Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Liên doanh tư vấn và xây dựng - COFEC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 124 trang )



























ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ








HÀ THỊ THANH HUYỀN





HIỆUQUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
LIÊN DOANH TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG - COFEC




Chuyên ngành : Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH TUẤN













Hà Nội - Năm 2012

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
i
DANH MỤC BẢNG
ii
DANH MỤC BIỂU
iv
LỜI NÓI ĐẦU
1
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
6
1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp
6
1.1.1 Khái niệm về vốn
7
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
8
1.1.2.1 Căn cứ theo đặc điểm thời gian luân chuyển vốn

8
1.1.2.2 Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn
11
1.1.2.3. Căn cứ nguồn hình thành vốn
13
1.1.3. Vai trò sử dụng vốn kinh doanh
16
1.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
17
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
17
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
18
1.2.2.1. Nhóm các chỉ tiêu tuyệt đối
19
1.2.2.2. Nhóm các chỉ tiêu tương đối
21
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
29
1.3.1. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp
29
1.3.2. Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
32
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần liên
doanh COFEC
36
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần liên doanh tư vấn và xây dựng -
COFEC
36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

36
2.1.2. Chức năng hoạt động
38
2.1.3. Tổ chức bộ máy
39
2.1.4 .Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty COFEC
42
2.1.5. Cơ cấu vốn và huy động vốn của công ty COFEC
43
2.2. Thực trạng sử dụng vốn tại công ty COFEC
47
2.2.1. Phân tích khái quát thực trạng sử dụng vốn của Công ty COFEC
47
2.2.1.1. Tài sản ngắn hạn
47
2.2.1.2. Tài sản dài hạn
53
2.2.1.3. Doanh thu
55
2.2.1.4. Chi phí
57
2.2.1.6. Lợi nhuận
58
2.2.2. Phân tích nhóm các hệ số hiệu quả sử dụng vốn
59
2.2.2.1.Tỷ số hoạt động hàng tồn kho
59
2.2.2.2. Kỳ thu tiền bình quân
61
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty COFEC

63
2.2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Công ty COFEC
67
2.2.2.5. Nhóm các hệ số khả năng sinh lời của Công ty COFEC
68
2.2.2.6. Tỷ số khả năng thanh toán
76
2.2.2.7. So sánh với chỉ tiêu của ngành xây dựng
79
2.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
COFEC
81
2.2.3.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
81
2.2.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
82
2.2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của công ty COFEC
83
2.2.4.1 Thành tựu đạt được
83
2.2.4.2 Tồn tại và nguyên nhân
84
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
87
3.1 Mục tiêu và phương hướng hoạt của công ty đến 2020
87
3.1.1. Mục tiêu và phương hướng hoạt động đến 2020
87
3.1.2. Mục tiêu và phương hướng hoạt động giai đoạn 2012-2015
88

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
89
3.2.1 Giải pháp trong quản lý tài chính
89
3.2.2. Giải pháp sử dụng vốn lưu động
92
3.2.3. Giải pháp sử dụng vốn cố định
96
3.2.4. Giải pháp về huy động vốn và lựu chọn đầu tư
98
3.3 Kiến nghị
100
3.3.1. Kiến nghị với Viện khoa học kỹ thuật xây dựng – Bộ Xây dựng
100
3.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Thống kê
101
3.3.3 Kiến nghị với Nhà nước
101
KẾT LUẬN
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC





i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



STT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
ROA
Hệ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
2
ROE
Hệ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
3
ROS
Hệ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
4
VCSH
Vốn chủ sở hữu
5
TSCĐ
Tài sản cố định
6
TSLĐ
Tài sản lưu động
7
Công ty COFEC
Công ty Cổ phần liên doanh tư vấn và xây dựng -
COFEC

ii
DANH MỤC BẢNG


STT
Số hiệu
Nội dung bảng
Trang
1
Bảng 2.1
Cơ cấu vốn giai đoạn 2009 - 2011
44
2
Bảng 2.2
Thay đổi cơ cấu vốn giai đoạn 2009 - 2011
46
3
Bảng 2.3
Cơ cấu tài sản ngắn hạn
47
4
Bảng 2.4
Thay đổi cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2009-
2011
48
5
Bảng 2.5
Giá trị hàng tồn kho giai đoạn 2009 đến 2011
52
6
Bảng 2.6
Cơ cấu tài sản dài hạn giai đoạn 2009 đến 2011
54

7
Bảng 2.7
Doanh thu giai đoạn 2009 đến 2011
55
8
Bảng 2.8
Chi phí giai đoạn 2009 đến 2011
57
9
Bảng 2.9
Lợi nhuận giai đoạn 2009 đến 2011
58
10
Bảng 2.10
Tỷ số hoạt động của hàng tồn kho
60
11
Bảng 2.11
Kỳ thu tiền bình quân
61
12
Bảng 2.12
Số dư các khoản phải thu
62
13
Bảng 2.13
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
63
14
Bảng 2.14

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
65
15
Bảng 2.15
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
66
16
Bảng 2.16
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
67
17
Bảng 2.17
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu - ROS
68
18
Bảng 2.18
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản lưu động
69

iii
19
Bảng 2.19.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản cố định
71
20
Bảng 2.20
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
72
21
Bảng 2.21

Tác động khả năng sinh lời của tổng tài sản
73
22
Bảng 2.22
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
(ROE)
74
23
Bảng 2.23
Nhân tố tác động khả năng sinh lời vốn chủ sở
hữu (ROE)
75
24
Bảng 2.24
Bảng hệ số khả năng thanh toán tổng quát
76
25
Bảng 2.25
Bảng hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
77
26
Bảng 2.26
Bảng hệ số khả năng thanh toán nhanh
77
27
Bảng 2.27
Bảng hệ số khả năng thanh toán tức thời
78
28
Bảng 2.28

Bảng chi tiêu lợi nhuận một số công ty ngành xây
dựng năm 2009
80
29
Bảng 2.29
Bảng chi tiêu lợi nhuận ngành xây dựng năm
2011
80











iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ


STT
Số hiệu
Nội dung biểu
Trang
1
Biểu đồ 2.1
Cơ cấu nguồn tổng nguồn vốn giai đoạn

2009-2011
45
2
Biểu đồ 2.2
Tỷ trọng các khoản phải thu trên tài sản ngắn
hạn
50
3
Biểu đồ 2.3
Vòng quay vốn chủ sở hữu và tài sản
66
4
Biểu đồ 2.4
Hệ số khả năng thanh toán
79







1
LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là tiền đề, là chìa khóa để thực hiện các mục tiêu, chiến lược sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Vốn là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động như hiện

nay thì hiệu quả sử dụng vốn càng có ý nghĩa quan trọng hơn nữa. Với một
doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào vốn vay sẽ không kiểm soát được
dòng tiền thu về dẫn đến mất cân đối về nguồn vốn trong khi đó với doanh
nghiệp dùng quá nhiều vốn tự có sẽ không chủ động đi vay và huy động từ
các nguồn khác nhau cũng dẫn đến hệ quả tiêu cực trong sản xuất kinh doanh
bỏ lỡ cơ hội xây dựng quy mô vốn lớn mở rộng sản xuất kinh doanh.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là công việc quan
trọng giúp các nhà quản lý xây dựng quy mô sản xuất kinh doanh phù hợp và
đem lại hiệu quả kinh tế tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả
sử dụng vốn là mục tiêu của cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chiến lược
kinh doanh, hệ thống tổ chức quản lý và khả năng vận hành các hoạt động
kinh doanh. Việc đánh giá chính xác mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu tài chính cụ thể
cũng ít được sử dụng một cách đầy đủ có hệ thống.
Công ty Cổ phần Liên doanh tư vấn xây dựng – COFEC tiền thân là
Công ty Liên doanh về kỹ thuật nền móng và công trình được thành lập từ
năm 1991 trên cơ sở hợp tác khoa học và công nghệ, liên doanh giữa Trung
tâm triển khai kỹ thuật thuộc Viện khoa học kỹ thuật xây dựng – Bộ xây dựng

2
(Việt Nam) và Công ty A.B.V Engineering Pte.Ltd (Thụy Điển) đăng ký chi
nhánh tại Singapore. Với hơn 20 năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, đã
có nhiều đóng góp cho lĩnh tư vấn vực xây dựng nói riêng và cho ngành xây
dựng Việt Nam nói chung nhưng để khẳng định vị thế trên thị trường xây
dựng, việc phân bổ nguồn vốn và sử dụng vốn để đạt được hiệu quả tốt nhất
trong mỗi giai đoạn mỗi thời kỳ luôn là vấn đề quan trọng được Lãnh đạo
Công ty quan tâm hơn nữa.
Với mong muốn Công ty có hiệu quả hơn nữa trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng,

tôi đã lựa chọn đề tài: “ Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Liên
doanh tư vấn và xây dựng - COFEC” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu.
Vốn và hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề được đề cập nhiều trong các bài
báo, công trình nghiên cứu khoa học vì vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
là một trong những chủ đề quan trọng đối với hoạt động sản suất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Về mặt lý thuyết có thể liệt kê các công trình khoa học sau: Phân tích
hoạt động kinh doanh của TS. Phạm Văn Dược và Đặng Kim Cương (2001),
cuốn sách đã trình bày và phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về việc sử
dụng vốn trong hoạt động kinh doanh; Quản trị tài chính doanh nghiệp do tác
giả Nguyễn Hải Sản chủ biên (2010) cũng đã khái quát hệ thống lý luận liên
quan đến quản trị vốn lưu động, quản trị các khoản phải thu và hàng hóa tồn
kho của doanh ngiệp; Quản trị Tài chính doanh nghiệp của Lưu Linh Hương,
Vũ Duy Hào chủ biên (2006) và Tài chính doanh nghiệp căn bản của Nguyễn
Minh Kiều chủ biên (2009) đã phân tích các và quyết định đầu tư tài sản lưu
động, tài sản thuê ngoài. Các cuốn giáo trình này đã trang bị những kiến thức

3
cơ bản về phân tích sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Tuy nhiên
với mỗi doanh nghiệp tùy theo ngành nghề kinh doanh của mình mà có quyết
định sử dụng nguồn lực kinh doanh với quy mô vốn phù hợp
Trên phương diện nghiên thực tiễn về việc đánh giá nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng có nhiều đề tài, công trình khoa học đã
đề cập như: Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ của
PGS.TS. Đàm Văn Huệ; Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản ở Việt Nam của Nguyễn Ngọc Định; Khai thác các nguồn
vốn và biện pháp quản lý sử dụng vốn trong các doanh nghiệp vận tải hàng
hoá đường bộ ngành giao thông vận tải của Trương Thị Hà và Lê Thanh Bình

(1996); Nguyễn Thị Minh Tâm (1999) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong
ngành công nghiệp dệt may Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân; Trần Đức Lộc (2004), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2010.
Có thể nói các công trình nghiên cứu về vốn, hiệu quả sử dụng vốn là rất
nhiều nhưng nghiên cứu về vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
Cổ phần Liên doanh tư vấn và xây dựng - COFEC chưa có đề tài nào đã
nghiên cứu và công bố.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn đặt ra có mục tiêu trả lời những câu hỏi sau:
- Nguồn vốn của công ty COFEC hiện nay như thế nào?
- Công ty COFEC đang sử dụng vốn như thế nào?
- Làm thế nào để sử dụng vốn một cách hiệu quả tại công ty COFEC?
Để trả lời những câu hỏi này luận văn đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu
cụ thể dưới đây:

4
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
- Đánh giá thực trạng tình hình quản trị và sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần liên doanh tư vấn và xây dựng – COFEC.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty Cổ phần liên doanh tư vấn và xây dựng COFEC.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vốn và hoạt động sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần liên doanh tư vấn và xây dựng – COFEC.
- Phạm vi nghiên cứu: tại Công ty Cổ phần liên doanh tư vấn và xây
dựng – COFEC giai đoạn từ năm 2009 đến nay 2011
5. Phương pháp nghiên cứu
Để luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài, luận văn sử dụng

phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê có chọn lọc kết hợp với phương
pháp so sánh kết quả. Trong quá trình phân tích các vấn đề lý luận và thực
tiễn cũng như đánh giá tính khả thi của các giải pháp, luận văn còn sử dụng
các công thức toán học, bảng biểu và đồ thị minh hoạ để làm tăng tính trực
quan và sức thuyết phục của đề tài.
Các số liệu trong luận văn dựa trên các báo cáo tài chính của Công ty cổ
phần liên doanh tư vấn và xây dựng – COFEC từ năm 2009 đến nay;
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Với việc nghiên cứu đề tài này luận văn có một số đóng góp như sau:
Thứ nhất, góp phần làm rõ hơn lý luận chung về vốn và hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Thứ hai, đánh giá thực trạng về tình hình sử dụng vốn tại Công ty cổ
phần liên doanh tư vấn và xây dựng – COFEC

5
Thứ ba, đề xuất phương hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty cổ phần liên doanh tư vấn và xây dựng – COFEC
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Liên
doanh tư vấn và xây dựng - COFEC.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần Liên doanh tư vấn và xây dựng - COFEC.



6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị thị trường của vốn chủ sở
hữu – giá trị ròng của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực hiện một, một số hoặc
tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005, các loại hình doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, công ty hợp danh, doanh
nghiệp tư nhân, hợp tác xã,….
Với mỗi hình thức tổ chức cụ thể, các quyền và nghĩa vụ pháp lý của
doanh nghiệp là khác nhau đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Tuy
nhiên trong các loại hình doanh nghiệp thì hình thức công ty cổ phần được coi
là tiên tiến nhất, có khả năng phát triển nhất. Đồng thời để phù hợp với mục
đích nghiên cứu của đề tài, các nội dung lý thuyết sau đây sẽ tập trung chủ
yếu vào loại hình doanh nghiệp này.



7
1.1.1. Khái niệm về vốn
Mỗi góc độ tiếp cận khác nhau về vốn cho ta quan niệm khác nhau về
vấn đề “Vốn là gì?”

Theo nghĩa rộng thì: “Vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố
trí để sản xuất hàng hóa, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các
kiến thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích lũy, sự khéo léo về
trình độ quản lý và các tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp”.
Theo nghĩa hẹp thì: “Vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi
doanh nghiệp, mỗi quốc gia”
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn “ Kinh
tế học” thì: “Vốn hiện vật là giá trị của hàng hóa đã sản xuất được sử dụng để
tạo ra hàng hóa và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn
là một hàng hóa nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp
theo”
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang có những chuyển biến lớn để tiến tới
nền kinh tế thị trường, đặc biệt là xu hướng Việt Nam hội nhập quốc tế ngày
càng rõ rệt mang lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng
không ít những thách thức mới. Đứng trên phương diện phân tích và quản lý
quan điểm về vốn cần thể hiện được các vấn đề sau:
- Vốn phải được đại diện cho một lượng tài sản, tức là vốn phải biểu hiện
bằng giá trị tài sản có trong doanh nghiệp bao gồm tài sản hữu hình và vô
hình;
- Vốn phải có sự vận động để sinh lời. Vốn tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định, tài sản lưu động) và các tài
sản tài chính – vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các tín phiếu, các

8
chứng khoán,… Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ trở thành vốn
khi có sự vận động nhằm mục đích sinh lời mang lại giá trị lớn hơn;
- Vốn có giá trị thời gian, tốc độ chu chuyển vốn càng nhanh, doanh
nghiệp càng có lợi và ngược lại. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với
những tác động tiêu cực của các nhân tố chỉ số giá cả, lạm phát có thể làm

thay đổi giá trị của đồng tiền theo thời gian;
- Vốn có sự tích tụ, tập trung tới một lượng nhất định mới phát huy được
tác dụng đầu tư trong các doanh nghiệp.
Từ những đặc điểm trên cho ta thấy: “Vốn là phần thu nhập quốc dân
dưới dạng tài sản vật chất và tài sản tài chính được cá nhân, doanh nghiệp
bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích”
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
1.1.2.1. Căn cứ theo đặc điểm thời gian luân chuyển vốn
Vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng
hóa, dịch vụ. Vốn được đại diện bằng một lượng tài sản có trong doanh
nghiệp và được vận động để sinh lời. Căn cứ theo thời gian của tài sản tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, ta có phân loại như sau:
a. Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản
khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng
một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền
và các tài sản ngắn hạn khác có đến thời điểm báo cáo, gồm: tiền, các khoản
tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu
ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.

9
Tài sản ngắn hạn bao gồm:
- Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền là toàn bộ số vốn bằng tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm
báo cáo gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển và các khoản
tương đương tiền. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “tiền” là tổng số dư Nợ của các
tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Các khoản tương đương tiền phản ánh các khoản vốn đầu tư ngắn hạn
có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi

dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển
đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. Số liệu
ghi vào các chỉ tiêu này là số dư nợ cuối kỳ kế toán của tài khoản “đầu tư
chứng khoán ngắn hạn”
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Là các khoản vốn đầu tư tài chính ngắn hạn (sau khi trừ đi dự phòng
giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn), bao gồm đầu tư chứng khoán ngắn
hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác. Các khoản đầu tư ngắn hạn là
các khoản đầu tư có thời gian thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ
kinh doanh, không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thu hồi hoặc đáo
hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo
- Các khoản phải thu ngắn hạn
Là các khoản vốn phải thu khách hàng, khoản trả tước cho người bán,
phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng và các
khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán
dưới nột năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (không tính đến các khoản
dự phòng phải thu khó đòi)


10
- Hàng tồn kho
Là khoản vốn doanh nghiệp đã sử dụng để mua sắm tư liệu sản xuất lưu
tại kho dự trữ phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
đến thời điểm báo cáo, gồm: hàng mua đi đường, nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, hàng hóa, hàng gửi đi bán.
- Tài sản ngắn hạn khác
Là chỉ tiêu vốn phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, các
khoản thuế phải thu và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo, gồm: thuế
phải thu như thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, tài sản thiếu chờ xử lý.
b. Tài sản dài hạn

Là tài sản phản ánh tổng giá trị các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố
định, bất động sản đầu tư và các tài sản dài hạn khác có đến thời điểm báo
cáo, gồm: các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các
khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
Tài sản dài hạn bao gồm:
- Các khoản phải thu dài hạn
Là chỉ tiêu vốn phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu dài hạn
của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác
tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm (không
tính đến các khoản dự phòng phải thu khó đòi), gồm: các khoản phải thu dài
hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn và phải thu dài hạn khác.
- Tài sản cố định
Là chỉ tiêu vốn phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (nguyên giá trừ hao mòn
lũy kế) của các loại tài sản cố định và bất động sản đầu tư tại thời điểm báo
cáo.

11
- Bất động sản đầu tư
Là chỉ tiêu vốn phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản
đầu tư tại thời điểm báo cáo, được tính bằng toàn bộ nguyên giá của các loại
bất động sản đầu tư trừ đi toàn bộ giá trị đã hao mòn lũy kế của các loại bất
động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Là chỉ tiêu vốn phản ánh tổng hợp giá trị các khoản đầu tư tài chính dài
hạn tại thời điểm báo cáo như: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên
kết, liên doanh, đầu tư dài hạn khác.
Vốn đầu tư vào công ty con là các khoản vốn của doanh nghiệp được
sử dụng đi đầu tư vào công ty con tại thời điểm báo cáo.
Vốn đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh là chỉ tiêu vốn đầu tư vào
các công ty liên kết, góp vốn liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh

doanh đồng kiểm soát tại thời điểm báo cáo.
- Tài sản dài hạn khác
Là chỉ tiêu vốn phản ánh tổng số chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa
phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh đến cuối kỳ báo cáo, tài sản thuế thu
nhập hoãn lại và tài sản dài hạn khác tại thời điểm báo cáo.
1.1.2.2. Căn cứ công dụng kinh tế của vốn
a. Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài
sản cố định hết thời gian sử dụng.

12
Vốn cố định là khoản vốn mà doanh nghiệp ứng trước tiền để mua sắm,
xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của mình. Quy mô vốn cố định của mỗi doanh nghiệp tùy thuộc vào
năng lực sản xuất kinh doanh, trình độ kỹ thuật, công nghệ của mỗi doanh
nghiệp và nó có tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cụ thể:
- Tài sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiều kỳ sản xuất kinh
doanh nên vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh;
- Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu
kỳ sản xuất, khi tham gia các chu kỳ sản xuất một bộ phận vốn cố định được
luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức khấu hao
tương ứng với từng phần hao mòn của tài sản cố định.
- Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh phần vốn cố định được luân
chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn cố định đầu tư
ban đầu vào tài sản cố định còn lại giảm dần cho đến khi hết thời gian sử
dụng và khi đó vốn cố định hoàn thành vòng luân chuyển.
b. Vốn lưu động

Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động
và lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị
ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau
một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Khác với vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong kỳ sản
xuất kinh doanh thì vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần
vào giá trị sản phẩm tiêu thụ trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Các giai đoạn
vận động của vốn lưu động được đan xen vào nhau, các chu kỳ sản xuất được

13
lặp đi lặp lại. Vốn lưu động hình thành lên tài sản lưu động gồm: nguyên
nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang
trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến.
Trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định, tài sản lưu động của
doanh nghiệp có những hình thái biểu hiện khác nhau để tạo ra sản phẩm. Tài
sản lưu động trong quá trình lưu thông bao gồm thành phẩm, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước. Tài
sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông luôn thay đổi cho nhau, vận động không ngừng nhằm làm cho
quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên liên tục.
1.1.2.3. Căn cứ nguồn hình thành vốn
a. Vốn chủ sở hữu
Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và cấu thành giá trị
của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu là số tiền của các chủ sở hữu, các nhà đầu
tư đóng góp, số vốn này không phải là một khoản nợ vì doanh nghiệp không
phải cam kết thanh toán, và lãi suất sử dụng vốn. Vốn chủ sở hữu sẽ ở lại
trong doanh nghiệp chừng nào nó còn cần cho hoạt động kinh doanh và được
hình thành theo các hình thức khác nhau dưới hình thức:
- Vốn góp: là số vốn đóng góp của các thành viên tham gia thành lập

doanh nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh. Số vốn này có thể bổ sung
hoặc rút bớt trong quá trình kinh doanh.
- Lợi nhuận chưa phân phối: Là số vốn được hình thành từ lợi nhuận để
lại của doanh nghiệp. Đây là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng
và khá hấp dẫn của doanh nghiệp vì doanh nghiệp giảm được chi phí vốn,
giảm bớt phụ thuộc bên ngoài. Tuy nhiên nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để
lại chỉ có thể thực hiện được nếu doanh nghiệp đã và đang hoạt động có lợi

14
nhuận, được phép tiếp tục đầu tư. Đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước
thì việc tái đầu tư theo hình thức này phụ thuộc vào không chỉ khả năng sinh
lời của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách tái đầu tư của Nhà
nước, quyết định của cơ quan chủ quản.
b. Vốn huy động của doanh nghiệp
- Vốn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các
cá nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm nguồn vốn.
Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng là rất quan trọng đối với
doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng
ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở hợp
đồng tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
Vốn vay trên thị trường chứng khoán. Tại các nền kinh tế có thị trường
chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khoán là một hình thức
huy động vốn cho doanh nghiệp. Thông qua hình thức này thì doanh nghiệp
có thể phát hành trái phiếu, đây là một hình thức quan trọng để sử dụng vào
mục đích vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc phát hành trái phiếu giúp cho doanh nghiệp có thể huy động số
vốn nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
- Vốn liên doanh liên kết
Doanh nghiệp có thể kinh doanh liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp

khác nhằm huy động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là hình
thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên
kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên tham gia
nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm điều này
cũng có nghĩa là uy tín của công ty sẽ được thị trường chấp nhận. Doanh
nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc và thiết bị nếu như trong hợp đồng liên

15
doanh chấp nhận việc góp vốn bằng hình thức này.
- Vốn tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng
trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng
thương mại luôn gắn với một lượng hàng hoá cụ thể, gắn với một hệ thống
thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của hệ thống thanh toán, cuả chính
sách tín dụng khác hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Đây là một phương
thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả năng mở
rộng cơ hội hợp tác làm ăn của doanh nghiệp trong tương lai. Tuy nhiên
khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp
biết quản lý một cách có hiệu quả thì nó sẽ góp phần rất lớn vào nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp.
- Vốn tín dụng thuê mua
Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phương thức giúp
cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ thông
qua hợp đồng thuê giữa người cho thuê và doanh nghiệp. Người thuê sử dụng
tài sản và phải trả tiền thuê cho người thuê theo thời hạn mà hai bên đã thoả
thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản.
Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận
hành và thuê tài chính.
+ Thuê vận hành

Phương thức thuê vận hành (thuê hoạt động) là phương thức thuê ngắn
hạn tài sản. Hình thức này có các đặc trưng sau: Thời hạn thuê ngắn so với
toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ
cần báo trước trong thời gian ngắn. Người thuê chỉ việc việc trả tiền theo thỏa
thuận, người cho thuê phải đảm bảo mọi chi phí vận hành của tài sản như phí
bảo trì, bảo hiểm thuế tài sản . . .cùng với mọi rủi ro vô hình của tài sản. Hình

16
thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có tính chất thời vụ và
nó đem lại cho bên thuê lợi thế là không phải phản ánh loại tài sản này vào sổ
sách kế toán.
+ Thuê tài chính
Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng thưong mại trung hạn
và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường
mua tài sản, thiết bị mà người cần thuê và đã thương lượng từ truớc các điều
kiện mua tài sản từ người cho thuê và đã thương lượng từ trước các điều kiện
mua tài sản từ người cho thuê. Thuê tài chính có hai đặc trưng sau: Thời hạn
thuê tài sản của bên thuê phải chiếm phần lớn hữu ích của tài sản và hiện giá
thuần của toàn bộ của các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi phí
mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng. Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải
trả cho bên thuê, các loại chi phí bảo dưỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài
sản, cũng như các rủi ro khác đối với tài sản do bên thuê phải chịu cũng tương
tự như tài sản của Công ty.
Phân loại vốn theo nguồn hình thành là tiền đề để cho doanh nghiệp có
thể lựa chọn và sử dụng hợp lý nguồn tài trợ tuỳ theo loại hình sở hữu,
nghành nghề kinh doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật
cũng như chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập đến là
họat động luân chuyển vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thức khác nhau
của tài sản và hiệu quả vay vòng vốn. Vốn cần được nhìn nhận và xem xét

dưới trạng thái động với quan điểm hiệu quả.
1.1.3. Vai trò sử dụng vốn trong kinh doanh
Vốn được đại diện bằng một lượng tài sản có trong doanh nghiệp và
được vận động để sinh lời. Vốn có sự tích tụ, tập trung tới một lượng nhất

17
định mới phát huy được tác dụng đầu tư trong doanh nghiệp. Vốn có vai trò
hết sức quan trọng:
Vốn là điều kiện tiên quyết cho việc khởi sự của một doanh nghiệp. Để
thành lập và đi vào sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần có số vốn
pháp định tương ứng với loại hình hoạt động mà pháp luật quy định.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn là điều kiện giúp doanh nghiệp
tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất bằng việc đổi mới máy móc trang
thiết bị phục vụ sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
Vốn được phân bổ hợp lý giữa các nguồn lực cho đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh đem lại sự ổn định tài chính của doanh nghiệp .
Vốn trong quá trình vận động có những thay đổi nhưng mục tiêu cuối
cùng là mang lại giá trị lớn hơn – gia tăng giá trị thị trường của vốn chủ sở
hữu.
1.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là mối quan hệ so sánh giữa kết
quả đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí vốn bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào để đạt
được các mục tiêu của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
- Về mặt đinh lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ
kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ

ra. Người ta chỉ thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào.
Hiệu quả càng lớn chênh lệch này càng cao.
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực,

×