Tính trừu tượng: Hệ CSDL cho phép trình bày dữ liệu ở một mức trừu tượng cho

phép, nhằm che bớt những chi tiết lưu trữ thật của dữ liệu.Trừu tượng hóa dữ liệu như là
mô hình dữ liệu.( gồm có đối tượng, thuộc tính của đối tượng, mối liên hệ).
- Tính nhất quán: lưu trưc dữ liệu thống nhất tránh được tình trạng trùng lặp thông tin.
Có cơ chế điều khiển truy xuất dữ liệu hợp lý tránh được việc tranh chấp dữ liệu, bảo đảm
dữ liệu luôn đúng tại mọi thời điểm.
 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: là tập hợp các chương trình cho phép người dùng định
nghĩa, tạo lập, bảo trì các CSDl và cung cấp các truy cập có điều khiển đến các CSDL
nay. Ví dụ : IMS , IDS, Access, SQL- Server….
 Hoạch định cơ sở dữ liệu:: là việc xây dựng một bản kế hoạch phát triển một
CSDL mà chỉ rõ các cách thức để tạo lập và cách sử dụng CSDL đó khi nó được cài
đặt. Cụ thể hơn nó giống như một quyển cẩm nang khi cài đặt CSDL và chỉ ra các
chức năng của CSDL sau khi nó đã được cài đặt
 Vai trò của hoạch định cơ sở dữ liệu.
Lên kế hoạch phát triển CSDL.
Là quá trình chiến lược để tìm xem những thông tin nào mà tổ chức sẽ cần thiết
cho thời gian tới.
Lợi ích: Cho thấy rõ được tình trạng hiện tại của thông tin được lưu trong tổ chức.
Tìm và điều chỉnh lại các yêu cầu về tài nguyên cho tổ chức.
Giúp cho việc lên kế hoạch hành động để đạt được các mục tiêu về hệ thống thông
tin của tổ chức.
 Nguồn nhân lực: Bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ
chức hay xã hội (kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp) tức là tất cả
các thành viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá
trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp.
 Hoạch định nguồn nhân lực: bao gồm việc dự báo nhu cầu và cung lao động và
sau đó lên các chương trình cần thiết để đảm bảo rằng tổ chức sẽ có đúng số nhân viên với
đúng các kỹ năng vào đúng nơi và đúng lúc. Hoạch định nguồn nhân lực liên quan đến
dòng nhân viên vào, xuyên suốt và ra khỏi một tổ chức.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: K45S3
8

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hưng Long
 Hệ thống thông tin quản lý nhân sự: Là một hệ thống thông tin dùng để thu thập,
xử lý, lưu trữ, truyền đạt, phân phối các thông tin có liên quan đến nguồn nhân lực trong
tổ chức để hỗ trợ cho việc ra quyết định. Hệ thống thông tin quản lý nhân sự có vai trò
quan trọng trong hoạt động của cơ quan, các thông tin do hệ thống mang lại có vai trò
quan trọng trong việc ra quyết định liên quan đến nhân sự tại cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp.
 Chức năng nhiệm vụ của hệ thống quản lý nhân sự :
Hệ thống quản lý nhân sự có chức năng thường xuyên thông báo cho ban lãnh đạo về
các mặt công tác: tổ chức lao động, tiền lương… cho nhân viên, hệ thống này được đặt
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
Với chức năng như vậy, hệ thống quản lý nhân sự có nhiệm vụ luôn cập nhật hồ sơ
cán bộ công nhân viên theo quy định, thường xuyên bổ sung những thông tin thay đổi
trong quá trình công tác của cán bộ công nhân viên, việc theo dõi và quản lý lao động để
thanh toán lương cũng là nhiệm vụ quan trọng của hệ thống.
Ngoài ra, công tác thống kê báo cáo tình hình theo yêu cầu của ban giám đốc cũng là
nhiệm vụ không thể thiếu trong hệ thống quản lý nhân sự.
Nếu ta ứng dụng tin học vào công tác nhân sự thì dữ liệu của hệ thống thông tin quản
lí nhân sự tại cơ quan sẽ được lưu trữ và bảo quản trên các phương tiện nhớ của máy tính
điện tử, các chương trình quản lí nhân sự cho phép ta lưu trữ, sắp xếp, tìm kiếm các thông
tin về nhân sự một cách nhanh chóng, thuận lợi.
2.1.2 Một số lý thuyết về hoạch định cơ sở dữ liệu quản lý nhân sự.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhân sự.
Quản lý nguồn nhân lực là một trong những chức năng quan trọng nhất trong một
doanh nghiệp. Tuy nhiên, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề quản lý nguồn nhân
lực của các doanh nghiệp tại Việt Nam, dưới đây là một vài nhân tố chính.
Đầu tiên phải nói đến đó là nhân tố môi trường bên ngoài. Môi trường bên ngoài
đang thay đổi rất nhanh và thậm chí sẽ còn thay đổi nhanh hơn nữa. Hiện đã tồn tại
tình trạng cạnh tranh khốc liệt, quá trình toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại đang đe
dọa tất cả các ngành kinh doanh. Cụ thể các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng đến quản

lý nhân sự như:
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: K45S3
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hưng Long
- Kinh tế: Chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến quản trị
nhân sự. Trong giai đoạn suy thoái kinh tế hoặc kinh tế bất ổn có chiều hướng đi
xuống thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách về nhân sự của doanh nghiệp.
- Dân số và lực lượng lao động: Tỷ lệ dân số phát triển nhanh lực lượng lao động
hàng năm cần việc làm cao thì tổ chức có nhiều cơ hội lựa chọn lao động có chất
lượng.
- Văn hóa và xã hội: ảnh hưởng đến văn hóa của công ty, đến thái độ của người lao
động của công ty.
- Đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh về tất cả mọi mặt
chính vì vậy nhân sự cũng không thoát khỏi quy luật đó. Để cơ cấu nhân sự vững
mạnh tổ chức phải có chính sách nhân sự hợp lý.
- Khoa học và kỹ thuật: Phải đào tạo nhân viện theo kịp với sự phát triển của khoa
học kỹ thuật. Khi khoa học kỹ thuật thay đổi một số công việc, một số kỹ năng đòi hỏi
phải có sự đào tạo và phát triển.
- Khách hàng: Là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Doanh số là một yếu tố quan
trọng đối với sự sống còn của một doanh nghiệp. Do vậy, nhà quản trị phải làm cho
nhân viên hiểu là khách hành ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương, đến cơ hội làm việc
của họ.
Nhân tố ảnh hưởng tiếp theo đó là các nhân tố từ môi trường bên trong như:
- Mục tiêu của tổ chức: Suy cho cùng thì mọi sự quản lý đêu hướng tới mục tiêu
chung của tổ chức, Chính vì vậy mục tiêu của tổ chức ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát
triển của nhân sự.
- Chính sách chiến lược của tổ chức: Chính sách về đãi ngộ, về lương… ảnh
huỏng trực tiếp đến công tác quản lý nhân sự của doanh nghiệp. Chính sách và chiến
lược của công ty từ việc cung cấp cho nhân viên một môi trường làm việc tốt, trả
lương khuyến khích nhân viên làm việc cao, chính sách thỏa đáng với năng lực làm

việc của tất cả mọi người.
- Văn hóa của tổ chức: Là một hệ thống các giá trị niềm tin, Thống nhất các thành
viên trong tổ chức. Các tổ chức thành công là các tổ chức nuôi dưỡng, Khuyến khích
sự thích ứng năng động, sang tạo trong mỗi nhân viên.
- Công nhân viên công ty: bao gồm tất cả các nhân viên trong tổ chức.Trong một
tập thể nhân viên của tổ chức mỗi người khác nhau về năng lực quản lý, trình độ
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: K45S3
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hưng Long
chuyên môn, về nguyện vọng, sở thích… vì vậy họ có những nhu cầu mong muốn
khác nhau. Quản lý nhân sự phải nghiên cứu kỹ vấn đề này để tìm ra các biện pháp
quản lý phù hợp nhất. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật trình độ của người
lao động cũng được nâng cao, khả năng nhận thức cũng tốt hơn. Điều này ảnh hưởng
đến cách nhìn nhận của họ với công việc làm thay đổi những đòi hỏi, thỏa mãn, hài
long với công việc và phần thưởng của họ.
- Nhà quản lý: Nhà quản lý có nhiệm vụ đề ra các chính sách đường lối, phương
hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ sự tồn tại
và phát triền của công ty. Vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị ngoài trình độ chuyên môn
phải có tầm nhìn xa để có thể đưa ra các định hướng phù hợp về cho tổ chức.
Nhà quản lý phải thường xuyên quan tâm đến nhân viên, tạo bầu không khí thân
mật, cởi mở trong tổ chức giúp nhân viên ý thức được tinh thần trách nhiệm với công
việc được giao. Nhà quản lý phải thu thập xử lý thông tin một cách khách quan, tránh
tình trạng có sự phân biệt trong tổ chức. Nhà quản trị đóng vai trò là người thỏa mãn
như cầu và mong muốn của nhân viên. Vì vậy nhà quản lý phải nghiên cứu nắm vững
kiến thức về quản lý nhân sự.
Nói tóm lại chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải hiểu đầy đủ về tầm quan trọng của
việc áp dụng các công nghệ tốt trong quản lý nguồn nhân lực để đạt được kết quả kinh
doanh. Điều kiện tại nơi làm việc và quan hệ trong công việc có thể không khuyến
khích nhân viên cố gắng hết sức. Để vượt qua những thách thức này các chủ doanh
nghiệp nhỏ và vừa cần phải học hỏi nhiều hơn cách làm thế nào quản lý nguồn nhân

lực hiệu quả hơn trong doanh nghiệp của mình. Và để cho hoạt động quản lý nhân sự
đạt hiệu quả cao hơn cũng như để hệ CSDL của doanh nghiệp linh động hơn thì hoạch
định CSDL là một công việc khá cần thiết đối với một số doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay, Việc này phải được thực hiện theo các bước nhất định. Cụ thể tiến trình của hoạch
định CSDL trong quản lý nhân sự có thể khái quát như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: K45S3
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hưng Long
 Tiến trình của hoạch định CSDL trong quản lý nhân sự.
Hoạch định CSDL có thể được thực hiện theo các bước sau.
Sơ đồ 2.1 Tiến trình của hoạch định CSDL.
( Nguồn Bài giảng Cấu trúc và hoạch định CSDL thị trường và Thương mại, bộ môn
tin học, Đại học Thương mại 2012 )
* ) Xác định các mục tiêu, dự báo nhu cầu:
- Xác định các mục tiêu:
+ Xác định mục tiêu của doanh nghiệp trong dài hạn, có định hướng rộng, làm cơ
sở triển khai tác nghiệp hàng năm. Thực hiện bởi: các Quản trị viên cấp cao, cấp trung
gian (có tham gia), tổ chức tư vấn.
+ Đánh giá mục tiêu: Đánh giá các yếu tố của môi trường vi mô, vĩ mô có tác động
đến doanh nghiệp. Thực hiện bởi: các Quản trị viên cấp cao, cấp trung gian (có tham
gia), tổ chức tư vấn.
+ Đánh giá hoàn cảnh nội bộ của doanh nghiệp để nhận diện rõ khả năng chủ yếu
của doanh nghiệp.Thực hiện bởi: các Quản trị viên cấp cao, cấp trung gian (có tham
gia), tổ chức tư vấn.
- Dự báo về CSDL của Doanh nghiệp:
Đưa ra các căn cứ cho việc dự báo: quy mô doanh nghiệp; sự phát triển ngắn hạn,
dài hạn; trình độ nhân sự; nguồn lực (nhân lực; tài chính;…); thay đổi HTTT quản lý;
Phương pháp thực hiện: Nghiên cứu dữ liệu sơ cấp ( Ví dụ như điều tra khách
hàng để phát triển HTTT CRM); thứ cấp (báo cáo; các quy định; thông tư; chính sách
của nhà nước; ban ngành về định hướng phát triển CNTT; ); nghiên cứu định lượng;

định tính.
Có thể miêu tả các cách thức thu thập thông tin như sơ đồ sau:
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: K45S3
12
Xác định các mục
tiêu, dự báo nhu
cầu.
Xác định các mục
tiêu, dự báo nhu
cầu.
Xác định các
mục tiêu, dự báo
nhu cầu.
Xác định, phân
tích CSDL hiện
tại
Đánh giá hệ
thống hiện tại.
Xây dựng kế
hoạch và các
phương án
Đánh giá tính
khả thi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hưng Long
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ cách thức thu thập thông tin.
( Nguồn: Bài giảng Cấu trúc và hoạch định CSDL thị trường và Thương mại, bộ môn
tin học 2012, ĐH Thương Mại )
*) Xác định, phân tích CSDL hiện tại.
Liệt kê mô hình CSDL hiện tại một cách chi tiết. Phân tích ưu(nhược) điểm của hệ
thống CSDL về việc đáp ứng nhu cầu thông tin của DN tại thời điểm hiện tại. Từ đó

các nhà quản trị viên có thể nhìn nhận đánh giá chính xác nhất CSDL hiện tại của
doanh nghiệp. Bên cạnh việc phân tích cơ sở dữ liệu hiện tại thì những người quản trị
viên thực hiện nhiệm vụ phân tích CSDL hiện tại cần chú ý đến yêu cầu của hệ thống
mà doanh nghiệp hướng đến, từ đó có sự phân tích sâu thêm với những CSDl có ảnh
hưởng đến việc lên kế hoạch cho công tác hoạch định sau này.
*) Đánh giá hệ thống hiện tại.
Sau khi đã phân tích CSDl hiện tại của doanh nghiệp thì những người phân tích sẽ
tiến hành đánh giá trên các kết quả đã phân tích được. Để từ đó đánh giá tính phù hợp
của CSDL đối với các yêu cầu của hệ thông thông tin cũng như các yêu cầu của
doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp luôn muốn có một hệ cơ sở dữ liệu linh hoạt dễ dàng
thích nghi với sự phát triển của doanh nghiệp chính vì vậy doanh nghiệp cần đánh giá
hệ thống hiện tại có còn phù hợp và trong tương lai nó có còn mang lại hiệu quả công
việc cho doanh nghiệp hay không. Từ việc đánh giá đúng về hệ thống cũng như xuất
phát từ yêu cầu của doanh nghiệp nhằm mở rộng, phát triền hay dể phù hợp với sự
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: K45S3
13
Bên trong Bên ngoài
Nguồn tài liệu thứ cấp
Doanh
nghiệp
Nguồn tài liệu sơ cấp
Quan sát Trao đổi
Trực tiếp
Thư điều tra
Điện thoại
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hưng Long
thay đổi nào đó của doanh nghiệp mình các nhà quản trị cần xây dựng rõ kế hoạch
thực hiện và đề ra các phương án phù hợp nhất (tất cả các kết quả đánh giá cần tương
ứng với các yếu tố dự báo ).
*) Xây dựng kế hoạch và các phương án.

Sau khi đã phân tích và đánh giá CSDL hiện tại của doanh nghiệp thì các nhà quản trị
dựa trên nhu cầu của doanh nghiệp mình xây dựng các kế hoạch và đề ra các phương án
xử lý kịp thời. Các kế hoạch có thể là dài hạn hay ngắn hạn, đề ra các phương án cả về
kinh phí, con người hay trang thiết bị cần thiết. Sau khi đã đánh giá được hệ CSDL cũ có
còn thích hợp với sự phát triển của doanh nghiệp, những người phân tích CSDL sẽ đưa ra
những nhận xét, các nhà quản trị sẽ dựa trên đó để đưa ra các kế hoạch có lợi nhất cho
doanh nghiệp mình. Để có thể có một kế hoạch tốt cho doanh nghiệp thì nhà quản trị cần
xác định rõ phạm vi phát triển, hướng phát triển cũng như mục đích phát triển CSDL .
Đồng thời cần tính đến những rủi ro có thể gặp phải cũng như nhũng hoạt động có thể ko
đạt được hiệu quả như mong muốn đề từ đó đề xuất luôn các phương án đi kèm để hạn
chế và khắc phục nếu trong trường hợp có rủi ro.
2.2. Thực trạng về hoạch định CSDL quản lý nhân sự tại công ty cổ phần iNET.
2.2.1.Giới thiệu về công ty.
 Thông tin chung về công ty:
Tên công ty Công ty cổ phần truyền thong iNET.
Tên viết tắt iNET CORP .
Trụ sở Tầng 6 Tòa nhà Âu Việt, số 1 Lê Đức Thọ, Mai Dịch, Cầu
Giấy, Hà Nội.
Tầng 9 Tòa nhà Sapphire, 203 Ông Ích Khiêm, Thanh Khê,
Đà Nẵng
Số 9 Tô Hiến Thành, Phường 13, Quận 10, TP Hồ Chí Minh.
Điện thoại (04)-3838 5588 ; (0511)-3653 688 ; (08)-3868 1188
Fax (04)-3793 0979 ; (0511)-3653 689 ; (08)-3979 7242
Website
Email
Đại diện pháp nhân Chủ tịch hội đồng quản trị : Nguyễn Trọng Thơ.
 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty CP truyền thông iNET được thành lập theo quyết định số 15-
2005/INET/QĐ-HĐQT ngày 10 tháng 05 năm 2005 của Chủ tịch Hội đồng quản trị
Tập đoàn INET và đã được Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng

kí kinh doanh số 010400205 ngày 15 tháng 05 năm 2005. Sau 7 năm hoạt động, bằng
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: K45S3
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hưng Long
những nỗ lực không ngừng, sự năng động sáng tạo cùng chiến lược kinh doanh đúng đắn,
iNET đã tạo được những bước đột phá mới, không ngừng vươn lên, khẳng định vị thế của
mình trong lĩnh vực ứng dụng CNTT tại Việt Nam. Với những đóng góp to lớn cho quốc
gia và cộng đồng công ty đã đạt được những thành tựu như:
- Năm 2007: iNET chính thức trở thành hội viên Hiệp hội Phần mềm Việt Nam -
Vinasa.
- Tháng 1/2008 thành lập Học viện iNET với hai trung tâm đào tạo CNTT tại Hà
Nội và TP HCM. Hợp tác với Học viện NIIT Ấn Độ.
- Tháng 04/2008: iNET nhận giải thưởng Sao Khuê dành cho sản phầm thuộc lĩnh
vực Bưu chính Viễn thông – “Hệ thống quản lý chuyển phát nhanh iNET Express
phiên bản 2.0”.
- Tháng 08/2008: iNET chính thức trở thành đối tác của 02 Trung tâm Khảo thí uy
tín nhất toàn cầu: Prometric và Thomson VUE – tổ chức các kỳ thi lấy chứng chỉ quốc
tế có giá trị trên toàn thế giới.
 Sơ đồ tổ chức trong công ty:
Công ty CP truyền thông iNET được thành lập vào ngày ngày 10 tháng 05 năm
2005 của Chủ tịch hội đồng quản trị Tập đoàn iNET. Công ty đã dần đi vào hoạt động
ổn định và có những thành công ban đầu trong lĩnh vực truyền thông. Để đạt được
những thành công đó công ty đã có một bộ máy tổ chức khá tốt và được miêu tả bởi sơ
đồ sau:
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: K45S3
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hưng Long
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty cổ phần iNET
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty cổ phần iNET)
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phần trong công ty như sau:

Đại hội đồng cổ đông và các cổ đông.
Cổ đông là những người chủ sở hữu của Công ty, có tên trong Sổ đăng ký cổ đông
và có các quyền và nghĩa vụ tương ứng theo số cổ phần và loại cổ phần mà họ sở hữu.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty và toàn thể cổ đông,
chế độ và cơ chế làm việc theo quy định của luật doanh nghiệp.
Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan đại diện cho Đại hội
đồng cổ đông thực hiện các hoạt động giữa hai kỳ đại hội, quyết định toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông
về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Ban Giám đốc.
Ban Giám đốc của Công ty là cơ quan điều hành quản lý các hoạt động kinh doanh
hàng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của HĐQT và chịu trách nhiệm trước HĐQT
và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Ban kiểm soát.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: K45S3
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Đại hội đồng cổ
đông
Ban Kiểm sóat
Thư ký
Phòng Kinh
doanh
Phòng Kỹ thuật
Phòng CSKH
Phòng Nội dung
thể thao
Phòng Hệ thống
Phòng Kế toán

Trung tâm phần
mềm
Phòng Đồ họa Phòng HCNS
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hưng Long
Ban kiểm soát của Công ty sẽ có quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của Luật
doanh nghiệp. Ban kiểm soát được quyền tham khảo ý kiến về một số vấn đề lớn trong
công ty, kiểm tra các báo cáo tài chính định kỳ trước khi đệ trình lên hội đồng quản trị
( HĐQT)…
Thư ký công ty.
HĐQT sẽ chỉ định một Thư ký Công ty với nhiệm kỳ và những Điều khoản theo
quyết định của Hội đồng. Vai trò và nhiệm vụ của thư ký: Tổ chức các cuộc họp
HĐQT, Ban kiểm soát và ĐHĐCĐ theo lệnh của Chủ tịch HĐQT hoặc Ban kiểm soát;
Làm biên bản các cuộc họp; Cung cấp thông tin cho thành viên của HĐQT và Ban
kiểm soát.
Các phòng ban chức năng.
- Phòng Kế toán: tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán,
thống kê, thông tin kinh tế và hoạch toán kinh tế của Công ty.
- Phòng Kinh Doanh: quản lý công tác kinh doanh, Marketing, quảng cáo tuyên
truyền, giá DV
- Phòng Hành Chính Nhân Sự: nghiên cứu, xây dựng, hướng dẫn về: Công tác tổ
chức nhân viên, tiền lương, đào tạo, chính sách và bảo hiểm xã hội, tổ chức và định
mức lao động
- Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Thực hiện các
quy trình qui phạm trong quy trình sả lao động, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Phòng hệ thống: quản lý, kiểm tra và duy trì đường dây internet, mạng LAN và
các dữ liệu nội bộ khác của công ty.
- Trung tâm phần mềm: nghiên cứu và thiết kế những phần mềm sử dụng nội bộ
cũng như cho các đối tác.
- Phòng CSKH: giải quyết các thắc mắc của khách hàng và xử lý khiếu nại để

khách hàng tiếp cận các dịch vụ của công ty.
- Phòng Đồ Họa: thiết kế website tiện ích tùy theo nhu cầu khách hàng.
- Phòng Nội Dung Thể Thao: thực hiện nội dung các dịch vụ gia tăng trên sms về
Thể Thao (bóng đá, tennis…) và cung cấp cho khách hàng.
2.2.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
 Các lĩnh vực hoạt động, kinh doanh chủ yếu của Công ty
 Thiết kế website bao gồm:
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: K45S3
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hưng Long
+ Thiết kế website cho doanh nghiệp: Thiết kế website cho các Công ty, tổ chức, cá
nhân với giao diện, chức năng phù hợp với ngành nghề kinh doanh, sở thích của doanh
nghiệp cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh, gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Thiết kế website thương mại điện tử: Thiết kế web cho các doanh nghiệp chuyên về
mua bán sản phẩm, hàng hóa qua mạng, hoặc các sàn giao dịch sản phẩm, hàng hóa; cung
cấp khả năng tích hợp gian hàng trực tuyến, rao vặt, trang tin tức, diễn đàn và nhiều chức
năng khác tạo thành một cộng đồng kinh doanh trực tuyến.
 Thiết kế logo và catalogues.
Công ty thiết kế đồ họa chuyên nghiệp trong việc thể hiện các thông điệp thông
qua logo, brochure nghệ thuật tạo ấn tượng sâu sắc cho người xem. Ngoài ra,
Viettranet còn thiết kế banner, catalog, poster nhằm giúp các doanh nghiệp có thể
quảng cáo thương hiệu của mình đến người tiêu dùng một cách hiệu quả.
 Domain & Hosting.
Công ty cho thuê tên miền và cung cấp các dịch vụ lưu trữ Website, hỗ trợ đầy đủ các
công nghệ mới nhấ và bảo mật tốt nhất cho khách hàng.
 Tư vấn đào tạo và phát triển giáo dục.
Liên kết với các trường đại học, cao đẳng mở các lớp đào tạo về quản trị mạng, lập
trình viên quốc tế…
Ngoài ra công ty còn cung cấp dịch vụ xử lý, lưu trữ và cung cấp nội dung thông
tin trên mạng internet và mạng viễn thông: thông tin thị trường, thông tin kinh tế, thể

thao văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ, vui chơi giải trí (trừ thông tin nhà nước
cấm). Cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính và viễn thông (OSP bưu
chính, OSP viễn thông); dịch vụ truy cập internet ISP/IXP….
Trong quá trình hoạt động, Công ty có thể thay đổi ngành, nghề kinh doanh phù
hợp với các quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần nhất
Công ty cổ phần truyền thông iNET được đánh giá là một Công ty lớn mạnh
trong lĩnh vực Công nghệ thông tin ở Việt Nam . Để đạt đuợc những kết quả đó là nhờ
vào những đường lối kinh doanh hợp lý từ đó mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh
khiến cho doanh thu của công ty tăng mạnh, điều đó được thể hiện qua kết quả kinh
doanh của Công ty trong 3 năm gần đây:
Đvt: 1,000,000 đ
Chỉ Tiêu 2009 2010 2011
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: K45S3
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hưng Long
Doanh thu thuần 1.514.960 4.148.297 8.734.780
Chi phí 136.434 216.613 250.790
Lợi nhuận sau thuế 12.225 29.848 138.904
Bảng 2.4 Bảng trích báo cáo tài chính 2011
( Nguồn báo cáo tài chính 2011 của Công ty cổ phần iNET )
Doanh thu thuần của Công ty tăng nhanh qua từng năm. Năm 2009 doanh thu
thuần đạt 1.514.960 triệu đồng thì đến năm 2010 đạt 4.148.297 triệu đồng (tăng
173,8%) và năm 2011 đạt 8.734.780 triệu đồng (tăng 110,5%).
Lợi nhuận của công ty năm 2009 là 12.225 triệu đồng đến năm 2010 là 29.848
triệu đồng tăng gấp 1,4 lần và đến năm 2011 đạt 138.904 triệu đồng tăng gấp hơn 3 lần
so với năm 2010.
 Chiến lược và định hướng phát triển của công ty
Công ty cổ phần iNET là công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực, với nhiều chi
nhánh ở trên cả nước. Để dùy trì hoạt động tốt cho toàn công ty và công ty thì Ban

lãnh đạo nói riêng và Công ty nói chung phải có những chiến lược và định hướng cụ
thể.
Chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới là thúc đẩy hợp tác với đối
tác để tăng doanh thu, quảng bá thương hiệu rộng rãi tới người tiêu dùng giúp khách
hàng biết đến mình hơn, mang lại cho khách hàng thêm lựa chọn trong việc mua tên
miền, hosting và các khóa đào tạo về CNTT như lập trình viên quốc tế, internet
marketing, SEO…
Mục tiêu của iNET là trở thành một nhà cung cấp phần mềm hàng đầu trong
nước. Công ty tập trung vào việc tạo ra những giải pháp và dịch vụ tốt nhất cho các
doanh nghiệp. Với đội ngũ chuyên gia tay nghề cao và giàu kinh nghiệm iNET đang
hướng tới việc trở thành 1 trong những công ty lớn mạnh trong lĩnh vực truyền thông.
Kế hoạch phát triển 10 năm từ năm 2005 - 2015 công ty sẽ mở rộng ra các tỉnh
thành trên cả nước tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu sau: phát triển phần mềm, kinh
doanh dịch vụ tên miền và “hosting”….
Ở lĩnh vực đào tạo CNTT, Học viện iNET cộng tác với những công ty, trường
đại học về truyền thông nổi tiếng nhằm đào tạo công nghệ cao và dịch vụ giáo dục ở
Việt Nam.
Đầu tư xây dựng hệ thống chi nhánh và đại lý tại nhiều tỉnh thành hơn nữa trên
toàn quốc. Đồng thời đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng về HTTT của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: K45S3
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hưng Long
2.2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhân sự tại Công ty
 Cách thức tổ chức nhân sự
Xây dựng lực lượng nhân sự bền vững là mục tiêu lâu dài của công ty iNET. Trong
quá trình phát triển iNET luôn đưa ra các “Chính sách mới về quản trị nhân sự” để tạo ra
được cơ chế phát triển cho các thành viên Công ty nhằm đạt được các mục đích sau:
- Xây dựng một tập thể với nhiều cá nhân giỏi về nghiệp vụ, mạnh và đoàn kết trong
công việc, hòa đồng trong sinh hoạt, cân bằng giữa sự nghiệp và cuộc sống.
- Xây dựng phương pháp đánh giá và hệ thống báo cáo về mức độ hoàn thành công

việc, quá trình làm việc và phát triển cá nhân của từng nhân viên trong Công ty.
- Xây dựng lộ trình rõ ràng cho nhân viên có định hướng phát triển cá nhân, trên cơ
sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo cá nhân nhằm nâng cao trình độ, khả năng nghề nghiệp
và đào tạo mới trước khi giao phó công việc chính thức trong Công ty.
Bên cạnh việc đầu tư và phát triển con người về chuyên môn – nghiệp vụ, iNET chú
trọng việc đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ sẵn sàng tiếp bước, duy trì và phát triển iNET đến
tầm cao mới.
 Tình hình phát triển nhân sự qua các năm
Tính đến cuối năm 2011 tổng số nhân viên trong hệ thống Công ty là 124 người.
Trong đó có:
Thạc sỹ kỹ thuật 5 người; kỹ sư kỹ thuật 35 người; cử nhân khoa học kỹ thuật 30
người; cử nhân ngoại ngữ, luật và quản lý 25 người; cộng tác viên: 39 người. Trong đó
số nhân viên của công ty tăng dần qua các năm như sau:
: Số nhân viên.
Biểu đồ 2.5 Biểu đồ tăng trưởng nhân sự qua các năm
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Lớp: K45S3
20

×