Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoàn thiện xếp hạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình tại Ngân hàng Agribank Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 109 trang )





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ







NGUYỄN QUANG VŨ







HOÀN THIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGÂN
HÀNG AGRIBANK LÂM ĐỒNG









LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG










Đà Lạt – Tháng 12/2012




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN QUANG VŨ








HOÀN THIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH TẠI NGÂN
HÀNG AGRIBANK LÂM ĐỒNG


Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60.34.20



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH PHONG






Đà Lạt – Tháng 12/2012



Mục lục


Tài liệu tham khảo 4
Danh mục các chữ viết tắt i
Danh mục các bảng ii
Danh mục các hình vẽ iv
Mở đầu 1
Chương 1: Tổng quan về tín dụng và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 5
1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng 5
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng 5
1.1.2 Phân loại tín dụng 5
1.1.3 Chức năng và vai trò của tín dụng 9
1.1.4 Rủi ro tín dụng và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 11
1.2 Những vấn đề cơ bản về xếp hạng tín dụng: 13
1.2.1 Khái niệm, tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng đối với rủi ro tín dụng 13
1.2.2 Đối tượng của xếp hạng tín dụng 15
1.2.3 Nguyên tắc xếp hạng tín dụng 17
1.2.4 Quy trình xếp hạng tín dụng 18
1.3. Một số mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân đang được áp dụng trên thế giới
và Việt Nam 19
1.3.1. Một số mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân trên thế giới 20
1.3.2. Các mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân tại Việt Nam: 24
Chương 2: Thực trạng của hệ thống, công tác chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ
đối với khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh, hộ nông dân tại Agribank Lâm Đồng 49
2.1. Giới thiệu về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank Lâm Đồng 49
2.1.1 Phương pháp xếp hạng 49
2.1.2 Nguyên tắc chấm điểm 49
2.1.3. Sử dụng kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng 50
2.1.4 Quy trình thu thập thông tin, xếp hạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân,
hộ gia đình 52





2.1.5. Mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank Lâm Đồng đối
với khách hàng cá nhân, hộ gia đình: 56
2.1.6 Xếp hạng khách hàng: 74
2.2 Đánh giá về hệ thống, công tác chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ tại
Agribank Lâm Đồng 75
2.2.1 Kết quả đạt được 75
2.2.2 Những hạn chế tồn tại 79
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại 85
Chương 3: Hoàn thiện hệ thống, công tác chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ đối
với khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh, hộ nông dân tại Agribank Lâm Đồng 89
3.1. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống, công tác chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ
đối với khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh, hộ nông dân tại Agribank Lâm Đồng
89
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống, công tác chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ
đối với khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh, hộ nông dân tại Agribank Lâm Đồng
90
3.2.1 Giải pháp đối với ngân hàng 90
3.2.2 Các hỗ trợ khác từ cơ quan chức năng các cấp 96
Kết luận 98
Tài liệu tham khảo






i


Danh mục các chữ viết tắt
STT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
TCTD
Tổ chức tín dụng
2
NHTM
Ngân hàng thương mại
3
Agribank
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam
4
Agribank Lâm
Đồng
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Lâm Đồng
5
XHTD
Xếp hạng tín dụng
6
CBTD
Cán bộ tín dụng

ii

Danh mục các bảng
STT

Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
20
2
Bảng 1.2
Chính sách tín dụng theo mô hình điểm số tín dụng tiêu
dùng.
22
3
Bảng 1.3
Mô hình chấm điểm tín dụng của FICO
23
4
Bảng 1.4
Mối quan hệ giữa điểm số tín dụng FICO và xác suất
khách hàng mất khả năng trả nợ
23
5
Bảng 1.5
Thang điểm tín dụng và kết quả xếp loại của FICO
24
6
Bảng 1.6
Mô hình XHTD cá nhân theo Stefanie Kleimeier và
Dinh Thi Huyen Thanh
25

7
Bảng 1.7
Ký hiệu XHTD cá nhân theo Stefanie Kleimeier và
Dinh Thi Huyen Thanh
26
8
Bảng 1.8
Mô hình chấm điểm khách hàng cá nhân vay tiêu dùng
tại Sacombank
27
9
Bảng 1.9
Mô hình chấm điểm khách hàng cá nhân vay kinh
doanh của Sacombank
29
10
Bảng 1.10
Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của Sacombank
33
11
Bảng 1.11
Mô hình chấm điểm khách hàng cá nhân vay tiêu dùng
của ACB
34
12
Bảng 1.12
Mô hình chấm điểm khách hàng cá nhân vay kinh
doanh của ACB
38
13

Bảng 1.13
Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của ACB
47
14
Bảng 2.1
Phân loại nợ dựa trên kết quả XHTD của Agribank Lâm
Đồng
51
15
Bảng 2.2
Mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của Agribank Lâm
Đồng
57

iii

16
Bảng 2.3
Mô hình chấm điểm XHTD hộ nông dân của Agribank
Lâm Đồng
60
17
Bảng 2.4
Mô hình chấm điểm XHTD hộ kinh doanh của
Agribank Lâm Đồng
64
18
Bảng 2.5
Hệ thống ký hiệu XHTD của Agribank Lâm Đồng
75

19
Bảng 2.6
Kết quả XHTD tại Agribank Lâm Đồng tại Quý 4/2010
và Quý 3/2012
78
20
Bảng 2.7
Bảng 2.7: Tình hình XHTD tại Agribank Lâm Đồng
trong các quý năm 2011 và 2012
78


iv

Danh mục các hình vẽ
STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Sơ đồ quy trình xếp hạng tín dụng
19
2
Hình 2.1
Sơ đồ tổng thể quy trình chấm điểm, XHTD của
Agribank
53

1


Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2007, sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã đánh dấu một mốc quan trọng
trong quá trình hội nhập quốc tế của nền kinh tế Việt Nam. Bên cạnh những cơ hội,
tiềm năng để phát triển, các doanh nghiệp nói chung và hệ thống ngân hàng Việt
Nam nói riêng đã và đang đối mặt với những thách thức khá lớn. Để nâng cao năng
lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập, việc cải cách hệ thống ngân hàng, đổi mới
toàn diện hoạt động theo các chuẩn mực quốc tế được nhận định là một vấn đề then
chốt. Nhằm hướng đến mục tiêu đó, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã
xây dựng đề án cơ cấu lại hệ thống ngân hàng. Một trong những giải pháp được đề
ra là phát triển các hệ thống quản trị rủi ro phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực
của Ủy ban Basel, trong đó tập trung vào thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng
rủi ro phù hợp với thông lệ quốc tế, phát triển các hệ thống XHTD, đánh giá khách
hàng…
Cũng như các NHTM khác, Agribank đã nghiên cứu, tiến hành xây dựng và
triển khai hệ thống XHTD riêng. Việc hoàn thiện các tiêu chí đánh giá và quy trình
thực hiện XHTD sẽ giúp cho Agribank nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm soát
rủi ro trong quá trình thẩm định dự án, quản lý khách hàng Tuy nhiên, với mạng
lưới rộng lớn, số lượng khách hàng tương đối nhiều, với đối tượng chủ yếu là khách
hàng cá nhân, hộ gia đình nhỏ lẻ, trong khi hệ thống XHTD cón khá mới mẻ, dẫn
đến còn phát sinh nhiều bất cập trong quá trình thực hiện chấm điểm, XHTD. Việc
nhận diện kịp thời các vướng mắc, tồn tại cần khắc phục và đề xuất huớng xử lý
thích hợp là hết sức cần thiết, sẽ giúp hoàn thiện và phát huy tốt vai trò của hệ thống
XHTD nội bộ, qua đó góp phần xây dựng và phát triển hệ thống quản trị rủi ro tín
dụng theo các chuẩn mực quốc tế không chỉ của Agribank, mà còn của các NHTM
khác
Cho đến nay, chưa có đề tài nào trực tiếp đề cập tập trung đến vấn đề XHTN
các khách hàng cá nhân, hộ gia đình trong hoạt động tín dụng ở Việt Nam nói


2

chung, ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lâm Đồng nói riêng. Vì
vậy, đề tài: “Hoàn thiện xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân, hộ gia đình tại
Agribank Lâm Đồng” là có ý nghĩa cấp thiết cả về lý thuyết, và thực tiễn hoạt động
ngân hàng.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ đầu thế kỷ 20, trên thế giới đã bắt đầu hình thành các hệ thống XHTD. Từ
khi hình thành đến nay, đã có nhiều phương pháp, mô hình XHTD được xây dựng
từ những phương pháp cổ điển đánh giá định tính đến những phương pháp hiện đại
như phương pháp thống kê hay phương pháp vận trù học … Tại Việt Nam, hệ thống
XHTD nội bộ tại các NHTM chỉ mới được sử dụng trong gần 10 năm trở lại đây và
do còn tương đối mới mẻ nên các hệ thống này cần được bổ sung, hoàn thiện để phù
hợp với điều kiện thực tế. Nhận thức được yêu cầu đó, đã có nhiều nghiên cứu được
tiến hành và đưa ra được các tồn tại, hạn chế và giải pháp giúp hoàn thiện hơn hệ
thống XHTD nội bộ ở các NHTM, chẳng hạn như:
+ Đề tài “Xây dựng phương pháp xếp hạng tín nhiệm các tổ chức kinh tế trong
quan hệ tín dụng tại Việt Nam” của tác giả Lê Thị Khoa Nguyên (năm 2005);
+ Đề tài “Hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín nhiệm khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” của tác giả Thủy Ngọc Thu
(năm 2007);
+ Đề tài “Xây dựng hệ thống XHTD nội bộ tại NHTM cổ phần Đông Á” của
tác giả Lâm Thanh Phi Quỳnh (năm 2008);
+ Đề tài “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm của NHTM cổ phần ngoại
thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn Trường Sinh (năm 2009);
+ Đề tài “Hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ đối với doanh nghiệp vay vốn tại
NHNo&PTNT Việt Nam” của tác giả Phan Anh (năm 2011).
Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu chủ yếu tập trung phân tích đối tượng là
khách hàng doanh nghiệp, một số ít phân tích khách hàng cá nhân nhưng chủ yếu đề


3

cập đến các khách hàng vay tiêu dùng, sử dụng thẻ tín dụng, chưa phân tích sâu đến
các khách hàng cá nhân khác và các khách hàng là hộ gia đình (hộ kinh doanh, hộ
nông dân).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa các lý luận cơ bản về XHTD nội bộ.
- Phân tích đánh giá thực trạng của hệ thống, công tác chấm điểm, XHTD nội
bộ đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình tại Agribank Lâm Đồng để rút ra những
tồn tại, hạn chế cần được khắc phục.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống, công tác
chấm điểm, XHTD nội bộ đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình tại Agribank
Lâm Đồng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu hệ thống xếp hạng nội bộ và việc thực hiện chấm điểm đối
với các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình tại các chi nhánh, phòng giao dịch trực
thuộc Agribank Lâm Đồng.
- Thời gian: từ 30/11/2010 đến 30/9/2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng đồng bộ, hài hòa các phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân
tích số liệu định tính, phân tích tình huống và phuơng pháp chuyên gia…, trên cơ sở
quan điểm biện chứng và lịch sử.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích, đánh giá và kíến nghị hoàn thiện công tác chấm điểm, XHTN đối
với khách hàng là cá nhân và hộ gia đình trong hoạt động tín dụng của Agribank
Lâm Đồng.

4

- Tạo cơ sở để tham khảo và triển khai áp dụng cách thức XHTN các khách

hàng cá nhân, hộ gia đình cho cả hệ thống Agribank, cũng như các ngân hàng
thương mại khác.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành
3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng và hệ thống XHTD nội bộ.
Chương 2: Thực trạng của hệ thống, công tác chấm điểm XHTD nội bộ đối với
khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh, hộ nông dân tại Agribank Lâm Đồng.
Chương 3: Hoàn thiện hệ thống, công tác chấm điểm XHTD nội bộ đối với
khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh, hộ nông dân tại Agribank Lâm Đồng.

5

Chương 1: Tổng quan về tín dụng và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng bằng tiền giữa một bên là ngân hàng,
một tổ chức hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, với một bên là tất cả các tổ
chức và cá nhân trong xã hội, mà trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay,
vừa là người cho vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng các hình thức: nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ
tiền gửi, trái phiếu, thẻ tiết kiệm Với tư cách là người cho vay, ngân hàng đáp ứng
nhu cầu vốn bổ sung cho các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân trong quá trình
hoạt động, phát triển sản xuất, kinh doanh, đời sống và tiêu dùng. Quá trình tạo vốn và
sử dụng vốn của tín dụng ngân hàng tức là quá trình đi vay để cho vay, và chúng luôn
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Như vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả gốc và lãi
sau một thời gian nhất định, giữa một bên là ngân hàng, một bên là khách hàng. Mối
quan hệ tín dụng ngân hàng không phải là quan hệ chuyển dịch vốn trực tiếp từ nơi
tạm thời nhàn rỗi sang nơi thiếu, mà thông qua các trung gian tài chính là các ngân

hàng. Về bản chất, tín dụng là một nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ của ngân hàng,
được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi vốn vay.
1.1.2 Phân loại tín dụng
Tùy thuộc vào tiêu thức phân loại tín dụng ngân hàng có thể được chia thành
nhiều loại khác nhau:
1.1.2.1. Theo thờ i hạ n:
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng được chia làm 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở xuống.
Mục đích của loạ i tín dụng này thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu

6

độ ng củ a cá c doanh nghiệ p , và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân . Đối với
hệ thống NHTM tín dụng ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng cao nhất.
- Tín dụng trung hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến
60 tháng. Mục đích của loại cấp tín dụng này thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư
mua sắm tài sản cố định, đổi mới hoặc cải tiến máy móc thiết bị, mở rộng kinh
doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi nhanh.
- Tín dụng dài hạn là các khoản tín dụng có thời hạn từ trên 60 tháng trở lên.
Mục đích của loại tín dụng này thường nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư, xây dựng
nhà ở, thiết bị, phương tiện vận tải có qui mô lớn.
1.1.2.2. Theo mục đích:
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau:
- Tín dụng bất động sản: Là loại tín dụng liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
- Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: loại tín dụng
ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các khách hàng trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
- Tín dụng nông nghiệp: loại tín dụng để trang trải các chi phí trong quá trình

sản xuất nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc,
lao động, nhiên liệu
- Tín dụng tiêu dùng cá nhân: là loại tín dụng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản tín dụng để trang trải các chi phi
thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
- Tín dụng kinh doanh xuất nhập khẩu.

7

- Tín dụng đối với định chế tài chính: bao gồm các khoản tín dụng cho các
ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín
dụng và các định chế tài chính khác.
1.1.2.3. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể được phân thành các loại sau:
- Tín dụng không bảo đảm : là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài
chính lành mạnh thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào bản thân khách hàng mà
không cần thêm một sự bảo đảm nào khác.
- Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng dựa trên cơ sở được bảo đảm bằng các
biện pháp thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của một bên thứ ba. Sự bảo đảm
này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
1.1.2.4. Theo phương thức
Theo tiêu thức này, tín dụng được chia thành các loại sau:
- Cho vay từng lần: đối với mỗi khoản cấp tín dụng khách hàng và TCTD tiến
hành làm thủ tục cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: dựa trên cơ sở tổng nhu cầu vốn lưu động
của kỳ kế hoạch, vòng quay vốn lưu động, vốn tự có và các nguồn vốn khác của
khách hàng, TCTD và khách hàng sẽ xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng

duy trì trong một thời hạn nhất định (thường là một năm hoặc theo chu kỳ sản xuất
kinh doanh). Khi có nhu cầu sử dụng vốn vay, khách hàng lập giấy nợ tiền vay kèm
theo chứng từ có liên quan phù hợp với mục đích vay vốn trong hợp đồng tín dụng
gửi đến ngân hàng. Ngân hàng sẽ giải ngân cho khách hàng trong phạm vi hạn mức
tín dụng và thời hạn của hợp đồng tín dụng.

8

- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: đối với loại tín dụng này ngân
hàng luôn sẵn sàng đảm bảo cho khách hàng nhu cầu về vốn trong phạm vi hạn mức
tín dụng đã cam kết (hạn mức tín dụng dự phòng). Cho vay theo hạn mức tín dụng
dự phòng và cho vay theo hạn mức tín dụng về cơ bản có nhiều điểm giống nhau, sự
khác biệt chủ yếu thể hiện trong cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng khách
hàng có thể không sử dụng vốn nhưng vẫn phải trả phí cam kết do ngân hàng phải
dự phòng quỹ cho vay theo thoả thuận.
- Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: đây là hình thức tín
dụng gắn liền với việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Trong phạm vi hạn mức
đã thoả thuận, khách hàng có thể chủ động thấu chi, sử dụng thẻ tín dụng để thanh
toán tiền mua hàng, dịch vụ và rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc các đại
lý của ngân hàng.
- Cho vay theo dự án: đây là hình thức cấp tín dụng trung, dài hạn, theo đó
ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện dự án đầu tư nhằm tạo dựng cơ
sở vật chất, đổi mới công nghệ và trang thiết bị. Đối với loại tín dụng này ngân
hàng thường thực hiện giải ngân tiền vay theo tiến độ của dự án trên cơ sở khối
lượng công trình đã hoàn thành.
- Cho vay đồng tài trợ: đây là hình thức cấp tín dụng được thực hiện bởi một
nhóm TCTD (từ 2 tổ chức trở lên) cùng tài trợ vào một dự án, trong đó có một
TCTD làm đầu mối phối hợp các bên tài trợ để thực hiện. Hình thức cấp tín dụng
này thường được áp dụng đối với các dự án có nhu cầu vốn lớn, một TCTD không
thể đơn phương tài trợ do không đủ năng lực tài chính hoặc pháp luật không cho

phép. Ngoài ra, trong một số trường hợp, tuy có thể đơn phương tài trợ nhưng ngân
hàng nhận hồ sơ vay vốn vẫn mời đồng tài trợ nhằm mục đích chủ yếu là san sẻ rủi
ro (dễ xảy ra đối với dự án lớn, có tính chất phức tạp), đồng thời học hỏi kinh
nghiệm của các TCTD khác thông qua hoạt động đồng tài trợ (kinh nghiệm thẩm
định dự án, quản lý tín dụng ).

9

- Bảo lãnh ngân hàng: đây là một hình thức cấp tín dụng bằng chữ kí, là hoạt
động thường không sử dụng đến vốn của ngân hàng. Trong hoạt động này, ngân
hàng bảo lãnh sẽ cam kết thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho người thụ hưởng nếu
đến kỳ hạn thanh toán, người được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ thanh
toán cho người thụ hưởng. Thông qua bảo lãnh ngân hàng, khách hàng (người được
bảo lãnh) được sử dụng một khoản ngân quĩ như cho vay thông thường. Vì vậy,
khách hàng phải trả cho ngân hàng phí bảo lãnh. Trường hợp ngân hàng phải xuất
vốn trả thay cho khách hàng, khách hàng được bảo lãnh có nghĩa vụ hoàn trả vốn,
lãi và phí bảo lãnh cho ngân hàng.
1.1.3 Chức năng và vai trò của tín dụng
1.1.3.1. Chức năng
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ:
Tín dụng là cầu nối giữa các nguồn cung cầu vốn tiền tệ trong nền kinh tế, tín
dụng điều tiết tạm thời các nguồn tiền nhàn rỗi từ các cá nhân, các đơn vị kinh tế bổ
sung cho các doanh nghiệp hay cá nhân đang thiếu hụt về vốn. Phân phối vốn thông
qua hệ thống tín dụng là trên cơ sở có hoàn trả, phục vụ chủ yếu cho nhu cầu sản
xuất, lưu thông hàng hóa và dịch vụ, góp phần vào nhịp độ tăng trưởng kinh tế.
- Tiết kiệm được lượng tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
Tín dụng thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán bù trừ lẫn
nhau giữa các doanh nghiệp và cá nhân thông qua hệ thống ngân hàng, điều này làm
giảm được khối lượng tiền mặt cần phát hành lưu thông. Ngân hàng với vai trò là
một trung gian thanh toán sẽ theo dõi và kiểm soát các đơn vị kinh tế để có thể hạn

chế khắc phục được những thiệt hại có thể xảy ra.
- Phản ánh và kiểm soát đối với các hoạt động kinh tế:
Thông qua nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng có điều kiện theo dõi tổng quát cấu
trúc tài chính của các đơn vị vay vốn, từ đó có thể phát hiện kịp thời các trường hợp
vi phạm chế độ quản lý kinh tế. Thông qua kế hoạch huy động và cho vay, ngân

10

hàng sẽ phản ánh được mức độ phát triển kinh tế về khối lượng tiền nhàn rỗi trong
xã hội và nhu cầu về vốn của nền kinh tế.
1.1.3.2. Vai trò
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả: Với chức năng tập trung
và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu
hành trong nền kinh tế, nhất là tiền mặt trong tầng lớp dân cư, qua đó giảm áp lực
lạm phát, góp phần ổn định tiền tệ. Mặt khác do cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất, kinh doanh…làm
cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ ngày càng nhiều đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính vì thế tín dụng góp phần ổn định thị
trường giá cả trong nước.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển: Trong
nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động
và vốn cố định của các xí nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp phần động viên vật tư hàng
hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tái sản
xuất xã hội.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự
xã hội: Trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất cân đối,
lạm phát và thất nghiệp vẫn luôn là khả năng tiềm ẩn. Vì vậy thông qua việc đầu tư
tín dụng sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp
lý. Mặt khác, thông qua hoạt động tín dụng mà sử dụng nguồn lao động và nguyên
liệu thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội.

Tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa, dịch vụ
ngày càng gia tăng thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động. Bên cạnh đó do
vốn tín dụng cung ứng ra đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn
có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, lao động, về đất, về rừng… do đó có thể
thu hút nhiều lực lượng lao động xã hội tạo ra nhiều lực lượng sản xuất mới thúc
đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Một khi xã hội phát triển lành mạnh, đời

11

sống người dân được ổn định, ai cũng có cơm ăn, áo mặc và có việc làm… đó là
tiền đề quan trọng trong việc ổn định trật tự xã hội.
- Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế: Trong điều kiện ngày
nay, phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với thị trường thế giới, kinh tế
“đóng” đã nhường bước cho kinh tế “mở”, vì vậy tín dụng ngân hàng đã trở thành
một trong những phương tiện nối liền với các nền kinh tế các nước. Đối với các
nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng đóng vai trò rất quan
trọng trong việc mở rộng xuất khấu hàng hóa, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên
ngoài để công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế. Có thể nói tín dụng có vai trò
quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng
giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không chỉ ở phạm vi một nước mà còn
mở rộng ra phạm vi quốc tế, qua đó nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn
nhau trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, làm cho các nước có điều kiện
xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
1.1.4 Rủi ro tín dụng và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.4.1 Khái niệm
Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về việc phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD
theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN thì
“rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không

có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất là khả năng khách
hàng nhận khoản vốn vay nhưng không thực hiện hay thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng, đó là khả năng khách hàng không
trả, không trả đầy đủ, đúng hạn gốc và / hoặc lãi cho ngân hàng.
1.1.4.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

12

a). Nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng: Rủi ro tín dụng biểu hiện ra bên
ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, vốn bị ứ động khó có khả năng thu
hồi, nợ quá hạn ngày càng lớn, các khoản lãi chưa thu trả ngày càng gia tăng…
Nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng dẫn đến tình trạng này là:
+ Đối với khách hàng cá nhân: Khi các cá nhân vay vốn thường không trả
được nợ cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi khi gặp phải các trường hợp sau : Thu
nhập không ổn định; Bị sa thải, thất nghiệp; Hoàn cảnh gia đình khó khăn; Sử dụng
vốn sai mục đích.
+ Đối với khách hàng là doanh nghiệp: Các doanh nghiệp thường không trả
nợ vay cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi khi gặp phải các trường hợp sau: Thị
trường biến động, không ổn định; Khả năng tài chính của doanh nghiệp bị giảm do
lỗ trong kinh doanh; Sử dụng vốn sai mục đích; Bị cạnh tranh và mất thị trường tiêu
thụ; Sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước.
- Nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng, những nguyên nhân dẫn đến rủi
ro tín dụng từ phía ngân hàng tạo ra có thể là:
+ Ngân hàng vi phạm nguyên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn, thiếu tài
sản thế chấp, cầm cố…
+ Phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin xác
thực, đưa ra những quyết định sai lầm trong cho vay.
+ Cán bộ ngân hàng vi phạm đạo đức kinh doanh.

b). Nguyên nhân khách quan
- Tình hình kinh tế trong nước: Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt
động rất nhạy cảm đối với những biến động của nền kinh tế xã hội. Trong giai đoạn
kinh tế suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp thua lỗ và phá sản, từ đó các
khoản tiền vay của ngân hàng không trả được. Điều này làm cho nợ quá hạn của

13

ngân hàng tăng lên nhanh chóng. Trong giai đoạn kinh tế có lạm phát cao và ngày
càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, bởi vì trong giai đoạn này người
gửi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của mình sẽ bị mất giá khi gửi ở ngân hàng.
Trong khi đó người đi vay thì lại muốn gia tăng nhu cầu vay vốn và muốn kéo dài
thời hạn vay. Điều này làm ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn hoạt động của ngân
hàng cũng như khiến cho những khoản đầu tư của ngân hàng không hiệu quả.
- Tình hình thế giới:Trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia là một tế bào của
nền kinh tế thế giới. Hoạt động kinh tế của mỗi nước đều có tác động lẫn nhau vì xu
hướng toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy, khi có những biến cố về
tình hình kinh tế, chính trị, quân sự… xảy ra ở bất kỳ một nước nào cũng có thể tác
động mạnh đến các nước khác và sẽ dẫn đến biến động kinh tế, gây ảnh hưởng xấu
đến ngân hàng. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khách quan liên quan đến môi
trường hoạt động như: bão, lụt, hạn hán, mất mùa, tình hình an ninh, chính trị trong
nước và trong khu vực không ổn định….
1.2 Những vấn đề cơ bản về xếp hạng tín dụng:
1.2.1 Khái niệm, tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng đối với rủi ro tín dụng
1.2.1.1 Khái niệm XHTD:
XHTD hay xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng và
chất lượng tín dụng, thể hiện khả năng và thiện ý trả nợ (gốc, lãi hoặc cả hai) của
đối tượng đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn
thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu.
Như vậy, đứng trên góc độ ngân hàng thì XHTD là đánh giá mức độ rủi ro của

đối tượng khách hàng nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng thông qua thang điểm được
xác định bởi những thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng. Và từ thang
điểm mà khách hàng đạt được ngân hàng có thể đánh giá khả năng thực hiện nghĩa
vụ tài chính như trả nợ gốc và lãi trong hoạt động cấp tín dụng.

14

XHTD tiếp cận đến tất cả các yếu tố có liên quan đến rủi ro tín dụng, các
NHTM không sử dụng kết quả XHTD nhằm thể hiện giá trị của khách hàng vay vốn
mà đây là căn cứ để NHTM đưa ra ý kiến hiện tại dựa trên các nhân tố rủi ro thông
qua việc phân tích các thông tin trong quá khứ cũng như hiện tại của khách hàng, từ
đó có chính sách tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp đối với từng đối tượng
khách hàng. Ngoài ra, XHTD còn giúp ngân hàng hiểu rõ những rủi ro mà ngân
hàng sẽ đối mặt khi cấp tín dụng cho khách hàng.
1.2.1.2 Tầm quan trọng của XHTD đối với rủi ro tín dụng
Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường là một trong những hoạt
động kinh tế có nhiều rủi ro hơn hết. Có thể nói rủi ro được xem như một yếu tố
không thể tách rời với quá trình hoạt động của NHTM trên thị trường. Rủi ro trong
hoạt động của ngân hàng còn được nhân lên gấp bội, bởi vì ngân hàng không những
phải hứng chịu các rủi ro do nguyên nhân chủ quan của mình mà còn gánh chịu
những rủi ro do khách hàng gây ra. Việc áp dụng hệ thống XHTD đã giúp NHTM
quản trị rủi ro tín dụng bằng phương pháp tiên tiến, giúp kiểm soát mức độ tín
nhiệm khách hàng, thiết lập mức lãi suất cho vay, các khoản phí phù hợp với dự báo
về khả năng của từng nhóm khách hàng. Thông qua giám sát sự thay đổi dư nợ và
phân loại nợ trong từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng, NHTM có thể đánh
giá hiệu quả danh mục cấp tín dụng để thực hiện điều chỉnh danh mục theo hướng
ưu tiên nguồn lực vào những nhóm khách hàng an toàn.
Có thể nói việc áp dụng kết quả XHTD đã và đang phát huy vai trò to lớn
trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng nói chung và việc quản lý rủi ro tín dụng
nói riêng, vai trò đó thể hiện qua các nội dung sau:

- Kết quả XHTD có thể là cơ sở để quyết định chấp thuận hay từ chối cấp tín
dụng đối với khách hàng: Sự ra đời của hệ thống XHTD đã cung cấp cho ngân hàng
thêm một kênh thông tin đánh giá về khách hàng nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt
động tín dụng. Kết quả xếp hạng là một trong những căn cứ để xác định đối tượng
có thể cấp tín dụng theo từng chính sách khách hàng, từ đó đưa ra quyết định chấp

15

thuận hay từ chối cấp tín dụng cho khách hàng, quyết định về lãi suất cho vay, các
khoản phí, thời hạn cấp tín dụng cũng như các điều kiện đảm bảo khoản cấp tín
dụng nhằm ngăn ngừa những rủi ro có thể phát sinh đối với các khách hàng được
xếp vào mỗi hạng khác nhau.
- Kết quả XHTD phản ánh trạng thái nợ của khách hàng theo từng thời kỳ để
kịp thời có biện pháp xử lý: Rủi ro có thể xuất hiện trong bất kỳ thời kỳ, giai đoạn
nào trong kỳ hạn cấp tín dụng của khách hàng. Vì vậy các ngân hàng định kỳ phải
tái xếp hạng khách hàng để đánh giá kịp thời tình hình của khách hàng. Nếu sau khi
xếp hạng, thứ hạng của khách hàng gia tăng đồng nghĩa là rủi ro từ khách hàng
giảm. Ngược lại, thứ hạng khách hàng sụt giảm có nghĩa mức độ rủi ro từ khách
hàng gia tăng, ngân hàng cần phải đưa ra biện pháp kịp thời để thu hồi nợ, yêu cầu
khách hàng bổ sung tài sản nhằm hạn chế rủi ro, không tiếp tục cấp các khoản tín
dụng mới cho khách hàng hoặc ngừng giải ngân đối với khách hàng đang còn hạn
mức tín dụng…Việc tái XHTD đối với khách hàng còn giúp ngân hàng điều chỉnh
tổng thể các danh mục cấp tín dụng, chẳng hạn như mở rộng cấp tín dụng, có chính
sách ưu đãi về lãi suất, phí đối với khách hàng thuộc nhóm ngành nghề tiềm năng
có triển vọng phát triển; và ngược lại ngân hàng sẽ hạn chế cấp tín dụng, tăng lãi
suất hoặc kèm theo các điều kiện về bảo đảm cho khoản cấp tín dụng đối với các
khách hàng thuộc nhóm ngành nghề gặp nhiều rủi ro, đang có dấu hiệu suy thoái …
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng XHTD chỉ là công cụ hỗ trợ cho quyết định tín dụng
chứ không thay thế phương pháp xét duyệt tín dụng truyền thống vì XHTD không
thể dự đoán thiệt hại của ngân hàng đối với một khoản vay trên các khía cạnh cụ thể

như khi nào, thời điểm nào khách hàng có khả năng không trả được nợ, số nợ gốc,
lãi mà khách hàng không trả được là bao nhiêu Do đó, hệ thống không thể tự động
ra quyết định chấp thuận hoặc từ chối khoản vay mà XHTD chỉ có chức năng hỗ trợ
việc ra quyết định cấp tín dụng.
1.2.2 Đối tượng của xếp hạng tín dụng
XHTD có thể được áp dụng để thực hiện đối với nhiều đối tượng khác nhau:

16

Thứ nhất, XHTD cá nhân, đây là hình thức xếp hạng được áp dụng đối với các
khách hàng cá nhân tham gia vào hoạt động tín dụng của các NHTM. Việc XHTD
cá nhân được thực hiện dựa trên những yếu tố đặc điểm của mỗi cá nhân (như độ
tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, gia đình ), yếu tố tài chính của cá nhân
(như thu nhập, tiết kiệm hằng tháng, số lượng và loại tài sản đảm bảo mà cá nhân đó
đang sở hữu, những khoản thanh toán chậm hoặc nợ quá hạn ) và các yếu tố về
hành vi cá nhân (như lịch sử vay - trả nợ, số lần trễ hẹn thanh toán, tính trung thực
và hợp tác ). Tất cả những thông tin đó đều được thu thập và tổng hợp trong các hồ
sơ XHTD về cá nhân đó.
Thứ hai, XHTD tổ chức kinh tế, đây là hình thức tập trung vào đối tượng xếp
hạng là các tổ chức kinh tế. Việc XHTD tổ chức kinh tế được thực hiện bằng nhiều
phương pháp khác nhau, nhưng về cơ bản vẫn dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phi
tài chính của tổ chức kinh tế để đánh giá. Thông thường trong hoạt động của mình,
các tổ chức tài chính, NHTM, công ty chứng khoán, các tổ chức nghiên cứu và ngay
cả Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) đều xây dựng và áp dụng một hệ
thống xếp hạng doanh nghiệp.
Thứ ba, XHTD quốc gia, loại hình XHTD này đánh giá mức độ tin cậy của
một quốc gia, để từ đó có thể so sánh môi trường đầu tư giữa các quốc gia. Quốc gia
nào càng được XHTD cao thì càng nhận được sự tín nhiệm của các nhà đầu tư nước
ngoài nên sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư. Việc XHTD các quốc gia dựa
trên các chỉ số phát triển chung như: chỉ số phát triển các ngành, chỉ số an toàn vốn

đầu tư, tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia, mức độ bình ổn chính trị,
Thứ tư, XHTD các công cụ đầu tư, các công cụ được xếp hạng chủ yếu vẫn là
các công cụ như: trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ và các loại trái phiếu, kì
phiếu của ngân hàng. Ở một số nước và một số tổ chức xếp hạng hiện nay còn
XHTD cả cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thưởng Việc XHTD đối với các loại công cụ
đầu tư được thực hiện dựa trên một số chỉ tiêu như: khả năng thanh khoản, kì hạn,
lãi suất, mệnh giá, các rủi ro có thể gặp phải

17

Trong thời gian vừa qua, ở nước ta, khi mới áp dụng hệ thống XHTD chỉ tập
trung chủ yếu vào đối tượng khách hàng là tổ chức kinh tế, còn việc XHTD đối với
các đối tượng khác như công cụ đầu tư hay XHTD quốc gia chưa được chú ý hoặc
chưa có khả năng thực hiện mà chỉ sử dụng kết quả của những tổ chức xếp hạng lớn
như Moody’s, Stand & Poor hay Fitch Bên cạnh đó, do việc thu thập và tìm kiếm
thông tin đối với khách hàng cá nhân còn khá phức tạp và khó kiểm soát, nên việc
XHTD cá nhân vẫn chưa tiến hành phổ biến và còn phải hoàn thiện hơn về mô hình
xếp hạng.
1.2.3 Nguyên tắc xếp hạng tín dụng
Hệ thống XHTD là công cụ quan trọng để tăng cường tính khách quan, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng. XHTD chủ yếu dự báo nguy cơ vỡ
nợ theo ba cấp độ cơ bản là nguy hiểm, cảnh báo và an toàn dựa trên xác suất không
trả được nợ. Cơ sở của xác suất này là dữ liệu về các khoản nợ quá khứ trong vòng
một khoảng thời gian nhất định trước đó của khách hàng, gồm các khoản nợ đã trả,
khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được.
Dữ liệu được phân theo ba nhóm :
- Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng
cũng như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng.
- Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả
năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng trưởng

của ngành.
- Nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu khả
năng không trả được nợ tình hình số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi.
Các nhóm dữ liệu này được đưa vào một mô hình định sẵn để xử lý, từ đó tính
được xác xuất không trả được nợ của khách hàng. Trong đó, mô hình xếp hạng tín
dụng là phương pháp lượng hóa mức độ rủi ro thông qua đánh giá thang điểm, các

×