Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Khả năng áp dụng các chuẩn mực về an toàn vốn tối thiểu theo Hiệp ước Basel 3 tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGUYỄN ĐỨC NGUYÊN


KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CÁC CHUẨN MỰC VỀ AN TOÀN
VỐN TỐI THIỂU THEO HIỆP ƢỚC BASEL 3 TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM


LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN
HÀNG






Đà Lạt, 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGUYỄN ĐỨC NGUYÊN

KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CÁC CHUẨN MỰC VỀ AN TOÀN


VỐN TỐI THIỂU THEO HIỆP ƢỚC BASEL 3 TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM

Chuyên ngành : Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN
HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG


Đà Lạt, 2012


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG II
DANH MỤC BIỂU ĐỒ- HÌNH CHỤP IV
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT- KHÁI QUÁT VỀ BASEL VÀ VIỆC TÍNH TOÁN
HỆ SỐ AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU (CAR) TẠI VIỆT NAM 9
1.1 KHÁI QUÁT Về BASEL 9
1.1.1 LịCH Sử HÌNH THÀNH VÀ HOạT ĐộNG CủA ỦY BAN BASEL Về GIÁM SÁT NGÂN
HÀNG (BASEL COMMITTEE ON BANKING SUPERVISION) 9
1.1.2 CÁC HIệP ƢớC BASEL 11
1.2 Tỷ Lệ AN TOÀN VốN TốI THIểU (CAR) THEO BASEL III 22
1.3 VIệC TÍNH TOÁN Hệ Số AN TOÀN VốN TốI THIểU (CAR) TạI VIệT NAM 25
1.3.1 TÍNH TOÁN VốN Tự CÓ CủA Tổ CHứC TÍN DụNG 26
1.3.2 TÍNH TOÁN TÀI SảN "CÓ" CÓ RủI RO 29

1.3.3 TÍNH TOÁN Hệ Số AN TOÀN VốN TốI THIểU (CAR) THEO THÔNG TƢ 13 34
1.4 VIệC ÁP DụNG CÁC CHUẩN MựC BASEL TạI VIệT NAM NÓI CHUNG 34
1.4.1 TÌNH HÌNH ÁP DụNG CÁC CHUẩN MựC BASEL TạI VIệT NAM 34
1.4.2 SO SÁNH CÁCH TÍNH TOÁN Hệ Số AN TOÀN VốN TốI THIểU CAR GIữA THÔNG TƢ 13 VớI
BASEL II VÀ III 37
CHƢƠNG 2 : ÁP DỤNG CHUẨN MỰC VỀ AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU THEO
BASEL Ở NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM 42
2.1 GIớI THIệU Về NGÂN HÀNG TMCP NGOạI THƢƠNG VIệT NAM
(VIETCOMBANK) 42
2.1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIểN 42

2.1.2 CƠ CấU Sở HữU 43
2.1.3 CÁC NHÓM SảN PHẩM VÀ DịCH Vụ CHÍNH CủA VIETCOMBANK 44
2.1.4 CÁC THÀNH TựU ĐạT ĐƢợC TRONG NĂM 2011 45
2.1.5 ĐịNH HƢớNG HOạT ĐộNG KINH DOANH Cả NĂM 2012 46
2.2 TÍNH TOÁN Hệ Số AN TOÀN VốN TốI THIểU (CAR) TạI VIETCOMBANK 48
2.2.1 VốN Tự CÓ 48
2.2.2 TÀI SảN "CÓ" RủI RO 50
2.2.3 Hệ Số AN TOÀN VốN TốI THIểU (CAR) 59
2.2.4 NHậN XÉT 59
2.3 KHả NĂNG ÁP DụNG CÁC CHUẩN MựC Về AN TOÀN VốN TốI THIểU THEO
BASEL III TạI VIETCOMBANK 64
2.3.1 CÁC YếU Tố ảNH HƢởNG ĐếN VIệC ÁP DụNG BASEL III TạI VIETCOMBANK 64
2.3.2 KHả NĂNG ÁP DụNG CHUẩN MựC AN TOÀN VốN TốI THIểU THEO BASEL III TạI
VIETCOMBANK 67
CHƢƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU TẠI
VIETCOMBANK 70
3.1 TĂNG CƢờNG KIểM SOÁT VÀ HạN CHế RủI RO TÍN DụNG ĐốI VớI CÁC
KHOảN VAY LIÊN QUAN ĐếN ĐầU TƢ CHứNG KHOÁN VÀ ĐầU TƢ BấT ĐộNG
SảN 70

3.2 HOÀN THIệN VÀ NÂNG CấP Hệ THốNG XếP HạNG TÍN DụNG (CREDIT
RATING SYSTEM) CHO KHÁCH HÀNG THể NHÂN VÀ PHÁP NHÂN 71
3.3 HOÀN THIệN CHÍNH SÁCH BảO ĐảM TÍN DụNG ĐốI VớI KHÁCH HÀNG
PHÁP NHÂN VÀ THể NHÂN 75
3.4 PHÁT TRIểN Hệ THốNG CÔNG NGHệ THÔNG TIN NHằM PHụC Vụ VIệC
PHÂN TÍCH- ĐO LƢờNG- ĐÁNH GIÁ RủI RO 77

3.5 KIệN TOÀN VÀ HOÀN THIệN HOạT ĐộNG CủA CÁC PHÒNG BAN CHUYÊN
TRÁCH Về QUảN LÝ, NHậN DIệN RủI RO, KIểM TRA GIÁM SÁT TUÂN THủ 79
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84

i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
Tiếng Anh
Tiếng Việt
1
CAR
Capital Adequacy Ratio
Hệ số an toàn vốn tối
thiểu.
2
CBKH

Cán bộ khách hàng

3
CNTT

Công nghệ thông tin
4
EAD
Exposure at Default
Dƣ nợ tại thời điểm khách
hàng không trả đƣợc khi
vỡ nợ
5
IFRS
International Financial
Reporting Standards
Chuẩn mực lập Báo cáo
tài chính quốc tế
6
IRB
Internal Rating Based
Hệ thống Xếp hạng nội bộ

LGD
Loss Given Default
Mức độ thất thoát khi
khách hàng vỡ nợ
7
M&A
Mergers and Acquisitions
Mua bán và sáp nhập
8

MSR
Mortgage servicing rights

9
NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc
10
NHTM

Ngân hàng thƣơng mại
11
PD
Probability of Default
Xác suất vỡ nợ
12
TCTD

Tổ chức tín dụng

13
VAS
Vietnam Accouting
Standards
Chuẩn mực kế toán Việt
Nam
14
Vietcombank

Ngân hàng Thƣơng mại

Cổ phần Ngoại Thƣơng
Việt Nam.
15
VTC

Vốn tự có
16
XHTD

Xếp hạng tín dụng











DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1- Các Thƣ ký Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng qua các thời kỳ 10
Bảng 1.2- Hệ số rủi ro của các tài sản "Có" rủi ro theo Basel I 14
Bảng 1.3 - Các nhân tố của Basel II so với Basel I 20

Bảng 1.4– Lộ trình thực hiện chuẩn Basel III 22
Bảng 1.7- Các tài sản "Có" và hệ số rủi ro tƣơng ứng 30
Bảng 1.8- Hệ số chuyển đổi của các cam kết ngoại bảng 32

Bảng 1.9- Hệ số rủi ro của các tài sản "Có" ngoại bảng 33
Bảng 1.9- So sánh các tiêu chí của Thông tƣ 13 với các tiêu chuẩn Basel 40
Bảng 2.1- Cơ cấu sở hữu tại Vietcombank tính đến 31/12/2011 43
Bảng 2.2- Các sản phẩm và dịch vụ của Vietcombank 44
Bảng 2.3- Các chỉ số tài chính cơ bản của Vietcombank giai đoạn 2007-2011 45
Bảng 2.4- Chỉ tiêu kinh doanh năm 2012 của Vietcombank 46
Bảng 2.5- Phân tích SWOT 47
Bảng 2.6 – Tính toán vốn tự có tại thời điểm 31/10/2012 49
Bảng 2.7- Tính toán Tài sản "Có" rủi ro nội bảng tại thời điểm 31/10/2012 50
Bảng 2.8- Tính toán tài sản "Có" rủi ro ngoại bảng tại 31/10/2012 56
Bảng 2.9- Hệ số an toàn vốn tối thiểu tại 31/10/2012 59
Bảng 2.10 : Tỷ trọng vốn tự có 59
Bảng 2.11- Tỷ trọng các loại tài sản "Có" rủi ro 61
Bảng 3.1 - Điều kiện đối với khách hàng đã đƣợc xếp hạng tín dụng để xem
xét áp dụng biện pháp bảo đảm tín dụng 76







DANH MỤC BIỂU ĐỒ- HÌNH CHỤP

Biểu đồ 2.1- Tỷ trọng VTC cấp I và II 59
Biểu đồ 2.2- Tỷ lệ Vốn cấp I/tổng tài sản có rủi ro và tỷ lệ an toàn vốn tại các nƣớc 60
Biểu đồ 2.3- Tỷ trọng các loại tài sản "Có" rủi ro 61
Hình 2.1 Chỉ số CAR của BIDV qua các năm 64
1


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Tính đến thời điểm ngày 15/06/2012, Việt Nam có tổng cộng 5 Ngân hàng
thƣơng mại (NHTM) Quốc doanh; 1 Ngân hàng Chính sách và Xã hội Việt Nam;
35 NHTM Cổ phần tƣ nhân; 50 Chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài; 4 Ngân hàng
liên doanh; 5 Ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài; 49 văn phòng đại diện Ngân
hàng nƣớc ngoài. [25]
Trong giai đoạn 2000-2010, với đặc trƣng của một nền kinh tế mới nổi, tốc
độ tăng trƣởng tín dụng và huy động vốn của ngành luôn ở mức cao. Theo đó,
mức tăng trƣởng tín dụng bình quân trong giai đoạn này đạt 32% ; mức tăng
trƣởng huy động bình quân đạt 29%- cao hơn nhiều so với tốc độ tăng bình quân
của GDP (7,15%). [4]
Xuyên suốt năm 2011, lãi suất thị trƣờng diễn biến theo chiều hƣớng bất
lợi cho hoạt động của cả Ngân hàng và khách hàng. Lãi suất vay vốn từ các
Ngân hàng có thời điểm vƣợt qua mốc 20%/năm, gây bất lợi đối với hoạt động
kinh doanh của các cá nhân và doanh nghiệp trên cả nƣớc. Với đặc điểm phần
lớn các NHTM tại Việt Nam đều có tốc độ tăng trƣởng tín dụng vƣợt huy động
vốn và cơ cấu thu nhập chủ yếu dựa vào hoạt động tín dụng thì diễn biến bất lợi
của thị trƣờng đã tác động xấu đến hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động
Ngân hàng nói chung trong năm 2011.
Trong năm 2011, trong khi tăng trƣởng tín dụng thấp hơn so với kỳ vọng,
tỷ lệ nợ xấu theo thống kê đạt 3,3% tổng dƣ nợ - cao hơn đáng kể so với mức
2,14% trong cả năm 2010. Trong đó, nợ có nguy cơ mất vốn chiếm tỉ trọng cao


2
(khoảng 50%/tổng nợ xấu) [20]. Các vấn đề về thanh khoản, xử lý nợ xấu, quản
trị nguồn nhân lực là một yêu cầu đang đặt ra đối với hầu hết các NHTM tại Việt
Nam nói chung và xu hƣớng M&A ngành Ngân hàng đƣợc dự báo sẽ phát triển

đối với nhóm các NHTM có ”sức khỏe ” yếu nói riêng.
Ngày 26/12/2011, Thống đốc NHNN chính thức cấp Giấy phép số
238/GP-NHNN về việc thành lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Sài Gòn
(SCB) trên cơ sở hợp nhất tự nguyện 3 ngân hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn
(SCB), Ngân hàng TMCP Đệ Nhất (Ficombank), Ngân hàng TMCP Việt Nam
Tín Nghĩa (TinNghiaBank).
Nhận thấy sự rủi ro tiềm ẩn trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, vào
tháng 11/2011, Standard & Poor’s (S&P) đã điều chỉnh đánh giá mức độ rủi ro
trong hệ thống ngân hàng của Việt Nam lên mức cao nhất. [17]
Qua những tháng đầu năm 2012, NHNN Việt Nam tiến hành điều chỉnh
trần lãi suất huy động từ 14% xuống 12%. Tuy nhiên, khả năng thanh khoản và
quản lý của các NHTM vẫn gặp không ít khó khăn ; tỷ lệ nợ xấu (theo Fitch) đạt
3,6% và có thể cao hơn nếu đƣợc tính toán theo chuẩn quốc tế [4] ; Hàng loạt
các nhà quản lý và điều hành của các NHTM phải từ nhiệm để phục vụ điều tra
tác động xấu đến hình ảnh và hoạt động của toàn ngành.
Ngày 28/08/2012, Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (HBB) chính thức sáp
nhập vào Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) theo quyết định số
1559/QĐ-NHNN ngày 7/8/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc.
Trong tình hình khó khăn chung của ngành, nhận thấy xu hƣớng M&A
ngành Ngân hàng, phát hành trái phiếu quốc tế để tăng vốn là xu hƣớng chính
trong năm, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đã trình Đề án tái cấu trúc Ngân hàng
và đã chính thức đƣợc phê duyệt trong năm 2012.


3
Để khắc phục những vấn đề hiện hữu trong thị trƣờng Tài chính- Ngân
hàng, việc áp dụng chuẩn Basel- mà trọng tâm là đáp ứng Tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu (CAR) là một điều kiện cần thiết trong mục tiêu tái cấu trúc lại hệ thống
ngân hàng hiện tại, giúp nhận diện các ngân hàng có năng lực tài chính hạn chế
từ đó đƣa ra hƣớng xử lý nhằm hƣớng tới sự phát triển bền vững của thị trƣờng

tài chính nói riêng và ngành ngân hàng nói chung.
Nội dung chính của luận văn sẽ tập trung vào khảo sát hiện trạng việc đáp
ứng Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) tại Vietcombank theo các tiêu chuẩn của
Basel bằng hƣớng dẫn tính toán tại Thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN ngày
20/05/2010 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
Bằng kết quả tính toán Hệ số an toàn vốn tối thiểu dựa trên các số liệu thu
thập đƣợc, luận văn sẽ đƣa ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng và hƣớng đến việc
đáp ứng các chuẩn mực mới về an toàn vốn tối thiểu theo Basel III tại
Vietcombank.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, việc thu thập số liệu để nghiên cứu đề tài
đƣợc thực hiện thông qua các Báo cáo tài chính có kiểm toán của Vietcombank
và trên cơ sở các số liệu tổng hợp đƣợc từ các nguồn thông tin đáng tin cậy. Các
số liệu phục vụ việc định lƣợng đƣợc cung cấp công khai, rõ ràng và đầy đủ tại
Website của Ngân hàng.
Bên cạnh đó, các tài liệu, giáo trình dành cho sinh viên cũng đã giới thiệu
và phân tích về Hiệp ƣớc Basel cũng nhƣ hệ thống hóa các biện pháp quản trị rủi
ro trong hoạt động của NHTM :
Bài viết Đảm bảo an toàn hoạt động Ngân hàng Việt Nam- nhìn từ tiêu
chuẩn Basel của Thạc sỹ Trƣơng Quốc Cƣờng (Học viện Ngân hàng) đã khái


4
quát hai vấn đề lớn : Phân tích một số khía cạnh của các quy định về an toàn hoạt
động ngân hàng Việt Nam theo Thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN ngày
20/05/2010 và đƣa ra các khuyến nghị nhằm đảm bảo an toàn hoạt động Ngân
hàng Việt Nam trên cơ sở áp dụng Basel II và Basel III. Tuy nội dung hết sức cô
đọng nhƣng bài viết đã hệ thống hóa các thay đổi đáng chú ý của Thông tƣ
13/2010/TT-NHNN so với Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN. Đồng thời, các
khuyến nghị đối với các Ngân hàng đã bám sát thực tế hoạt động và đặc trƣng

của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
Bài viết Nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo Basel 3 - lộ trình củng cố
bức tường an ninh tài chính – ngân hàng do PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu thực
hiện đã khái quát lại sự hình thành và mấu chốt của các Hiệp ƣớc Basel. Bài viết
đã giúp ngƣời đọc hệ thống hóa và phân biệt các điểm giống và khác nhau của
từng Hiệp ƣớc. Qua tài liệu, ngƣời đọc từng bƣớc hiểu rõ những điểm tiên tiến
của từng Hiệp ƣớc sau so với Hiệp ƣớc ban hành trƣớc đó trong khía cạnh phòng
ngừa rủi ro.
Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thƣơng mại (PGS.TS Trần Huy Hoàng,
NXB Lao động xã hội 2007) đã đƣa ra các khái niệm tổng quan về Quản trị
Ngân hàng bao gồm : Quản trị vốn tự có, Quản trị tài sản nợ- tài sản có, Quản trị
rủi ro trong kinh doanh và Quản trị nguồn nhân lực. Trong đó, các chuẩn mực về
an toàn vốn theo Basel đƣợc nêu ra dƣới góc độ giới thiệu cho ngƣời đọc về cơ
sở lý thuyết. Bên cạnh đó, cách tính toán hệ số an toàn vốn (CAR) đƣợc giới
thiệu sơ lƣợc giúp ngƣời đọc định hình về nguyên tắc tính toán. Ngoài ra, các
khái niệm về vốn Ngân hàng nhƣ vốn cấp I, vốn cấp II- đặc điểm, chức năng và
quản trị vốn Ngân hàng đƣợc tác giả diễn giải chi tiết và cặn kẽ.


5
Bài viết Xây dựng chuẩn mực cho hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong
quá trình hội nhập (Tác giả Trần Hoàng Ngân và Nguyễn Thị Thùy Linh, tạp chí
Phát triển kinh tế tháng 12/2007) đã nêu thực trạng việc áp dụng Basel tại Việt
Nam. Ngoài ra, bài viết đã đƣa ra các đề xuất từng bƣớc xây dựng đƣợc chuẩn
mực cho hoạt động của hệ thống Ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam, bao gồm
việc lựa chọn phƣơng pháp và lộ trình phù hợp, xây dựng chuẩn mực về an toàn
vốn và đánh giá rủi ro cho từng nhóm sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, xây dựng cơ
chế giám sát phù hợp, nâng cao sức mạnh nguồn nhân lực…
Tài liệu History of the Basel Committee and its Membership đƣợc đăng
tải tại website chính thức của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng

() đã bao quát lịch sử hình thành và hoạt động của Ủy ban Basel
theo thời gian giúp ngƣời tham khảo hệ thống lại việc ra đời và bối cảnh kinh tế
cụ thể của từng Hiệp ƣớc Basel.
Tài liệu Basel III : A global regulatory framework for more resilient
banks and banking system đƣa ngƣời đọc đến những khái niệm và những đặc
điểm mới của Basel III. Tài liệu cũng đƣa ra lộ trình đề xuất đối với việc thực
hiện các tiêu chuẩn về an toàn vốn trong bối cảnh mới của nền kinh tế thế giới.
Tại Việt Nam, việc thực thi Basel đƣợc quy định và cụ thể hóa qua Thông
tƣ 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
(Thông tƣ 13). Thông tƣ 13 đã quy định rõ việc tính toán Hệ số an toàn vốn tối
thiểu tại các tổ chức tín dụng Việt Nam, quy định rõ hệ số rủi ro và hệ số chuyển
đổi đối với từng loại tài sản nội và ngoại bảng. Đây đƣợc coi là "kim chỉ nam" và
là nền móng cho các Ngân hàng thƣơng mại từng bƣớc hƣớng đến đáp ứng các
chuẩn mực quốc tế. Việc tham khảo Thông tƣ 13 là một trong những yêu cầu cần
thiết trong việc tính toán hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) tại Vietcombank.


6
Tuy ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu chung về khả năng áp dụng các
chuẩn mực mới của Basel III về an toàn vốn tối thiểu đối với hệ thống ngân hàng
thƣơng mại trong nƣớc, song hầu nhƣ chƣa có nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ
về khả năng áp dụng các chuẩn mực mới của Basel III về an toàn vốn tối thiểu
đối với Vietcombank. Nghiên cứu này sẽ cố gắng trả lời câu hỏi chính : Khả
năng áp dụng các chuẩn mực của Basel III về an toàn vốn tối thiểu đối với
Vietcombank nhƣ thế nào ?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận văn này sẽ là :
o Tìm hiểu về việc áp dụng các chuẩn Basel và hệ số an toàn vốn tối
thiểu (CAR) ở thời điểm hiện tại tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam
nói chung và tại Vietcombank nói riêng.

o Tìm hiểu các chuẩn mới của Basel III và việc áp dụng quản lý hệ số an
toàn vốn tối thiểu theo chuẩn mới này.
o Phân tích ƣu điểm và các khó khăn kèm giải pháp và khuyến nghị khi
áp dụng chuẩn Basel III khi quản lý hệ số an toàn vốn tối thiểu tại
Vietcombank.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Các chuẩn mực/yêu cầu về an toàn vốn tối thiểu theo Hiệp ƣớc Basel.
Báo cáo tài chính có kiểm toán của Vietcombank.
Các thông tin thu thập có chọn lọc và có độ chính xác cao.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng là nghiên cứu định tính kết hợp với
phƣơng pháp tổng hợp phân tích dữ liệu có sẵn.


7
Do không có đƣợc đầy đủ hệ thống số liệu, Luận văn sẽ tính hệ số an toàn
vốn tối thiểu theo những quy định và chỉ tiêu đƣợc đề ra trong Thông tƣ số
13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc quy
định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, từ đó
đánh giá khả năng áp dụng tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu theo Basel III tại
Vietcombank.
Đối tƣợng của việc nghiên cứu sẽ tập trung vào việc phân tích số liệu của
báo cáo tài chính kết hợp với các nội dung có liên quan của Basel trong việc
quản lý an toàn vốn tối thiểu trong phạm vi hoạt động của ngân hàng
Vietcombank.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn tập trung tính toán hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) tại
Vietcombank- một trong những Ngân hàng thƣơng mại hàng đầu tại Việt Nam
tại thời điểm 31/10/2012- thời điểm gần nhất có thể thu nhập dữ liệu.
Thông qua kết quả tính toán, đƣa ra nhận xét thực trạng áp dụng tiêu

chuẩn Basel tại Vietcombank đồng thời đƣa ra các giải pháp nhằm hƣớng đến
các tiêu chuẩn theo Basel III tại Vietcombank.
7. Kết cấu- Nội dung luận văn
Luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng với nội dung tổng quát của từng
chƣơng nhƣ sau:
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT- KHÁI QUÁT VỀ BASEL VÀ VIỆC
TÍNH TOÁN HỆ SỐ AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU (CAR)
Tập trung giới thiệu một cách khái quát về lịch sử hình thành và hoạt động
Ủy ban Basel cũng nhƣ sơ lƣợc các Hiệp ƣớc Basel đã ban hành từ trƣớc đến
nay.


8
Trình bày tình hình áp dụng các chuẩn mực Basel tại Việt Nam trong thời
điểm hiện tại và đƣa ra so sánh cách tính toán CAR theo Thông tƣ 13 với cách
tính toán tại các Hiệp ƣớc Basel.
Chương 2 : ÁP DỤNG CHUẨN MỰC VỀ AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU
THEO BASEL Ở NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam; Tính
toán hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) tại Vietcombank và đƣa ra nhận xét
chung về khả năng áp dụng các chuẩn mực về an toàn vốn tối thiểu theo Basel III
tại Vietcombank.
Chương 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU TẠI
VIETCOMBANK
Đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao an toàn vốn tối thiểu tại Ngân hàng
Thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam.
KẾT LUẬN.


9

CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT- KHÁI QUÁT VỀ BASEL
VÀ VIỆC TÍNH TOÁN HỆ SỐ AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU
(CAR) TẠI VIỆT NAM

1.1 Khái quát về Basel
1.1.1 Lịch sử hình thành và hoạt động của Ủy ban Basel về giám sát Ngân
hàng (Basel Committee on Banking Supervision)
a. Lịch sử hình thành
Uỷ ban Basel về giám sát Ngân hàng (Basel Committee on Banking
supervision – BCBS) đƣợc thành lập vào cuối năm 1974 sau hậu quả của hàng
loạt sự cố về tiền tệ thế giới và thị trƣờng Ngân hàng (đáng kể nhất là sự sụp đổ
của Bankhaus Herstatt ở Tây Đức). Buổi hội đàm đầu tiên tiến hành vào tháng
02/1975 và sau đó đƣợc định kỳ tổ chức 3 hoặc 4 lần mỗi năm.
Các thành viên của Ủy ban đến từ các nƣớc : Arghentina, Australia, Bỉ,
Brazil, Canada, Trung Quốc, Pháp, Đức, Hongkong, Ấn Độ, Indonesia, Ý, Nhật,
Hàn Quốc, Luxembourg, Mexico, Hà Lan, Nga, Saudi Arabia, Singapore, Nam
Phi, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Vƣơng Quốc Anh, Mỹ và
đƣợc đại diện bởi các Ngân hàng Trung ƣơng có thẩm quyền và trách nhiệm
chính thức trong việc điều hành và giám sát hoạt động kinh doanh Ngân hàng nói
chung.
Hội đồng thƣ ký của Ủy ban Basel đƣợc đề xuất bởi Ngân hàng Thanh
toán Quốc tế ở Basel, gồm 15 thành viên là những nhà giám sát hoạt động ngân
hàng chuyên nghiệp đƣợc biệt phái tạm thời từ các tổ chức tín dụng tài chính


10
thành viên. Ủy ban Basel và các tiểu ban sẵn sàng đƣa ra những lời tƣ vấn cho
các cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng ở tất cả các nƣớc. [15]

Bảng 1.1- Các Thƣ ký Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng qua các thời kỳ

Thƣ ký Ủy ban
Nhiệm kỳ
Chức vụ
Sir George Blunden
1974-1977
Giám đốc điều hành NHTW Anh
Mr W P Cooke
1977-1988
Phó Giám đốc điều hành NHTW Anh
Mr H J Muller
1988-1991
Giám đốc điều hành NHTW Hà Lan
Mr E Gerald Corrigan
1991-1993
Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang New York
Dr T Padoa-Schioppa
1993-1997
Phó Giám đốc NHTW Italia
Mr. William J McDonough
1998-2003
Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang New York
Mr Jaime Caruana
2003-2006
Thống đốc NHTW Tây Ban Nha
Mr. Nout Wellink

Chủ tịch NHTW Hà Lan
(Nguồn : Basel Committee on Banking Supervision)
b. Hoạt động của Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng
Ủy ban Basel tổ chức một diễn đàn cho việc hợp tác thƣờng xuyên giữa

các nƣớc thành viên nhằm giám sát các sự cố về ngành Ngân hàng . Ban đầu, Ủy
ban Basel thảo luận về các phƣơng thức hợp tác quốc tế nhằm giảm thiểu các khe
hở trong mạng lƣới giám sát nhƣng sau này đƣợc mở rộng sang mục tiêu phát
triển và chuẩn hóa các thỏa thuận về giám sát và ban hành tiêu chuẩn giám sát
ngành Ngân hàng trên toàn thế giới.
Để thực hiện điều này, Ủy ban Basel hƣớng đến thực hiện 3 vấn đề chính
yếu : Trao đổi thông tin về các hoạt động giám sát trong từng quốc gia ; Phát huy
hiệu quả kỹ thuật trong giám sát Ngân hàng ở phạm vi quốc tế ; và sắp xếp các
tiêu chuẩn giám sát trong các lĩnh vực đƣợc xem là đáng chú ý.


11
Ủy ban Basel không sở hữu một tổ chức giám sát "siêu quốc gia" - và sẽ
không bao giờ có ý định tổ chức một thực thể nhƣ vậy, nó trình bày một cách có
hệ thống những tiêu chuẩn giám sát rộng rãi, những lời khuyên đúng đắn và đƣa
ra các khuyến nghị về những thông lệ hoạt động với hy vọng những cá nhân có
thẩm quyền sẽ tiến hành các bƣớc điều hành một cách đầy đủ các chính sách
thông qua những thỏa thuận chi tiết- theo đúng Pháp luật và phù hợp nhất đối với
hệ thống Ngân hàng của quốc gia mình. Bằng cách này, Ủy ban Basel khuyến
khích sự hội tụ nhằm tiến đến các tiêu chuẩn chung nhất. Hơn 100 văn bản mà
Ủy ban Basel soạn thảo nhằm cung cấp những hƣớng dẫn cụ thể về việc giám sát
Ngân hàng đã đƣợc công bố rộng rãi tại website của BIS.
Một trong những đặc điểm quan trọng trong hoạt động của Ủy ban Basel
là giảm thiểu những kẽ hở của các hoạt động giám sát quốc tế nhằm hƣớng đến
hai nguyên tắc cơ bản : Không một Ngân hàng ở nƣớc ngoài nào thành lập mà
thoát khỏi sự giám sát và mọi sự giám sát đƣa ra đều đúng đắn và thỏa đáng. [15]
1.1.2 Các Hiệp ƣớc Basel
a. Hiệp ƣớc Basel I
1


Một trong những chủ đề đƣợc đƣợc dành nhiều thời gian để thảo luận
trong những năm gần đây là sự an toàn vốn Ngân hàng (Capital Adequacy).
Thực tế, vào đầu những năm 80, Ủy ban Basel đã bắt đầu quan tâm đến những tỷ
lệ về vốn Ngân hàng- khi việc kinh doanh Ngân hàng quốc tế trở nên xấu đi vào
thời điểm xuất hiện các rủi ro quốc tế- đáng kể nhất là việc tình trạng những

1
Thoả ƣớc Basel đƣợc đặt tên theo thành phố Basel của Thuỵ Sĩ. Trong những ấn bản đầu tiên, đôi khi ngƣời ta dùng từ tiếng
Anh “Basle”, hoặc từ tiếng Pháp “Bâle”, những tên này vẫn còn đƣợc sử dụng trong nhiều ấn bản hiện nay. Gần đây, uỷ ban
này đã lấy lại tên ban đầu khá phổ biến trong tiếng Đức là Basel. Đó là lý do vì sao chúng ta có thể bắt gặp nhiều tên gọi khác
nhau của thoả ƣớc này



12
quốc gia mắc nợ nhiều đang tăng lên. Đƣợc hậu thuẫn bởi 10 nhà lãnh đạo Ngân
hàng , Ủy ban đã quyết định hƣớng đến sự thống nhất việc đo lƣờng sự an toàn
về vốn Ngân hàng . Kết quả của sự đồng thuận trên đã tiến đến việc hình thành
các tiêu chuẩn về đo lƣờng rủi ro Ngân hàng - bao gồm cả nội bảng và ngoại
bảng.
Trong hoàn cảnh đó, việc ban hành một hiệp ƣớc quốc tế để làm tăng
cƣờng tính ổn định của hệ thống Ngân hàng và tháo gỡ các rủi ro về cạnh tranh
không lành mạnh đang xuất hiện là một yêu cầu đƣợc đặt ra bức thiết. Theo
những bình luận trong các tài liệu tƣ vấn xuất bản tháng 12/1987, một hệ thống
chung đo lƣờng về vốn Ngân hàng gọi là Hiệp ƣớc Basel về Vốn (Basel Capital
Accord- 1988 Accord) đã đƣợc phê chuẩn bởi lãnh đạo nhóm G10 và phát hành
cho các Ngân hàng trong tháng 07/1988. Ở Việt Nam, Hiệp ƣớc 1988 đƣợc biết
dƣới tên gọi Basel I. [15]
Nội dung cốt lõi của Basel 1 là yêu cầu các ngân hàng phải có tỷ lệ vốn
bắt buộc tính trên tổng tài sản điều chỉnh theo hệ số rủi ro (RWA) ở mức an toàn

là 8%. Theo đó, ngân hàng có mức vốn tốt nhất là ngân hàng có CAR >10%, có
mức vốn thích hợp khi CAR> 8%, thiếu vốn khi CAR<8%, thiếu vốn rõ rệt khi
CAR<6%, và thiếu vốn trầm trọng khi CAR<2%. [2]




Một thành tựu cơ bản nữa của Basel I là đã đƣa ra đƣợc định nghĩa mang
tính quốc tế chung nhất về vốn của ngân hàng [2]. Theo đó, vốn của các ngân
hàng đƣợc chia thành 3 loại :

Tỉ lệ vốn tối thiểu (CAR) = Vốn bắt buộc / Tài sản tính theo độ rủi ro gia quyền (RWA)



13
o Vốn cấp 1 là lƣợng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng đƣợc
công bố, nhƣ là khoản dự phòng cho các khoản vay, bao gồm: Vốn chủ
sở hữu vĩnh viễn; Dự trữ công bố (Lợi nhuận giữ lại); Lợi ích thiểu số
(minority interest) tại các công ty con, có hợp nhất báo cáo tài chính;
Lợi thế kinh doanh (goodwill).
o Vốn cấp 2 (Vốn bổ sung) gồm: Lợi nhuận giữ lại không công bố; Dự
phòng đánh giá lại tài sản; Dự phòng chung/dự phòng thất thu nợ
chung; Công cụ vốn hỗn hợp; Vay với thời hạn ƣu đãi; Đầu tƣ vào các
công ty con tài chính và các tổ chức tài chính khác.
o Vốn Cấp 3 (Dành cho rủi ro thị trƣờng) = Vay ngắn hạn

Nhƣ vậy, khả năng chủ động trong việc sử dụng các nguồn vốn nói trên để
ứng phó với rủi ro giảm dần từ vốn cấp 1 đến vốn cấp 3, trong đó, độ tin cậy của
vốn cấp 3 với việc ứng phó rủi ro là thấp nhất. [2]

Chính vì vậy, Basel 1 đặt ra tiêu chuẩn quy định:



Vốn cấp 3 là vốn có độ tin cậy thấp nhất nên khi xác định hệ số an toàn
vốn tối thiểu (CAR) thƣờng chỉ xét đến vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
Về hệ số rủi ro của tài sản, Basel I đƣa ra 4 mức rủi ro cho các loại tài sản
là 0%, 20%, 50% và 100% tƣơng ứng với các khoản cho vay từ các đối tƣợng
khác nhau [16]:


Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3



14
Bảng 1.2- Hệ số rủi ro của các tài sản "Có" rủi ro theo Basel I
STT
Khoản mục
Hệ số rủi ro
1
Tiền mặt ;
0%
Các khoản thu Chính phủ hoặc Ngân hàng TW bằng đồng nội
tệ và đã đƣợc tài trợ bằng chính đồng nội tệ đó ;
Các khoản phải thu từ chính phủ hoặc Ngân hàng TW các
nƣớc OECD.
Các khoản phải thu đƣợc đảm bảo bằng tiền mặt từ Chính phủ
các nƣớc OECD hoặc các khoản phải thu đƣợc đƣợc bảo lảnh
bởi chính phủ các nƣớc OECD.

2
Các khoản phải thu các Ngân hàng phát triển đa phƣơng; Các
khoản phải thu đƣợc bảo lãnh bởi Ngân hàng phát triển đa
phƣơng hoặc đƣợc bảo đảm bằng chứng khoán phát hành bởi
Ngân hàng phát triển đa phƣơng.
20%
Các khoản phải thu từ, hoặc đƣợc bảo lãnh bởi các ngân hàng
thuộc OECD.
Các khoản phải thu từ, hoặc đƣợc bảo lãnh bởi các ngân hàng
ngoài khối OECD với thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống.
Các khoản phải thu từ các chủ thể ngoài khu vực công của
OECD, bao gồm cả chính phủ; Các khoản phải thu đƣợc bảo
đảm bằng chứng khoán phát hành bởi các chủ thể này.
Tiền mặt đang trong quá trình thu hồi.
3
Các khoản vay cá nhân đƣợc đảm bảo toàn bộ bằng nhà ở dân
cƣ.
50%
4
Các khoản phải thu từ khu vực tƣ nhân phi ngân hàng.
100%
Các khoản phải thu từ khu vực ngoài OECD có thời hạn lớn
hơn 1 năm.
Các khoản phải thu từ Chính phủ các nƣớc ngoài OECD
(không bao gồm các khoản cho vay bằng nội tệ).
Các khoản phải thu từ các công ty thƣơng mại sở hữu bởi các
chủ thể từ khu vực công.
Nhà xƣởng, máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác.
Bất động sản và các công cụ đầu tƣ khác.
Các công cụ vốn phát hành bởi các Ngân hàng khác.

Các loại tài sản khác.
(Nguồn : Peterson Institude for International Economics)


15
Với những quy định nhƣ vậy, có thể thấy Basel I đo lƣờng rủi ro một cách
cào bằng và khá sơ sài vì tỷ lệ rủi ro này không phụ thuộc vào quy mô vốn vay,
hệ số tín nhiệm của khách hàng vay [2]
Mặc dù Basel I đã giúp quản trị Ngân hàng hiệu quả hơn so với thời gian
trƣớc khi đƣợc ban hành nhƣng qua quá trình áp dụng, Basel I đã bộc lộ một số
vấn đề [3] :
o Việc phân loại rủi ro chƣa chi tiết cho các khoản vay. Hệ số rủi ro
chƣa chi tiết cho rủi ro theo đối tác hoặc theo đặc điểm của khoản tín
dụng (theo thời hạn). Điều này chỉ ra rằng có thể các Ngân hàng có
cùng tỷ lệ an toàn vốn nhƣng có thể đang đối mặt với các loại rủi ro
khác nhau, ở mức độ khác nhau.
o Basel I chƣa tính đến lợi ích của đa dạng hóa hoạt động. Các lý thuyết
về đầu tƣ chỉ ra rằng rủi ro sẻ giảm thông qua đa dạng hóa danh mục
đầu tƣ. Theo Basel I, quy định về Vốn tối thiểu không khác biệt giữa
một Ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng và một ngân hàng
chỉ tập trung vào một loại hình kinh doanh.
o Basel I chƣa tính đến các rủi ro khác nhƣ rủi ro quốc gia, rủi ro ngoại
hối.
o Một số quy tắc do Basel I đƣa ra chỉ có thể vận dụng trong trƣờng hợp
Ngân hàng hoạt động theo kiểu Ngân hàng đơn. Việc áp dụng trong
trƣờng hợp Ngân hàng hoạt động theo kiểu tập đoàn, Ngân hàng mẹ-
chi nhánh…không khả thi.
o Cuối cùng, một số quy định trong Basel I đã không còn phù hợp khi
các Ngân hàng sáp nhập với nhau để tạo thành những tập đoàn lớn có
khả năng cạnh tranh cao và có tiềm lực mạnh về tài chính, công



16
nghệ… Các Ngân hàng không chỉ hoạt động trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia mà còn vƣơn ra tầm quốc tế. [3]
b. Hiệp ƣớc Basel II
Hiệp ƣớc về Vốn năm 1988- Basel I đƣợc phát triển dần theo thời gian để
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và hệ
thống Ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên, việc áp dụng Basel I cũng chƣa thể giúp
các ngăn chặn khủng hoảng tài chính- tiền tệ, mà cụ thể là khủng hoảng tại Mỹ
trong lĩnh vực Ngân hàng vào cuối thập kỷ 80-90 của thế kỷ XX. Thêm vào đó,
các Ngân hàng ở Nhật phải chịu đựng nhiều khó khăn trong hơn một thập kỷ và
những khủng hoảng tài chính- tiền tệ đã diễn ra liên tiếp ở châu Á và Nam Mỹ
vào những năm 90. [5]
Hội đồng Basel đảm trách việc cải tiến các tiêu chuẩn để xử lý rủi ro-
ngoài rủi ro tín dụng- điều đƣợc tập trung tại Hiệp ƣớc 1988. Vào tháng 01/1996,
Ủy ban Basel công bố khái niệm về sự bổ sung của rủi ro thị trƣờng (Market
Risk Amendment) vào Hiệp ƣớc Vốn- có hiệu lực chậm nhất vào cuối năm 1997.
Sự bổ sung này đã kết hợp chặt chẽ các yêu cầu về Vốn Ngân hàng trong bối
cảnh rủi ro thị trƣờng đang tăng cao khi các hoạt động về xuất nhập khẩu, kinh
doanh các loại chứng khoán nợ và hợp đồng quyền chọn đang diễn ra giữa các
Ngân hàng .
Một trong những khía cạnh quan trọng của sự bổ sung lần này là sự thay
thế các phƣơng thức định lƣợng và sử dụng đến Mô hình Giá trị rủi ro nội tại
(Internal Value-at-Risk Model) nhƣ là một nền tảng để đo lƣờng các yêu cầu về
Vốn. [15]
Vào tháng 06/1999, Ủy ban Basel đề xuất Hiệp ƣớc Basel II và thay thế
Hiệp ƣớc 1988. Hiệp ƣớc Basel II nhấn mạnh đến việc kiểm soát nội bộ trong

×