Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Quy trình và thủ tục triển khai phần mềm kế toán Cyber Accounting tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghiệp và Đô Thị Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.74 KB, 53 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
LỜI CẢM ƠN
Để mở đầu, em xin dành đôi lời để cảm ơn những người đã giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này. Những người mà nếu không có họ, bài khóa luận
này sẽ không thể hoàn thành được.
Thời gian hai tháng để xây dựng khóa luận tốt nghiệp có thể không dài.
Nhưng trong thời gian này, em đã nhận được sự hỗ trợ quý báu từ rất nhiều người.
Những kiến thức cùng kinh nghiệm mà họ truyền cho em sẽ mãi là hành trang em
mang theo trên con đường trưởng thành xây dựng đất nước.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
− Thạc sĩ Nguyễn Hằng Giang – Giảng viên Bộ môn Tin Học – Giáo viên
hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp: Cảm ơn cô đã hướng dẫn em trong quá trình thực
tập tốt nghiệp và thực hiện bài khóa luận này.
− Anh Lê Cảnh Toàn – Giám đốc công ty Cyber Soft: Cảm ơn anh đã hỗ trợ
em trong quá trình thực tập và thu thập thông tin viết khóa luận tốt nghiệp.
− Toàn bộ các thầy cô giáo thuộc khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế –
Trường Đại học Thương mại: Cảm ơn các thầy, các cô đã dạy dỗ em suốt những năm
học vừa qua. Em sẽ không ngừng cố gắng để không phụ công dạy dỗ của thầy cô.
− Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp: Những người luôn động viên và giúp đỡ
em để em có thể đạt được thành tích như ngày hôm nay.
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
Sinh viên: Trần Thị Lan Oanh Mã Sinh Viên:
09D190286
i
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
Sinh viên: Trần Thị Lan Oanh Mã Sinh Viên:
09D190286
ii
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
HTTT Hệ thống thông tin
CSDL Cơ sở dữ liệu
CNTT Công nghệ thông tin
ICD Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghiệp Và Đô Thị Việt Nam
SQL Ngôn Ngữ Truy Vấn Có Cấu Trúc
FPT Công Ty Cổ Phần Viễn Thông FPT
PR Quan Hệ Công Chúng
LAN Mạng Cục Bộ
TT Thông Tin
DL Dữ Liệu
CRM Quản Trị Mối Quan Hệ Khách Hàng
Sinh viên: Trần Thị Lan Oanh Mã Sinh Viên:
09D190286
iii
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, tin học đang được ứng dụng vào hầu hết các lĩnh vực của cuộc
sống trong đó công tác quản lý là một trong những lĩnh vực được thừa hưởng thành
quả của sự phát triển công nghệ thông tin nhiều nhất. Hầu hết các công việc trước đây
được thựa hiện bằng tay, thực hiện trên giấy, được tính toán thủ công, thì ngày nay đã
có thể thực hiện dễ dàng thuận lợi và chính xác hơn nhờ các ứng dụng tin học.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán trong việc quản lý của
doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Công Nghiệp Và Đô
Thị Việt Nam em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài: “Quy trình và thủ tục triển
khai phần mềm kế toán Cyber Accounting tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công
Nghiệp và Đô Thị Việt Nam.” Làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mục đích của đề tài nhằm giúp các nhân viên kế toán tài chính của Công Ty

Cổ Phần Phát Triển Công Nghiệp Và Đô Thị Việt Nam có thể thực hiện các nghiệp
vụ kế toán trên máy tính một cách hiệu quả hơn, bằng một phần mềm phù hợp hơn
để nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
Sinh viên: Trần Thị Lan Oanh Mã Sinh Viên:
09D190286
iv
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH TRIỂN KHAI VÀ CÀI ĐẶT PHẦN
MỀM KẾ TOÁN Ở CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1. Tầm quan trọng của việc triển khai phần mềm kế toán ở các doanh nghiệp
Trong một doanh nghiệp, các nghiệp vụ kế toán diễn ra hàng ngày, hàng giờ và ảnh
hưởng trực tiếp đến sự vận hành của doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán, theo dõi và
kiểm tra tình trạng của doanh nghiệp tại mọi thời điểm là rất cần thiết. Phần mềm kế toán
là công cụ giúp quá trình bán hàng diễn ra thuận lợi hơn, giúp doanh nghiệp có được sự
chính xác khi theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa. Trên cơ sở các số liệu, hóa đơn chứng
từ cập nhật hàng ngày kế toán viên sắp xếp, kết chuyển và ghi chép vào các sổ kế toán, sổ
theo dõi liên quan. Trong đó các nghiệp vụ kế toán, kiểm toán đóng vai trò giám sát hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể như:
 Theo dõi tình hình biến động (tăng/giảm) của lượng tiền mặt, tiền gửi của
doanh nghiệp.
 Theo dõi biến động của tài sản cố định.
 Theo dõi lượng vật tư hàng hoá.
 Theo dõi tình hình sản xuất qua các con số kế toán.
 Theo dõi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận sau
một chu kỳ kinh doanh….
 Theo dõi và giám sát doanh nghiệp thực hiện đúng quy định pháp luật.
Trên cơ sở những vai trò quan trọng của nghiệp vụ kế toán, phần mềm kế toán
ra đời nhằm quản lý các nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt
được hiệu suất cao hơn trong công tác kế toán. Vậy Giải pháp nào để công tác hạch
toán kế toán bán hàng diễn ra tốt hơn, phù hợp với các đặc điểm và sự phát triển của

công ty trong tương lai? Ta thấy, phần mềm kế toán tại Việt Nam hiện nay không phải
là một khái niệm xa lạ và đang dần được đón nhận như là một phần của HTTT kế toán
trong doanh nghiệp. Các ứng dụng phần mềm kế toán càng ngày phổ biến, kéo theo đó
là nhu cầu đối với các tài liệu trực quan về nhiều mặt của phần mềm kế toán cùng với
các nhân tố liên quan lại càng cao. Với những thông tin đã nghiên cứu và thu thập
trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp em xin đề xuất đề tài khóa luận của bản thân:
“Quy trình và thủ tục triển khai và cài đặt phần mềm kế toán Cyber Accounting
tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghiệp Và Đô Thị Việt Nam.”
Sinh viên: Trần Thị Lan Oanh Mã Sinh Viên: 09D190286
1
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
1.2. Tổng quan việc triển khai phần mềm kế toán ở nước ta hiện nay.
Nhận định về tiềm năng của thị trường phần mềm kế toán tại Việt Nam trong năm
2013, hầu hết các công ty phần mềm đều cho rằng năm nay Doanh Nghiệp sẽ tiếp tục hạn
chế chi tiêu như đã tiến hành từ năm 2012 do tình hình kinh tế vẫn khó khăn. Một số công
ty cung cấp phần mềm kế toán đã khẳng định doanh thu của họ 3 năm trở lại đây (từ 2010
đến nay) khá ổn định, Thường tăng trưởng ở mức 20%-30%. Đi theo xu hướng phần mềm
kế toán ngày càng thông minh hơn là phần lớn các nhà sản xuất, cung cấp phần mềm đã
có tên tuổi, có nhiều khách hàng như MISA, AME, Fast…. Phần mềm kế toán hiện nay
đã có nhiều phát triển trên nền Web. Nếu như trước đây phần mềm kế toán chủ yếu được
bán dưới dạng đóng gói với chi phỉ khoảng vài chục triệu đồng/bản. Thì nay, cùng với xu
hướng ảo hóa và điện toán đám mây, nhiều doanh nghiệp chuyển sang cung cấp trên nền
web hoặc cung cấp dưới dạng dịch vụ cho thuê theo năm. Chi phí sản phẩm phần mềm
ngày càng thấp sẽ tạo điều kiện cho Doanh Nghiệp tin học hóa các hoạt động mà không bị
áp lực về việc đầu tư cho CNTT.
Khi chọn lựa phần mềm kế toán, điều đầu tiên là các doanh nghiệp sẽ phải cân
nhắc xem phần mềm đó có phù hợp với quy mô và nhu cầu hiện tại của doanh nghiệp
hay không. Tuy nhiên, do sản phẩm phần mềm kế toán là sản phẩm trừu tượng, không
thể kiểm định ngay nên đa số các doanh nghiệp thường lựa chọn thông qua giới thiệu
hoặc dựa vào thương hiệu, uy tín của đơn vị cung cấp.

Việc lựa chọn đúng phần mềm kế toán nào cùng với việc tiến hành cài đặt và
triển khai ra sao là câu hỏi khó trả lời dành cho nhiều doanh nghiệp. Đặc biệt trong bối
cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến động trái chiều, các doanh nghiệp Việt Nam lại
càng gặp khó khăn trong việc lựa chọn giải pháp kế toán sao cho phù hợp. Nghiệp vụ
kế toán đối với doanh nghiệp có ý nghĩa sống còn, bất kỳ lựa chọn sai lầm nào cũng có
thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho bản thân doanh nghiệp, thậm chí có thể
kéo theo các ảnh hưởng xấu tới toàn bộ nền kinh tế. Bài khóa luận này sẽ là một tham
khảo tốt giúp các tổ chức, cá nhân có cái nhìn chân thực hơn về việc triển khai và cài
đặt một phần mềm kế toán chuyên nghiệp, từ đó, đưa ra lựa chọn đúng đắn cho doanh
nghiệp của mình.
Phần mềm Cyber Accounting được ra đời vào năm 2006 và phát triển bởi anh
Lê Cảnh Toàn cùng các đồng nghiệp tại công ty phần mềm Cyber Soft. Cyber
Accounting đã trở thành một phần mềm hàng đầu thuộc khối phần mềm kế toán.
Sinh viên: Trần Thị Lan Oanh Mã Sinh Viên: 09D190286
2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
1.3. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài khóa luận là làm nổi bật những nội dung trong quy
trình triển khai dự án phần mềm kế toán Cyber Accounting tại Công Ty Cổ Phần Phát
Triển Công Nghiệp Và Đô Thị Việt Nam. Cụ thể là:
− Thông qua các thông tin thu thập được từ quá trình thực tập tổng hợp, phản
ánh chân thực, khách quan về quy trình triển khai và cài đặt phần mềm Cyber
Accounting tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghiệp Và Đô Thị Việt Nam; giúp
Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghiệp Và Đô Thị Việt Nam, Cyber Soft cùng các
tổ chức cá nhân khác hiểu rõ hơn về quy trình triển khai và cài đặt một phần mềm kế
toán tại một doanh nghiệp cụ thể.
− Phân tích, nghiên cứu thực trạng triển khai và cài đặt Cyber Accounting tại
ICD. Từ đó, chỉ ra các ưu điểm cần phát huy, cũng như các nhược điểm cần khắc phục
của quy trình triển khai, cài đặt phần mềm.
− Đưa ra các kinh nghiệm từ quá trình triển khai và cài đặt phần mềm Cyber

Accounting tại ICD, tìm ra cách phát huy các ưu điểm và đưa ra những giải pháp
tham khảo để giải quyết các khó khăn, tồn tại để tận dụng tốt hơn Cyber
Accounting tại ICD.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Là một đề tài nghiên cứu khóa luận của sinh viên nên phạm vi nghiên cứu của
đề tài chỉ mang tầm vi mô, giới hạn chỉ trong một doanh nghiệp và trong giới hạn
khoảng thời gian ngắn hạn. Cụ thể:
 Về Không Gian:
− Đối tượng nghiên cứu lựa chọn: Quy trình triển khai và cài đặt phần mềm kế
toán Cyber Accounting tại ICD.
− Đơn vị phát triển Cyber Accounting: Công ty cổ phần phần mềm và quản trị
doanh nghiệp Cyber Soft.
− Đơn vị ứng dụng Cyber Accounting: Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công
Nghiệp Và Đô Thị Việt Nam.
Sinh viên: Trần Thị Lan Oanh Mã Sinh Viên: 09D190286
3
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
− Đối tượng nghiên cứu tham chiếu – bổ sung hoặc dùng trong so sánh: Các
phân hệ khác của Cyber Accounting, Fast Accouting, MISA…
 Về Thời Gian:
Các số liệu được khảo sát từ năm 2009-2012. Đồng thời trình bày các nhóm
giải pháp định hướng phát triển tương lai.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
 Thực trạng triển khai và cài đặt phần mềm kế toán Cyber Accounting tại
Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghiệp Và Đô Thị Việt Nam.
 Các ưu khuyết điểm của quy trình triển khai và cài đặt phần mềm kế toán
Cyber Accounting.
 Các đề nghị đưa ra cho quy trình triển khai và cài đặt phần mềm kế toán
Cyber Accounting.

1.5. Phương pháp thực hiện đề tài:
Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng các phiếu điều tra để lấy thông tin
cần thiết, cùng với đó là sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp khi cần thiết đối
với các các nhân hoặc nhóm có liên quan.
+ Tìm kiếm thông tin qua mạng Internet cùng các tài liệu có liên quan.
+ Phương pháp phân tích thông tin cho đề tài:
 Phương pháp Nguyên nhân – Kết quả: Phân tích các vấn đề dưới hai góc độ:
Thực trạng và nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó, từ đó đưa ra các đề nghị thích hợp đối
với vấn đề.
 Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích các khâu, các phân đoạn của vấn
đề rồi tổng hợp lại để đưa ra nhận xét trực quan nhất.
Sử dụng các kiến thức đã học để xử lý các thông tin thu thập được trong quá
trình thực tập tổng hợp, kết hợp với các trải nghiệm thực tế và kiến thức chuyên môn
mới từ tài liệu tham khảo.
Sinh viên: Trần Thị Lan Oanh Mã Sinh Viên: 09D190286
4
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
1.6. Kết cấu của khóa luận:
Bài khóa luận này được phân làm ba chương như sau:
Phần 1: Tổng quan về quy trình triển khai và cài đặt phần mềm Kế Toán ở các
Doanh Nghiệp.
Phần 2 : Cơ sở lý luận và thực trạng triển khai và cài đặt phần mềm Cyber
Accounting tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghiệp Và Đô Thị Việt Nam.
o 2.1. Cơ sở lý luận
o 2.2. Đánh giá, phân tích thực trạng triển khai và cài đặt phần mềm Cyber
Accounting tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghiệp Và Đô Thị Việt Nam.
Phần 3 : Để Xuất Các giải pháp hoàn thiện quy trình triển khai và cài đặt phần
mềm Cyber Accounting tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghiệp Và Đô Thị Việt
Nam.

Sinh viên: Trần Thị Lan Oanh Mã Sinh Viên: 09D190286
5
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
Phần 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI VÀ CÀI ĐẶT
PHẦN MỀM CYBER ACCOUNTING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM
2.1. Cơ sở lý luận:
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản:
2.1.1.1. Thông tin kế toán:
− Khái niệm thông tin kế toán: “Thông tin kế toán là các TT có được từ các
nghiệp vụ hạch toán kế toán hay là những thông tin có được do hệ thống kế toán xử lý
và cung cấp.”
Thông tin kế toán cho biết thu, chi, lỗ, lãi trong kinh doanh và dịch vụ thương
mại; tuy nhiên, không phải thông tin nào cũng có thể trở thành thông tin kế toán. Để
trở thành thông tin kế toán, một thông tin phải đáp ứng được các điều kiện và yêu cầu
sau:
Các điều kiện để một thông tin trở thành thông tin kế toán
Là tt kế
toán tài
chính.
Là tt hiện
thực, đã xảy
ra.
Là tt có độ tin cậy
vì mọi số liệu kế
toán đều phải có
chứng từ, hóa đơn
hợp lý, hợp lệ.
Là tt có giá
trị pháp lý.

Việc lập và lưu hành
báo cáo kế toán là
giai đoạn cung cấp tt
và truyền tin đến
người ra quyết định.
Các yêu cầu đối với thông tin kế toán
• Phản ánh trung thực, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các chứng từ kế
toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
• Phản ánh kịp thời, chính xác, liên tục kể từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt
động kế toán tài chính.
• Thông tin kế toán phải được phân loại, sắp xếp theo trình tự và có hệ thống.
Bảng 2.1. Bảng các điều kiện và yêu cầu đối với thông tin kế toán
(Theo Giáo trình Kế toán máy – NXB Văn hóa thông tin -2009)
Sinh viên: Trần Thị Lan Oanh Mã Sinh Viên: 09D190286
6
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
2.1.1.2. HTTT kế toán:
_ Khái niệm HTTT kế toán:“HTTT kế toán là hệ thống bao gồm con người,
phương tiện, các chính sách, thủ tục, quyết định về kế toán tài chính; HTTT kế toán là
HTTT có chức năng thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền đạt các thông tin kế toán.”
Hệ thống thông tin kế toán được chia làm năm phần chính: Phần cứng, phần
mềm, hệ thống mạng, nhân lực, dữ liệu.
Trung tâm của HTTT kế toán là quy trình xử lý kế toán, năm thành phần chính
trên hoạt động xung quanh quy trình xử lý và có tác động qua lại với nhau. Một HTTT
kế toán có thể được biểu diễn bằng mô hình sau:
Hình 2.1. Mô hình tổng quát HTTT kế toán
(Theo Giáo trình HTTT kế toán – NXB Thống kê)
2.1.1.3. Phần mềm kế toán:
− Khái niệm Phần mềm kế toán: “Là hệ thống các chương trình máy tính dùng
để tự động xử lý các thông tin kế toán trên máy vi tính, bắt đầu từ khâu lập chứng từ

gốc, phân loại chứng từ, ghi chép sổ sách, xử lý thông tin trên các chứng từ, sổ sách
theo quy trình của chế độ kế toán đến khâu in ra sổ kế toán và báo cáo tài chính, báo
cáo kế toán quản trị và các báo cáo thống kê phân tích tài chính khác.” ( Giáo trình
Kế toán máy – NXB Văn hóa thông tin – 2009)
Sinh viên: Trần Thị Lan Oanh Mã Sinh Viên: 09D190286
7
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
Hình 2. 2 : Các tính năng của Cyber Accounting.
Phần mềm kế toán là một thành phần của HTTT kế toán, nằm trong thành phần
chính thứ 3 – Phần mềm – trong mô hình HTTT kế toán đã biểu diễn phần trước và
được phân vào loại phần mềm chuyên dụng. Phần mềm kế toán phục vụ cho quá trình
xử lý thông tin kế toán, hỗ trợ tăng tốc độ và hiệu quả quá trình xử lý thông tin kế toán
lên so với các phương pháp xử lý truyền thống.
Tuy nhiên, không phải phần mềm nào cũng có thể trở thành phần mềm kế toán,
để được coi là một phần mềm kế toán hoàn thiện, phần mềm kế toán phải đáp ứng
được các tiêu chuẩn và yêu cầu sau đây:
Sinh viên: Trần Thị Lan Oanh Mã Sinh Viên: 09D190286
8
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
Các tiêu chuẩn của một phần mềm kế toán
• Hỗ trợ cho người sử dụng tuân thủ các quy định của Nhà nước về kế toán. Khi
sử dụng không làm thay đổi bản chất, nguyên tắc và phương pháp kế toán được
quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành về kế toán.
• Có khả năng nâng cấp, có thể sửa đổi, bổ sung phù hợp với những thay đổi
nhất định của chế độ kế toán và chính sách tài chính mà không ảnh hưởng đến dữ
liệu đã có.
• Có khả năng tự động xử lý và đảm bảo sự chính xác về số liệu kế toán.
• Đảm bảo tính bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu.
Các yêu cầu đối với một phần mềm kế toán
• Phần mềm kế toán trước khi đưa vào sử dụng phải được đặt tên, thuyết minh

rõ xuất xứ, tính năng kỹ thuật, mức độ đạt các tiêu chuẩn hướng dẫn tại Thông tư
103/2005/TT-BTC và các quy định hiện hành về kế toán.
• Phần mềm kế toán khi đưa vào sử dụng phải có tài liệu hướng dẫn cụ thể kèm theo
để giúp người sử dụng vận hành an toàn, có khả năng xử lý các sự cố đơn giản.
• Phần mềm kế toán do tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị kế toán cung cấp phải
được bảo hành trong thời hạn do hai bên thỏa thuận, ít nhất phải hoàn thành công
việc kế toán của một năm tài chính.

Bảng 2.2. Bảng các tiêu chuẩn và yêu cầu để một phần mềm trở thành phần
mềm kế toán
(Theo thông tư 103/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính ký ngày 24 tháng 11 năm
2005 về việc "Hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán")
Tóm lại, có thể hình dung phần mềm kế toán như sau:
• Phần mềm kế toán đơn thuần là một công cụ ghi chép, lưu trữ, tính toán, tổng
hợp trên cơ sở các dữ liệu đầu vào là các chứng từ gốc.
• Quá trình xử lý phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán và chế độ ban hành.
• Độ chính xác của đầu ra báo cáo phụ thuộc vào yếu tố con người như kế toán
thủ công.
− Vai trò của phần mềm kế toán trong doanh nghiệp:
Sinh viên: Trần Thị Lan Oanh Mã Sinh Viên: 09D190286
9
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
• Hỗ trợ cho kế toán viên:
 Không phải thực hiện việc tính toán bằng tay.
 Không yêu cầu phải nắm vững từng nghiệp vụ chi tiết mà chỉ cần nắm vững
được quy trình hạch toán, vẫn có thể cho ra được báo cáo chính xác. Điều này rất hữu ích
đối với các kế toán viên mới ra trường chưa có kinh nghiệm về nghiệp vụ.
• Hỗ trợ cho kế toán trưởng:
 Tiết kiệm thời gian trong việc tổng hợp, đối chiếu các sổ sách, báo cáo kế toán.
 Cung cấp tức thì được bất kỳ số liệu kế toán nào, tại bất kỳ thời điểm nào cho

người quản lý khi được yêu cầu.
• Hỗ trợ cho giám đốc tài chính:
 Cung cấp các phân tích về hoạt động tài chính của doanh nghiệp theo nhiều
chiều khác nhau một cách nhanh chóng.
 Hoạch định và điều chỉnh các kế hoạch hoạt động tài chính của doanh nghiệp
một cách chính xác và nhanh chóng.
• Hỗ trợ cho giám đốc điều hành:
 Có được đầy đủ thông tin tài chính kế toán của doanh nghiệp khi cần thiết để
phục vụ cho việc ra quyết định đầu tư, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh một
cách kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả.
 Tiết kiệm được nhân lực, chi phí và tăng cường được tính chuyên nghiệp của
đội ngũ, làm gia tăng giá trị thương hiệu trong con mắt của đối tác, khách hàng và nhà
đầu tư.
Sinh viên: Trần Thị Lan Oanh Mã Sinh Viên: 09D190286
10
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
− Phân loại phần mềm kế toán:
Cách phân loại Các loại phần mềm kế toán
Phân loại theo
bản chất nghiệp
vụ kinh tế phát
sinh
Phần mềm kế toán bán lẻ (còn
gọi là hệ thống POS - Point Of
Sales hoặc hệ thống kế toán
giao dịch trực tiếp với khách
hàng Front Office Accounting):
Là các phần mềm hỗ trợ cho
công tác lập hóa đơn, biên lai
kiêm phiếu xuất bán và giao

hàng cho khách hàng. Tùy từng
lĩnh vực và phần mềm cụ thể
mà phần mềm này có thể hỗ trợ
thêm phần kiểm tra hàng tồn
kho.
Phần mềm kế toán tài chính quản
trị (hay phần mềm kế toán phía
sau văn phòng - Back Office
Accounting): Sử dụng để nhập
các chứng từ kế toán, lưu trữ, tìm
kiếm, xử lý và kết xuất báo cáo
tài chính, báo cáo quản trị và báo
cáo phân tích thống kê tài chính.
Phân loại theo
hình thức sản
phẩm
Phần mềm đóng gói: Là các
phần mềm được nhà cung cấp
thiết kế sẵn, đóng gói thành các
hộp sản phẩm với đầy đủ tài
liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng
và bộ đĩa cài phần mềm.
Phần mềm kế toán đặt hàng: Là
phần mềm được nhà cung cấp
phần mềm thiết kế riêng biệt cho
một doanh nghiệp hoặc một số
nhỏ các doanh nghiệp trong cùng
một tập đoàn theo đơn đặt hàng.
Trong trường hợp này nhà cung
cấp phần mềm không cung cấp

một sản phẩm sẵn có mà cung
cấp dịch vụ phát triển sản phẩm
dựa trên những yêu cầu cụ thể.

Bảng 2.3. Cách phân loại phần mềm kế toán
Sinh viên: Trần Thị Lan Oanh Mã Sinh Viên: 09D190286
11
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
2.1.2. Các điều kiện cơ bản để chuẩn bị cài đặt và triển khai phần mềm kế toán tại
doanh nghiệp:
* Thành phần tham gia:
• Phân tích viên: Có vai trò đưa ra thiết kế phù hợp cho HTTT kế toán tại
doanh nghiệp, xác định các yêu cầu dành cho phần mềm, chuyển hóa các yêu cầu này
thành tài liệu để thuận tiện cho việc xây dựng phần mềm.
• Lập trình viên: Đóng vai trò xây dựng phần mềm sao cho phù hợp với HTTT
của doanh nghiệp, chuyển hóa các yêu cầu thu được từ phân tích viên thành chức năng
trên phần mềm.
• Kỹ thuật viên: Truyền đạt cách cài đặt, sử dụng hay cách thực hiện các nghiệp
vụ trên phần mềm, đóng vai trò hỗ trợ cài đặt và triển khai phần mềm kế toán.
* Điều kiện kỹ thuật:
• Đảm bảo rằng phần mềm phù hợp với hoạt động kinh doanh sản xuất của
doanh nghiệp.
• Trang bị hệ thống thiết bị về tin học phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý,
trình độ tin học của cán bộ quản lý, đội ngũ nhân viên kế toán.
• Có quá trình sử dụng thử nghiệm (Trial/Demo) phần mềm mới trên quy mô
thử nghiệm. Sau quá trình thử nghiệm, nếu phần mềm kế toán đáp ứng được tiêu
chuẩn của phần mềm kế toán và yêu cầu kế toán của đơn vị thì đơn vị mới tiến hành
cài đặt và triển khai chính thức.
• Xây dựng quy chế (dạng văn bản, tài liệu, điều ước…) giữa các bên tham gia
triển khai phần mềm trong quá trình triển khai và cài đặt.

• Tổ chức trang bị và sử dụng các thiết bị lưu trữ an toàn cho hệ thống trước
khi cài đặt để tránh sai sót xảy ra trong qúa trình cài đặt, triển khai.
* Điều kiện về con người và tổ chức bộ máy kế toán:
• Lựa chọn hoặc tổ chức đào tạo cán bộ kế toán có đủ trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ về kế toán và tin học.
• Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các khâu trong quá trình triển khai phần
mềm kế toán (cần sự thống nhất giữa các bên).
• Quy định rõ trách nhiệm, yêu cầu bảo mật dữ liệu máy tính; chức năng,
nhiệm vụ của từng người trong quá trình triển khai và cài đặt phần mềm.
Sinh viên: Trần Thị Lan Oanh Mã Sinh Viên: 09D190286
12
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
* Tính thống nhất trong công tác kế toán:
• Có kế hoạch cẩn thận với trường hợp tiến hành triển khai phần mềm kế toán
đối với các đơn vị kế toán có các đơn vị kế toán trực thuộc để đảm bảo thống nhất về
số liệu.
2.1.3. Quy trình triển khai và cài đặt một phần mềm tại doanh nghiệp:
Việc triển khai và cài đặt một phần mềm kế toán dựa trên nguyên tắc đảm bảo
hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp, dễ thực hiện và phù hợp với khả năng của các bên
tiến hành triển khai.
1. Lập kế
hoạch cài
đặt

3. Huấn
luyện
5. Biên soạn
tài liệu hệ
thống
2. Biến đổi

dữ liệu
4. Cài đặt
Hình 2.3. Quy trình triển khai và cài đặt phần mềm kế toán
(Theo Software Engineering – McGraw – Hill 2001)
Sau đây chúng ta sẽ đi vào nghiên cứu lý thuyết về bốn bước trong quy trình
triển khai phần mềm kế toán.
− Lập kế hoạch cài đặt: Dựa trên yêu cầu và dự tính về quá trình triển khai,
lập kế hoạch cài đặt và triển khai phần mềm hợp lý dựa trên tiêu chí hiệu quả và phù
hợp cho tất cả các bên.
 Kết quả: Kế hoạch triển khai và cài đặt phần mềm kế toán.
− Biến đổi dữ liệu: Là quá trình đồng nhất dữ liệu từ hệ thống cũ sao cho chất
lượng và quy cách phù hợp với phần mềm mới.
Sinh viên: Trần Thị Lan Oanh Mã Sinh Viên: 09D190286
13
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
Các bước chuyển đổi dữ liệu
1 2 3 4 5 6 7 8
Xác định
chất
lượng
của dữ
liệu
Ổn định
một
phiên
bản, tổ
chức và
thay đổi
Tổ chức
và đào

tạo đội
ngũ
biến đổi
dữ liệu
Lập
thời
gian
của quá
trình
Bắt
đầu
thực
hiện
biến
đổi
Kiểm tra
dữ liệu
được
được đưa
vào tài
liệu gốc
Biến đổi
các tệp
dữ liệu
Thực hiện
bước kiểm
chứng lần
cuối cùng
Bảng 2.4. Các bước chuyển đổi dữ liệu.
 Kết quả: Dữ liệu phù hợp với phần mềm kế toán mới.

− Huấn luyện: Xây dựng một kế hoạch huấn luyện những người cung cấp
thông tin, sử dụng thông tin trong hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp. Phân
định trách nhiệm của mỗi người đối với phần mềm kế toán. Cung cấp thông tin, đào
tạo về các thao tác mới, hệ thống biểu mẫu mới, các thủ tục tra cứu tài liệu… Huấn
luyện các kỹ xảo chuyên môn cho người sử dụng phần mềm.
 Kết quả: Kế hoạch huấn luyện sử dụng phần mềm cho nhân viên các bộ phận
liên quan.
− Cài đặt: Việc cài đặt được diễn ra tùy theo yêu cầu và hoàn cảnh của doanh
nghiệp sử dụng phần mềm.
Sinh viên: Trần Thị Lan Oanh Mã Sinh Viên: 09D190286
14
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
Phương pháp
cài đặt
Cách thức thực hiện
Phương pháp
chuyển đổi
trực tiếp
– Kiểm tra hệ thống một cách thật chặt chẽ.
– Trù tính khả năng khôi phục lại dữ liệu.
– Chuẩn bị thật kỹ cho từng giai đoạn cài đặt.
– Chuẩn bị phương án xử lý thủ công phòng trường hợp xấu
– Huấn luyện chu đáo tất cả những người tham gia.
– Có khả năng hỗ trợ đầy đủ các phương tiện.
Phương pháp
hoạt động
song song
– Xác định chu kỳ hoạt động song song.
– Xác định các thủ tục so sánh.
– Kiểm tra để tin chắc rằng đã có sự so sánh.

– Sắp xếp nhân sự.
– Thời gian hoạt động song song làm sao là ngắn nhất có thể.
– Cả hai phần mềm kế toán cùng chạy trên phần cứng đã định
một cách thận trọng.
Phương pháp
chuyển đổi
bộ phận
– Chọn ra một vài bộ phận có chức năng quan trọng có ảnh
hưởng đến cả quá trình để tiến hành tin học hoá
– Sau đó đưa bộ phận đã thiết kế vào ứng dụng ngay, các bộ
phận khác thì vẫn hoạt động như cũ. Vừa làm vừa rút kinh nghiệm
cho các bộ phận còn lại
Phương pháp
chuyển đổi
từng bước thí
điểm
– Lựa chọn bộ phận nào làm thí điểm để áp dụng hệ thống xử lý
thông tin mới theo phương pháp trực tiếp hay song song
– Kiểm tra xem hệ thống mới áp dụng vào các bộ phận này có
được không.
– Tiến hành sửa đổi
– Nhận xét so sánh
Bảng 2.5. Các phương pháp chuyển đổi phần mềm
− Biên soạn tài liệu hệ thống: Biên soạn các tài liệu hướng dẫn đầy đủ, dễ
hiểu về phần mềm kế toán và HTTT kế toán phần mềm hoạt động trên.
 Kết quả: Tài liệu hệ thống.
2.1.4. Phân định nội dung nghiên cứu:
Sinh viên: Trần Thị Lan Oanh Mã Sinh Viên: 09D190286
15
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế

Một hệ thống kế toán bao gồm 4 hệ thống con (hay còn là 4 chu trình xử lý
nghiệp vụ):
_ Chu trình doanh thu: gồm các nghiệp vụ kế toán ghi nhận những sự kiện phát
sinh liên quan đến việc tạo doanh thu và thanh toán công nợ khách hàng. Có 4 hoạt
động chính trong chu trình doanh thu: (1) Nhận đơn đặt hàng của khách hàng; (2) Giao
hàng hóa hoặc thực hiện dịch vụ cho khách hàng; (3) Yêu cầu khách hàng thanh toán;
(4) Nhận tiền thanh toán.
_ Chu trình chi phí: Các nghiệp vụ kế toán ghi nhận những sự kiện phát sinh
liên quan đến việc mua hàng hóa, dịch vụ và thanh toán cho nhà cung cấp. Có 4 hoạt
động chính trong chu trình chi phí: (1) Lập đơn đặt hàng đến nhà cung cấp; (2) Nhận
hàng hóa hoặc dịch vụ từ nhà cung câp; (3) Xác nhận nghĩa vụ thanh toán; (4) Thanh
toán cho người bán.
_ Chu trình chuyển đổi là chu trình ghi chép, xử lý các nghiệp vụ kế toán liên
quan đến việc sử dụng lao động, vật liệu, máy móc, công cụ và chi phí sản xuất chung
để tạo ra thành phần và dịch vụ. Việc xử lý này sẽ khác nhau tùy theo đơn vị là doanh
nghiệp sản xuất, thương mại hay dịch vụ.
_ Chu trình tài chính là chu trình ghi chép các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên
quan đến việc tăng giảm nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu,
nguồn vốn vay và các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan tới tài sản cố định bao
gồm các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao hàng kỳ, lũy kế của tất cả các tài sản này.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này em xin được thực hiện việc triển khai
phần mềm kế toán Cyber Accouting vào chu trình Doanh Thu. Do thời gian nghiên
cứu ngắn, Trong vòng hơn 1 tháng em xin được thực hiện chu trình này trước, Cũng là
để xem xét sự phù hợp của phần mềm với hệ thống đang hoạt động trước hết. Sau khi
đã hoàn thành việc triển khai chu trình này em sẽ tiếp tục triển khai các chu trình còn
lại, lần lượt là chu trình chi phí, chu trình chuyển đổi, chu trình tài chính. Như vậy,
Người sử dụng sẽ có thời gian thích ứng dần với phần mềm mới, tránh sự không tương
thích của hệ thống. Nếu trong quá trình triển khai chu trình đầu tiên này có những sự
cố hay khó khăn gì em sẽ lưu ý để những chu trình sau hoàn thiện tốt hơn.
Để triển khai chu trình doanh thu đối với phần mềm kế toán Cyber Accouting sẽ

phải sử dụng tới các chức năng: Quản trị hệ thống, Quản lý người sử dụng và phân
Sinh viên: Trần Thị Lan Oanh Mã Sinh Viên: 09D190286
16
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
quyền; kế toán bán hàng và công nợ phải thu; kế toán tập hợp doanh thu. Các chức
năng khác của phần mềm sẽ được sử dụng toàn bộ sau khi triển khai hoàn thiện 3 chu
trình còn lại.
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng triển khai và cài đặt phần mềm Cyber Accounting
tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghiệp Và Đô Thị Việt Nam.
2.2.1. Giới thiệu về đơn vị nghiên cứu
Tên đơn vị : Công ty cổ phần phát triển công nghiệp và đô thị Việt Nam
Địa chỉ trụ sở: SỐ 9 , PHẠM VĂN ĐỒNG – CẦU GIẤY – HÀ NỘI.
Số điện thoại: 04. 35 375 411
Fax: 04. 35 376 223
Website của công ty: WWW.ICD.COM.VN
Tổng giám đốc: Lê Văn Doanh.
Loại hình công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty CP Phát triển Công nghiệp và Đô thị Việt Nam (ICD) là một trong
những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp các sản phẩm thiết bị vệ
sinh môi trường. Công ty đă thực hiện rất nhiều dự án phục vụ cộng đồng, các tổ chức,
doanh nghiệp trong và ngoài nước Trong đó,công ty luôn chú trọng phát triển các sản
phẩm liên quan đến việc bảo vệ môi trường như: Thùng rác công cộng bằng các chất
liệu nhựa HDPE, PP, Composite (FRP), thép, INOX với nhiều loại dung tích khác
nhau từ 5L đến 1.000L.
Công ty cung cấp sản phẩm và tư vấn chuyên môn cho các địa phương, các nhà
đầu tư cũng như các nhà thầu trong việc thiết kế, xây dựng các hệ thống quản lý rác
thải, khống chế ô nhiễm, bảo vệ môi trường.
Công ty CP Phát triển Công nghiệp và Đô thị Việt Nam (ICD) luôn áp dụng
những công nghệ tiên tiến từ các nước Châu Âu, sử dụng nguồn nhân lực có trình độ
cao và là đối tác của các hăng cung cấp thiết bị nổi tiếng Thế giới nhằm cung cấp cho

khách hàng những sản phẩm chất lượng tốt với chi phí hợp lư giúp cho quá tŕnh vận
hành và bảo tŕ dự án tối ưu để đạt được hiệu quả đầu tư tốt nhất.
 Sơ đồ cấu trúc tổ chức.
Sinh viên: Trần Thị Lan Oanh Mã Sinh Viên: 09D190286
17
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
Hình 2.4: Cơ cấu tổ chức của công ty ICD
Chức năng các phòng ban tại ICD
 Ban giám đốc: bao gồm: + Giám đốc: Lê Văn Doanh
+ Phó giám đốc : Lại Thế Long
Điều hành hoạt động của công ty và hỗ trợ phát triển hệ thống phân phối,phát
triển thị trường. Với các quyền hạn triển khai thực hiện chiến lược, XD KHSXKD tại
ICD, điều hành hoạt động và quyết định về nhân sự.
 Phòng kinh doanh: Trưởng phòng : Nguyễn Văn Cường
Nghiên cứu, đánh giá thị trường địa phương, đề xuất phát triển sản phẩm và
kênh phân phối. Khai thác các dịch vụ, thực hiện các dịch vụ khách hàng, chăm sóc
khách hàng. Thực hiện các chương trình xúc tiến bán và tiếp nhận thông tin phản hồi
từ khách hang. Là đầu mối triển khai các chương trình, kế hoạch kinh doanh. Đầu mối
tổ chức và phát triển các kênh bán hàng, quản lý hệ thống đại lý, tổ chức thực hiện đào
tạo đại lý. Trực tiếp quản lý và phát triển kênh bán hàng qua VNPost. Đầu mối triển
khai các chương trình marketing…. Có quyền hạn thu thập thông tin về khách hàng từ
các phòng nghiệp vụ, đàm phán với các kênh bán hàng, đối tác, đại lý về chính sách
bán hàng.
 Phòng bảo hành sản phẩm : Trưởng phòng: Nguyễn Văn Linh
Quản lý toàn bộ hoạt động khai thác, giám định, bồi thường theo nghiệp vụ của
đơn vị. Là đầu mối cung cấp điều kiện, điều khoản, tỉ lệ phí bảo hành. Hỗ trợ, tham gia
đàm phán và dự thảo hợp đồng các dịch vụ trên phân cấp. Là đầu mối kiểm tra, kiểm
Sinh viên: Trần Thị Lan Oanh Mã Sinh Viên: 09D190286
18
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế

soát về nghiệp vụ và trình ký (ký nháy) các hợp đồng bảo hành. Có quyền hạn ra quyết
định về công tác nghiệp vụ theo mảng phụ trách.
 Phòng kỹ thuật: Trưởng Phòng: Đào Công Hải
Hướng dẫn văn bản nghiệp vụ, đầu mối đào tạo nghiệp vụ cho CBNV và đại lý
về kyc thuật sản phẩm.
 Phòng tài chính kế toán: Trưởng phòng: Trần Thị Oanh.
Vận hành bộ máy kế toán và quản lý chứng từ. Hướng dẫn thực hiện các văn
bản quy định TCKT của Nhà nước và Tổng công ty. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp
hành chế độ thu chi tài chính của các phòng. Thực hiện thu chi và hạch toán thu chi
theo quy định. Xác nhận, đối chiếu, đôn đốc thu hồi công nợ. Lập báo cáo quyết toán.
Quản lý giá trị trên sổ sách tài sản, quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, quản lý hóa đơn,
ấn chỉ. Quyền hạn quyết định về nghiệp vụ tài `chính kế toán theo chính sách của TCT
và quy định của Nhà nước.
 Phòng tổng hợp: Trưởng phòng: Nguyễn Đức Anh
Thực thi chính sách nhân sự (cơ cấu tổ chức, tuyển dụng, đào tạo, đánh giá
KQCV, trả lương). Thực hiện các nghĩa vụ và chế độ chính sách người lao động. Dịch
vụ hậu cần, vận chuyển, văn thư lưu trữ, lễ tân, thi đua khen thưởng, hành chính quản
trị, hệ thống thông tin. Quản lý về hiện vật tài sản, dụng cụ, công cụ, văn phòng phẩm,
tài sản thu hồi sau bồi thường. Quan hệ chính quyền, địa phương. Quyền hạn quyền đề
xuất tổ chức thực hiện các công tác nhân sự, hành chính. Quyền yêu cầu các phòng
cung cấp thông tin về nhân sự. Quyền thay mặt công ty giao dịch với cơ quan chính
quyền địa phương.
2.2.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh của đơn vị
Trong bối cảnh tình hình kinh tế suy thoái, lạm phát trong nước tăng mạnh.
Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghiệp Và Đô Thị Việt Nam đã linh hoạt nắm bắt
và hành động kịp thời để hạn chế tối đa các ảnh hưởng xấu.Trong 3 năm gần đây công
ty vẫn đảm bảo tốt hoạt động kinh doanh và không ngừng mở rộng quy mô. Doanh thu
qua các năm hầu như vẫn ổn định. Đặc biệt, năm 2012 doanh thi tăng vượt trội so với
năm 2011 và 2010. Đây là một kết quả đáng khen ngợi trước nỗ lực của toàn thể lãnh
đạo nhân viên công ty.

Đơn vị: Đồng
Chi tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu 1,234,920,217,239 1,320,409,230,457 2,315,345,642,782
Tổng chi phí SXKD 1,200,234,456,742 1,123,457,268,357 2,236,368,459,434
Lợi nhuận trước thuế 45,234,568,246 39,257,842,579 80,265,368,467
Tổng tài sản 132,769,246,666 140,365,365,684 180,353,889,005
Sinh viên: Trần Thị Lan Oanh Mã Sinh Viên: 09D190286
19
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
Vốn điều lệ 90,000,000,000 100,000,000,000 120,000,000,000
Hình 2.5: Bảng tình hình tài chính công ty ICD
(nguồn: báo cáo tài chính của công ty qua các năm)
* Chiến lược và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Chiến lược phát triển của ICD là hướng vào thị trường bán buôn, trong đó chú
trọng khách hàng là doanh nghiệp. Với bối cảnh hiện nay và trong vòng từ 5-10 năm
tới, người tiêu dùng Việt Nam sẽ sử dụng nhiều các sản phẩm thiết bị vệ sinh môi
trường được cho là cần thiết như: sản phẩm thùng rác nhựa, thùng rác y tế, xe gom
rác Chính vì vậy sứ mệnh của ICD là đem đến người tiêu dùng những sản phẩm có
tính thiết thực với giá cả cạnh tranh nhất, chất lượng phục vụ tốt (điều đó được hiểu là
ICD sẽ chưa đưa ra nhiều sản phẩm đón trước nhu cầu dài hạn). Để trở thành nhà cung
cấp sản phẩm thiết bị vệ sinh môi trường hàng đầu trên thị trường. ICD phải có hệ
thống bán hàng rộng khắp. Hiện nay và trong vòng 5 năm tới, ICD sẽ dựa vào thế
mạnh rộng khắp của mạng lưới Vnpost. Hoàn thành được sứ mệnh trên, ICD sẽ là
doanh nghiệp đứng đầu trong thị trường sản phẩm thiết bị vệ sinh môi trường.
Vì vậy, ICD cam kết đem lại cho cộng động những sản phẩm thiết thực, chất
lượng dịch vụ chuẩn mực thông qua hệ thống bán hàng và dịch vụ khách hàng phủ kín
toàn quốc.
Công ty đã và luôn nỗ lực không ngừng để nâng cao chất lượng dịch vụ. Tận
tâm khi chăm sóc khách hang. Hiện nay với hệ thống thanh toán trưc tuyến đang được
gấp rút hoàn thiện, chúng tôi luôn muốn đem tới cho khách hang sự thuận tiện và hiệu

quả nhất khi hợp tác với ICD.
2.2.3. Phân tích thực trạng triển khai và cài đặt phần mềm Cyber Accounting
tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghiệp Và Đô Thị Việt Nam.
2.2.3.1. Quy trình triển khai và cài đặt phần mềm Cyber Accounting tại Công Ty
Cổ Phần Phát Triển Công Nghiệp Và Đô Thị Việt Nam.
Tóm tắt bài toán tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghiệp Và Đô Thị
Việt Nam: Kế toán, thống kê đối với tài sản, nguồn vốn và các tác vụ kế toán khác của
doanh nghiệp, kế toán sản phẩm như : thùng rác, oto chở rác.… của công ty , quản lý
theo dòng xe, hãng xe, năm sản xuất… cùng các phụ tùng đi kèm theo xe, kế toán
Sinh viên: Trần Thị Lan Oanh Mã Sinh Viên: 09D190286
20
Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế
khách hàng và các dịch vụ cung cấp. Kế toán tiền lương, công cụ dụng cụ, kho bãi và
hàng hóa tồn kho…
 Các phân hệ kế toán được sử dụng: Kế toán tổng hợp; Kế toán vốn bằng tiền;
Kế toán bán hàng và nợ phải thu; Kế toán mua hàng và công nợ phải trả; Kế toán hàng
tồn kho; Kế toán chi phí và giá thành; Quản lý tài sản cố định; Kế toán công cụ, dụng cụ.
 Các bên tham gia: Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghiệp Và Đô Thị
Việt Nam; Công ty cổ phần phần mềm quản trị doanh nghiệp Cyber Soft.
 Thời gian triển khai và cài đặt: 03/04/2012 đến 03/07/2012
 Nhân viên triển khai:
+ Tổng phụ trách triển khai và cài đặt: Nguyễn Tài Cường – Phó giám đốc
Công ty cổ phần phần mềm quản trị doanh nghiệp Cyber Soft.
+ Phân tích viên: Tăng Vũ Thắng.
+ Lập trình viên: Đặng Văn Hà.
+ Kỹ thuật viên: Nguyễn Đăng Tuyến.
 Phần mềm đưa vào triển khai: Cyber Accounting 2008
 Chuẩn bị về kỹ thuật:
+ Phần cứng: 7 máy tính bàn Dell, 1 máy chủ Server IBM.
+ Phần mềm hỗ trợ: Team Viewer 5.0, Excel 2003.

+ Mạng và hệ thống mạng: FPT ADSL 1Mbps.
 Thời gian sử dụng thử nghiệm: 1 tháng (1/5/1012 đến 31/5/2012).
 Văn bản thỏa thuận về triển khai và cài đặt (đi kèm hợp đồng).
+ Chuẩn bị về mặt con người và tổ chức:
+ Số lượng nhân viên cần đào tạo sử dụng phần mềm: 4 nhân viên kế toán, 1 kế
toán trưởng.
+ Số nhân viên quản lý hệ thống cần đào tạo: 2 nhân viên bộ phận thông tin.
+ Tài liệu phân quyền lần 1 dành cho phần mềm và hệ thống thông tin kế toán
tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghiệp Và Đô Thi Việt Nam.
Bước 1 : Lập kế hoạch cài đặt:
Sau khi Cyber Soft và Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghiệp Và Đô Thị
Việt Nam đạt được thỏa thuận về việc cài đặt phần mềm kế toán Cyber Accouting, các
Sinh viên: Trần Thị Lan Oanh Mã Sinh Viên: 09D190286
21

×