Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định phương án kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.58 KB, 52 trang )

1

LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VAY VỐN TẠI CHI
NHÁNH AGRIBANK HUYỆN MAI SƠN TỈNH SƠN LA 3
1.1. Tổng quan về chi nhánh Agribank huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La 3
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 3
1.1.2. Cơ cấu tổ chức 4
1.1.3. Tình hình hoạt động chủ yếu qua các năm (2009-2012) 5
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 5
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 7
1.1.3.3. Hoạt động khác 10
1.1.3.4. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng: 11
1.2. Thực trạng hoạt động thẩm định đối với khách hàng cá nhân vay vốn tại chi nhánh Agribank
huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009-2012 15
1.2.1. Quy trình thẩm định 15
1.2.1.1. Tiếp nhận, thu thập thông tin và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
vay vốn 16
1.2.1.3. Thẩm định cho vay 18
1.2.1.4. Lập báo cáo thẩm định cho vay 23
1.2.1.5. Phê duyệt khoản vay 24
1.2.1.6. Hoàn chỉnh các hồ sơ, ký kết hợp đồng 26
1.2.2. Các ví dụ minh họa 28
1.2.2.2 Ví dụ 2 32
1.3. Đánh giá hoạt động thẩm định đối với khách hàng cá nhân 37
1.3.1. Kết quả đạt được 37
1.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 38
2
1.3.2.1. Hạn chế 38
1.3.2.2. Nguyên nhân 39
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VAY


VỐN TẠI CHI NHÁNH AGRIBANK HUYỆN MAI SƠN TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2015 40
2.1. Định hướng của Ngân hàng đối với hoạt động cho vay cá nhân đến năm 2015 40
2.2. Một số giải pháp 42
2.2.1 Nâng cao trình độ của cán bộ thẩm định tín dụng 43
2.2.2. Tăng cường thu thập, đánh giá và xử lý thông tin 44
2.2.3. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thẩm định 47
2.3.1. Đối với nhà nước 48
2.3.2. Đối với các cấp, chính quyền địa phương 49
KẾT LUẬN 49
1
LỜI NÓI ĐẦU
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ và rộng
khắp trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Hội nhập kinh tế là cơ
hội phát triển kinh tế cho các quốc gia, đồng thời cũng tạo ra nhiều thách thức
mà các quốc gia phải đối mặt để tồn tại và phát triển. ở nước ta hiện nay hội
nhập quốc tế và tự do hoá kính tế đã có những lộ trình không thể đảo ngược, đó
là lộ trình về việc xoá bỏ những quy định bảo hộ theo Hiệp định Thương mại
Việt - Mỹ, cũng như tiến trình ra nhập WTO, AFTA và việc thực hiện các hiệp
định song phương với các nước khác như Nhật Bản….
Để có thể tồn tại và phát triển trên thương trường các doanh nghiệp Việt
Nam đang gấp rút chuẩn bị và tạo lập cho mình những hành trang trong cuộc
chạy đua với doanh nghiệp nước ngoài đã và sẽ đầu tư vào Việt Nam, trong đó
có các ngân hàng thương mại. Cạnh tranh là một quy luật vốn có của cơ chế thị
trường, với động lực là tối đa hoá lợi nhuận, đặc biệt trong điều kiện kinh tế hội
nhập quốc tế, canh tranh không chỉ bó gọn trong phạm vi quốc gia mà còn ở
phạm vi quốc tế. Với tư cách là một doanh nghiệp kinh doanh, việc cạnh tranh
giữa các ngân hàng thương mại mang đầy đủ những đặc điểm của cạnh tranh
kinh tế, đó là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng, cung cấp dịch vụ có
hiệu quả nhất, đảm mục tiêu nâng cao vị thế của mình, với mục đích cuối cùng là
tối đa hoá lợi nhuận.

Để có thể đứng vững và cạnh tranh được với các ngân hàng nước ngoài,
ngành ngân hàng cả nước nói chung và ngân hàng No&PTNT VN nói riêng cần
có một sự chuẩn bị thật tốt, phải nâng cao năng lực hoạt động, nâng cao tính
chuyên nghiệp và chất lượng của các sản phẩm dịch vụ đang cung cấp cho thị
trường. Với đặc điểm hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam là tín
SV: Bùi Đức Tâm GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy
2
dụng vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu nhập, vì vậy đây là nghiệp vụ
cần ưu tiên chấn chỉnh và nâng cao chất lượng trước khi chúng ta bước vào cuộc
cạnh tranh bình đẵng với các ngân hàng nước ngoài.
Nói như vậy để thấy rằng hoạt động kinh doanh của ngân hàng đang đứng
trước một thách thức lớn, một thực tế đặt ra các NHTM Việt Nam cần làm gì để
đối phó với những thách thức mới trong khi năng lực cạnh tranh còn rất yếu, mà
đặc biệt nhất là hoạt động tín dụng có nhiều vấn đề cần bàn luận, khi mà hàng
loạt các vụ án kinh tế lớn liên quan đến hoạt động tín dụng - ngân hàng làm thiệt
cho nhà nước hàng chục nghìn tỷ đồng. Chính vì lý do trên và qua thời gian
nghiên cứu học tập cùng với quá trình công tác tại chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT&PTNT huyện Mai Sơn Tỉnh Sơn La tác giả quyết định chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác thẩm định phương án kinh doanh của cá nhân, hộ gia
đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Mai Sơn
tỉnh Sơn La " Làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Nội dung của đề tài được chia làm 2 chương
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định đối với khách hàng cá nhân
vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La
Chương 2: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định đối với khách hàng
cá nhân vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La đến năm 2015
SV: Bùi Đức Tâm GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy
3

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH AGRIBANK
HUYỆN MAI SƠN TỈNH SƠN LA
1.1. Tổng quan về chi nhánh Agribank huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Agribank huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La thuộc Agribank Việt Nam. Là một
trong số ba Ngân hàng thương mại đóng trên địa bàn huyện Mai Sơn có nhiệm
vụ kinh doanh tổng hợp " Đi vay để cho vay" Agribank huyện Mai Sơn, khởi đầu
tách từ hoạt động bao cấp chuyển sang kinh doanh tiền tệ từ tháng 6 năm 1988
nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Đến nay Agribank huyện Mai Sơn là một ngân hàng thương mại nhà nước
trực thuộc Agribank tỉnh Sơn La, là một chi nhánh cấp 2 có trụ sở tại tiểu khu 6
thị trấn Hát Lót huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La.
Agribank huyện Mai Sơn hoạt động với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu
là:
- Huy động tiền gửi tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng đồng việt nam và đồng ngoại
tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện
các hình thức huy động vốn khai thác theo quy định của Agribank Việt Nam.
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của chính phủ và chính
quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Được phép vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng khác khi được phép
của tổng giám đốc Agribank Việt Nam .
SV: Bùi Đức Tâm GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy
4
- Dùng số vốn huy động được cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với cá
nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế trên địa bàn.
- Làm dịch vụ các Tổ chức tín dụng.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức

Ban lãnh đạo Agribank Mai Sơn gồm có: 01 giám đốc và 02 phó giám
đốc phụ trách các công việc khác nhau .
- Một phó giám đốc phụ trách Kế toán - ngân quỹ, tin học
- Một phó giám đốc phụ trách tín dụng
Bộ máy tổ chức Agribank huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La được bố trí thành 2
phòng ban:
- Phòng kế toán ngân quỹ
- Phòng tín dụng
Mạng lưới Agribank huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La gồm 3 điểm giao dịch.
Ngoài văn phòng hội sở có 2 phòng giao dịch cách trụ sở 10 km.
Sơ đồ tổ chức Agribank huyện Mai Sơn tỉnh Sơn la
SV: Bùi Đức Tâm GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy
PGD NÀ SẢN
TRUNG TÂM NGÂN HÀNG HUYỆN MAI SƠN
PGD CÒ NÒI
5
1.1.3. Tình hình hoạt động chủ yếu qua các năm (2009-2012)
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn tại Agribank Huyện Mai Sơn
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số
tiền
Tỷ
trọng %
Số
tiền
Tỷ
trọng %
Số

tiền
Tỷ
trọng %
Số
tiền
Tỷ trọng
%
Tổng nguồn
vốn huy động
330 100% 376 100% 447 100% 397 100%
1. Phân theo đối tượng khách hàng
-TG dân cư 152 46,06% 186 49,47% 245 54,81% 196 49,37%
-DN và TCKT 178 53,94% 190 50,53% 202 45,19% 201 50,63%
2. Phân theo tính chất
-TG không kỳ
hạn
73 22,12% 102 27,13% 105 23,49% 100 25,19%
-TG có kỳ hạn 257 77,88% 274 72,87% 342 76,51% 297 74,81%
3. Phân theo đối tượng tiền tệ
-Nội tệ 275 83,33% 307 81,65% 362 80,98% 307 77,33%
-Ngoại tệ 55 16,67% 69 18,35% 85 19,02% 90 22,67%
Đơn vị: tỷ đồng (Nguồn: Phòng Tín dụng- Agribank Huyện Mai Sơn)
Đối với bất kì một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được
thì phải có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng
kinh doanh. Riêng đối với Ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt
động kinh doanh của mình. Nói cách khác ngân hàng không có vốn thì không thể
thực hiện được các nghiêp vụ kinh doanh của mình. Bởi vì với đặc chưng hoạt
động của ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà lại là
SV: Bùi Đức Tâm GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy
6

đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó ngoài vốn ban đầu cần thiết -
tức là vốn điều lệ theo luật định - thì ngân hàng phải thường xuyên quan tâm tới
việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Tăng trưởng tín
dụng trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn.
Đánh giá công tác nguồn vốn:
Để thực hiện chỉ tiêu huy động vốn Agribank Mai Sơn đã đề ra các biện
pháp cụ thể như sau:
- Chủ động đưa ra các hình thức huy động vốn theo quyết định
165/HĐQT-KHTH của HĐQT Ngân hàng No&PTNT&PTNT Việt nam, đa dạng
hoá các hình thức huy động để khách hàng tự do lựa chọn. Nâng cao chất lượng
phuch vụ như bố trí cán bộ có thái độ vui vẻ, niềm nở, tận tình hướng dẫn và
phục vụ khách hàng chu đáo, văn minh lịch sự đáp ứng mọi nhu cầu gửi và lĩnh
tiền của khách hàng.
- Thông qua phương tiện thông tin đại chúng luôn thông báo về lãi suất
tiền gửi, các thể thức gửi tiền. Đồng thời niêm yết thông báo tại các địa điểm
giao dịch, các xã, bản, tiểu khu. Động viên kịp thời những khách hàng có số dư
tiền gửi lớn.
- Thực hiện tốt việc thu hút nguồn vốn từ các tầng lớp dân cư, triển khai
kip thời các đợt huy động tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm có khuyến mại, đồng
thời mở rộng màng lưới tiết kiệm ở những vùng có khả năng phát triển kinh tế
tốt, CBTD bám sát địa bàn, phát tờ rơi đến tận hộ, động viên nhân dân gửi tiền
tiết kiệm tại địa bàn được phân công phụ trách.
- Tuyên truyền, áp dụng rộng rãi các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt thông qua việc mở tài khoản cá nhân, tài khoản thanh toán, mở tài khoản thẻ
SV: Bùi Đức Tâm GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy
7
(ATM).Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho cá nhân và các tổ chức kinh tế
thanh toán và mở tài khoản tiền gưỉ tại Ngân hàng.
Nguyên nhân tồn tại:
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng công tác nguồn vốn năm qua vẫn còn

bộc lộ một số tồn tại đó là: Nguồn vốn tự huy động tại địa phương giảm so với
đầu năm, trong kết cấu nguồn vốn thì nguồn tiền gửi tiết kiệm dân cư là nguồn
mang tính ổn định cao chỉ chiếm 55,5% trên tổng nguồn vốn tự huy động. Do đó
vốn tự huy động mới chỉ đáp ứng được 19% dư nợ cho vay.
- Nguyên nhân khách quan: Thị trường Mai sơn là thị trường thiếu vốn,
đời sống của đại bộ phận lớn dân cư còn gặp khó khăn không có dư thừa vốn.
Nhu cầu vốn của nhân dân để đầu tư cho sản xuất - kinh doanh lớn. Sau khi kết
thúc chu kỳ sản xuất - kinh doanh ngoài việc trả nợ tiền vay ngân hàng, số còn
lại được tiếp tục tái đầu tư cho sản xuất - kinh doanh hoặc mua sắm phương tiện
vận tải, xây dựng cơ sở vật chất nhà ở, phương tiện sinh hoạt Những yếu tố
trên đã ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng.
- Nguyên nhân chủ quan: Phương pháp tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị
đã thực hiện song chưa thường xuyên, chưa sâu rộng. Chưa có những biện pháp
hiệu quả trong công tác huy động nguồn vốn. Nhận thức và trách nhiệm của
CBNV trong công tác huy động vốn chưa cao.
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Agribank huyện Mai Sơn là một ngân hàng thương mại hoạt động vẫn
còn mang tính chất truyền thống, cho nên hoạt động sử dụng vốn chủ yếu là cho
vay “Độc canh tín dụng”. ý thức được yêu cầu trên, những năm qua ngân hàng
xác định tư tưởng đầu tư tín dụng với phương châm “Tín dụng - hiệu quả - an
SV: Bùi Đức Tâm GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy
8
toàn, tăng trưởng tín dụng phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn, tận
dụng triệt để nguồn vốn uỷ thác đầu tư”.
Bảng 1.2: Tình hình dư nợ tại Agribank Huyện Mai Sơn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số
tiền

Tỷ
trọng
%
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
Tổng dư nợ 168 100% 294 100% 439 100% 632 100%
1. Phân theo thành phần kinh tế
-DNNN 2 1,19% 2 0,69% 3 0,69% 5 0,8%
-DNNQD 21 12,5% 34 11,56% 40 9,11% 57 9%
-HTX, kinh doanh
cá thể
145 86,31% 258 87,75% 396 90,2% 570 90,2%
2. Phân theo thời hạn cho vay
-Ngắn hạn 120 71,42% 244 83% 374 85,2% 562 88,9%
-Trung và dài hạn 48 28,58% 50 17% 64 14,8% 70 11,1%
(Nguồn: Phòng Tín Dụng Agribank Huyện Mai sơn)
Biểu 1.1: Cơ cấu dư nơ theo thời hạn cho vay

SV: Bùi Đức Tâm GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy
9
(N
guồn: Phòng Tín Dụng Agribank Huyện Mai Sơn)
Biểu đồ cho thấy qua các năm, dư nợ tín dụng của ngân hàng tăng lên, tỷ
lệ dư nợ ngắn hạn tăng dần. Đồng thời, tỷ trọng của các khoản nợ trung và dài
hạn giảm xuống. Với tình hình thị trường biến đổi không ngừng, tỷ trọng nợ
ngắn hạn tăng làm giảm mức rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Cùng với việc mở rộng tín dụng, cơ cấu các khoản cho vay theo thành
phần kinh tế của ngân hàng cũng có sự thay đổi. Quá trình hội nhập kinh tế buộc
ngân hàng phải thay đổi tư duy. Nếu như trước đây mọi nguồn lực đều ưu tiên
dành cho các DNNN thì mấy năm trở lại đây, nguồn lực được ưu tiên cho các
DNNQD. Trong khi dư nợ tín dụng vẫn tăng đều thì dư nợ đối với các DNNN
giảm từ 32 tỷ đồng năm 2009 xuống còn 24 tỷ đồng năm 2011. Tỷ trọng dư nợ
của các DNNQD luôn chiếm tỷ trọng khá lớn, dao động 70-80% tổng dư nợ. Đến
31/12/2011, dư nợ đối với DNNQD đạt 180 tỷ đồng, chiếm 75,78% tổng dư nợ,
tăng 59 tỷ đồng so với 2009 (tương đương tăng 48,60%).
Biểu 1.2: Cơ cấu Dư Nợ theo thành phần kinh tế
SV: Bùi Đức Tâm GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy
10
(Ng
uồn: Phòng Tín Dụng Agribank Huyện Mai Sơn)
1.1.3.3. Hoạt động khác
Ngoài các nghiệp vụ về tín dụng, các NHTM nói chung và Agribank
Huyện Mai sơn nói riêng đều có những nghiệp vụ khác nhằm tăng thêm lượng
khách hàng giao dịch với chi nhánh và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Hiện nay,
hoạt động dịch vụ trong toàn hệ thống đang tăng trưởng cao cả về số lượng lẫn
chất lượng. Thu dịch vụ ròng chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập ròng từ
hoạt động kinh doanh của chi nhánh, năm 2010 là 32% và năm 2011 là 36,7%.
Với việc đáp ứng ngày càng đầy đủ, kịp thời nhu cầu về sử dụng sản phẩm dịch

vụ của các tổ chức kinh tế như: dịch vụ tín dụng, bảo lãnh, thanh toán, kinh
doanh ngoại tệ… thì các sản phẩm dịch vụ bán lẻ cũng được chi nhánh triển khai
mạnh mẽ như dịch vụ thẻ, thanh toán lương, thấu chi tài khoản, gạch nợ cước
viễn thông Viettel, thanh toán nợ hóa đơn tiền điện…
Như vậy không chỉ tình hình tín dụng của chi nhánh ngày càng phát triển
mà hoạt động dịch vụ của chi nhánh cũng được mở rộng và hoạt động hiệu quả
SV: Bùi Đức Tâm GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy
11
1.1.3.4. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng:
Xuất phát từ tư tưởng đầu tư tín dụng “ Tín dụng - hiệu quả - an toàn,
tăng trưởng tín dụng phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn, tận dụng
triệt để nguồn vốn uỷ thác đầu tư”. Trong nhưng năm qua, mặc dù hoạt động
trên một địa bàn hết sức khó khăn nhưng Agribank huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La
đã cố gắng chấn chỉnh, đổi mới hoạt động để cho phù hợp với tình hình thực tế
nên đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế Tỉnh nhà.
Đối với cán bộ tín dụng thường xuyên bám sát địa bàn, nắm vững tình
hình sản xuất, điều tra thẩm định cho vay cũng như sử lý kịp thời các vụ việc
phát sinh vi phạm quy chế, chế tài tín dụng. Mặt khác tuyên truyền giải thích về
chế độ vay vốn, quản lý sử dụng vốn vay, do đó hầu hết các doanh nghiệp, hộ
vay vốn sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, vay trả sòng phẳng đúng
cam kết.
Tổ chức tốt việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay nên công tác tín
dụng có chất lượng an toàn và hiệu quả.
a) Chất lượng tín dụng.
- Tổng dư nợ cơ cấu lại và nợ xấu đến 31/12/2011 là: 188.770 triệu đồng,
trong đó: Nợ xấu 43 triệu đồng. Tỷ lệ bằng 0,01% /Tổng dư nợ.
- Dư nợ đã sứ lý rủi ro trong năm là: 5.583 triệu đồng bằng 129 món. Số
tiền đã thu hồi là: 1.180 triệu đồng, đạt 168,6% KH Ngân hàng No Tỉnh giao
năm 2011. Dư nợ đã sử lý rủi ro đến 31/12/2011: 6.050 triệu đồng.
b) Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu:

- Nguyên nhân từ phía môi trường.
SV: Bùi Đức Tâm GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy
12
Môi trường tự nhiên: Những năm qua ở Sơn La do khí hậu thời tiết thất
thường, hạn hán, sương muối liên tục xảy ra, đồng hành với sự không ưu đãi của
thời tiết là sâu bệnh hoành hành dẫn đến làm cho năng suất cây trồng trên một
đơn vị diện tích chỉ đạt 60% so với những năm mưa thuận gió hoà, cái khó khăn
của bà con nông dân còn lại khó khăn thêm khi giá nông sản lại giảm mạnh đặc
biệt là giá ngô đây là cây lương thực chính, đem lại nguồn thu chính cho bà con
nông dân do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, các nhà máy chế biến thức ăn gia
xúc hạn chế nhập ngô (nguyên liệu làm thức ăn gia xúc) do sản phẩm đầu ra của
nhà máy không bán được. Thêm vào đó dịch bệnh bùng phát nhiều nơi, khó kiểm
soát đặc biệt là dịch cúm gia cầm, dịch bệnh tai xanh ở lợn, bệnh lở mồm long
móng đã làm cho đàn gia xúc, gia cầm ở đây bị thiệt hại nặng, làm cho bà con
lúng túng trong chuyển hướng chăn nuôi, ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập
của người dân. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân chính làm cho
nhiều hộ dân vay vốn ngân hàng lâm vào tình trạng khả năng trả nợ bị hạn chế,
không thực hiện đúng cam kết với ngân hàng, dẫn đến nợ quá hạn, nợ cơ cấu
tăng.
Môi trường kinh tế: Sơn La là một tỉnh đặc biệt khó khăn, nên kinh tế tỉnh
còn mang đậm nét tự cung tự cấp. Chỉ trong những năm gần đây được sự quan
tâm của nhà nước, cho nên nền kinh tế mới khởi sắc đôi chút, nhưng rất bấp
bênh do hàng hoá chưa tạo được chỗ đúng trên thị trường. Những sản phẩm
chính của tỉnh chủ yếu là sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế thấp, do đó bị
ảnh hưởng rất lớn của thị trường. Năm 2011 là một năm (Hai mất) đối với bà con
nông dân “Mất mùa sản lượng + mất mùa giá” dẫn đến sản phẩm bán ra không
bù đắp đủ chi phí bỏ ra, làm cho bà con nông dân gặp khó khăn, đồng nghĩa với
việc ngân hàng cũng gặp khó khăn trong thu hồi lại vốn.
- Nguyên nhân từ phía chính quyền địa phương:
SV: Bùi Đức Tâm GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy

13
Chưa quan tâm đến công tác phòng chống dịch bệnh của những cây trồng
vật nuôi lên đã để xảy ra tình trạng bệnh dịch bùng phát ở một số nơi. Thêm vào
đó công tác nghiên cứu khí hậu thổ nhưỡng để quy hoạch vung trồng những loại
cây gì? nuôi những loại con gì? cho phù hợp thì vẫn chưa được nghiên cứu kỹ
lưỡng. Có tình trạng có dự án của nhà nước thì mới nghiên cứu quy hoạch, dẫn
đến tình trạng các vùng quy hoạch trồng chéo nhau, không phù hợp với các loại
cây trồng vật nuôi, cho nên đã làm cho ngân hàng đâu tư vào gặp phải rủi ro.
Việc giải ngân các dự án còn chậm, bên cạnh đó việc phân bổ ngồn vốn,
điều chỉnh vốn xây dựng cơ bản chưa chính xác, kịp thời, dẫn đến làm ảnh
hưởng đến kế hoạch trả nợ của các doanh nghiệp.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Ngoài những khó khăn khách quan trong sản xuất dẫn đến làm tăng nợ
quá hạn, nợ cơ cấu của ngân hàng. Thì còn có một số nguyên nhân khác.
+ Một số hộ cố tình không trả nợ vay ngân hàng, vì trong những năm qua
nhà nước có chính sách ưu đãi đối với những hộ sản xuất gặp thiên tai, bão lụt
hạn hán… Do vậy họ cố tình không trả để chờ nhà nước xoá nợ.
+ Do địa bàn rộng khó đi lại, cán bộ tín dụng không thể thường xuyên
kiểm tra được trong quá trình sử dụng vốn nên đã có một số hộ lâp phương án
giả xin vay vốn ngân hàng về sử dụng không đúng mục đích…
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
+ Do khâu kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng chưa thật
kỹ. Dẫn đến người sử dụng vốn sai mục đích, hay tự ý chuyển đổi cây trồng vật
nuôi mà ngân hàng không hay biết chỉ khi khách hàng không trả nợ vay thì lúc
đó ngân hàng mới biết.
SV: Bùi Đức Tâm GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy
14
+ Do cán bộ tín dụng còn có những hạn chế về trình độ chuyên môn, thực
hiện việc đánh giá khách hàng không đầy đủ, chính xác cho nên dẫn đến việc
ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng hoạt động không có hiệu quả, gây nên

tình trạng khách hàng không trả nợ được cho ngân hàng.
+ Một số trường hợp khi xét duyệt cho vay cán bộ tín dụng định kỳ hạn nợ
không phù hợp với chù kỳ sản xuất, chăn nuôi, vòng luân chuyển của vốn tín
dụng không phù hợp với luân chuyển của đối tượng cho vay, dẫn đến tình trạng
khi đến hạn trả nợ khách hàng không trả được nợ vì vốn đã được sử dụng quay
vòng lần thứ hai. Thực hiện quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng,
trong HĐTD có phân kỳ trả nợ gốc, định kỳ trả lãi nhưng khách hàng không chú
ý đến kỳ trả nợ gốc, lãi đã cam kết do vậy Ngân hàng phải phân loại dư nợ theo
quyết định 636/QĐ-HĐQT của Ngân hàng No&PTNT Việt nam. Nhóm nợ xấu
(Nhóm III đến nhóm V) phát sinh do nguyên nhân khách quan như: thiên tai, dịch
bệnh, sản xuất thua lỗ, chủ hộ vay vốn chết hoặc bỏ trốn khỏi địa phương, chưa
có khả năng thu hồi kịp thời phải phân vào nhóm nợ xấu.
- Biện pháp thu hồi nợ cơ cấu, nợ xấu:Dư nợ luôn được theo dõi, kiểm
tra chặt chẽ, hàng tháng được phân tích, đánh giá thực trạng từng món nợ và giao
chỉ tiêu thu cụ thể cho từng cán bộ tín dụng, thành lập tổ thu nợ bám sát từng
món nợ, bằng các biện pháp tín dụng hữu hiệu để thu kịp thời.
c) Kết quả kinh doanh.
Ngân hàng No&PTNT&PTNT huyện Mai Sơn Sơn La tuy hoạt động trên
một địa bàn hết sức khó khăn nhưng ngân hàng vẫn đảm bảo đạt hệ số lương
Trung ương cho phép và đã thực hiện khoán chi triệt để, do đó chi phí trong năm
giảm 10% so kế hoạch trung ương giao.
SV: Bùi Đức Tâm GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy
15
1.2. Thực trạng hoạt động thẩm định đối với khách hàng cá nhân vay vốn
tại chi nhánh Agribank huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009-2012
1.2.1. Quy trình thẩm định
K
C
K
C

SV: Bùi Đức Tâm GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy
Tiếp xúc khách
hàng,
thu thập hồ sơ
Xử lý thông tin
Thẩm định, lập báo
cáo thẩm định
Phê duyệt chi nhánh
Hoàn chỉnh hồ sơ vay vốn, thực
hiện các thủ tục bảo đảm tiền vay.
Lưu hồ sơ, nhập thông tin hệ thống
Thông báo tới
khách hàng
Thông báo tới
khách hàng
16
1.2.1.1. Tiếp nhận, thu thập thông tin và hướng dẫn khách hàng lập
hồ sơ vay vốn
Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu
- Cán bộ tín dụng phối hợp với bộ phận quản trị rủi ro (CIF) thực hiện
đăng ký thông tin và cấp mã số giao dịch cho khách hàng theo quy định hiện
hành của NHNo Việt Nam (nếu khách hàng chưa có mã số giao dịch).
- Cung cấp danh mục sản phẩm, dịch vụ của NHNo Việt Nam và phối hợp
với các bộ phận có liên quan hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ, thủ tục đăng ký
sử dụng dịch vụ (nếu có nhu cầu sử dụng).
- Tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn/dự án đầu tư để tư vấn, hướng dẫn khách
hàng cung cấp thông tin sơ bộ, cần thiết và thiết lập các hồ sơ vay vốn, bao gồm:
+ Hồ sơ pháp lý
+ Danh mục hồ sơ khoản vay
+ Xuất trình các giấy tờ có liên quan đến tài sản bảo đảm tiền vay (nếu xét

thấy cho vay phải có tài sản bảo đảm).
Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng với NHNo Việt Nam
- Tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn; dự án đầu tư, phương án SXKD, dịch
vụ, đời sống.
- Hướng dẫn khách hàng bổ sung, hoàn thiện các loại hồ sơ; sửa đổi, bổ
sung thông tin khách hàng (nếu có).
- Hướng dẫn khách hàng mua bảo hiểm (bảo hiểm bảo an tín dụng, bảo
hiểm vật chất đối với phương tiện cơ giới, bảo hiểm khác).
- Khi tiếp xúc với khách hàng, cán bộ tín dụng cần thu thập những thông tin
cơ bản sau:
SV: Bùi Đức Tâm GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy
17
+ Tên, địa chỉ, chứng minh nhân dân/hộ chiếu, sổ hộ khẩu, số thành viên
trong gia đình, nhân thân người đại diện chủ hộ;
+ Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính, quy mô hoạt động;
+ Năng lực quản lý, định hướng, phương thức sản xuất kinh doanh;
+ Tình hình thu nhập và tiềm lực tài chính;
+ Khả năng sẽ sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của NHNo Việt Nam;
+ Nhu cầu vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay, đồng tiền vay, thời gian
vay, nguồn trả nợ, đồng tiền trả nợ, hình thức bảo đảm tiền vay;
+ Những yêu cầu khác (thanh toán, thẻ, dịch vụ khác) của khách hàng đối với
ngân hàng.
- Trên cơ sở các thông tin đã thu thập, cán bộ tín dụng chọn lọc các thông
tin của khách hàng; đồng thời khai thác thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng
(CIC), Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro để làm cơ sở đánh giá, phân tích,
thẩm định và lập báo cáo thẩm định cho vay.
1.2.1.2. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng
Trường hợp hồ sơ chưa đủ, chưa đúng theo quy định của NHNo Việt Nam
thì đề nghị khách hàng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ và điều kiện vay không đáp ứng theo qui định của NHNo

Việt Nam thì lập thông báo từ chối cho vay trình người có thẩm quyền ký, gửi cho
khách hàng, đồng thời cập nhật các thông tin cần thiết theo quy định hiện hành.
Trường hợp điều kiện vay, hồ sơ vay đáp ứng đầy đủ theo qui định của
NHNo Việt Nam, cán bộ tín dụng sẽ thực hiện:
SV: Bùi Đức Tâm GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy
18
- Đăng ký các thông tin vào hệ thống IPCAS;
- Tham khảo kết quả chấm điểm, xếp hạng khách hàng (nếu có)
- Báo cáo Trưởng phòng Tín dụng/Phòng Kế hoạch kinh doanh để phối
hợp với các bộ phận có liên quan cân đối nguồn vốn cho vay; cân đối nguồn
ngoại tệ (nếu có), kiểm tra giới hạn tín dụng còn hay đã hết
- Sau khi có ý kiến chấp thuận của Trưởng phòng, tiến hành thẩm định và
lập báo cáo thẩm định cho vay.
1.2.1.3. Thẩm định cho vay
Căn cứ hồ sơ vay vốn do khách hàng cung cấp, kết quả điều tra, thu thập
các thông tin cán bộ tín dụng thực hiện thẩm định cho vay với các nội dung như
sau:
Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo
quy định pháp luật
- Thẩm định hồ sơ pháp lý (chứng minh nhân dân/hộ chiếu, sổ hộ khẩu,
các mối quan hệ gia đình).
- Xác định chủ thể quan hệ vay vốn (tư cách, đạo đức và địa vị pháp lý;
trình độ và kinh nghiệm quản lý/kinh doanh đã trải qua; tác phong và uy tín
trong quan hệ với các thành viên trong gia đình cũng như với đối tác trong quá
trình kinh doanh).
- Đánh giá năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của
khách hàng vay hoặc người đại diện (bệnh tật, lý lịch nhân thân )
Thẩm định mục đích vay vốn
- Xem xét tính hợp pháp của mục đích vay vốn và có phù hợp với ngành
nghề đã ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có).

SV: Bùi Đức Tâm GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy
19
+ Trường hợp mục đích vay vốn không vi phạm các danh mục hàng hoá,
dịch vụ cấm kinh doanh theo qui định của pháp luật nhưng ngành nghề kinh
doanh chưa được đăng ký/cấp phép (nếu có) thì hướng dẫn khách hàng đăng ký
bổ sung hoặc xin phép kinh doanh (nếu phải cấp giấy phép) trước khi vay vốn.
Nếu không đáp ứng được thì không cho vay.
+ Đối tượng vay vốn phải được thể hiện cụ thể, chi tiết về số lượng, giá trị
(chi phí mua sắm ) trên giấy đề nghị vay vốn hoặc dự án đầu tư.
- Đối với các khoản vay vốn bằng ngoại tệ: mục đích vay vốn phải đảm
bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối của Chính phủ, NHNN Việt Nam và
hướng dẫn của NHNo Việt Nam.
Thẩm định khả năng, năng lực tài chính của khách hàng
- Áp dụng phương pháp kiểm tra, thẩm định: so sánh, phân tích, đánh giá
các tài liệu, số liệu giữa các thời kỳ; so sánh sổ sách ghi chép với thực tiễn; điều
tra khảo sát từ các cơ quan chức năng, các nguồn thông tin khác.
- Đánh giá khả năng tài chính của khách hàng (vốn tự có, vốn góp; doanh
thu và lợi nhuận từ SXKD trong quá khứ, dự kiến trong tương lai; các nguồn thu
chủ yếu, thường xuyên; tình hình tài sản, tư liệu sản xuất; vòng quay vốn lưu
động, hàng hoá tồn kho; khả năng thanh toán nhanh; đặc biệt quan tâm đến công
nợ và các khoản phải thu).
Đối với người hưởng lương, trợ cấp xã hội cần xác định rõ mức lương,
phụ cấp; tính ổn định, thường xuyên của thu nhập; mức chi tiêu thường xuyên
cho cá nhân, gia đình hàng tháng, hàng năm; các nguồn trả nợ khác ngoài lương.
SV: Bùi Đức Tâm GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy
20
Từ kết quả trên, cán bộ tín dụng có thể đánh giá được khả năng quản trị
điều hành, tình hình tài chính, vốn tự có tham gia phương án, dự án vay vốn, khả
năng thanh toán nợ của khách hàng
Thẩm định tính khả thi và có hiệu quả của dự án đầu tư, phương án

sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
- Phân tích, đánh giá tình hình của khách hàng trước khi thực hiện dự án
đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống nhằm tìm hiểu và làm
rõ các khía cạnh liên quan như:
+ Lĩnh vực kinh doanh có phù hợp với hiện tại và tương lai; phù hợp quy
hoạch?
+ Chủng loại sản phẩm, dịch vụ dùng cho đối tượng nào tiêu thụ là chủ yếu?
+ Khả năng phát triển thị trường và đối thủ cạnh tranh?
+ Cơ cấu tổ chức và quản lý; thiết bị, công nghệ;
+ Kết quả kinh doanh các năm trước liền kề.
Thẩm định phương án, dự án vay vốn
- Tuỳ theo các dự án đầu tư hoặc phương án SXKD, dịch vụ đời sống, khi
thẩm định sẽ xem xét đánh giá chi tiết, cụ thể trên các phương diện sau:
+ Phương diện kỹ thuật (Tính tiên tiến của máy móc thiết bị, công nghệ;
công suất thiết kế/sử dụng; giá thành dự kiến; quy hoạch; các định mức kinh tế
kỹ thuật khác )
+ Phương diện thị trường (số lượng, giá cả nguyên liệu đầu vào, đầu ra;
chất lượng, thương hiệu sản phẩm, khả năng tiêu thụ; khả năng cạnh tranh );
SV: Bùi Đức Tâm GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy
21
+ Phương diện tài chính (tổng mức đầu tư-chi phí; vốn tự có bằng tiền, tài sản,
công lao động; tổng nhu cầu vốn vay trong đó: ngắn hạn, trung dài hạn; tổng thu
nhập-dòng tiền vào; thời điểm có nguồn thu; dự kiến vòng đời dự án; nguồn trả nợ );
+ Phương diện đội ngũ người quản lý, lao động (số lượng, cơ cấu; trình độ
tay nghề/chuyên môn; năng lực quản trị, điều hành; kinh nghiệm trong SXKD);
+ Phương diện lợi ích kinh tế-xã hội (tạo việc làm, cung ứng sản phẩm hàng
hoá cho nền kinh tế/xuất khẩu; tác động liên quan đến an ninh quốc phòng );
+ Phương diện môi trường (tác động của dự án, phương án đến môi
trường, các biện pháp phòng ngừa, khắc phục)
+ Phương diện rủi ro và biện pháp phòng ngừa (các biện pháp khắc phục

nếu lợi nhuận không đạt; chậm tiến độ; giá cả, nguyên vật liệu đầu vào không
đáp ứng như dự kiến; phải thay đổi thiết kế kỹ thuật; tỷ giá biến động; tài sản bảo
đảm hư hỏng, mất giá trị )
- Các cơ sở/căn cứ chủ yếu để thẩm định phương án, dự án vay:
+ Kiểm tra thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ So sánh với các thông số (số liệu) của các phương án, dự án cùng loại
hình, cùng dạng sản phẩm.
+ So sánh với các định mức kinh tế kỹ thuật trung běnh hoặc tięn tiến;
+ Số liệu trong các báo cáo tŕi chính (nếu có) hoặc sổ sách ghi chép chi
phí, thu nhập;
+ Nguồn thông tin đại chúng, tài liệu từ các hội thảo chuyên đề
+ Quy hoạch phát triển và các chính sách của Chính phủ, của địa phương,
của ngành kinh tế liên quan đến dự án, phương án vay vốn.
- Chi tiết nội dung và cách lập báo cáo thẩm định được thực hiện:
SV: Bùi Đức Tâm GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy
22
+ Đối với dự án đầu tư
+ Đối với phương án vay vốn lưu động
Thẩm định về bảo đảm tiền vay
- Trong trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Căn cứ danh mục
các tài sản bảo đảm của khách hàng, cán bộ tín dụng tiến hành:
+ Kiểm tra hồ sơ giấy tờ tài sản bảo đảm; xác định rõ quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản bảo đảm, tính hợp lệ, hợp pháp của các loại giấy tờ đó;
+ Đối chiếu với quy định hiện hành xem có đầy đủ điều kiện để nhận làm tài
sản bảo đảm.
+ Lựa chọn biện pháp áp dụng (cầm cố, thế chấp, bảo lãnh)
+ Kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản bảo đảm (số lượng, chất lượng);
+ Xác định khả năng quản lý tài sản bảo đảm nếu một trong các bên được
giao.
+ Khả năng thu hồi nợ nếu phải xử lý tài sản bảo đảm (dễ/khó phát mại;

mức độ rủi ro vốn vay).
+ Thời điểm hình thành tài sản (nếu cho vay bảo đảm bằng tài sản hình
thành trong tương lai).
+ Xác định giá trị tài sản bảo đảm để làm căn cứ xác định mức cho vay
(giá trị tài sản xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; việc xác định giá
trị tài sản bảo đảm phải thể hiện bằng biên bản định giá và định kỳ cần có sự xác
định lại làm cơ sở quản lý nợ và trích lập dự phòng rủi ro).
- Trường hợp có thế chấp, cầm cố bằng tài sản của bên thứ ba hoặc bảo
lãnh thì phải đánh giá năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của
bên thứ ba và khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh.
SV: Bùi Đức Tâm GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy
23
- Trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản:
+ Đối với các khách hàng được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
theo quy định của Chính phủ: thực hiện theo quy định của Chính phủ, NHNN
Việt Nam và hướng dẫn của NHNo Việt Nam.
+ Các trường hợp khác: tuân thủ đúng về bảo đảm tiền vay đối với khách
hàng theo quy định của NHNo Việt Nam.
Đánh giá tình hình khách hàng quan hệ với ngân hàng và lợi ích ngân
hàng được hưởng
- Đánh giá chấm điểm, xếp hạng khách hàng: Căn cứ vào các thông tin đã
thu thập, cán bộ tín dụng chấm điểm và xếp hạng khách hàng theo các tiêu chí
chấm điểm, xếp hạng khách hàng của NHNo Việt Nam, có so sánh, đối chiếu với
kết quả xếp hạng khách hàng trước đó (nếu có).
- Áp dụng các chính sách tín dụng: Xác định khách hàng có đủ điều kiện
để thiết lập quan hệ tín dụng hoặc tiếp tục quan hệ tín dụng không? có được
hưởng chính sách ưu đãi của NHNo Việt Nam như: được áp dụng mức cho vay
tối đa; được hưởng lãi suất cho vay thấp; không phải áp dụng biện pháp bảo đảm
tiền vay ?
- Nhận xét tình hình khách hàng đã, đang và sẽ sử dụng các loại dịch vụ

ngân hàng: quy mô sử dụng, mức độ tín nhiệm với các sản phẩm dịch vụ.
- Đánh giá lợi ích ngân hàng được hưởng từ việc cho vay (mức chênh lệch lãi
suất, khả năng sử dụng dịch vụ; gia tăng tiền gửi, thu hút khách hàng tiềm năng ).
1.2.1.4. Lập báo cáo thẩm định cho vay
Căn cứ kết quả phân tích, đánh giá, thẩm định nêu trên, tùy theo từng dự
án, phương án cụ thể, cán bộ tín dụng chọn lựa những nội dung thích hợp có liên
SV: Bùi Đức Tâm GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy

×