Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Ảnh hưởng của quá trình thực thi cam kết WTO về thuế nhập khẩu đến thu ngân sách Nhà nước của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 147 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ







LÊ HIỀN ÁNH







ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH THỰC THI CAM KẾT
WTO VỀ THUẾ NHẬP KHẨU ĐẾN THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA VIỆT NAM







LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG












Hà Nội – 2012







ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






LÊ HIỀN ÁNH







ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH THỰC THI CAM KẾT
WTO VỀ THUẾ NHẬP KHẨU ĐẾN THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA VIỆT NAM



Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20




LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN BÌNH GIANG




Hà Nội - 2012




MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG ii
DANH MỤC HÌNH iiiii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA THUẾ NHẬP
KHẨU ĐỐI VỚI THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 5
1.1. Thu Ngân sách Nhà nước và thuế Nhập khẩu 5
1.1.1. Thu Ngân sách Nhà nước 5
1.1.2. Thuế Nhập khẩu 12
1.2. Thuế Nhập khẩu của Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO 18
1.2.1. Tổ chức Thương mại thế giới và cam kết cắt giảm thuế Nhập khẩu 18
1.2.2. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới thuế Nhập khẩu khi Việt Nam gia nhập
WTO 26
1.2.3. Khảo sát kinh nghiệm của một số nước 27
CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH THỰC THI CAM KẾT
WTO VỀ THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CỦA VIỆT NAM 34
2.1. Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam sau 6 năm gia nhập WTO 34
2.1.1. Giá trị XNK 34
2.1.2. Tốc độ tăng Xuất khẩu, nhập khẩu, tỷ lệ nhập siêu……………… 36
2.2. Thực trạng thu Ngân sách Nhà nước sau 6 năm gia nhâp WTO 38
2.2.1. Quy mô và cơ cấu thu Ngân sách Nhà nước phân theo lĩnh vực 42
2.2.2. Quy mô và cơ cấu thu Ngân sách Nhà nước phân theo sắc thuế 49
2.3. Phân tích ảnh hưởng của việc thực thi cam kết WTO về thuế Nhập khẩu
đến thu Ngân sách Nhà nước của Việt Nam 51
2.3.1. Ảnh hưởng trực tiếp và ảnh hưởng gián tiếp 53
2.3.2. Ảnh hưởng ngắn hạn và ảnh hưởng dài hạn 77


2.4. Đánh giá ảnh hưởng của quá trình thực thi cam kết WTO về thuế Nhập
khẩu đối với thu Ngân sách Nhà nước của Việt Nam 84
2.4.1. Những thành công đạt được 84
2.4.2. Những hạn chế cơ bản và nguyên nhân 86
2.4.3. Một số vấn đề đặt ra trong thời gian tới về thu ngân sách Nhà nước khi
cắt giảm thuế suất Nhập khẩu 91
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TĂNG TRƯỞNG BỀN
VỮNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA VIỆT NAM TRONG QUÁ
TRÌNH THỰC THI CAM KẾT WTO VỀ THUẾ NHẬP KHẨU 95
3.1. Kinh tế thế giới và những tác động đến Việt Nam 95
3.1.1. Kinh tế thế giới và những tác động đến nền kinh tế Việt Nam 95
3.1.2. Kinh tế thế giới và những tác động đến thu Ngân sách Nhà nước của
Việt Nam 97
3.2. Quan điểm và phương hướng đảm bảo tăng trưởng bền vững thu Ngân
sách Nhà nước Việt Nam trong quá trình thực thi cam kết về thuế Nhập khẩu
khi gia nhập WTO 99
3.2.1 Quan điểm và phương hướng 99
3.2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể đạt ra 101
3.3. Các giải pháp đảm bảo tăng trưởng bền vững thu ngân sách nhà nước
trong quá trình thực thi cam kết về thuế nhập khẩu theo gia nhập WTO 103
3.3.1. Tăng khả năng cạnh tranh và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế . 103
3.3.2 Cải cách chính sách và đề cao vai trò của các loại thuế có liên quan trực
tiếp đến hàng hóa XNK 111
3.3.3. Đẩy mạnh Xuất khẩu, hạn chế nhập siêu 117
3.3.4. Cải cách và hoàn thiện hệ thống thuế đảm bảo tính ổn định và nâng cao
hiệu quả thu NSNN 123
KẾT LUẬN 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆiU VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
2 EU Liên minh Châu Âu
3 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
4 GDP Tổng sản phẩm trong nước
5 GTGT Giá trị gia tăng
6 ITA Hiệp định Công nghệ thông tin
7 KT-XH Kinh tế xã hội
8 NSNN Ngân sách Nhà nước
9 SXKD Sản xuất kinh doanh
10 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
11 TTĐB Tiêu thu đặc biệt
12 WTO Tổ chức Thương mại thế giới
13 XNK XNK

ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Số hiệu Nội dung Trang
1 Bảng 1.1: Diễn giải mức thuế bình quân cam kết 20
2 Bảng 1.2:
Mức thuế cam kết bình quân theo nhóm
ngành hàng chính
22
3 Bảng 1.3:
Tổng hợp cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu
trong đàm phán gia nhập WTO đối với một
số nhóm hàng quan trọng

23
4 Bảng 1.4:
Các cam kết thực hiện Hiệp định tự do hoá
theo ngành
25
5 Bảng 1.5:
Lộ trình giảm nhượng thuế quan đối với
Trung Quốc
29
6 Bảng 2.1:
Kim ngạch XNK của Việt Nam qua các năm
từ 2002 đến 2012
35
7 Bảng 2.2 :

Thu cân đối ngân sách Nhà nước giai đoạn
2001-2012
39
8 Bảng 2.3:
Tỷ lệ động viên thu cân đối NSNN giai đoạn
2001-2012
41
9 Bảng 2.4:
Quy mô và cơ cấu Thu NSNN giai đoạn
2001-2006 và 2007-2012
43
10 Bảng 2.5:
Quy mô và cơ cấu thu NSNN giai đoạn 2001-
2006 và 2007-2012
50

11 Bảng 2.6: Số thu thuế Hải quan giai đoạn 2001-2012 56
12 Bảng 2.7: Nhập khẩu phân theo nhóm hàng giai đoạn 58
13 Bảng 2.8:
Biểu cam kết các mặt hàng quan trọng vẫn
giữ nguyên và tăng thuế suất khi gia nhập
WTO
65
14 Bảng 2.9:
Biểu cam kết của một số mặt hàng quan trọng
ràng buộc ở mức trần cao hơn mức MFN
theo cam kết với WTO
74
15
Bảng
2.10:
Nợ thuế Hải quan tính đến tháng 12/2012 77
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Số hiệu Nội dung Trang
1 Hình 1.1:
Vai trò bảo hộ thuế quan danh nghĩa của Chính
phủ
16
2 Hình 2.1:
Tốc độ tăng Xuất khẩu , tăng Nhập khẩu, tỷ lệ
nhập siêu
40
3 Hình 2.2: Tốc độ tăng của thu NSNN thời kỳ 2001-2012 40
Hình 2.3:

Sơ đồ các kênh ảnh hưởng của quá trình thực thi
cam kết về thuế Nhập khẩu khi Việt Nam gia nhập
WTO
52
4 Hình 2.4: Quy mô kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 2001-2012

53
5 Hình 2.5:
Cơ cấu thu ngân sách theo các khu vực kinh tế 2
giai đoạn 2001-2006 và 2007-2012
59
6 Hình 2.6: Kim ngạch Xuất khẩu từ năm 2001-2012 62
7 Hình 2.7:
Số thu Thuế GTGT nội địa và Thuế TNDN năm
2001-2012
63
8 Hình 2.8:
Số thu thuế Tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong
nước (đơn vị: tỷ đồng) - Nguồn: Số liệu lấy từ Phụ
lục 2.1 - Tổng cục Thống kê
66
9 Hình 2.9: Tốc độ tăng thu nội địa 70


1
LỜI MỞ ĐẦU

Gia nhập WTO là một bước ngoặt khá quan trọng trên con đường Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá nền kinh tế Việt Nam. Sự kiện này mở ra cho nền
kinh tế Việt Nam rất nhiều cơ hội và cũng không ít những thách thức. Một

trong những vấn đề nổi cộm sau khi Việt Nam gia nhập WTO là việc thực thi
cam kết cắt giảm thuế suất Nhập khẩu. Bởi số thu từ thuế Nhập khẩu chiếm tỷ
lệ cao trong tổng thu Ngân sách Nhà nước của Việt Nam và phụ thuộc rất
nhiều vào độ mở của nền kinh tế. Vì vậy, khi các yếu tố khác không thay đổi,
việc cắt giảm thuế suất Nhập khẩu làm giảm số thu từ thuế Nhập khẩu và giảm
thu Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, trong thực tế, việc cắt giảm thuế suất Nhập
khẩu sau khi gia nhập WTO lại làm lợi cho nhiều doanh nghiệp trong việc Nhập
khẩu máy móc và nguyên vật liệu, phụ liệu để sản xuất và để Xuất khẩu, góp
phần thu hút FDI. Nhờ đó, thu từ các sắc thuế khác như thuế Giá trị gia tăng, thuế
Tiêu thụ đặc biệt, thuế Thu nhập doanh nghiệp, v.v… lại có cơ hội gia tăng.
Có thể nói ảnh hưởng của thuế Nhập khẩu đến thu Ngân sách Nhà nước
sau khi gia nhập WTO vừa bao gồm ảnh hưởng trực tiếp lẫn ảnh hưởng gián
tiếp và có rất nhiều chiều hướng. Do đó, cần có cái nhìn tổng hợp đối với ảnh
hưởng của việc cắt giảm thuế suất Nhập khẩu đến thu Ngân sách Nhà nước.
Với những kiến thức thực tế cũng như nhìn nhận, đánh giá của bản thân trong
quá trình làm việc và công tác tại Tổng cục Hải quan, hy vọng rằng, đề tài
“Ảnh hưởng của quá trình thực thi cam kết WTO về thuế Nhập khẩu đến
thu Ngân sách Nhà nước của Việt Nam” sẽ góp phần vào việc giải quyết
những vấn đề thực tiễn nói trên.

2
1. Tình hình nghiên cứu
Việt Nam gia nhập WTO là một đề tài rộng được lựa chọn khá nhiều để
nghiên cứu bởi các sinh viên khối Đại học, học viên khối Cao học, Nghiên cứu
sinh…Mỗi nghiên cứu, đều tập trung vào những khía cạnh, lĩnh vực và phạm
vi khác nhau, trong đó có những nghiên cứu thuộc lĩnh vực Thuế, Ngân sách
Nhà nước, Hải quan…ví dụ như:
1.
Luận văn “ Trung Quốc gia nhập WTO và những tác động đối với
hàng hóa của Việt Nam”, tác giả Nguyễn Thị Ngọc, năm 2009

2.
Luận văn “ Giải pháp hoàn thiện thuế Việt Nam theo xu hướng hội
nhập kinh tế quốc tế”, tác giả Hoàng Minh Phát, năm 2007
3.
Luận văn “Hoàn thiện hoạt động quản lý Nhà nước về Hải quan đối
với thuế Xuất Nhập khẩu ở Hải quan Việt Nam trong điều kiện gia nhập
WTO”, tác giả Vũ Quyết Thắng, năm 2007
4.
Luận văn “Hoàn thiện chính sách thuế Xuất Nhập khẩu nhằm phục
vụ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam”, tác giả Nguyễn Thu
Trang, năm 2005
5.
Luận văn “Luật thuế Xuất Nhập khẩu Việt Nam trước thềm WTO. Lỗ
hổng và giải pháp”, tác giả Nguyễn Hải Ngọc, năm 2005 .
6.
Luận văn “Ngân sách Nhà nước của Việt Nam thời kỳ hậu WTO”, tác
giả Phạm Hoài Thanh, năm 2008
Tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc phân tích tình hình
Xuất Nhập khẩu của Việt Nam trong thời kỳ trước và sau khi gia nhập WTO
(năm 2006-2007) mà chưa có sự phân tích, đánh giá, đi sâu vào ảnh hưởng
của thuế Nhập khẩu đối với thu Ngân sách. Chính vì vậy, luận văn tập trung
đi sâu nghiên cứu ảnh hưởng của việc thực thi cam kết WTO về thuế Nhập
khẩu đến thu Ngân sách Nhà nước của Việt Nam và sử dụng số liệu từ năm
2001 đến 2012.

3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích của đề tài : Mục đích của đề tài này là phân tích ảnh hưởng
của việc cắt giảm thuế suất Nhập khẩu sau gia nhập WTO đến thu Ngân sách
Nhà nước; từ đó rút ra hàm ý chính sách để bảo đảm tăng trưởng bền vững thu

Ngân sách Nhà nước.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu : Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài tự
đặt ra cho mình các nhiệm vụ sau đây:
- Khái quát những lý luận chung và phân tích mối quan hệ giữa thuế
Nhập khẩu và thu Ngân sách Nhà nước
- Tóm tắt các cam kết về cắt giảm thuế suất Nhập khẩu của Việt Nam
sau khi gia nhập WTO.
- Phân tích thực trạng thu Ngân sách Nhà nước từ khi Việt Nam trước
khi gia nhập và từ khi gia nhập WTO đến nay
- Phân tích tác động của cắt giảm thuế suất Nhập khẩu tới thu Ngân
sách Nhà nước của Việt Nam từ khi gia nhập WTO đến nay
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu : lộ trình cắt giảm thuế suất Nhập khẩu theo cam
kết gia nhập WTO và ảnh hưởng của việc cắt giảm này đến thu Ngân sách
Nhà nước của Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu tập trung vào tình hình thu Ngân sách Nhà nước của Việt
Nam giai đoạn 2001-2012
- Lộ trình thực hiện cam kết cắt giảm thuế suất Nhập khẩu của Việt
Nam khi gia nhập WTO.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Để thực hiện đề tài, ngoài việc thu thập số liệu thực tế từ Cục Công
nghệ Thông tin và Thống Kê Hải quan - Tổng Cục Hải quan, Tổng cục Thống

4
Kê, Kho bạc Nhà nước, luận văn sử dụng phương pháp biện chứng kết hợp lý
luận và thực tiễn ; Phương pháp phân tích, tổng hợp thống kê, toán học, mô
hình đồ thị để làm rõ kết quả nghiên cứu.
5. Dự kiến những đóng góp của đề tài
Với việc chỉ ra các kênh ảnh hưởng chủ yếu của việc cắt giảm thuế suất

Nhập khẩu đến thu Ngân sách Nhà nước, luận văn đã xây dựng các tiêu chí
đánh giá, các bài học kinh nghiệm cũng như đưa ra các giải pháp nhằm góp
phần đảm bảo tăng trưởng bền vững thu Ngân sách Nhà nước.
6. Những điểm nổi bật của luận văn:
Luận văn nghiên cứu và phân tích tương đối cụ thể các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình thu NSNN; Đề xuất một số giải pháp cải cách nhằm tăng
tính bền vững thu NSNN trong tiến tình hội nhập WTO của Việt Nam
7. Bố cục của luận văn :
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn bao
gồm các nội dung sau đây :
Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của chính sách thuế Nhập khẩu đối
với thu Ngân sách Nhà nước
Chương 2: Ảnh hưởng của quá trình thực thi cam kết WTO về thuế
Nhập khẩu đối với thu Ngân sách Nhà nước của Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp đảm bảo tăng trưởng bền vững thu Ngân
sách Nhà nước của Việt Nam trong quá trình thực thi cam kết WTO về thuế
Nhập khẩu

5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. Thu Ngân sách Nhà nước và thuế Nhập khẩu
1.1.1. Thu Ngân sách Nhà nước (NSNN)
1.1.1.1. Khái niệm
Theo luật NSNN được Quốc Hội khoá IX nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam thông qua tại Kỳ họp thứ hai năm 2002 thì “Ngân sách Nhà nước là toàn
bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức

năng và nhiệm vụ của Nhà nước”. Trong đó thu Ngân sách Nhà nước là một
bộ phận cấu thành quan trọng nhất của NSNN.
Về phương diện kinh tế, thu NSNN được hiểu là những nguồn vốn tiền
tệ do Nhà nước huy động từ trong hoặc từ bên ngoài nền kinh tế quốc nội,
thông qua nhiều phương thức khác nhau (như đánh thuế, thu tiền phạt vi phạm
hành chính, vay nợ,…) để tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu rất lớn của Nhà
nước về kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng và quản lý Nhà nước.
Về phương diện cấu trúc của thu NSNN, thu NSNN bao gồm các khoản
thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các
khoản đóng góp của các tổ chức và các nhân; các khoản viện trợ; các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật.
Cần lưu ý là không tính vào thu NSNN các khoản thu mang tính chất
hoàn trả như vay nợ và viện trợ có hoàn lại. Vì thế, các văn bản hướng dẫn
Luật NSNN (Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ và
Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính) chỉ tính vào thu
NSNN các khoản viện trợ không hoàn lại; còn các khoản viện trợ có hoàn lại
thực chất là các khoản vay ưu đãi không được tính vào thu NSNN.

6
Như vậy, thu NSNN là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà
nước với chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực Nhà nước,nhằm giải quyết
hài hòa các lợi ích kinh tế, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ
máy Nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ KT-XH
của Nhà nước.
1.1.1.2. Đặc điểm thu Ngân sách Nhà nước
Thu NSNN là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Mọi khoản thu của Nhà nước
đều được thể chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước;
Nguồn tài chính được tập trung vào NSNN chính là một phần thu nhập của
các tầng lớp dân cư được chuyển giao cho Nhà nước. Đó là khoản thu nhập

của Nhà nước được hình thành trong quá trình Nhà nước tham gia phân phối
của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Thu NSNN phản ảnh các quan hệ nảy
sinh trong quá trình phân chia các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với
các chủ thể trọng xã hội. Sự phân chia đó là tất yếu khách quan, xuất phát từ
yêu cầu tồn tại phát triển của bộ máy Nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện
các chức năng KT-XH của Nhà nước. Đối tượng phân chia là nguồn tài chính
quốc gia, là kết quả do lao động sản xuất trong nước tạo ra được thể hiện dưới
hình thức tiền tệ . Như vậy, thu NSNN trước hết và chủ yếu gắn liền với các
hoạt động kinh tế trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng
GDP hàng năm là tiền đề và là yếu tố khách quan hình thành nên các khoản
thu NSNN và quyết định mức độ động viên các khoản thu của NSNN.
- Về mặt nội dung, thu NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối dưới
hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực tập trung một
phần nguồn tài chính Quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước.
- Thu NSNN gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của các
phạm trù giá trị như GDP, giá cả, lãi suất, thu nhập… Sự vận động của các

7
phạm trù đó vừa tác động đến sự tăng giảm mức thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng
cao tác dụng điều tiết của các công cụ thu NSNN
- Thu NSNN được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là
chủ yếu.
1.1.1.3. Các nguồn thu NSNN
Việc phân loại các khoản thu NSNN có ý nghĩa thiết thực trong việc
phân tích, đánh giá và quản lý các nguồn thu NSNN. Có 3 cách phân loại phổ
biến là:
a) Căn cứ vào phạm vi phát sinh
Các khoản thu NSNN được chia làm hai nhóm là thu trong nước và thu
ngoài nước. Cụ thể:
*) Các khoản thu trong nước, bao gồm:

- Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là lĩnh vực tạo ra đại bộ
phận tổng sản phẩm xã hội và cũng là nơi tạo ra số thu chủ yếu cho NSNN.
- Thu từ hoạt động dịch vụ (là những hoạt động phục vụ cho sản xuất
kinh doanh và đời sống xã hội) bao gồm cả thu sự nghiệp và thu từ các dịch vụ
tài chính. Số thu từ lĩnh vực này có xu hướng ngày càng tăng.
- Thu từ các hoạt động khác như thu về bán và cho thuê tài sản quốc
gia, nguồn tài nguyên, vay nợ trong nước dưới các hình thức.v.v.
*) Các khoản thu ngoài nước, bao gồm:
- Thu từ các hoạt động XNK, Xuất khẩu lao động và hợp tác chuyên gia
với nước ngoài
- Thu viện trợ không hoàn lại bằng tiền hoặc hiện vật của Chính phủ các
nước, các tổ chức và các cá nhân ở nước ngoài theo pháp luật
- Thu từ vay nợ nước ngoài, kể cả vay các tổ chức tài chính quốc tế.
Ý nghĩa của cách phân loại này: Phản ánh cơ cấu của nền kinh tế, thông
qua đó có thể đánh giá tính hiệu quả, tính hợp lý của nền kinh tế.

8
b) Căn cứ vào tính chất phát sinh và nội dung kinh tế
Các khoản thu được chia làm hai loại:
- Các khoản thu thường xuyên: là các khoản thu phát sinh tương đối đều
đặn, ổn định về mặt thời gian và số lượng gồm thuế, phí, lệ phí.
- Các khoản thu không thường xuyên: là những khoản thu không ổn
định về mặt thời gian phát sinh cũng như số lượng tiền thu được, bao gồm các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, thu từ hoạt động sự nghiệp, thu
tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, thu từ viện trợ nước
ngoài, từ vay trong nước và ngoài nước và các khoản thu khác.
Ý nghĩa của cách phân loại này: Việc phân loại các khoản thu NSNN
dựa trên sự kết hợp giữa hai tiêu chí: theo nội dung kinh tế và tính chất phát
sinh của nguồn thu là cần thiết, bởi qua cách phân loại này để thấy rõ sự phát
triển của nền kinh tế, tính hiệu quả của nền kinh tế và mức độ ổn định vững

chắc của nguồn thu Ngân sách.
c) Căn cứ theo yêu cầu động viên vốn vào NSNN
Có thể chia các khoản thu NSNN thành hai loại:
- Thu trong cân đối NSNN, bao gồm các khoản thu:
+ Thuế, phí, lệ phí
+ Thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, bao gồm: thu nhập từ
vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế, tiền thu hồi vốn của Nhà nước
tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi).
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp
+ Thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước
+ Các khoản thu khác theo luật định.Trong các khoản thu nói trên
thì thuế là nguồn thu chủ yếu, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu của
NSNN
- Thu bù đắp thiếu hụt NSNN: khi số thu NSNN không đáp ứng được
nhu cầu chi tiêu và Nhà nước phải đi vay, bao gồm vay trong nước từ các tầng
lớp dân cư, các tổ chức KT-XH, vay từ nước ngoài.v.v.

9
Ý nghĩa của cách phân loại này: Cách phân loại này cho phép đánh giá
sự lành mạnh của NSNN và rất có ý nghĩa trong tổ chức điều hành NSNN.
1.1.1.4. Các nhân tố cơ bản tác động tới thu NSNN
Một vấn đề hết sức quan trọng trong thu NSNN là việc xác định mức
động viên và lĩnh vực động viên một cách đúng đắn, hợp lý. Điều đó không
chỉ ảnh hưởng đến số thu NSNN, mà còn tác động mạnh mẽ đến quá trình
phát triển KT-XH. Mức động viên và lĩnh vực động viên lại chịu tác động của
nhiều nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. Các nhân tố ảnh hưởng
đến thu NSNN cần phải kể đến là:
a) Nhân tố trong nước
Sự tăng trưởng của nền kinh tế: Sự vận động của các phạm trù kinh tế
như giá cả, thu nhập lãi suất cũng có tác động đến thu NSNN. Chúng vừa có

tác động đến sự tăng giảm mức động viên của NSNN vừa đặt ra yêu càu sử
dụng hợp lý các công cụ thu của NSNN để điều tiết các hoạt động KT-XH cho
phù hợp. Do đó trong tổng thu của NSNN phải coi trọng nguồn thu trong nước
là chủ yếu, mà quan trọng hơn cả là nguồn mới sáng tạo ra trong các ngành
sản xuất. Ngày nay các hoạt động dịch vụ cũng là nơi tạo ra nguồn thu chủ yếu
của NSNN. Do đó, để tăng thu cho NSNN, về lâu dài con đường chủ yếu là
nâng cao trình độ phát triển, tìm cách mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả sản
xuất của nền kinh tế. Có thể nói tăng trưởng kinh tế là yếu tố tác động tới thu
NSNN trong dài hạn, tạo nên tính bền vững cho thu NSNN.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Như đã nói ở trên thu NSNN lấy từ mọi
lĩnh vưc,mọi ngành, mọi khu vực, mọi vùng , địa phương trong nền kinh tế. Vì
vậy cơ cấu thu NSNN phụ thuộc vào cơ cấu của nền kinh tế theo ngành, theo
khu vực, theo vùng,…Do đó khi có sự chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế thì
chắc chắn sẽ làm chuyển dịch cơ cấu thu NSNN tương ứng. Nến chuyển dịch
theo hướng tích cực thì cơ cấu thu ngân sách sẽ chuyển dịch theo hướng tăng

10
tính bền vững cho thu NSNN. Nếu chuyển dịch theo hướng không tích cực sẽ
làm cho cơ cấu thu NSNN sẽ chuyển dịch theo hướng tăng tính bất ổn định
cho thu NSNN. Do vậy cơ cấu kinh tế là một yếu tố tác động rất lớn tới cơ cấu
thu NSNN và tính bền vững của thu NSNN.
Kim ngạch XNK: So với các nước khác, tỷ lệ thuế Nhập khẩu của Việt
Nam còn khá cao ( khoảng 13% tổng thu NSNN). Vì vậy thu từ hoạt động
Nhập khẩu vẫn là nguồn thu khá lớn. Nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng sâu rộng, đối với một nước phải luôn ở tình trạng nhập siêu
thì mặc dù thuế suất có giảm nhưng nguồn thu từ hoạt động Nhập khẩu vẫn
tăng lên do đó, kim ngạch Nhập khẩu sẽ tăng rất mạnh. Không chỉ vậy, Xuất
khẩu cũng mang lại nguồn thu cho NSNN từ các doanh nghiệp Xuất khẩu. Và
khi hội nhập kinh tế sâu rộng thì hoạt động Xuất khẩu ngày càng phát triển. Vì
vậy trong tương lai không xa nguồn thu từ hoạt động này sẽ khá lớn.

Vốn đầu tư toàn xã hội: Vốn đầu tư toàn xã hội bao gồm toàn bộ vốn
trong nước và ngoài nước. Vốn đầu tư toàn xã hội là yếu tố tác động tới sự
phát triển nguồn vốn cho sự tăng trưởng kinh tế. Vì vậy nó cũng tác động tới
thu NSNN. Trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước đang khuyến khích nguồn
vốn từ khu vực tư nhân và nước ngoài. Có thể nói nguồn vốn FDI là một nhân
tố tác động mang tính dài hạn và lợi ích mang lại hết sức to lớn đối với những
nước như Việt Nam (đang thiếu vốn, công nghệ, trình độ quản lý). Nhờ nguồn
vốn đầu tư, các doanh nghiệp có thể đầu tư theo chiều sâu, chuyển giao công
nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh. Đặc biệt Xuất khẩu trong khu vực FDI
đại diện cho xu hướng Công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam vì phần
lớn Xuất khẩu của khu vực này là các mặt hàng chế tác có giá trị tăng cao.
Như vậy thu hút FDI phải được xem là hướng chủ đạo để đẩy mạnh Xuất khẩu
của Việt Nam sau khi gia nhập WTO. Từ đó sẽ đóng góp nhiều hơn vào
NSNN từ các doanh nghiệp Xuất khẩu.

11
Hệ thống pháp luật và các chính sách trong lĩnh vực thu: Nếu như các
nhân tố trên tạo ra nguồn thu cho Ngân sách thì hệ thống Pháp luật, cơ chế
chính sách về lĩnh vực thu và tổ chức thu là căn cứ, là quy định để chúng ta
biết thu như thế nào, thu từ đâu, thu với tỷ suất bao nhiêu sao cho hiệu quả.
Thu NSNN có thể lấy từ nhiều nguồn, duới nhiều hình thức nhưng nét đặc
trưng là luôn gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước, thể hiện tính
cưỡng chế và mang tính không hoàn trả là chủ yếu. Do đó, các luật, các chính
sách do Nhà nước quy định về nguồn thu và tổ chức quản lý thu là căn cứ cho
quá trình động viên vào Ngân sách. Các quy định về nguồn thu bao gồm các
luật lệ, các quy định về phí, lệ phí, về bán tài nguyên, tài sản quốc gai, về các
doanh nghiệp Nhà nước
Yêu cầu đối với các chính sách huy động nguồn thu NSNN là phải đảm
bảo tập trung một bộ phận tài chính quốc dân vào tay Nhà nước để trang trải
các khoản chi phí cần thiết cho việc vận hành bộ máy cũng như thực hiện các

chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Đồng thời đảm bảo khuyến khích, thúc
đẩy sản xuất phát triển, tạo nguồn thu ngày càng lớn. Đặc biệt cũng phải coi
trọng yêu cầu công bằng xã hội, điều tiết thu nhập giữa các thành phần trong
nền kinh tế.
Có thể nói kết quả thu NSNN phụ thuộc rất lớn vào hệ thống pháp luật
trong lĩnh vực thu. Đây là nhân tố chủ quan vì Nhà nước là chủ thể đưa ra các
quyết định này, vừa mang tính khách quan vì hệ thống Pháp luật được xây
dựng trong mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố khác của nền kinh tế.
b) Hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là một nhân tố cũng rất quan trọng đối với thu
NSNN. Hội nhập kinh tế quốc tế tác động trực tiếp tới thu NSNN thông qua
việc cắt giảm thuế quan theo lộ trình, thực hiện nguyên tắc tối huệ quốc và
nguyên tác đối xử quốc gia; tuân thủ Hiệp định trị giá Hải quan theo quy định

12
của WTO. Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động gián tiếp tới NSNN thông
qua tác động đến nền kinh tế thông qua tăng trưởng, cơ cấu kinh tế, tiêu dùng -
tiết kiệm - đầu tư, thương mại và hệ thống kinh tế vi mô, đặc biệt là hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng kinh tế, sự biến động của
cơ cấu kinh tế, sự thay đổi tỷ lệ tiết kiệm- tiêu dùng- đầu tư. Trong đó hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp là điều mà chúng ta có thể thấy rất rõ ,
nó làm thay đổi cả mức độ và cơ cấu thu NSNN, cụ thể là số thu và cơ cấu các
loại thuế như thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XNK, thuế TNDN, thuế TNCN…
Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang ngày càng mở cửa để hội nhập
sâu rộng vào trường quốc tế , đặc biệt là sự kiện gia nhập WTO thì nhân tố
này trở nên cực kỳ quan trọng vì nó không chỉ là tác động đơn thuần tới thu
thuế XNK mà còn tác động gián tiếp đến thu NSNN thông qua rất nhiều yếu
tố khác. Do vậy nghiên cứu về hội nhập kinh tế quốc tế ảnh hưởng tới thu
NSNN là điều cần thiết và cấp bách hiện nay.
1.1.2. Thuế Nhập khẩu

1.1.2.1. Khái quát về thuế Nhập khẩu
a) Khái niệm:
Thuế Nhập khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ
đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình Nhập khẩu.
Khi phương tiện vận tải (tàu thủy, máy bay, phương tiện vận tải đường
bộ hay đường sắt) đến cửa khẩu biên giới (cảng hàng không quốc tế, cảng
sông quốc tế hay cảng biển quốc tế, cửa khẩu biên giới bộ) thì các công chức
Hải quan sẽ tiến hành kiểm tra hàng hóa so với khai báo trong tờ khai Hải
quan đồng thời tính số thuế Nhập khẩu phải thu theo các công thức tính thuế
Nhập khẩu đã quy định trước. Về mặt nguyên tắc, thuế Nhập khẩu phải được
nộp trước khi thông quan để nhà Nhập khẩu có thể đưa mặt hàng Nhập khẩu
vào lưu thông trong nội địa (trừ khi có các chính sách ân hạn thuế hay có bảo

13
lãnh nộp thuế) nên đây có thể coi là một trong những loại thuế dễ thu nhất, và
chi phí để thu thuế Nhập khẩu là khá nhỏ.
b) Mục đích:
Thuế Nhập khẩu theo truyền thống được đưa ra chủ yếu để tăng thu cho
Ngân sách, tuy nhiên nó cũng có thể để:
- Giảm Nhập khẩu bằng cách làm cho chúng trở nên đắt hơn so với các
mặt hàng thay thế có trong nước và điều này làm giảm thâm hụt trong cán cân
thương mại.
- Chống lại các hành vi phá giá bằng cách tăng giá hàng Nhập khẩu của
mặt hàng phá giá lên tới mức giá chung của thị trường.
- Trả đũa trước các hành vi dựng hàng rào thuế quan do quốc gia khác
đánh thuế đối với hàng hóa Xuất khẩu của mình, nhất là trong các cuộc chiến
tranh thương mại
- Bảo hộ cho các lĩnh vực sản xuất then chốt (chẳng hạn Nông nghiệp)
giống như các chính sách về thuế quan của Liên minh châu Âu đã thực hiện
trong chính sách Nông nghiệp chung của họ.

- Bảo vệ các ngành Công nghiệp non trẻ cho đến khi chúng đủ vững
mạnh để có thể cạnh tranh sòng phẳng trên thị trường quốc tế.
- Không khuyến khích Nhập khẩu các mặt hàng có thể bị coi là xa xỉ
phẩm hay đi ngược lại các truyền thống văn hóa dân tộc…
c) Phân loại
*) Theo phương thức tính thuế:
- Thuế quan theo đơn giá hàng: Là một tỷ lệ phần trăm nào đó tính trên
giá trị của mặt hàng (chẳng hạn 10% trên giá CIF của hàng NK, được gọi là
thuế suất thuế Nhập khẩu). Đôi khi ở đây cũng có vấn đề do giá cả trên thị
trường quốc tế của hàng hóa giảm xuống thì thuế Nhập khẩu cũng giảm theo
và các ngành sản xuất trong nước trở thành dễ bị thương tổn hơn trong cạnh
tranh. Ngược lại, khi giá hàng hóa tăng lên trên thị trường quốc tế thì thuế

14
Nhập khẩu cũng tăng lên, nhưng khi đó thì sản xuất nội địa của mặt hàng đó
thông thường cũng ít quan tâm đến việc bảo hộ khi giá cả là cao hơn. Bên
cạnh đó, ở đây còn có vấn đề chuyển dịch giá khi mà các tổ chức Nhập khẩu
khai báo giá/giá trị của mặt hàng mà họ đang kinh doanh thấp hơn nhiều so
với giá thị trường, nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế tổng thể.
- Thuế quan theo trọng lượng: Được tính theo trọng lượng của mặt hàng
(chẳng hạn $5 trên 1 tấn). Kiểu tính thuế Nhập khẩu này có thể là khó khăn
hơn trong việc quyết định số lượng tiền thuế phải nộp, do nó cần sự cập nhật
thường xuyên vì các thay đổi trên thị trường hay vì lạm phát.
Hiện nay, nói chung Hải quan thực hiện tính thuế Nhập khẩu theo kiểu
thuế quan theo đơn giá hàng là chủ yếu.
*) Theo mục đích đánh thuế:
- Thuế quan tăng thu Ngân sách: Là một tập hợp các mức thuế suất
được đưa ra mà mục đích chính là làm tăng nguồn thu cho NSNN, còn mục
đích bảo hộ cho sản xuất trong nước chỉ là thứ yếu.
- Thuế quan bảo hộ: Được đưa ra với mục đích làm tăng giá một cách

nhân tạo đối với hàng hóa Nhập khẩu nhằm bảo hộ cho sản xuất trong nước
trước sự cạnh tranh từ nước ngoài; được tính toán và đưa ra khi người ta cho
rằng ở mức thuế suất thấp hơn thì sản xuất trong nước sẽ gặp phải sự cạnh
tranh rất quyết liệt từ hàng Nhập khẩu và thị phần về cơ bản sẽ nằm trong tay
các nhà Nhập khẩu.
- Thuế quan cấm đoán: Là thuế quan đưa ra với thuế suất rất cao, gần
như không còn nhà Nhập khẩu nào dám nhập mặt hàng đó nữa. Ranh giới giữa
thuế quan tăng thu Ngân sách và thuế quan bảo hộ là khá mỏng manh và nhiều
khi không thể phân biệt được. Thuế quan tăng thu Ngân sách thuần túy chỉ có
thể có khi quốc gia đó không có bất kỳ cơ sở sản xuất, gia công, chế biến nào
có liên quan đến mặt hàng Nhập khẩu đó. Ngoài trường hợp này ra thì các loại
thuế quan tăng thu Ngân sách không nhiều thì ít đều có tính chất bảo hộ cho
sản xuất trong nước ngoài chức năng tăng thu cho Ngân sách, nhưng tính chất
bảo hộ không rõ nét như ở thuế quan bảo hộ.

15
Ý nghĩa của viêc phân loại: giúp cho việc xác định đúng mục đích khi
đưa ra các chính sách thuế quan đồng bộ và hợp lý trong việc vừa tăng thu
Ngân sách, vừa có thể bảo vệ các ngành Công nghiệp non trẻ, các lĩnh vực sản
xuất then chốt, và hạn chế Xuất khẩu một số mặt hàng mà Nhà nước không
khuyến khích.
d) Các loại thuế suất
Theo mức thuế suất đối với cùng một mặt hàng, có thuế suất ưu đãi,
thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:
Thuế suất ưu đãi: Áp dụng đối với hàng hóa Nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện quy chế tối huệ quốc(MFN)
trong quan hệ thương mại với quốc gia đó. Thuế suất ưu đãi thông thường
được quy định cụ thể cho từng mặt hàng trong Biểu thuế Nhập khẩu ưu đãi do
cơ quan chức năng ban hành.
Thuế suất ưu đãi đặc biệt: Áp dụng đối với hàng hóa Nhập khẩu có xuất

xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế
Nhập khẩu với quốc gia đó theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh
thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường
hợp ưu đãi đặc biệt khác.
Thuế suất thông thường: Áp dụng đối với hàng hóa Nhập khẩu có xuất
xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện quy chế tối huệ
quốc cũng như không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế Nhập khẩu với quốc
gia đó. Thuế suất thông thường luôn luôn cao hơn so với thuế suất ưu đãi và
thuế suất ưu đãi đặc biệt của cùng mặt hàng đó.
1.1.2.2. Vai trò của thuế Nhập khẩu đối với nền kinh tế nói chung và thu
Ngân sách Nhà nước nói riêng
Khi đánh thuế Nhập khẩu, người sản xuất hàng trong nước được lợi vì
nó làm tăng giá của hàng Nhập khẩu từ mức giá thế giới lên bằng với giá thế
giới cộng với thuế Nhập khẩu. Đồ thị này chỉ ra tác động của thuế Nhập khẩu:

16

Hình 1.1: Vai trò bảo hộ thuế quan danh nghĩa của Chính phủ
Nguồn:
- Khi thực hiện thương mại tự do, cân bằng thị trường như sau: người
tiêu dùng muốn mua một số lượng Qd hàng hoá ở mức giá thế giới trong khi
những nhà sản xuất trong nước chỉ sản xuất một số lượng Qs ở mức giá thế
giới. Bằng cách Nhập khẩu phần thiếu hụt (chênh lệch giữa Qd và Qs) ở mức
giá thế giới, người tiêu dùng có thể thoả mãn toàn bộ nhu cầu ở mức giá này.
- Khi có thuế Nhập khẩu, cân bằng thị trường như sau: giá hàng hoá
trong nước bị tăng lên đến mức bằng giá thế giới công với thuế Nhập khẩu
kích thích những nhà sản xuất trong nước sản suất thêm, đẩy sản lượng sản
xuất trong nước từ Qs lên Qs'. Tuy nhiên do giá tăng nên cầu của người tiêu
dùng bị kéo từ Qd xuống Qd'. Rõ ràng việc giá bị đẩy lên cao đã làm cho
người tiêu dùng phải trả thêm một khoản tiền bằng diện tích của hình chữ nhật

CEGH để mua số lượng hàng Qd'. Khoản trả thêm này một phần (bằng diện
tích hình BCEF) được chuyển cho chính phủ dưới dạng thuế Nhập khẩu thu
được, một phần (bằng diện tích hình AFGH) được chuyển thành lợi nhuận của
nhà sản xuất trong nước do vậy hai phần này không làm thiệt hại lợi ích tổng
thể của quốc gia. Tuy nhiên phần diện tích hình ABF đã bị mất trắng, đây
chính là tổn thất của xã hội để chi phí cho sự yếu kém của những nhà sản xuất
trong nước. Diện tích hình ECD lại là một tổn thất nữa khi độ thoả dụng của
người tiêu dùng bị giảm sút: thay vì có thể tiêu thụ Qd hàng hoá, do có thuế
Nhập khẩu họ chỉ có thể tiêu dùng Qd' mà thôi.

17
Tóm lại, thuế Nhập khẩu dẫn đến cả thu nhập chuyển giao từ người tiêu
dùng sang Chính phủ và nhà sản xuất trong nước đồng thời gây tổn thất lợi ích
ròng của toàn Xã hội. Do những tác động ấy, nó khuyến khích sản xuất phi
hiệu quả trong nước, làm cho người tiêu dùng giảm sút độ thoả dụng do phải
tiêu dùng ít đi nhưng nó tạo ra nguồn thu cho Chính phủ.
*) Vai trò của thuế Nhập khẩu: Qua mô hình phân tích trên ta có thấy được
vai trò của thuế Nhập khẩu là hết sức quan trọng bao gồm:
- Là một nguồn thu khá quan trọng của Ngân sách: Như trên đã nêu thì
thuế Nhập khẩu là bộ phận cấu thành của thu Ngân sách nên chúng cũng đóng
góp một phần đáng kể cho NSNN. Đặc biệt Việt Nam là một nước đang phát
triển, nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày càng tăng, khả năng sản xuất nội địa
chưa đáp ứng, mặt khác khả năng tài chính của Chính phủ lại eo hẹp, nên
nguồn thu nhập từ thuế XNK nói chung và thuế Nhập khẩu nói riêng là rất
quan trọng. Để thực hiện đựoc vai trò này các nước thường mở rộng hoạt động
ngoại thương, cho phép tự do không khống chế việc XNK hàng hoá sao cho
động viên được tối đa nguồn tài chính từ hoạt động ngoại thương mang lại tập
trung vào NSNN.
- Là công cụ bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước phát triển:
Tuỳ theo đặc điểm kinh tế của mỗi quốc gia mà công cụ này được xem xét ở

các mức độ khác nhau. Ở các nước có nền kinh tế phát triển cao, khả năng
cạnh tranh của hàng hoá nội địa lớn, thì mục tiêu này trong việc sử dụng thuế
quan thường ít được coi trọng. Ngược lại, các nước có nền kinh tế kém phát
triển lại thực hiện mô hình kinh tế hướng nội, độc lập, tự chủ trong kinh tế làm
trọng, thì hết sức coi trọng mục tiêu bảo hộ nền sản xuất trong nước. Tuy
nhiên khi nhấn mạnh mục tiêu này thì thường mâu thuẫn với mục tiêu ngân
khố mà các nước phát triển vấp phải.
- Thuế quan điều tiết hoạt động ngoại thương: Vai trò này được coi
trọng ở tất cả các nước thông qua việc sử dụng thuế quan. Thông qua việc sử

18
dụng công cụ thuế quan, Chính phủ có thể quản lý mặt hàng XNK, và điều tiết
cán cân thương mại.
1.2. Thuế Nhập khẩu của Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO
1.2.1. Tổ chức Thương mại thế giới và cam kết cắt giảm thuế Nhập khẩu
1.2.1.1. WTO và những nguyên tắc cơ bản
a) Khái niệm:
WTO là chữ viết tắt của Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade
Organization) - Tổ chức quốc tế duy nhất đưa ra những nguyên tắc thương mại
giữa các quốc gia trên thế giới. Trọng tâm của WTO chính là các Hiệp định đã
và đang được các nước đàm phán và ký kết.
b) Những nguyên tắc, luật lệ, quy định cơ bản của WTO
Các Hiệp định của WTO rất nhiều và phức tạp, tuy nhiên xuyên suốt
các Hiệp định này là những nguyên tắc và chúng được coi là nền tảng của hệ
thống thương mại đa phương.
- Không phân biệt đối xử: Mỗi thành viên sẽ dành cho sản phẩm của
một thành viên khác đối xử không kém ưu đãi hơn đối xử mà thành viên đó
dành cho sản phẩm của một nước thứ 3 (Đãi ngộ tối huệ quốc-MFN). Tuy
nhiên, vẫn có một số ngoại lệ trong nguyên tắc này. Chẳng hạn, các nước có
thể thiết lập một hiệp định thương mại tự do áp dụng đối với những hàng hoá

giao dịch trong nhóm quốc gia, phân biệt với hàng hoá từ bên ngoài nhóm.
- Thương mại ngày càng được tự do hơn thông qua đàm phán: Các
hàng rào cản trở thương mại dần dần được loại bỏ, cho phép các nhà sản xuất
hoạch định chiến lược kinh doanh dài hạn có thời gian điều chỉnh, nâng cao
sức cạnh tranh hoặc chuyển đổi cơ cấu. Mức độ cắt giảm các hàng rào bảo hộ
được thoả thuận thông qua các cuộc đàm phán song phương và đa phương.
- Dễ dự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch: Ðây là
nguyên tắc quan trọng của WTO. Đôi khi cam kết không tăng một cách tuỳ

×