Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đông Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.2 KB, 88 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Công
Thương chi nhánh Đông Hà Nội, nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình
của các cô chú, anh chị đang công tác tại chi nhánh nói chung và các anh chị
cán bộ phòng khách hàng cá nhân nói riêng cũng như sự hướng dẫn tận tình
của cô giáo – Th.s Vũ Thanh Hà, em đã có thêm hiểu biết về hoạt động cơ
bản của Ngân hàng và hoạt động huy động vốn. Những kiến thức thực tế này
đã giúp em hoàn thành bài khoá luận của mình và có thêm kinh nghiệm thực
tế. Song vì kiến thức và hiểu biết còn hạn chế nên khoá luận không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được ý kiến đánh giá của các thầy cô
giáo và các cô chú cán bộ Ngân hàng để bài viết được hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú cán bộ Ngân
hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đông Hà Nội đã giúp đỡ em trong thời
gian thực tập tại Ngân hàng. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới giáo
viên hướng dẫn, cô giáo –Th.s Vũ Thanh Hà đã hướng dẫn và giúp đỡ em
hoàn thành khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 9 tháng 7 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Giang Thị Lệ Trang
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu,
kết quả nêu trong khoá luận là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập là Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đông Hà Nội.
Tác giả khoá luận
Giang Thị Lệ Trang
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên văn
NHTW Ngân hàng trung ương
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần


TDQT Tín dụng quốc tế
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
TGTK KKH Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
TGTK CKH Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
GTCG Giấy tờ có giá
DN Doanh nghiệp
TK Tiết kiệm
VHĐ Vốn huy động
LS Lãi suất
KH Khách hàng
NH Ngân hàng
sp Sản phẩm
sd Sử dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG
a. Huy động tiền gửi: 5
Huy động tiền gửi không kỳ hạn: 5
b. Phát hành các công cụ nợ 8
c. Các hình thức huy động vốn khác 9
a. Khối lượng vốn, mức tăng trưởng và tính bền vững 13
b. Chi phí huy động vốn 13
c. Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh 14
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biến động nguồn vốn huy động qua các năm Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.2: Quy mô vốn huy động theo đối tượng khách hàng Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Quy mô và cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.4: Huy động tiền gửi không kỳ hạn Error: Reference source not
found

Biểu đồ 2.5: Huy động tiền gửi có kỳ hạn ngắn Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nội, ngoại tệ. .Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.8: Doanh số cho vay nền kinh tế. .Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.9: Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.10:Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn ngắn hạn Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.11: Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn trung - dài hạn
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.12:Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn nội tệ Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.13: Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn ngoại tệ: Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.14: Chi phí trả lãi thực tế Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.15: Lãi suất bình quân đầu vào Error: Reference source not found
MỤC LỤC
a. Khối lượng vốn, mức tăng trưởng và tính bền vững 13
b. Chi phí huy động vốn 13
c. Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh 14
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của vốn đối với các Ngân
hàng thương mại ngày càng trở nên quan trọng. Vốn của ngân hàng được hiểu
là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được,
dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Vốn của Ngân hàng Thương mại được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau như vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay và các nguồn vốn khác. Trong

đó vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng nguồn vốn
kinh doanh của Ngân hàng Thương mại. Muốn đóng vai trò thực sự như một
trung gian tài chính, một tổ chức kinh doanh tiền tệ chuyên nghiệp, muốn
giữ thế chủ động trong kinh doanh thì mỗi ngân hàng không thể không
tiến hành huy động vốn. Nguồn vốn huy động quyết định năng lực thanh
toán cũng như quy mô các hoạt động cho vay, đầu tư, bảo lãnh…của ngân
hàng. Nó cũng có ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh, vị thế và uy tín
của ngân hàng trên thị trường.
Rõ ràng, một ngân hàng có thế mạnh trong việc huy động vốn thì sẽ có
nhiều thuận lợi trong việc phát triển các dịch vụ, đẩy mạnh kinh doanh, mở
rộng thị trường. Vì vậy mỗi ngân hàng đều cần quan tâm thường xuyên đến
công tác huy động vốn, đáp ứng yêu cầu kinh doanh của bản thân ngân hàng
và nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã học
được ở trường, cùng những kiến thức đã thu thập được trong thời gian thực
tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh
Đông Hà Nội, em đã chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
1
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đông Hà Nội “
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn.
- Phân tích đúng thực trạng công tác nguồn vốn của Ngân hàng TMCP
Công Thương chi nhánh Đông Hà Nội.
- Đưa ra các giải pháp tạo bước chuyển biến mới trong hoạt động huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đông Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là “Giải pháp nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đông Hà Nội.

- Phạm vi nghiên cứu: tập trung phân tích thực trạng hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đông Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với
một số phương pháp nghiên cứu khác như: Phương pháp phân tích, thống kê
phân tích, phương pháp so sánh, tổng hợp các bảng biểu và khái quát hóa,
phương pháp luận khoa học gắn giữa lý thuyết và thực tiễn, các lý thuyết về
tiền tệ tín dụng của các nhà khoa học.
5. Bố cục khóa luận
Về kết cấu,ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn và hiệu quả
huy động vốn của ngân hàng thương mại
Chương 2 : Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Công Thương chi nhánh Đông Hà Nội
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Công Thương chi nhánh Đông Hà Nội
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do còn nhiều
hạn chế về trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tế, hạn chế về thời gian
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
2
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nghiên cứu nên trong quá trình thực hiện khóa luận này khó tránh khỏi những
thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý, bổ sung của thày cô giáo, ban
lãnh đạo và các cô chú cán bộ tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh
Đông Hà Nội để bài viết được tốt hơn.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc, các anh chị cán bộ
phòng khách hàng cá nhân cũng như toàn thể các cô chú cán bộ Ngân hàng
TMCP Công Thương chi nhánh Đông Hà Nội đã giúp đỡ em trong thời gian
thực tập. Đồng thời em cũng xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô
giáo,Th.s Vũ Thanh Hà – người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa

luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
3
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn huy động
a. Khái niệm vốn huy động
Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với các
hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. NHTM được coi như là một
định chế tài chính cơ bản trong đời sống kinh tế. NHTM hoạt động với ba
nghiệp vụ chính đó là: nghiệp vụ tài sản nợ (nghiệp vụ huy động vốn); nghiệp
vụ tài sản có (nghiệp vụ cho vay) và nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân hàng
như: dịch vụ tư vấn, thanh toán hộ, giữ hộ, Các nghiệp vụ này có quan hệ
mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế
mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xen lẫn nhau trong
quá trình hoạt động của ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong
quá trình hoạt động kinh doanh của NH.
Kết cấu nguồn vốn của NHTM gồm có: vốn tự có, vốn huy động, vốn đi
vay và các nguồn vốn khác. Vốn huy động là một trong các nguồn vốn quan
trọng trong kết cấu nguồn vốn của NHTM.
Khái niệm vốn huy động: Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ
chức và cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách
nhiệm hoàn trả. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của
bất kỳ NHTM nào.
Bản chất của vốn huy động là các tài sản thuộc các chủ sở hữu khác
nhau. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách

nhiệm hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn.
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
4
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Vốn huy động có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM. Nó cũng là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh
doanh. Thông thường vốn huy động chiếm tỷ trọng trên 90% tổng nguồn vốn.
Do đó hoạt động huy động vốn của ngân hàng càng hiệu quả thì tổng nguồn
vốn của ngân hàng sẽ tăng, là tiền đề để tiến hành hoạt động sử dụng vốn.
b. Đặc điểm vốn huy động
- Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của
NHTM. Các NHTM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này.
- Vốn huy động, về mặt lý thuyết là một nguồn vốn không ổn định vì
khách hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc – vì đặc điểm này
mà các NHTM phải duy trì một khoản “dự trữ thanh khoản” để sẵn sàng đáp
ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
- Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu
vào rất lớn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
- Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo
lãnh, các ngân hàng không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.
1.1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM
a. Huy động tiền gửi:
 Huy động tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà người gửi có thể rút ra sử
dụng bất cứ lúc nào. Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không được
trả lãi bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán: là các khoản tiền gửi không kỳ hạn, trước hết được
sử dụng để tiến hành thanh toán chi trả cho các hoạt động hàng hoá dịch vụ và
các khoản phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an

toàn và thuận lợi. Tiền gửi thanh toán thường được quản lý tại ngân hàng trên
tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai.
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
5
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: là khoản tiền được ký gửi với mục
đích bảo quản an toàn tài sản. Khi cần khách hàng có thể đến rút ra để chi
tiêu. Cũng giống như trường hợp trên, ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu của
khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tài khoản khi
đã đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả. Ở Việt Nam tiền gửi loại này được
thể hiện dưới các hình thức như: Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá
nhân. Do tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt còn thấp, để khuyến khích
thanh toán qua ngân hàng, các NHTM Việt Nam trả lãi cho loại tiền gửi này
như tiền gửi không kỳ hạn khác. Ở các nước phát triển loại tiền gửi này chiếm
vị trí quan trọng trong kết cấu nguồn vốn và có chi phí đầu vào rất thấp.
Có thể nói tiền gửi không kỳ hạn là một nguồn để các ngân hàng huy
động vốn với chi phí thấp, trong khi đó quy mô vốn huy động được khá lớn.
Tuy nhiên, việc sử dụng các nguồn tiền này gặp nhiều bất lợi bởi nó mang
tính chất không ổn định, do khách hàng có thể gửi hoặc rút ra bất cứ khi nào,
đặt ngân hàng trước rủi ro thanh khoản. Do đó, muốn sử dụng hiệu quả nguồn
này, ngân hàng phải tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm kinh doanh,
thu nhập, chi tiêu…của khách hàng để có kế hoạch khai thác hiệu quả.
 Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận trước giữa khách hàng và ngân hàng
về thời hạn gửi và rút tiền. Đại bộ phận tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ
và ký thác để hưởng lãi. Các NHTM nhận hai loại tiền gửi có kỳ hạn đó là
tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi báo rút. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định,
ngân hàng có thể sử dụng phần lớn để kinh doanh. Chính vì vậy, NHTM luôn
tìm cách để đa dạng hoá loại tiền gửi này nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng.

 Tiền gửi tiết kiệm
Xét về bản chất, tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của dân cư gửi
vào ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách an toàn và hưởng một
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
6
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
phần lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền
tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. Trên thực tế tiền gửi tiết kiệm được phát
triển dưới hai hình thức sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút bất cứ lúc
nào, song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người
khác. Đối với khoản tiền này, chủ tài khoản có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào
mà không phải báo trước. Tuy nhiên, số dư tài khoản này thường không lớn,
nhưng có ưu điểm hơn so với các tài khoản tiền gửi giao dịch ở chỗ: Số dư
này ít biến động. Vì vậy, ngân hàng trả lãi suất cho khoản tiền này cao hơn so
với tiền gửi thanh toán. Đó là điều kiện để các NHTM có thể dễ dàng huy
động số vốn này.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời
hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Và
lãi suất tỷ lệ thuận với độ dài kỳ hạn, những khoản gửi càng lâu thì lãi suất
càng cao.
Tiền gửi tiết kiệm được coi là một công cụ huy động vốn truyền thống
của các NHTM. Vốn huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm thường chiếm
một tỷ trọng đáng kể. Tiền gửi tiết kiệm còn có thể chia ra thành ba loại: Tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn ngắn và có kỳ hạn dài.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn: Loại này khá quen thuộc ở Việt
Nam, NHTM Việt Nam thường huy động tiết kiệm với các kỳ hạn 3 tháng
đến 1 năm. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút ra khi đến hạn. Song, để
tăng tính cạnh tranh các ngân hàng thương mại vẫn cho phép khách hàng rút
trước thời hạn (với những quy định cụ thể).

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài: Rất phổ biến ở một số nước công
nghiệp phát triển. Tiền gửi tiết kiệm dài hạn chỉ được phép rút ra khi đến hạn.
Nó tạo lên nguồn vốn có tính ổn định cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của
NHTM.
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
7
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
b. Phát hành các công cụ nợ.
Các NHTM có thể phát hành các công cụ nợ (nếu đủ điều kiện theo quy
định) như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng để
huy động vốn trong một thời gian nhất định.
Chứng chỉ tiền gửi là những giấy xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân
hàng hay một định chế tài chính khác. Người sở hữu giấy này sẽ được thanh
toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ tiền vốn khi hết hạn. Chứng chỉ sau khi phát
hành được lưu thông trên thị trường tiền tệ. Các ngân hàng phát hành chứng
chỉ tiền gửi chủ yếu cho mục đích thanh khoản. Các chứng chỉ này thường
không thuộc loại trái phiếu chiết khấu, lãi suất của chúng thường cao hơn lãi
suất của tín phiếu kho bạc và mức độ rủi ro của nó cũng thấp.
Kỳ phiếu ngân hàng là một công cụ nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành
theo từng đợt để huy động vốn một cách linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho những kế hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng. Việc phát hành kỳ
phiếu tùy thuộc theo thời gian và tình hình cụ thể của nguồn vốn ngân hàng.
Vốn này chỉ chỉ được huy động trong thời gian nhất định, khi đã huy động đủ
khối lượng theo dự kiến ngân hàng sẽ ngừng việc huy động kỳ phiếu. Đây là
hình thức huy động vốn nhanh vì còn có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm
cùng thời hạn, lại có thể chuyển nhượng dễ dàng nên thu hút khối lượng vốn
tương đối lớn.
Trái phiếu ngân hàng là một công cụ nợ dài hạn của ngân hàng, với các
cam kết thanh toán gốc vào ngày đáo hạn và thanh toán vào những thời gian
xác định. Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, kỳ

phiếu…Trái phiếu dùng để huy động vốn trung dài hạn phục vụ cho những kế
hoạch phát triển kinh doanh có quy mô lớn và dài hạn. Trong khi kì phiếu là
được phát hành ở từng chi nhánh với khung lãi suất, thời gian phát hành riêng
biệt thì trái phiếu được phát hành với quy mô lớn, đồng loạt trong hệ thống
mỗi ngân hàng.
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
8
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ở nước ta hiện nay các hình thức huy động qua phát hành công cụ nợ
còn thấp so với nguồn huy động khác. Tuỳ theo từng thời kỳ, khi nào cần thì
ngân hàng mới huy động. Sử dụng nguồn này ngân hàng chủ động được thời
gian sử dụng, số lượng và giá cả của vốn. Tuy ngân hàng phải trả mức lãi
suất cao hơn mức lãi suất huy động vốn, nhưng có tác dụng kiềm chế lạm
phát và góp phần cho sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán.
c. Các hình thức huy động vốn khác.
Ngoài các hình thức huy động vốn trên, NHTM còn có các nguồn khác
như: Tiền gửi ký quỹ, tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán, tiền tạm giữ, tiền
đang chuyển và các khoản khác. NHTM cũng có thể sử dụng những hình thức
huy động vốn khác để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, từ nền kinh tế, từ
nước ngoài thông qua các hoạt động uỷ thác về các dịch vụ xã hội như: dịch
vụ câu lạc bộ hoặc đứng ra làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công
ty, làm trung gian thanh toán, làm đại lý bảo hiểm, làm đại lý uỷ thác đầu tư
1.1.3. Vai trò của vốn huy động
a. Đối với ngân hàng
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn vốn kinh
doanh của NHTM, nó là nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng.
Vốn huy động là nguồn lực chính để ngân hàng tiến hành các nghiệp vụ
kinh doanh của mình. Bởi vì nó không chỉ lớn về quy mô mà còn đa dạng về
thời hạn và so với các nguồn vốn khác thì nó có nhiều ưu điểm hơn hẳn. Xét
về vốn tự có của ngân hàng, ta thấy nó chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với nhu cầu

kinh doanh của ngân hàng. Hơn nữa việc tăng vốn tự có là không dễ vì vốn tự
có được hình thành chủ yếu từ lợi nhuận và đóng góp của chủ sở hữu. Với các
NHTM cổ phần thì có thể phất hành cổ phiếu để tăng vốn nhưng lại đối mặt
với nguy cơ giảm cổ tức của cổ đông do hiệu ứng pha loãng. Xét về phần vốn
vay từ NHTW và các NHTM khác thì chỉ đáp ứng được một lượng vốn nhỏ,
bị giới hạn về cả quy mô và thời hạn, chịu ràng buộc về các quy định của
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
9
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
NHNN, và đây chỉ là nguồn vốn vay nhằm giải quyết tạm thời thiếu hụt vốn
khả dụng trong thời gian ngắn chứ không thể đáp ứng nhu cầu vốn về kinh
doanh của ngân hàng.
Về hiệu quả kinh doanh, vốn huy động là nguồn vốn có chi phí rẻ nhất
trong các loại vốn. Vốn tự có xét về mặt kế toán thì không chịu chi phí nhưng
về mặt quản trị thì lại có chi phí cao nhất, chi phí vốn tự có chính là lợi nhuận
của ngân hàng. So với vốn đi vay thì chi phí tính trên 1 đồng vốn vay với thời
hạn tương ứng cao hơn nguồn vốn huy động.
Vốn huy động là nguồn lực chính để ngân hàng sử dụng cho vay, nguồn
vốn dồi dào thì ngân hàng có điều kiện mở rộng kinh doanh, thu hút khách
hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh, uy tín và vị thế trên thị trường.
b. Đối với khách hàng
Đối với khách hàng là người gửi tiền thì thông qua công tác huy động
vốn, các tổ chức kinh tế cũng như người dân sẽ thu được lợi ích từ khoản vốn
tạm thời nhàn rỗi của mình thông qua lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ.
Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung
cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Đối với khách hàng là người vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn để
kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời
gian tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
c. Đối với nền kinh tế

Vốn huy động còn có ý nghĩa to lớn với nền kinh tế , thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất
được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. NHTM thông qua hoạt
động huy động vốn đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động,
kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Với tầm quan trọng nêu trên, các NHTM cần đặc biệt quan tâm để nâng
cao hiệu quả công tác huy động vốn hơn nữa.
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
10
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức
tín dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ
biến động nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả
trong hoạt động huy động vốn không chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt
động huy động vốn nói riêng mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng
định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng.
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so
sánh giữa kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc
kết quả/chi phí hoặc chi phí/kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp các
thông tin có ý nghĩa khác nhau. Đặc biệt không thể tính kết quả bằng cách lấy
kết quả - chi phí vì như vậy chỉ cho ra một chỉ tiêu kết quả chứ không phải chỉ
tiêu kết quả.
Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt được kết quả
cao nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy
nhiên trên thực tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất
là rất khó.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao

nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời,
đầy đủ, nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý.
Hiệu quả huy động vốn được thể hiện trên các mặt sau:
- Hiệu quả đối với xã hội: Hiệu quả huy động vốn của NHTM đối với xã
hội được nhìn nhận trên góc độ các lợi ích mà lượng vốn này được sử dụng để
bổ sung lượng vốn cho nền kinh tế và nâng cao mức sống của người dân thay
vì sử dụng đồng vốn đó vào các chỉ tiêu khác.
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
11
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Hiệu quả này có được là là nhờ việc tiết kiệm chi tiêu, tăng cường các
hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo nên công ăn việc làm cho người lao động,
nâng cao mức sống người dân thông qua sinh lợi của khoản tiết kiệm tại ngân
hàng và các lợi ích gián tiếp của quá trình sử dụng vốn tiết kiệm để kinh
doanh mang lại.
Hiệu quả của việc huy động vốn từ dân cư của NHTM đối với xã hội
ngày càng cao trong điều kiện đất nước đó đang cần nhiều vốn để phát triển
nền kinh tế, nhất là các nước đang phát triển.
- Hiệu quả đối với khách hàng: khi khách hàng tham gia vào hoạt động
huy động vốn thì hiệu quả của hoạt động này được hiểu là các lợi ích mà
người dân thu được khi gửi tiền vào ngân hàng. Hiệu quả này có được là nhờ
sinh lời từ khoản tiền người dân cho ngân hàng sử dụng trong một thời gian
nhất định và các tiện ích khác khi tham gia vào dịch vụ ngân hàng.
Hiệu quả từ việc huy động vốn của ngân hàng đối với khách hàng càng
cao khi mức lãi suất và các ưu đãi khác họ được hưởng trên khoản tiền họ đã
gửi vào ngân hàng cao hơn so với các ngân hàng khác và so với hình thức đầu
tư khác.
- Hiệu quả đối với NHTM: Hiệu quả huy động vốn của NHTM dựa trên
mối tương quan so sánh giữa kết quả thu được từ vốn huy động và chi phí bỏ
ra để huy động.

Hiệu quả này càng cao khi kết quả đạt được ( chính là doanh thu của
của việc sử dụng khoản vốn huy động từ dân cư) càng cao và lượng chi phí
bỏ ra càng thấp ( bao gồm lãi phải trả và các chi phí khác).
Để đạt được lợi nhuận cao, các ngân hàng phải đảm bảo cho các hoạt
động đạt được hiệu quả cao. Chính vì vậy một trong các mục tiêu của NHTM
là đảm bảo cho hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả cao.
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
12
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tại NHTM
a. Khối lượng vốn, mức tăng trưởng và tính bền vững
Vốn huy động của ngân hàng phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng
để thoả mãn nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh
khác ngày càng tăng của ngân hàng. Nếu ngân hàng huy động được một
lượng vốn lớn, nhưng lại không ổn định, thường xuyên có những dòng tiền
lớn bị rút ra thì lượng vốn dành cho đầu tư, cho vay sẽ không lớn, hiệu quả
huy động vốn không cao, thường xuyên phải đối đầu với vấn đề thanh khoản.
Chỉ tiêu này được đánh giá qua: mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động
và số lượng vốn huy động có kỳ hạn. Nguồn vốn tăng đều qua các năm, có độ
gia tăng đều đặn, đạt mục tiêu nguồn vốn đặt ra là nguồn vốn tăng trưởng ổn
định.
b. Chi phí huy động vốn
Quản lý chi phí vốn là hoạt động thường xuyên và quan trọng của mỗi
ngân hàng, vì mỗi sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn hay lãi suất đều có thể làm
thay đổi chi phí trả lãi, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập ròng của ngân hàng
Tỷ trọng các khoản mục chi phí (1)
Chỉ số (1) =
Số chi cho từng khoản mục
x 100(%)
Tổng chi phí

Qua chỉ số này, chúng ta có thể biết được kết cầu các khoản chi phí để có
thể hạn chế các khoản chi phí bất hợp lý, tăng cường các chi phí có lợi cho
hoạt động huy động vốn.
Lãi suất bình quân đầu vào (2)
Chỉ số (2) =
Tổng chi phí trả lãi thực tế
x 100(%)
Tổng số vốn huy động bình quân
Trả lãi tiền gửi là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất, nó là yếu tố
quyết định đến việc hoạch định lãi suất cho vay, do vậy ngân hàng cần phải
phân tích cụ thể chỉ tiêu lãi suất bình quân đầu vào.
Chi phí khác: Bên cạnh chi phí là lãi suất, trong quá trình HĐV ngân
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
13
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hàng còn phải chịu một số chi phí khác như: chi phí tiền lương nhân viên, chi
phí in ấn giấy tờ nghiệp vụ, chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch…Chi phí
này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí, nhưng nếu tiết kiệm được
cũng góp phần giảm bớt gánh nặng chi phí cho ngân hàng.
c. Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
Để đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh, thường sử dụng các
chỉ tiêu so sánh nguồn vốn huy động được với các nhu cầu tín dụng, thanh
toán và các nhu cầu khác để thấy nguồn vốn huy động có thể đáp ứng được
bao nhiêu, ngân hàng phải vay thêm bao nhiêu để thoả mãn nhu cầu ấy. Để
đạt được mục tiêu này, ngân hàng phải có cơ cấu vốn hợp lý. Cơ cấu vốn huy
động ở đây bao gồm cơ cấu vốn theo ngắn hạn và trung hạn, dài hạn, cơ cấu
vốn theo nội tệ và ngoại tệ, theo tiền gửi dân cư và tiền gửi doanh nghiệp. Cơ
cấu vốn hợp lý có thể đáp ứng được tối đa nhu cầu sử dụng vốn, không có
tình trạng bất hợp lý giữa vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn. Ví dụ: khi
phân tích cơ cấu vốn để đánh giá về khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền

kinh tế của NHTM ta có chỉ số:
Chỉ số (3) = Vốn huy động
Sử dụng vốn
d. Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận của Ngân hàng là chỉ tiêu được xác định thông qua doanh thu
và chi phí của Ngân hàng. Lợi nhuận càng cao càng chứng tỏ Ngân hàng có
hoạt động hiệu quả, có thể bỏ ra chi phí ít mà hiệu quả thu lại cao. Muốn vậy
Ngân hàng cần có các kênh huy động hiệu quả với chi phí thấp nhưng sao cho
vẫn đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của mình.
e. Một số chỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng HĐV của NHTM.
- Mức độ hoạt động của vốn huy động: Được đánh giá qua chỉ tiêu hệ số
sử dụng vốn. Hệ số sử dụng vốn càng tiến đến 1 càng tốt (trong điều kiện vẫn
đảm bảo các giới hạn an toàn trong hoạt động kinh doanh) điều này thể hiện
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
14
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nguồn vốn được sử dụng tối đa.
- Mức độ thuận tiện của khách hàng: Được đánh giá qua các thủ tục gửi
tiền, rút tiền, các dịch vụ kèm theo của ngân hàng. Tiết kiệm thời gan và chi
phí cho khách hàng.
- Thời gian để huy động một lượng vốn nhất định.
- Một số chỉ tiêu khác như số lượng vốn bị rút ra trước hạn, kỳ hạn thực
tế của nguồn vốn.
Trên đây là một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng huy động vốn của
NHTM. Tuy nhiên, sử dụng một chỉ tiêu không thể phản ánh đầy đủ được mà
cần kết hợp nhiều chỉ tiêu thì mới phản ánh đúng thực chất chất lượng huy
động vốn của một NHTM. Trong điều kiện cụ thể sẽ có từng hệ thống chỉ tiêu
riêng phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mỗi ngân hàng.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
1.3.1. Các nhân tố khách quan

a. Nhân tố kinh tế
Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng mạnh mẽ và thường xuyên tới quá
trình huy động vốn của ngân hàng. Sự ảnh hưởng này thông qua sự thay đổi
của các yếu tố:
 Sự biến động mang tính chu kỳ của nền kinh tế
Khi nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao thì ngân hàng có điều kiện gia
tăng số vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và người dân vì đây là thời kỳ các
tổ chức kinh tế làm ăn phát đạt, người dân có thu nhập cao hơn nên lượng tiền
dành cho tiết kiệm cũng tăng. Tốc độ tăng trưởng cao cũng làm nhu cầu vốn
trong nền kinh tế tăng mạnh, lãi suất cho vay tăng làm lãi suất huy động tăng
là động lực và điều kiện thuận lợi cho ngân hàng đẩy mạnh công tác huy động
vốn. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái hoặc rơi vào khủng hoảng sẽ kéo
theo sự sụt giảm thu nhập của các tổ chức kinh tế và người dân, làm sụt giảm
lượng tiền gửi vào ngân hàng và giảm khả năng huy động vốn.
 Lạm phát
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
15
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Nếu lạm phát tăng cao, lãi suất thực giảm, giá trị đồng tiền sụt giảm làm
mất lòng tin của người gửi tiền kéo theo hiện tượng rút tiền ồ ạt làm hoạt
động huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
 Tỷ giá
Đây là nhân tố tác động gián tiếp tới cơ cấu nguồn vốn huy động. Nếu tỷ
giá giảm người dân sẽ có xu hướng tiết kiệm bằng nội tệ nhiều hơn. Đồng
thời làm ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu, nhập khẩu tăng, xuất khẩu
giảm, các doanh nghiệp xuất khẩu giảm thu nhập làm giảm tiền gửi vào ngân
hàng, nhất là các ngân hàng chuyên phục vụ các doanh nghiệp này. Khi đó
ngân hàng thuận lợi trong việc huy động nội tệ nhưng việc huy động ngoại tệ
lại gặp khó khăn làm cho cơ cấu nguồn vốn bất hợp lý.
b. Yếu tố an ninh chính trị, pháp luật và chính sách của Chính Phủ

 Chính sách của Chính Phủ
Ngân hàng là một trung gian tài chính, hoạt động của nó có ảnh hưởng
lớn tới hệ thống tài chính quốc gia. Do đó nó chịu sự điều chỉnh của rất nhiều
quy định, chính sách của Nhà Nước.
Công tác huy động vốn của ngân hàng sẽ phát huy hiệu quả khi Chính
Phủ ban hành các quyết định, chỉ thị, văn bản… tạo môi trường pháp lý thuận
lợi cho các NHTM hoạt động. Với các quy định , văn bản ban hành đồng bộ,
kịp thời tới toàn hệ thống ngân hàng sẽ góp phần nâng cao khả năng tăng
nguồn vốn huy động.
 An ninh chính trị
Đất nước có hệ thống luật pháp nghiêm minh, giữ vững được an ninh
chính trị thì người dân sẽ có lòng tin vào Chính Phủ và hệ thống ngân hàng,
từ đó sẽ an tâm khi gửi tiền và ngược lại. Việt Nam hiện nay được đánh giá là
quốc gia có nền chính trị và an ninh ổn định nhất trong khu vực, tạo môi
trường thuận lợi cho các NHTM Việt Nam hoạt động và đẩy mạnh công tác
huy động vốn.
c. Đối thủ cạnh tranh và môi trường xã hội
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
16
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
 Đối thủ cạnh tranh
Sức ép cạnh tranh trên thị trường huy động vốn hiện nay là rất lớn: cạnh
tranh giữa các ngân hàng trong nước với nhau; giữa ngân hàng với các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài; giữa ngân hàng với các định chế tài chính khác
như bảo hiểm, công ty tài chính, tiết kiệm bưu điện. Với sự phát triển cùng
mạng lưới rộng khắp, các định chế tài chính này cũng đã thu hút được lượng
vốn đáng kể. Sự cạnh tranh gay gắt hiện nay làm cho công tác huy động vốn
của ngân hàng càng khó khăn hơn, đòi hỏi các ngân hàng phải nhanh chóng
thích nghi với cơ chế thị trường và đưa ra được những sản phẩm tốt để thu hút
khách hàng.

 Môi trường xã hội
Môi trường xã hội cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động
của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm tàng có
thể khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Vì vậy những khu vực đông dân cư, với thu nhập cao thì sẽ dễ dàng hơn trong
việc huy động vốn đối với ngân hàng.
Môi trường văn hoá như tập quán, tâm lý, thói quen sử dụng tiền mặt của
dân cư ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế về tiêu dùng và tiết kiệm của
người có thu nhập, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức tín
dụng hay quyết định chi tiêu số tiền nhàn rỗi của mình vào đầu tư bất động
sản, động sản, chứng khoán…
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
a. Chính sách lãi suất và phí dịch vụ của ngân hàng
Lãi suất được coi là giá cả của các sản phẩm dịch vụ tài chính. Ngân
hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong việc
huy động tiền gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm
nguồn vốn, ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện những
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
17
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ưu đãi về giá cho những khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. Hơn nữa hệ
thống lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với quy mô và cơ cấu nguồn vốn. Song
song với đó là đưa ra các dịch vụ đa dạng, phong phú đáp ứng tốt nhu cầu
khách hàng với mức phí hợp lý.
Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần phải chú ý rất nhiều đến lãi suất tiền vay
để có thể có các hoạt động kinh doanh hợp lý, đem lại các khoản thu nhập cao
nhất cho ngân hàng để bù đắp được các khoản chi phí đã bỏ ra và vẫn mang
lại lợi nhuận cho ngân hàng.
b. Hình thức huy động vốn của ngân hàng

Hình thức huy động càng phong phú, hấp dẫn thì ngân hàng càng có khả
năng huy động được nhiều vốn hơn. Do vậy các ngân hàng luôn tìm cách đa
dạng hóa hình thức huy động để cạnh tranh thu hút vốn. Ngân hàng có thể
đưa ra nhiều loại hình tiền gửi tiết kiệm với nhiều kỳ hạn, các hình thức tiết
kiệm dự thưởng hấp dẫn, tiết kiệm trả lãi bậc thang theo bậc về thời gian gửi
tiền và theo quy mô tiền gửi…
c. Vị thế, uy tín của ngân hàng
Khách hàng thường tin tưởng vào một ngân hàng hoạt động lâu năm hơn
một ngân hàng mới thành lập. Mặc dù không phải tất cả các ngân hàng có
thâm niên hoạt động lâu hơn, thì đều tốt hơn, mà vì ngân hàng nào hoạt động
lâu năm, thì khách hàng có thể hiểu rõ về ngân hàng đó để gửi tiền như: uy
tín, thế lực trên thị trường, có nguồn vốn, khả năng thanh toán chi trả Do đó,
các NHTM cần nâng cao uy tín thông qua các nghiệp vụ của mình, từng bước
thỏa mãn tối đa nhu cầu của người gửi tiền,hoạt động kinh doanh có lãi và giữ
chữ tín trong lòng khách hàng là tiền đề cho việc huy động vốn.
d. Mạng lưới huy động vốn,công nghệ, cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ
của ngân hàng
Ngân hàng có mạng lưới huy động vốn càng rộng rãi thì càng có khả
năng thu hút được nhiều vốn. Các ngân hàng ở gần trung tâm tài chính, thành
thị, khu đông dân cư…thường có khả năng huy động vốn cao. Đồng thời các
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
18
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ngân hàng cũng không ngừng mở rộng mạng lưới ra các vùng nông thôn,
miền núi,vùng sâu vùng xa, tạo ra một mạng lưới huy động rộng rãi, tạo điều
kiện thuận lợi cho người gửi tiền.
Khách hàng luôn muốn giao dịch kinh doanh với các ngân hàng có trụ sở
kiên cố và bề thế, có công nghệ hiện đại, có đội ngũ cán bộ công nhân viên
nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải
đầu tư hiện đại hoá công nghệ, nâng cấp cơ sở hạ tầng, thường xuyên đào tạo,

bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên. Trong môi trường kinh doanh hiện nay,
ngân hàng có thái độ phục vụ tốt sẽ chiếm được tình cảm của khách hàng, khi
đó ngân hàng có thể tạo được hình ảnh tốt đối với các khách hàng quen thuộc
cũng như tiếp cận thêm được những khách hàng mới. Có thể nói ngân hàng
cần phải chú trọng tới thái độ và phong cách phục vụ đối với khách hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
Những nội dung trình bày trong chương được tập trung để làm rõ những
vấn đề cơ bản về huy động vốn, hiệu quả huy động vốn, các hình thức huy
động vốn của NHTM, các nhân tố ảnh hưởng cùng các tiêu chí đánh giá chất
lượng công tác huy động vốn của NHTM. Đây chính là cơ sở lý luận để
nghiên cứu những vấn đề tiếp theo của khóa luận.
CHƯƠNG 2
Giang Thị Lệ Trang Lớp: LTCĐ 4A
19

×