Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đánh giá quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước basel II tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.69 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH
----------

Trịnh Thị Thanh Thảo

ĐÁNH GIÁ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO HIỆP ƢỚC
BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ............................................................................ 1
1.1.

Lý do chọn đề tài............................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2


1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2

1.5.

Kết cấu luận văn................................................................................................ 2

1.6.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3

1.7.

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ........................................................... 3

CHƢƠNG 2: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VÀ HIỆP ƢỚC BASEL II.................................................................................... 4
2.1.

Tổng quan về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại .................................. 4

2.1.1.

Khái niệm rủi ro tín dụng ................................................................................... 4


2.1.2.

Phân loại rủi ro tín dụng ..................................................................................... 4

2.2.
2.2.1.

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ........................................... 6
Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ...................................................................... 6


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những thông tin và
nội dung trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn
trích dẫn.
TP. HCM, Ngày 20 tháng 08 năm 2017
Tác giả đề tài: Trịnh Thị Thanh Thảo


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH

Trịnh Thị Thanh Thảo
ĐÁNH GIÁ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO HIỆP
ƢỚC BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM.
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM TỐ NGA
TRANG PHỤ BÌA
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


2.2.2.

Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng ............................................................. 6

2.2.3.

Quy trình quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại......................... 7

2.2.3.1. Nhận diện rủi ro tín dụng ................................................................................... 7
2.2.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng..................................................................................... 8
2.2.3.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng.................................................................................. 13
2.2.3.4. Xử lý rủi ro tín dụng ......................................................................................... 13
2.3.

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại theo hiệp ước Basel II ..... 15

2.3.1.

Sự ra đời của hiệp ước quốc tế Basel ............................................................... 15

2.3.2.

Quản trị rủi ro tín dụng trong hiệp ước Basel II............................................... 17


2.3.2.1. Vốn yêu cầu tối thiểu ....................................................................................... 18
2.3.2.2. Cách tiếp cận chuẩn hóa đối với RRTD ........................................................... 21
2.3.2.3. Cách tiếp cận dựa trên cơ sở đánh giá xếp loại nội bộ của ngân hàng............. 24
2.4.

Kinh nghiệm áp dụng Hiệp ước Basel II tại các nước trong khu vực ............ 27

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........................................ 31
3.1.

Kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

những năm gần đây ........................................................................................................ 31
3.2.

Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam ........................................................................................................................ 36
3.2.1.

Quy định cấp tín dụng bán lẻ ........................................................................... 36

3.2.2.

Hoạt động tín dụng ........................................................................................... 37

3.2.3.


Cơ cấu tín dụng ................................................................................................ 38


5.1.1.

Giải pháp về chiến lược, chính sách quản trị rủi ro tín dụng .......................... 60

5.1.2.

Giải pháp về thị trường ................................................................................... 61

5.1.2.1. Phân tán rủi ro tín dụng NHTMCP BIDV trong thị trường tín dụng ............... 61
5.1.2.2. Thực hiện bảo hiểm tín dụng............................................................................ 63
5.1.3.

Giải pháp về nghiệp vụ..................................................................................... 63

5.1.3.1. Thực hiện đúng quy trình tín dụng ................................................................... 63
5.1.3.2. Phân loại, thu hồi và xử lý nợ .......................................................................... 68
5.2.

Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ..................................................... 72

5.2.1.

Hoàn thiện cách thức giám sát ngân hàng ........................................................ 72

5.2.2.

Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống cần thiết để đảm bảo an ninh hoạt động tín


dụng ngân hàng .............................................................................................................. 73
5.2.3.

Hướng dẫn, chỉ đạo các NHTM thực hiện các chế tài của Nhà nước nhằm an

toàn hoá hoạt động tín dụng ........................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


3.2.4.

Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam ........................................................................................................................ 40
3.2.5.

Quy trình chấm điểm khách hàng tổ chức kinh tế............................................ 41

3.2.6.

Quy trình chấm điểm khách hàng cá nhân ....................................................... 44

3.2.7.

Thực trạng rủi ro tín dụng ................................................................................ 47

CHƢƠNG 4: ĐÁNH GIÁ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
BIDV THEO HIỆP ƢỚC BASEL II .......................................................................... 50

4.1.

Những mặt đạt được theo tiêu chuẩn Basel II ................................................ 50

4.1.1.

Xây dựng thành công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ .............................. 50

4.1.2.

Trích lập dự phòng đầy đủ .............................................................................. 51

4.1.3.

Thành lập bộ phận chuyên trách quản trị rủi ro .............................................. 53

4.2.

Những mặt còn hạn chế theo tiêu chuẩn Basel II ........................................... 54

4.2.1.

Chưa đạt tới tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo yêu cầu Basel II ........................ 54

4.2.2.

Tỉ lệ nợ xấu, nợ quá hạn một số nhóm trong tổng dư nợ vẫn ở mức khá cao 55

4.2.3.


Chưa có hệ thống quản lý tài sản bảo đảm ..................................................... 56

4.2.4.

Phân tích, đánh giá rủi ro từ phía khách hàng còn nhiều bất cập ................... 56

4.2.5.

Công tác đánh giá dự báo rủi ro còn chưa lường hết các loại rủi ro ............... 56

4.3.

Nguyên nhân dấn đến những khó khăn khi áp dụng Hiệp ước Basel II trong

quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV .................................................................................... 57
CHƢƠNG 5: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG THEO HIỆP ƢỚC BASEL II TẠI NGÂN HÀNG BIDV ................... 60
5.1.

Giải pháp nâng cao quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II ............... 60


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV
CF
DF
DPRR
EAD
HĐQT
HVCRE

IPRE
LGD
NH
NHNN
NHTM
OF
PD
QLKH
QLRR
QLTD
QTRRTD
RR
RRTD
SL
TCKT

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tài trợ mua hàng
Tài trợ dự án
Dự phòng rủi ro
Dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ
Hội đồng quản trị
Tài trợ bất động sản thương mại có tỷ lệ biến động cao
Tài trợ bất động sản sinh lời
Tỷ lệ tổn thất khi khách hàng không trả được nợ
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tài trợ tài sản hữu hình
Xác suất không trả được nợ

Quản lý khách hàng
Quản lý rủi ro
Quản lý tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro
Rủi ro tín dụng
Các khoản tín dụng theo ngành hẹp
Tổ chức kinh tế


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ 3.4
Biểu đồ 3.5

Phân loại rủi ro tín dụng
Cấu trúc của hiệp ước Basel II
Tình hình hoạt động tín dụng của BIDV giai đoạn 20102016
Quy trình cấp tín dụng của BIDV
Tình hình hoạt động cho vay của BIDV giai đoạn 2010-2016
Mô hình chấm điểm và xếp hạng khách hàng TCKT
Mô hình chấm điểm và xếp hạng khách hàng cá nhân


1


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1.

Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 cùng với sự

sụp đổ của một số hệ thống ngân hàng trên thế giới mà nguyên nhân sâu xa bắt nguồn
từ sự rủi ro của các khoản vay không đủ tiêu chuẩn, vấn đề được các NHTW quan tâm
nhất là quản lý rủi ro tín dụng đối với hệ thống ngân hàng. Một trong những mô hình
quản lý rủi ro tín dụng hiện tại đang được các NHTW trên thế giới sử dụng là Hiệp ước
vốn Basel.
Trước cuộc khủng hoảng xảy ra vào năm 2008 các ngân hàng trên thế giới đang
áp dụng hiệp ước Basel II vào quản trị rủi ro trong ngân hàng mình. Sau cuộc khủng
hoảng vào năm 2008 bắt đầu do sự sụp đổ của một số định chế tài chính lớn tại Mỹ dẫn
đến sự ra đời của Hiệp ước Basel III, một số ngân hàng hàng đầu thế giới đã và đang áp
dụng hiệp ước Basel III vào quản trị rủi ro tín dụng. Đặt lại vấn đề ở Việt Nam, sau khi
hệ thống ngân hàng được cải cách đến nay, NHNN chỉ mới ban hành một số thông tư,
văn bản áp dụng một số chỉ tiêu của hiệp ước Basel I vào quản trị rủi ro tín dụng. Sau
khi hệ thống ngân hàng suy yếu do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu năm
2008 và nền kinh tế trong nước bất ổn, dựa trên khả năng và thực trạng của hệ thống
ngân hàng Việt Nam, NHNN bắt đầu xây dựng một lộ trình áp dụng hiệp ước Basel II
vào quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại, bước ban đầu chỉ cho áp
dụng thí điểm tại 10 ngân hàng TMCP Việt Nam bao gồm: Vietcombank, Vietinbank,
BIDV, VPBank… Là một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam với hệ thống
quản trị rủi ro tín dụng hiện tại, sau khi áp dụng hiệp ước Basel II sẽ có những thay đổi
như thế nào. Để đánh giá được vấn đề đó tác giả chọn thực hiện đề tài “Đánh giá quản
trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam” nhằm đánh giá khả năng ứng dụng hiệp ước Basel II vào quản trị rủi ro tín dụng
cũng như chỉ ra những vấn đề có thể xảy ra khi ngân hàng áp dụng hiệp ước Basel II từ



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3

Mô hình xếp hạng của công ty Moody’s và Standard & Poor’s
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
Trọng số rủi ro theo loại tài sản
Trọng số rủi ro các khoản tín dụng
Trọng số rủi ro của tín dụng dự án, tài sản hữu hình, mua hang, bất động
sản sinh lời
Trọng số rủi ro đối với tín dụng bất động sản thương mại có tỷ lệ biến động
cao
Cấp độ theo dõi tương ứng với đánh giá tín dụng độc lập

Lộ trình áp dụng hiệp ước Basel II tại các nước trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương
Tình hình huy động vốn của BIDV giai đoạn 2010-2016
Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2010-2016
Cơ cấu cho vay của BIDV giai đoạn từ năm 2010-2016
Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn
Cơ chế phân loại nợ dựa trên xếp hạng khách hàng TCKT
Cơ chế phân loại nợ dựa trên xếp hạng khách hàng cá nhân
Phân loại nợ theo nhóm của BIDV giai đoạn từ năm 2010-2016
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro của BIDV năm giai đoạn 2010-2016
Hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR của BIDV giai đoạn 2010-2016
Tỷ lệ phân loại nợ theo nhóm của BIDV giai đoạn từ năm 2010-2016


2

đó đưa ra các kiến nghị nhằm giúp ngân hàng nâng cao khả năng ứng dụng hiệp ước
Basel II vào quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

 Nghiên cứu chuẩn mực của Hiệp ước Basel II về quản trị rủi ro tín dụng.
 Phân tích, đánh giá những mặt đạt được và chưa đạt về quản trị rủi ro tín dụng
tại BIDV theo hiệp ước Basel II.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu

 Bộ tiêu chuẩn của hiệp ước Basel II đối với quản trị rủi ro tín dụng như thế nào?
 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV như thế nào?

1.4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: khả năng ứng dụng hiệp ước Basel II vào QTRRTD tại
BIDV
 Phạm vi nghiên cứu về nội dung: đánh giá QTRRTD tại BIDV theo hiệp ước
Basel II
 Phạm vi thời gian: từ năm 2010-2016
Hiệp ước Basel II có rất nhiều các quy tắc và chuẩn mực liên quan đến quy trình
giám sát hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên giới hạn bài nghiên cứu này chỉ liên quan
đến các chuẩn mực về quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng.
1.5.

Kết cấu luận văn
Luận văn được chia làm 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Tổng quan lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

và Hiệp ước Basel II
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam
Chương 4: Đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng BIDV theo hiệp ước
Basel II


3

Chương 5: Kiến nghị và giải pháp nâng cao quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước
Basel II tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

1.6.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sẽ sử dụng các phương pháp định tính, phương pháp thống kê, phương

pháp phân tích. Ngoài ra luận văn cũng sử dụng các số liệu thứ cấp nhằm phân tích và
đánh giá một cách khách quan một vấn đề được đề cập. Số liệu sẽ được thu thập thông
qua các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của ngân hàng.
1.7.

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Căn cứ vào phân tích các chỉ số trong quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel

II tạo cơ sở xây dựng mô hình áp dụng hiệp ước Basel II vào quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng BIDV.
Căn cứ vào các phân tích, chỉ ra được các điểm cần chú ý khi áp dụng Hiệp ước
Basel II vào trong quản trị rủi ro tại ngân hàng, từ đó đưa ra các khắc phục để áp dụng
mô hình một cách hiệu quả, phù hợp với cấu trúc ngân hàng BIDV.


4

CHƢƠNG 2: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VÀ HIỆP ƢỚC BASEL II
2.1.

Tổng quan về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại
Trong hoạt động của ngân hàng, rủi ro và nhất là rủi ro tín dụng là điều không thể

tránh khỏi. Vì vậy để đề phòng, giảm thiểu và xử lý rủi ro tín dụng khi nó xảy ra,

chúng ta cần xác định rõ khái niệm, phân loại rủi ro tín dụng.
2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
“Rủi ro tín dụng là rủi ro quan trọng nhất trong ngân hàng. Đó là rủi ro đối tác sẽ
vi phạm nghĩa vụ trả nợ” (Bessis, 2011, trang 42).
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết (Nguyễn Văn Tiến, 2010).
Một khái niệm khác về rủi ro tín dụng chỉ ra rằng rủi ro tín dụng là những biến cố
không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút
hiệu quả hoạt động kinh doanh, thậm chí dẫn đến nguy cơ đổ vỡ, phá sản của một ngân
hàng (Phan Thanh Hiền, 2011).
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN định nghĩa RRTD là “khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng cam kết”.
Nhìn chung các khái niệm về RRTD đều muốn nói đến khả năng vi phạm nghĩa
vụ trả nợ từ phía khách hàng đối với ngân hàng. Như vậy RRTD là rủi ro phát sinh khi
khách hàng mất khả năng chi trả nợ vay. Rủi ro này xảy ra do nguyên nhân khách quan
hoặc chủ quan từ phía NH lẫn khách hàng.
2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng


6

Rủi ro danh mục (portfolio): là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát
sinh từ những hạn chế trong quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng, được chia
thành hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
 Rủi ro nội tại: xuất phát những đặc điểm riêng biệt của mỗi chủ thể vay vốn,
mỗi ngành kinh tế, mỗi hình thức, phương thức cấp tín dụng. Có thể nói RR nội tại có
tính tất yếu, không thể triệt tiêu vì nó thuộc về bản tính vốn có của đối tượng vay vốn.
 Rủi ro tập trung: là loại RR xuất phát từ sự thiếu đa dạng trong danh mục cho

vay của NH, đi ngược lại nguyên tắc phân tán rủi ro trong kinh doanh tiền tệ (Bùi Diệu
Anh, 2010).
2.2.

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại

2.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Các NH xem việc chấp nhận rủi ro là cần thiết, bởi doanh thu đến từ việc chấp
nhận rủi ro và việc chấp nhận rủi ro sẽ được tính vào lãi suất và lợi nhuận đầu tư.
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ
thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tối thiểu hóa những tác động bất lợi của
rủi ro (Huỳnh Minh Triết, 2010). QTRR là một quá trình chấp nhận các rủi ro đã được
tính toán chứ không phải né tránh rủi ro.
Cả hai loại RRTD được nêu ra ở trên là RR giao dịch và RR danh mục đều xảy ra
trong quá trình giao dịch và cho vay của ngân hàng. Vì vậy để giảm thiểu và đo lường
RRTD đối với ngân hàng, NH cần áp dụng QTRR vào quy trình tín dụng của mình.
Do vậy, quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát và
giảm thấp nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM.
2.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng


5

Theo nguồn gốc phát sinh, RRTD bao gồm hai nhóm chính là RR giao dịch và
RR danh mục theo sơ đồ 2.1:
Biểu đồ 2.1: Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch


Rủi ro danh mục

Rủi ro lựa chọn

Rủi ro nội tại

Rủi ro đảm bảo

Rủi ro tập trung

Rủi ro nghiệp vụ
(Nguồn Nguyễn Minh Kiều: Quản trị rủi ro tài chính)
Rủi ro giao dịch (Transaction): là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và
rủi ro nghiệp vụ.
 Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
 Rủi ro đảm bảo: là rủi ro xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng tín dụng, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức
đảm bảo và mức tín dụng trên giá trị của tài sản đảm bảo.
 Rủi ro nghiệp vụ: là loại rủi ro liên quan đến quản trị hoạt động tín dụng như
xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng để định hướng cho việc thực hiện cho vay,
bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản tín dụng
có vấn đề.


7


RRTD luôn gây tổn thất cho các NHTM. Ở mức độ thấp, RRTD làm giảm lợi
nhuận, thậm chí còn làm giảm nguồn vốn tự có của các NH. Còn nếu RRTD không
được kiểm soát tốt làm cho các khoản cho vay mất vốn tăng lên quá cao, các NHTM sẽ
phải đối mặt với nguy cơ phá sản.
Có thể nhận thấy RRTD đe dọa sự tồn tại và phát triển của các NHTM. Đối với
các nước đang phát triển, nhất là các nước đang trong quá trình chuyển đổi, môi trường
kinh doanh không ổn định, thị trường tài chính kém phát triển, mức độ minh bạch
thông tin thấp… làm gia tăng mức độ RRTD đối với hoạt động của NH thì công tác
QTRRTD càng cấp thiết hơn nữa.
2.2.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại
Theo khái niệm QTRRTD, mục tiêu của QTRRTD là nhận dạng, đo lường, kiểm
soát và tối thiểu hóa những tác động của RRTD vào hoạt động của ngân hàng.
Dựa vào khái niệm, quy trình quản trị RRTD trong ngân hàng được xây dựng bao
gồm 4 bước: nhận diện rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng, kiểm soát rủi ro tín
dụng và xử lý rủi ro tín dụng. Các hoạt động này được thực hiện liên tiếp nhau tạo
thành một quá trình chặt chẽ, khâu trước sẽ định hướng cho khâu sau (Cấn Văn Lực,
2013).
2.2.3.1.

Nhận diện rủi ro tín dụng

Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống. Bất kỳ
khoản tín dụng nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có những biện
pháp theo dõi nhanh chóng, chuyên nghiệp giúp các vấn đề, tổn thất có thể giảm đến
mức thấp nhất. Những dấu hiệu cảnh báo sẽ giúp ngân hàng có thể nhận biết và có giải
pháp xử lý sớm các vấn đề một cách hiệu quả. Các dấu hiệu nhận biết RRTD phổ biến


8


thường tập trung vào các vấn đề: Dấu hiệu tài chính và dấu hiệu phi tài chính của
khách hàng vay.
2.2.3.2.

Đo lƣờng rủi ro tín dụng

Đo lường rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa mức
độ các rủi ro cũng như biết được xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất khi rủi ro xảy
ra để xem xét khả năng chấp nhận nó của ngân hàng. Các mô hình rủi ro tín dụng được
phát triển theo hai hướng: đo lường rủi ro tín dụng riêng biệt và đo lường rủi ro danh
mục cho vay.
 Đo lƣờng RRTD riêng biệt
Đối với RRTD riêng biệt, các mô hình đo lường đã và đang được sử dụng và phát
triển bao gồm:
Mô hình định tính thường sử dụng là mô hình 6C: Character – uy tín; Capacity –
năng lực tài chính; Capital –vốn; Collateral – tài sản thế chấp; Conditions – các điều
kiện khác; Coverage – bảo hiểm. Trong 06 yếu tố này, yếu tố nào quan trọng hoặc kém
quan trọng hơn thì tùy vào chính sách và định hướng kinh doanh của từng ngân hàng.
Các mô hình định lượng (hay mô hình điểm số tín dụng)


Mô hình điểm số Z: Do Altman khởi tạo và thông thường được sử dụng

để xếp hạng tín nhiệm đối với các doanh nghiệp. Mô hình này dùng để đo xác
suất vỡ nợ của khách hàng thông qua các đặc điểm cơ bản của khách hàng. Đại
lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro đối với người vay và phụ thuộc
vào các yếu tố tài chính của người vay. Từ mô hình này tính được xác suất vỡ nợ
của người vay trên cơ sở số liệu trong quá khứ. Altman đã xây dựng mô hình cho
điểm sau:

Phương trình 2.1: Phương trình tính điểm mô hình Z


9

Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1 = tỷ số “Vốn lưu động ròng/Tổng tài sản”
X2 = tỷ số “Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản”
X3 = tỷ số “Lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/Tổng tài sản”
X4 = tỷ số “Thị giá cổ phiếu/Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5 = tỷ số “Doanh thu/Tổng tài sản”
Như vậy với Z càng cao thì người vay có xác xuất vỡ nợ càng thấp và ngược lại.
Điều này là một căn cứ khách quan để qua đó xếp hạng các khách hàng theo mức độ
nguy cơ vỡ nợ. Điểm số Z là thước đo khá tổng hợp về xác suất vỡ nợ của khách hàng.
Nếu Z>2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1,81phá sản
Nếu Z<1,81: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Altman đã xây dựng thêm các hàm phân biệt Z’ và Z’’ để phù hợp hơn cho hầu
hết các ngành.
-

Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hóa, ngành sản xuất:
Z’ = 0,71X1 + 0,84X2 + 3,107X3 + 0,42X4 + 0,998X5
Nếu Z’ > 2,9: Khách hàng nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
Nếu 1,23 < Z’ < 2,9: Khách hàng nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ

phá sản.
Nếu Z’ < 1,23: Khách hàng nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.

-

Đối với các doanh nghiệp ngành thương mại, dịch vụ và khác:
Z’’ = 6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4

 Nếu Z’’ > 2,6: Khách hàng nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
 Nếu 1,2 < Z’’ < 2,6: Khách hàng nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản.


10

Nếu Z’’ < 1,1: Khách hàng nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.


Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s

RRTD trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp hạng trái
phiếu và khoản cho vay, trong đó Moody’s và Standard & Poor’s là những công ty
cung cấp dịch vụ này tốt nhất. Moody’s và Standard & Poor’s xếp hạng trái phiếu và
khoản cho vay theo 9 hạng theo chất lượng giảm dần, trong đó 4 hạng đầu ngân hàng
nên cho vay, còn các hạng sau thì không nên đầu tư, cho vay.
Bảng 2.1: Mô hình xếp hạng của công ty Moody’s và Standard & Poor’s
Xếp hạng
Moody’s

Tình trạng

Standard
& Poor’s


Aaa

AAA

Aa

AA

A

A

Baa

BBB

Ba

BB

B

B

Caa

CCC

Ca


CC

C

C

Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất
Chất lượng cao
Chất lượng trên trung bình
Chất lượng trung bình
Chất lượng trung bình, mang yếu tố đầu cơ
Chất lượng dưới trung bình
Chất lượng kém
Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
(Nguồn: Wikipedia)

 Đo lƣờng rủi ro danh mục cho vay
Trên thực tế có rất nhiều mô hình đo lường rủi ro danh mục cho vay được sử dụng
chung cho hoạt động cho vay. Tuy nhiên, có thể phân biệt thành bốn dạng mô hình
căn bản đó là các mô hình: cấu trúc, mô hình nhân tố kinh tế, mô hình thống kê bảo
hiểm và mô hình ma trận xếp hạng tín nhiệm (Bùi Diệu Anh, 2010).
 Mô hình cấu trúc


11

-


Mô hình cấu trúc còn được gọi là mô hình “biến đổi tài sản”. Đặc điểm của mô
hình này là đi sâu vào tìm hiểu những điều ẩn chứa ở đằng sau sự vỡ nợ hay nói
cách khác là tìm nguyên nhân làm bùng nổ sự cố vỡ nợ. Với mục tiêu này, mô
hình cấu trúc thiết lập mối liên quan giữa giá trị thị trường của tài sản và giá trị
tới hạn của các khoản nợ công ty. Theo logic của mô hình thì biến cố vỡ nợ
công ty sẽ xảy ra khi giá trị tài sản của công ty thấp hơn giá trị các khoản nợ
của công ty. Như vậy, biến cố vỡ nợ của một công ty phụ thuộc vào cấu trúc (tỷ
trọng giữa nợ và vốn) của công ty và sự biến đổi giá trị tài sản của nó trên thị
trường. Mô hình cấu trúc nhấn mạnh tương quan vỡ nợ giữa các tài sản (khoản
vay/trái phiếu) trên danh mục. Theo đó tương quan vỡ nợ của hai công ty sẽ
phụ thuộc vào tương quan giá trị tài sản của hai công ty đó và xác suất vỡ nợ
riêng biệt của chúng. Như vậy nghiên cứu tương quan tài sản giữa hai công ty
sẽ cho biết xác suất mà hai công ty cùng vỡ nợ tại một thời điểm

và điều này

liên quan tới biến cố vỡ nợ của danh mục tài sản.
-

Hai sản phẩm đại diện cho mô hình cấu trúc là mô hình “ Quản trị danh mục –
Portfolio Manager” của Moody’s –KMV ra đời năm 1993 và mô hình “Quản trị
tín dụng – Credit Manager” của Risk Metrics Group ra đời năm 1997. Hai mô
hình này có sự khác biệt là mô hình Quản trị danh mục dùng tương quan tài sản
còn mô hình Quản trị tín dụng thì dùng tương quan vốn.

 Mô hình nhân tố kinh tế
-

Đặc điểm của mô hình này là nhấn mạnh mối liên hệ giữa biến cố vỡ nợ và tình
trạng hoạt động của nền kinh tế. Mô hình chỉ ra rằng xác suất vỡ nợ của người

đi vay sẽ lớn hơn khi nền kinh tế thu hẹp và ngược lại sẽ giảm đi khi nền kinh
tế mở rộng.

-

Trong mô hình nhân tố kinh tế, tỷ lệ vỡ nợ (xác định cho ngành và quốc gia)
được coi là một hàm số của các biến số kinh tế vĩ mô. Người sử dụng sẽ tự
quyết định các biến số đưa vào cho thích hợp với các điều kiện cụ thể của mình.


12

-

Bằng việc sử dụng các dữ liệu về đặc điểm chi tiết trong mối quan hệ giữa các
biến số kinh tế vĩ mô với xác suất vỡ nợ và chuyển hạng tín nhiệm, mô hình
nhân tố có thể tính được ma trận chuyển hạng và vỡ nợ biến đổi theo thời gian
cho từng ngành kinh tế và cho từng quốc gia.

-

Như vậy khác biệt với mô hình cấu trúc, những yếu tố riêng biệt của người vay
không được đề cập đến mà thay vào đó là yếu tố chung cho ngành và quốc gia.

-

Một hạn chế của mô hình là chỉ xây dựng hàm số duy nhất, mà không có các
hướng dẫn cần thiết cho những trường hợp tương tự. Do vậy, khó có thể sử
dụng mô hình một cách rộng rãi, ngoại trừ những thị trường có tính thanh
khoản cao tại các nước phát triển. Một mô hình nhân tố điển hình là mô hình

Credit Portfolio View do McKinsey và công ty giới thiệu năm 1998.

 Mô hình thống kê bảo hiểm
-

So với các mô hình đo lường RRTD danh mục thì đây là mô hình đơn giản nhất.
Mô hình thống kê bảo hiểm chỉ tập trung vào yếu tố duy nhất là biến cố vỡ nợ,
khác với mô hình cấu trúc. Các yếu tố của nền kinh tế, giá trị tài sản và những
chi tiết đòn bẩy trong tình hình tài chính công ty (chẳng hạn cấu trúc tài sản)
được xem làm không cần thiết và bị bỏ qua.

-

Xuất phát từ quan niệm về biến cố rủi ro trong bảo hiểm tài sản, mô hình thống
kê bảo hiểm chỉ đề cập đến xác suất xảy ra biến cố vỡ nợ. Tỷ lệ vỡ nợ được xác
định không đổi cho từng nhóm khoản vay có giá trị đồng nhất trên danh mục.
Mô hình bảo hiểm sử dụng phân phối nhị thức để xác định tỷ lệ vỡ nợ trung
bình, từ đó tính toán tổn thất kỳ vọng và không kỳ vọng.

-

Hạn chế của mô hình là nó không tính toán đầy đủ giá trị tổn thất, bởi lẽ ngoại
trừ sự vỡ nợ, thì sự thay đổi giá trị khoản vay đã không được đề cập đến. Một
đại diện cho mô hình thống kê bảo hiểm là Credit Risk Plus do Credit Suisse
Fist Boston giới thiệu năm 1997.

 Mô hình ma trận tín nhiệm


13


-

Mục tiêu của mô hình ma trận tín nhiệm (còn gọi là mô hình VaR – Value at
Risk) là sử dụng các phương pháp tính toán để đo lường giá trị chịu rủi ro tối
thiểu của từng khoản vay cũng như toàn danh mục. Đặc trưng của mô hình này
là xây dựng ma trận chuyển hạng tín nhiệm liên quan trong một khoản thời gian
tương lai xác định. Từ giá trị ban đầu, khoản vay sẽ có giá trị tăng giảm theo sự
thay đổi hạng tín nhiệm từ phía người vay. Những thay đổi giá trị kỳ vọng cũng
như không kỳ vọng của khoản vay được tính toán thông qua các quy luật phân
phối trong toán xác suất và là cơ sở cho việc lượng hóa giá trị VaR.

-

Về tính ứng dụng so với các mô hình trên, mô hình ma trận tín nhiệm được xem
là thích hợp nhất với NH, bởi vì tập trung chủ yếu cho danh mục cho vay. Mô
hình tiêu biểu cho mô hình này là Credit Metrict do JP Morgan và các ngân
hàng liên minh phát hành lần đầu năm 1997.

2.2.3.3.

Kiểm soát rủi ro tín dụng

Các kỹ thuật kiểm soát rủi ro thông thường được sử dụng gồm: né tránh, ngăn
ngừa rủi ro, đa dạng hóa sản phẩm nhằm phân tán rủi ro.
 Né tránh rủi ro: là chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra hoặc loại bỏ những
nguyên nhân gây rủi ro.
 Ngăn ngừa rủi ro: chương trình ngăn ngừa rủi ro tìm cách giảm bớt số lượng các
rủi ro xảy ra hoặc loại bỏ chúng hoàn toàn.
 Giảm thiểu tổn thất: Các biện pháp giảm thiểu tổn thất tấn công vào các rủi ro

bằng cách làm giảm bớt giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra (tức giảm nhẹ sự nghiêm trọng
của tổn thất).
 Đa dạng hóa sản phẩm nhằm phân tán rủi ro: đây là một nỗ lực của tổ chức làm
giảm sự tác động của tổn thất lên toàn bộ ngân hàng. Kỹ thuật này thường sử dụng
nhiều cho rủi ro suy đoán, đặc biệt là đầu tư chứng khoán.
2.2.3.4.

Xử lý rủi ro tín dụng


14

 Xử lý các nguyên nhân chủ quan về phía NHTM:
+ Tổ chức hợp lý và khoa học quy trình tín dụng theo hướng chặt chẽ và có hiệu
quả, tập trung vào ba giai đoạn: nghiên cứu khách hàng, giám sát khách hàng vay
và thu nợ.
+ Thực hiện đa dạng hoá khách hàng và phương thức cho vay nhằm phân tán rủi ro.
+ Nâng cao trình độ năng lực đội ngũ cán bộ, nhất là năng lực thẩm định dự án,
thẩm định khách hàng.
+ Xây dựng chiến lược khách hàng.
 Xử lý nợ quá hạn: Khi một khoản cho vay có vấn đề thì không phải NHTM sẽ
mất trắng. NHTM cần phải tìm cách thu hồi toàn bộ hoặc một phần khoản vay. Có hai
sự lựa chọn đối với xử lý nợ quá hạn: khai thác hoặc thanh lý. Tuy vậy cần nhấn mạnh
ở đây ba nguyên tắc xử lý nợ quá hạn là: chống xoá nợ, hạn chế gia nợ, chống đảo nợ.
+ Khai thác là một quá trình làm việc với người vay cho đến khi khoản nợ được trả
một phần hay toàn bộ mà không dựa vào các công cụ pháp lý để ép buộc thu nợ.
+ Thanh lý đối với các khoản nợ có vấn đề,nợ khó đòi được thực hiện khi việc tổ
chức khai thác tỏ ra không hiệu quả. Các công cụ để thực hiện thanh lý bao gồm:
phát mại tài sản thế chấp, kết hợp với cơ quan phap lý để ép buộc thu hồi nợ, sử
dụng nghiệp vụ mua bán nợ trên thị trường.

 Sử dụng trích lập dự phòng rủi ro: Việc trích lập dự phòng rủi ro được thực hiện
đối với các khoản nợ quá hạn, chia theo 5 nhóm, tỷ lệ trích lập khác nhau:
Bảng 2.2: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
Nhóm
Tỷ lệ trích
lập

Nhóm 1
0%

Nhóm 2
5%

Nhóm 3
20%

Nhóm 4
50%

(Nguồn Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN)

Nhóm 5
100%


15

Khi có một khoản tín dụng quá hạn, NH sẽ sử dụng khoản trích lập dự phòng để
hạch toán ngoại bảng và tiếp tục theo dõi, thu hồi khoản tín dụng đó.
2.3.


Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại theo hiệp ƣớc

Basel II
2.3.1.

Sự ra đời của hiệp ƣớc quốc tế Basel

Ủy ban Basel được thành lập vào năm 1974 bởi thống đốc ngân hàng trung ương
của nhóm 10 nước (G10). Hiện nay, các thành viên ủy của Ủy ban này gồm các nước:
Anh, Bỉ , Canada, Đức, Hà Lan, Hoa Kỳ, Luxemembourg, Nhật, Pháp, Tây Ban Nha,
Thụy Điển, Thụy Sĩ và Ý. Các quốc gia được đại diện bởi ngân hàng trung ương hay
cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng của từng nước. Ủy ban được nhóm họp một
năm 4 lần. Ủy ban có 25 nhóm kỹ thuật và một số bộ phận khác nhóm họp thường
xuyên để thực hiện các nội dung công việc của Ủy ban.
Hội đồng thư ký Ủy ban Basel được đề xuất bởi Ngân hàng Thanh toán Quốc tế ở
Basel. Hội đồng thư ký gồm 15 thành viên là những nhà giám sát hoạt động ngân hàng
chuyên nghiệp được biệt phái tạm thời từ các tổ chức tài chính thành viên. Ủy ban
Basel và các tiểu ban sẵn sàng đưa ra những lời tư vấn cho các cơ quan giám sát hoạt
động ngân hàng ở tất cả các nước.
Ủy ban Basel không có bất kỳ một cơ quan giám sát nào và những kết luận của
Ủy ban không có tính pháp lý hay yêu cầu tuân thủ về việc giám sát hoạt động ngân
hàng. Thay vào đó, Ủy ban chỉ xây dựng, công bố những tiêu chuẩn và hướng dẫn
giám sát hoạt động ngân hàng, đồng thời công bố các báo cáo thực tiễn hoạt động ngân
hàng với kỳ vọng hướng các tổ chức ngân hàng áp dụng một cách phù hợp nhất với hệ
thống quốc gia tại nước sở tại ngân hàng đó. Theo đó, Ủy ban khuyến khích áp dụng
các tiêu chuẩn chung và không can thiệp kỹ thuật giám sát của các nước thành viên Ủy
ban.



×