Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Phát triển mạng lưới chi nhánh của Ngân hàng Thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam trên địa bàn Tây Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 86 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN THỊ XUÂN HỒNG







PHÁT TRIỂN MẠNG LƢỚI CHI NHÁNH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN
TÂY NGUYÊN






LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG














Đà Lạt – 2012





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN THỊ XUÂN HỒNG








PHÁT TRIỂN MẠNG LƢỚI CHI NHÁNH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân Hàng
Mã số: 60 34 20





LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG









NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH TUẤN





Đà Lạt – 2012




MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHTM VÀ MẠNG
LƢỚI CHI NHÁNH CỦA CÁC NHTM 7
1.1. Ngân hàng thƣơng mại và chi nhánh ngân hàng thƣơng mại 7
1.1.1. Ngân hàng thương mại 7
1.1.2. Chi nhánh ngân hàng thương mại 12
1.1.3. Phân loại chi nhánh ngân hàng. 15
1.2. Mối quan hệ giữa trụ sở chính và chi nhánh của NHTM 17
1.2.1. Các mô hình tổ chức mối liên hệ giữa chi nhánh và trụ sở chính 17
1.2.2. Vai trò của chi nhánh đối với hoạt động kinh doanh của NHTM 20
1.3. Các chiến lƣợc phát triển hệ thống chi nhánh ngân hàng thƣơng mại: 22
1.3.1. Phát triển hệ thống mạng lưới chi nhánh tại thị trường sẵn có với các
sản phẩm truyền thống 22
1.3.2. Phát triển hệ thống mạng lưới chi nhánh PGD tại các thị trường mới
với các sản phẩm truyền thống của ngân hàng. 23
1.3.3. Phát triển hệ thống mạng lưới chi nhánh PGD tại các thị trường sẵn
có với các sản phẩm truyền thống kết hợp với các sản phẩm mới hiện đại,
độc đáo phù hợp với từng thị trường phát triển. 23
1.3.4. Phát triển hệ thống mạng lưới chi nhánh, PGD tại các thị trường mới
với các sản phẩm truyền thống kết hợp với các sản phẩm mới hiện đại, độc
đáo phù hợp với từng thị trường phát triển 24
1.3.5. Mở rộng chi nhánh thông qua hoạt động M&A: 24
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển mạng lƣới chi nhánh 25
1.4.1. Các nhân tố chủ quan 25
1.4.2. Các nhân tố khách quan 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VIỆC PHÁT TRIỂN MẠNG LƢỚI EXIMBANK
TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN 32
2.1. Vài nét khái quát về Eximbank 32

2.1.1. Lịch sử và cơ cấu tổ chức 32
2.1.2. Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của Eximbank 36
2.2. Phát triển mạng lƣới chi nhánh của Eximbank trên địa bàn các tỉnh Tây
Nguyên 41
2.2.1. Khái quát về sự phát triển chi nhánh của Eximbank trên toàn quốc
giai đoạn 2007 đến nay 41


2.2.2. So sánh sự phát triển chi nhánh của Eximbank với một số ngân hàng
thương mại khác 45
2.2.3. Quá trình phát triển các chi nhánh của Eximbank trên địa bàn các
tỉnh Tây Nguyên 47
2.2.4. Hiệu quả hoạt động của các chi nhánh của Eximbank trên địa bàn
các tỉnh Tây Nguyên 49
2.3. Đánh giá những thành công và những tồn tại trong quá trình phát triển các
chi nhánh của Eximbank 52
2.3.1. Thành công 52
2.3.2. Những tồn tại 53
2.3.3. Nguyên nhân 54
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
PHÁT TRIỂN MẠNG LƢỚI EXIMBANK TẠI CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN
TRONG GIAI ĐOẠN TỚI 57
3.1. Chiến lƣợc và định hƣớng phát triển của Eximbank trên địa bàn các tỉnh
Tây Nguyên 57
3.1.1. Chiến lược 57
3.1.2. Định hướng 58
3.2. Những thuận lợi và thách thức trong việc phát triển chi nhánh ngân hàng
trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên 59
3.2.1. Những thuận lợi 59
3.2.2. Những thách thức 61

3.3. Những giải pháp phát triển hệ thống chi nhánh của Eximbank 64
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện về chiến lược mở rộng mạng lưới chi nhánh 64
3.3.2. Giải pháp về nguồn nhân lực 66
3.3.3. Giải pháp về tài chính 69
3.3.4. Giải pháp về mô hình tổ chức 70
3.4. Kiến nghị 73
3.4.1. Kiến nghị với NHNN 73
3.4.2. Kiến nghị với Chính phủ 75
KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79


i

DANH MỤC BẢNG
TT
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1. Biến động về tổng tài sản và vốn huy động
37
2
Bảng 2.2. Biến động về tổng tài sản và vốn huy động
38
3
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của Eximbank
giai đoạn 2007-20112
39
4
Bảng 2.4. Số lƣợng chi nhánh và phòng giao dịch của

Eximbank
giai đoạn 2007-20112
44
5
Bảng 2.5. Chỉ tiêu vốn điều lệ lợi nhuận sau thuế và mạng
lƣới hoạt động của Eximbank năm 2007-2011 và, ACB
45
6
Bảng 2.6. Lợi nhuận trƣớc thuế của Eximbank Đà Lạt và
Eximbank Buôn Ma Thuột giai đoạn 2009-2011
49
7
Bảng 2.7. So sánh về quy mô và thời gian hoạt động của
Eximbank và Sacombank, ACB trên địa bàn Lâm Đồng
50
8
Bảng 2.8. So sánh về quy mô và thời gian hoạt động của
Eximbank và Sacombank, ACB trên địa bàn Đăk Lăk
51
9
Bảng 2.9. Kết quả hoạt động của Eximbank CN Buôn Ma Thuột
năm 2011
51
10
Bảng 2.10. Kết quả hoạt động của Eximbank CN Đà Lạt
năm 2011
52
11
Bảng 3.1. Dự toán chi phí – thu nhập của chi nhánh Buôn
Mê Thuột

67
12
Bảng 3.2. Kế hoạch nguồn vốn – sử dụng vốn của chi nhánh
Buôn Mê Thuột
67











DANH MỤC HÌNH

TT
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1 Mô hình tổ chức hoạt động của ngân hàng
Vietinbank
19
2
Hình 1.2 Mô hình tổ chức hoạt động của NHTM phân cấp
quản lý theo loại hình nghiệp vụ
19
3

Hình 1.3 Mô hình tổ chức hoạt động của NHTM phân cấp
quản lý theo thị trƣờng và đối tƣợng phục vụ
20

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

TT
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 2.1 Tổng tài sản Eximbank 2007-2011
40
2
Biểu đồ 2.2 Vốn điều lệ Eximbank 2007-2011
40
3
Biểu đồ 2.3 Vốn huy động Eximbank 2007-2011
40
4
Biểu đồ 2.4 Dƣ nợ Eximbank 2007-2011
40
5
Biểu đồ 2.5 Lợi nhuận trƣớc thuế Eximbank 2007-2011
40
6
Biểu đồ 2.6 Mạng lƣới hoạt động Eximbank 2007-2011
40
7
Biểu đồ 2.7 So sánh chỉ LNST giữa Eximbank, Sacombank
và ACB giai đoạn 2007 – 2011

46
8
Biểu đồ 2.8 So sánh chỉ LNST giữa Eximbank, Sacombank
và ACB giai đoạn 2007 – 2011
47
9
Biểu đồ 2.9 So sánh mạng lƣới giữa Eximbank, Sacombank
và ACB giai đoạn 2007 – 2011
47



LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Xây dựng và mở rộng mạng lƣới hoạt động là một vấn đề có tính chiến lƣợc ở mỗi
tổ chức kinh tế nói chung và của mỗi ngân hàng nói riêng. Mỗi một ngân hàng tùy theo
hình thức kinh doanh, năng lực điều hành và thế mạnh sản phẩm của họ sẽ có những
chiến lƣợc mở rộng mạng lƣới hoạt động khác nhau. Trong những năm gần đây do kinh
tế thị trƣờng phát triển, đặc biệt là khi thị trƣờng tài chính Việt Nam đang dần mở cửa
theo lộ trình cam kết WTO, tốc độ mở rộng mạng lƣới các ngân hàng thƣơng mại diễn
ra một cách nhanh chóng trên địa bàn cả nƣớc. Bên cạnh mục tiêu mang lại sản phẩm
dịch vụ phục vụ tốt hơn cho ngƣời sử dụng và cung cấp nguồn vốn tín dụng cho nền
kinh tế địa phƣơng cuộc chạy đua mở rộng mạng lƣới của các ngân hàng hiện nay còn
vì do nguyên nhân của áp lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trƣờng với các ngân hàng bạn
trên thị trƣờng.
Tây Nguyên là một trong bảy vùng kinh tế - sinh thái của nƣớc ta, gồm có 5 tỉnh:
Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng với tổng diện tích khá rộng lớn
chiếm khoảng gần 16.8% diện tích cả nƣớc và khoảng 6 triệu dân. Giá trị tổng sản phẩm
(GDP) năm 2010 của Tây Nguyên đạt 83,100 tỷ đồng tăng 2,8 lần so với năm 2001, đạt

mức tăng bình quân là 11,9%/năm bằng 4.2% GDP cả nƣớc. Thu nhập bình quân đầu
ngƣời năm 2010 là 15,5 triệu đồng trong khi đó bình quân cả nƣớc là 22 triệu đồng. So
với các vùng khác trong cả nƣớc, điều kiện kinh tế - xã hội của Tây Nguyên có nhiều
khó khăn, nhƣ là thiếu lao động lành nghề, cơ sở hạ tầng kém phát triển, sự chung đụng
của nhiều sắc dân trong một vùng đất nhỏ và với mức sống còn thấp. Tuy nhiên Tây
Nguyên có lợi điểm về tài nguyên thiên nhiên rất phù hợp với những cây công nghiệp
nhƣ cà phê, cao su, ca cao, hồ tiêu, dâu tằm, trà. Chính điều này đã tạo nên đặc thù kinh
tế và cũng là thế mạnh của các tỉnh Tây Nguyên trong hoạt động kinh tế thƣơng mại.
Hoạt động thƣơng mại của Tây Nguyên chủ yếu tập trung ở các cây công nghiệp kể trên
trong đó nổi tiếng nhất phải kể đến là cà phê, cao su, điều, tiêu. Tuy nhiên, có thể thấy
tiềm lực kinh tế cũng nhƣ trình độ phát triển kinh tế-xã hội ở vùng Tây Nguyên còn ở
mức thấp chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và quy mô của vùng. Giải thích về nguyên


nhân của tình trạng trên ở khía cạnh lĩnh vực ngân hàng, có thể thấy bên cạnh nguyên
nhân từ phía ngƣời dân (khả năng hấp thụ vốn kém, quy mô và trình độ quản lý kinh
doanh còn yếu,…) còn có nguyên nhân về phía các ngân hàng (chất lƣợng dịch vụ chƣa
cao, trình độ cán bộ tác nghiệp còn hạn chế, sản phẩm, chiến lƣợc đƣa ra cho các chi
nhánh trong vùng thiếu tính linh hoạt…)
Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (sau đây gọi tắt là
Eximbank) là một trong những ngân hàng thƣơng mại đầu tiên ở Việt Nam, đƣợc thành
lập vào ngày 24/05/1989 và chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990 với tên gọi
đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam sau đổi thành Ngân hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở
hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Thế mạnh ban đầu của
Eximbank là lĩnh vực bán sĩ với các gói sản phẩm dịch vụ phục vụ chủ yếu cho hoạt
động thanh toán quốc tế và xuất nhập khẩu. Nhƣng đến nay trƣớc những chuyển biến
của tình hình kinh tế thế giới và trong nƣớc Eximbank đã bắt đầu chiến dịch mở rộng
mạng lƣới nhằm phục vụ cho kênh phân phối bán lẻ sắp tới. Tính đến ngày 31/12/2010,
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam đã có 183 chi nhánh trên cả nƣớc và đã

thiết lập quan hệ đại lý với hơn 852 Ngân hàng và chi nhánh ngân hàng ở hơn 80 quốc
gia trên thế giới. Song nếu xét số lƣợng và mật độ các điểm hoạt động của Eximbank
trên cả nƣớc so với các ngân hàng thƣơng mại cổ phần khác có cùng quy mô và bề dày
lịch sử hoạt động có thể kể đến nhƣ ACB, Sacombank thì mạng lƣới Eximbank hiện vẫn
còn khá thƣa thớt chƣa xứng tầm. Trong đó, đến nay, trên địa bàn năm tỉnh Tây Nguyên
Eximbank chỉ mới mở chi nhánh hoạt động tại 2 tỉnh là Lâm Đồng và Đăk Lăk. Hơn thế
nữa, hai chi nhánh vẫn hoạt động riêng lẻ độc lập chƣa có tính liên kết hỗ trợ cao nên
chƣa phát huy hết tiềm năng của địa bàn hoạt động, thiếu tính cạnh tranh so với các
ngân hàng bạn.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tác giải đã quyết định lựa chọn vấn đề “Phát
triển mạng lưới chi nhánh của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam trên địa bàn Tây Nguyên” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu:
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài:


Nghiên cứu về vấn đề phát triển hệ thống chi nhánh ngân hàng, chiến lƣợc cho
việc mở rộng chi nhánh và các vấn đề liên quan nhƣ địa điểm, phạm vi, quy mô của chi
nhánh đã đƣợc khá nhiều học giả nƣớc ngoài nghiên cứu, có thể liệt kê một số công
trình tiêu biểu sau đây :
Bài nghiên cứu của hai tác giả Bevery Hirtle và Christopher Metli về "Sự phát
triển của hệ thống chi nhánh ngân hàng Mỹ: Tăng trưởng, củng cố và chiến lược" trên
cơ sở nghiên cứu sự phát triển mạng lƣới ngân hàng của Mỹ giai đoạn 2001-2003, các
tác giả đi đến kết luận giữa các ngân hàng lớn và các ngân hàng nhỏ có sự khác biệt lớn
trong chiến lƣợc. Các ngân hàng lớn có trên 500 chi nhánh thƣờng tập trung vào chiến
lƣợc thâu tóm, chi nhánh các ngân hàng Mỹ ngày càng tập trung phát triển mạng lƣới
chi nhánh quy mô lớn và trung bình. Đặc biệt sự sát nhập các ngân hàng lớn của Mỹ đã
làm mạng lƣới chi nhánh của Mỹ mở rộng rất nhanh. Tuy nhiên, những ngân hàng có
mạng lƣới quy mô lớn lại thƣờng phát triển chậm hơn các ngân hàng có mạng lƣới chi
nhánh quy mô trung bình.

Bài báo khoa học của Astrid A. Dick đƣợc đăng trên Tạp chí kinh doanh vào tháng
3 năm 2006 với tiêu đề "Mở rộng chi nhánh trên cả nước và ảnh hưởng đến cơ cấu thị
trường, chất lượng và hoạt động của ngân hàng thương mại" cũng đã cho biết sau khi
đạo luật Riegle – Neal đƣợc thông qua ở Mỹ vào những năm 1990, trong đó quy định
cho phép các ngân hàng Mỹ đƣợc mở chi nhánh trên toàn nƣớc Mỹ đã ảnh hƣởng nhƣ
thế nào đến thị trƣờng và dịch vụ ngân hàng cũng nhƣ hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng Mỹ.
Công trình nghiên cứu của 3 tác giả Giorgio Calcagnini , Riccardo De Bonis and
Donald D. Hester vào tháng 10 năm 1999 với tiêu đề "Nhân tố ảnh hưởng đến sự mở
rộng chi nhánh ngân hàng tại Italia" cũng đã đi đến kết luận cơ cấu thị trƣờng và sự
hiện diện các chi nhánh cũ và chi nhánh của các ngân hàng đối thủ sẽ có ảnh hƣởng lớn
đến các chi nhánh ngân hàng mới; các ngân hàng có xu hƣớng mở chi nhánh tại những
khu vực có nhiều đối tƣợng khách hàng học chƣa vƣơn tới và nơi có tỷ lệ chi nhánh
ngân hàng trên đầu ngƣời thấp; các ngân hàng mới sát nhập thƣờng có nhiều chi nhánh
mới hơn…
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước:


Về vấn đề phát triển hệ thống chi nhánh của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam,
các công trình nghiên cứu độc lập về vấn đề này không nhiều, khía cạnh phát triển hệ
thống chi nhánh thƣờng đƣợc đề cập nhƣ là một nội dung của phát triển các hoạt động
ngân hàng nhƣ dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tín dụng, nâng cao cạnh tranh…có thể liệt kê
nhƣ :
Bài nghiên cứu của tác giả PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi năm 2008 "Hệ thống Ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam và những vấn đề đặt ra" cho rằng việc phát triển chi nhánh
các ngân hàng thƣơng mại đã góp phần phát triển các dịch vụ truyền thống và phát triển
các dịch vụ mới, từ đó góp phần tạo nên sự tăng trƣởng về doanh số và tỷ trọng dịch vụ.
Đề tài luận án tiến sĩ kinh tế “Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội
nhập của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đến năm 2010” của tác giả Trịnh Quốc
Trung vào năm 2004. Trong công trình nghiên cứu này tác giả đã đi sâu nghiên cứu về

thực trạng cạnh tranh và hội nhập trong nền kinh tế Việt Nam nói chung và trong hệ
thống NHTM nói riêng. Tác giả cũng đã phân tích về các áp lực cạnh tranh và hội nhập
đối với các NHTM Việt Nam trong quá trình thực hiện hiệp định thƣơng mại Việt Nam
- Hoa Kỳ và chuẩn bị cho việc gia nhập WTO, từ đó đƣa ra các kiến nghị và đề xuất để
nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của các NHTM Việt Nam. Trong đó có đề
cập đến vai trò của phát triển mạng lƣới chi nhánh nhƣ là một giải pháp cần thiết để mở
rộng dịch vụ và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Sách “Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thƣơng mại trong xu thế hội nhập”
của tác giả PGS.TS Phạm Thị Quy xuất bản năm 2005, trong cuốn sách này tác giả đã
phân tích năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong từng lĩnh vực cụ thể theo
các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của mô hình CAMLES, trong đó có đề cập
đến mạng lƣới chi nhánh của các NHTM Việt Nam. Đồng thời trong những giải pháp,
kiến nghị do tác giả đề xuất có đề cập đến việc mở rộng hệ thống chi nhánh NHTM
Có thể nói, các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài đã đề cập đến các khá nhiều vấn
đề của việc mở rộng mạng lƣới chi nhánh ngân hàng từ chiến lƣợc mở rộng đến lựa
chọn mục tiêu cũng nhƣ các chính sách ảnh hƣởng đến hoạt động này, tuy nhiên các
nghiên cứu này chủ yếu về các ngân hàng tại các nƣớc phát triển, có số vốn, công nghệ
cũng nhƣ kinh nghiệm quản lý lâu đời, trong khi đó Việt Nam là một nƣớc đang phát


triển với những đặc thù và điều kiện kinh tế xã hội chính trị riêng mà chƣa một nghiên
cứu nào đã đề cập. Trong khi đó, các công trình nghiên cứu trong nƣớc chƣa có công
trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống lý thuyết cũng nhƣ áp dụng chúng vào thực
tế tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong hoạt động phát triển mạng lƣới chi
nhánh. Vì vậy, việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển mạng lƣới chi
nhánh và áp dụng cụ thể vào trƣờng hợp Eximbank trên địa bàn Tây Nguyên là một vấn
đề mới và không trùng lặp với các công trình đã đƣợc công bố trƣớc đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ và trả lời các câu hỏi sau:
- Cơ sở nào cho các NHTM xây dựng và mở rộng mạng lƣới chi nhánh của mình?

Các NHTM có những mô hình nào trong việc phát triển mạng lƣới ?
- Eximbank đã phát triển mạng lƣới chi nhánh nhƣ thế nào trên địa bàn các tỉnh
Tây Nguyên? Những thành công và hạn chế của sự phát triển này?
- Trong thời gian tới để thực hiện đƣợc chiến lƣợc phát triển của mình, Eximbank
cần có những giải pháp và đề xuất gì trong việc phát triển mạng lƣới chi nhánh ở Tây
Nguyên.
Để trả lời câu hỏi trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn bao gồm:
- Hệ thống hoá một số vấn đề cơ bản về chi nhánh ngân hàng và phát triển chi
nhánh ngân hàng thƣơng mại
- Đánh giá thực trạng phát triển mạng lƣới của Eximbank trên địa bàn Tây
Nguyên: những thành công, hạn chế và nguyên nhân.
- Đƣa ra các giải pháp áp dụng vào mở rộng mạng lƣới Eximbank trên địa bàn Tây
Nguyên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung vào nghiên cứu hoạt động phát triển mạng lƣới chi nhánh của
Eximbank tại các tỉnh Tây Nguyên, trong đó tập trung vào 02 đối tƣợng chính là chi
nhánh và phòng giao dịch của ngân hàng. Đây là 2 đối tƣợng mà các ngân hàng hiện
nay đang tập trung nguồn lực để phát triển và mở rộng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:


Đề tài tập trung nghiên cứu vào hoạt động phát triển mạng lƣới của Eximbank ở
Tây Nguyên trong các 5 năm gần đây (2007-2012).
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài, luận văn sử dụng phƣơng
pháp tổng hợp, phân tích, thống kê có chọn lọc kết hợp với phƣơng pháp so sánh kết
quả trên cơ sở vận dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Trong quá trình phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn cũng nhƣ đánh giá tính
khả thi của các giải pháp, luận văn còn sử dụng các công thức toán học, bảng biểu và

đồ thị minh hoạ để làm tăng tính trực quan và sức thuyết phục của đề tài.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về ngân hàng thƣơng mại và chi nhánh ngân
hàng thƣơng mại, mối quan hệ giữa chi nhánh và ngân hàng chính.
Đánh giá thực tiễn hoạt động phát triển chi nhánh của Eximbank trên điạ bàn các
tỉnh Tây Nguyên từ đó nêu bật đƣợc thành công, hạn chế và nguyên nhân.
Đề xuất một số giải pháp giúp Eximbank phát huy tốt hơn hiệu quả kinh doanh và
hỗ trợ trong việc tiếp cận các sản phẩm dịch vụ tài chính – ngân hàng của khách hàng ở
một số vùng miền đặc biệt nhƣ Tây Nguyên trên cơ sở phát triển mạng lƣới chi nhánh.
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về NHTM và mạng lưới chi nhánh của các
NHTM
Chương 2. Thực trạng việc phát triển mạng lưới Eximbank trên địa bàn các tỉnh
Tây Nguyên
Chương 3. Một số kiến nghị và giải pháp đối với hoạt động phát triển mạng lưới
Eximbank tại các tỉnh Tây Nguyên trong giai đoạn tới


CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHTM VÀ MẠNG
LƢỚI CHI NHÁNH CỦA CÁC NHTM

1.1. Ngân hàng thƣơng mại và chi nhánh ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói
chung và đối với từng cộng đồng trong địa phƣơng nói riêng. Các ngân hàng đầu tiên đã
có thể dùng vốn tự có để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của chính mình, tuy nhiên
điều đó không kéo dài trƣớc khi ý tƣởng về việc thu hút tiền gửi và cho vay ngắn hạn
đối với những khách hàng giàu có trở thành một nội dung quan trọng của hoạt động

ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng đầu tiên đã xuất hiện ở Hy Lạp và La Mã, sau đó lan
sang Bắc Âu và Tây Âu và các nơi khác. Thuật ngữ ngân hàng đã có từ rất lâu trên thế
giới. Theo từ điển wikipedia thuật ngữ ngân hàng đƣợc vay mƣợn giữa tiếng Anh và
tiếng Pháp (từ banque), tiếng Ý cổ (banca), và tiếng Đức cổ (banc). Các băng ghế dài
đƣợc sử dụng nhƣ bàn làm việc hoặc nơi đổi ngoại tệ trong thời kỳ Phục Hƣng bởi
những ông chủ nhà băng ở vùng Florentine là hình thức hoạt động đầu tiên của ngân
hàng ngày nay. Một số ý kiến cho rằng các nghiệp vụ ngân hàng xuất phát từ nhu cầu
ban đầu của các thƣơng gia là đổi tiền và dịch vụ thanh toán hộ. Ban đầu các thƣơng gia
lập nên những điểm để đổi tiền, thu tiền và thanh toán hộ cho ngƣời gửi có lấy phí.Về
sau nhận thấy các khoản tiền này có khả năng sinh lời các thƣơng gia đã trả tiền lời cho
ngƣời gửi tiền nhằm tăng số tiền gửi. Nhƣ vậy các giao dịch ban đầu chỉ là nhận tiền
gửi. thu phí và thanh toán hộ. Khi các thƣơng gia này nhận thấy có một lƣợng tiền mặt
luôn tồn lại két trong khi có một số khác lại có nhu cầu vay vốn vì thế họ cho vay tiền
để có thêm lợi nhuận.
Theo historyworld.net ngân hàng lại bắt nguồn từ việc ngƣời dân Ai Cập có thói
quen gởi tài sản vàng cho các tu sĩ các đền thờ nhằm đảm bảo an toàn. Sau này khi thấy
một số khác lại có nhu cầu vốn nên các tu sĩ này đã cho họ mƣợn tiền.Và khái niệm


ngân hàng đã xuất hiện từ đó. Một trong những ngân hàng đầu tiên đƣợc biết đến là
Banco di San Giorgio vào năm 1407 tại Genoa - Ý.
Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa về NHTM. Theo Luật của Mỹ: “Ngân hàng là
loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất –
đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Theo đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thƣờng xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dƣới
hình thức ký thác, hoặc dƣới hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ
trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, khái niệm về Ngân hàng thƣơng mại đƣợc quy định tại Khoản 1, 2 và

3 điều 4 của Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010:
“1. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
2. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể đƣợc thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các
loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng
hợp tác xã.
3. Ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm
mục tiêu lợi nhuận”.
Từ những định nghĩa trên về ngân hàng, có thể rút ra đƣợc NHTM là loại hình
ngân hàng giao dịch trực tiếp với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân thông
qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung
cấp các phƣơng tiện thanh toán và cung ứng các DVNH lại cho đối tƣợng trên. Sự đa
dạng trong các dịch vụ và chức năng của ngân hàng dẫn đến việc chúng đƣợc gọi là các
“Siêu thị tài chính”.


Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính
mà đặc trƣng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận
tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp
nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.1.2. Các hoạt động của NHTM
Theo mục 1 điều 6 Luật ngân hàng nhà nƣớc năm 2010 và mục 12, điều 4 của Luật
Tổ chức tín dụng năm 2010 đều quy định “hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh,
cung ứng thƣờng xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây:
- Nhận tiền gửi;
- Cấp tín dụng;
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

a. Hoạt động huy động vốn:
Hoạt động hoạt động huy động vốn hay còn gọi là hoạt động nhận tiền gửi của
NHTM đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động của các NHTM. Vì các
NHTM hoạt động chính là đi vay để cho vay. Theo luật Các tổ chức tín dụng năm 2010,
hoạt động huy động vốn bao gồm:
- Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dƣới hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu
- Các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi
cho ngƣời gửi tiền theo thỏa thuận. Hoạt động
Trong hoạt động kinh doanh của mình bên cạnh các hình thức nhận tiền gửi trên để
huy động vốn, các NHTM còn sử dụng các hoạt động sau để huy động vốn trong trƣờng
hợp gặp khó khăn về thanh khoản:
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín
dụng nƣớc ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nƣớc.


b. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng của NHTM, theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm
2010, đƣợc hiểu là hoạt động của NHTM cho các cá nhân, doanh nghiệp hay các tổ
chức kinh tế vay vốn dƣới nhiều hình thức khác nhau. Chính vì vậy mục 13 Điều 4,
Luật các tổ chức tín dụng quy định: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân
sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc
có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Cụ thể nhƣ sau:
- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Hoạt động cho vay
bao gồm: cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch

vụ và đời sống và cho vay trung, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
- Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng
thông qua việc mua lại có bảo lƣu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản
phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
- Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết
với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã
cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
- Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lƣu quyền truy đòi các công
cụ chuyển nhƣợng, giấy tờ có giá khác của ngƣời thụ hƣởng trƣớc khi đến hạn thanh
toán.
- Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhƣợng, giấy tờ có giá khác
đã đƣợc chiết khấu trƣớc khi đến hạn thanh toán.
c. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ


Để thực hiện đƣợc các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân
hàng, NHTM đƣợc mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nƣớc. Để thực hiện
thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nƣớc, NHTM phải
mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nƣớc nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại
đó số dƣ tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của NHTM đƣợc
mở tài khoản tiền gửi của mình tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh, thành phố nơi
đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao
gồm các hoạt động sau:
- Cung cấp các phƣơng tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nƣớc cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc.

- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân
hàng trong nƣớc.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc cho phép.
d. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp
dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt động khác,
bao gồm:
- Góp vốn và mua cổ phần: NHTM đƣợc dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp
vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các Tổ chức tín dụng khác trong nƣớc theo
quy định của pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn đƣợc góp vốn, mua cổ phần và liên doanh
với ngân hàng nƣớc ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.


- Tham gia thị trƣờng tiền tệ: NHTM đƣợc tham gia thị trƣờng tiền tệ, theo quy
định của Ngân hàng Nhà nƣớc, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị
trƣờng tiền tệ.
- Kinh doanh ngoại hối: NHTM đƣợc phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập
công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trƣờng trong nƣớc và thị
trƣờng quốc tế.
- Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM đƣợc ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong các
lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tƣ của
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM đƣợc cung ứng dịch vụ bảo hiểm, đƣợc
thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của
pháp luật.
- Tƣ vấn tài chính: NHTM đƣợc cung ứng các dịch vụ tƣ vấn tài chính, tiền tệ cho
khách hàng dƣới hình thức tƣ vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tƣ vấn trực thuộc
ngân hàng.

- Bảo quản vật quý giá: NHTM đƣợc thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý, giấy
tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và dịch vụ khác có liên quan theo quy định của pháp
luật.
1.1.2. Chi nhánh ngân hàng thương mại:
Để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình trên cùng một địa bàn, trên một tỉnh
khác, trên một khu vực địa lý khác, thậm chí ở các quốc gia khác, các NHTM bắt buộc
phải mở chi nhánh để đại diện cho mình cung cấp một phần hay toàn bộ các dịch vụ
ngân hàng mà NHTM đó đang thực hiện. Chức năng, vị trí, quy mô cũng nhƣ cách hiểu
về chi nhánh ngân hàng là rất đa dạng.
Theo tổ chức Wisegeek, chi nhánh ngân hàng là việc thực hiện hoạt động kinh
doanh ngân hàng bên ngoài trụ sở chính của ngân hàng. Các ngân hàng sử dụng chi
nhánh ngân hàng để mở rộng hoạt động cung cấp dịch vụ của mình đến những địa điểm
khác nhau trong cộng đồng dân cƣ, địa phƣơng và quốc gia. Chi nhánh ngân hàng do


nhỏ hơn nên chi phí hoạt động ít hơn nhƣng lại tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng
tiếp cận dịch vụ tƣơng tƣ nhƣ tại trụ sở chính. Trong lịch sử, chi nhánh ngân hàng
thƣờng nằm trong những khu nhà cao cao tầng, thƣờng là trung tâm mua bán, hoặc thậm
chí ở những của hàng tạp hóa, cửa hàng bán giảm giá. Tuy nhiên, ngày nay chi nhánh
ngân hàng nằm ở bất cứ nơi đâu và nhiều ngân hàng hiện nay đã xây trụ sở riêng biệt
cho chi nhánh. Thông thƣờng thì những dịch vụ đƣợc cung cấp tại trụ sở chính của ngân
hàng cũng sẽ đƣợc thực hiện ở chi nhánh. Tuy nhiên, chi nhánh đặt tại các các quầy tạp
hóa hay cửa hàng giảm giá thì không thể cung cấp dịch vụ đa dang nhƣ các loại hình chi
nhánh khác. Mặc dù, hoạt động gửi tiền có thể thực hiện ở loại chi nhánh này nhƣng
không phổ biến do tình trạng an ninh không đảm bảo. Do đó, ngày nay tại những địa
điểm nhƣ trên thì máy rút tiền tự động sẽ thực hiện tốt hơn. Chi nhánh ngân hàng có thể
thực hiện những hoạt động nhƣ cho rút tiền, nhận tiền gửi, viết séc, mở tài khoản séc và
tài khoản tiết kiệm, mua bán các chứng chỉ tiền gửi….Đối với rất nhiều ngƣời họ chỉ có
thể giao dịch với ngân hàng qua chi nhánh vì trụ sở chính quá xa để đến. Chính vì vậy,
chi nhánh ngân hàng là nơi thuận tiện cung cấp các dịch vụ thuận tiện nhất cho khách

hàng. Chi nhánh ngân hàng còn có thể cung cấp các khoản vay cá nhân, vay sản xuất,
vay thế chấp…từ đó giúp cho ngân hàng ngày càng thuận lợi đối với khách hàng. Khái
niệm và cách diễn giải về chi nhánh ngân hàng của Wisegeek tƣơng đối cũ trong bối
cảnh hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển trên nền công nghệ thông tin ngày càng
phát triển. Chi nhánh theo Wisegeek chỉ là địa điểm có thể riêng biệt hoặc không riêng
biệt thực hiện các dịch vụ ngân hàng truyền thống cho khách hàng, giúp khách hàng tiết
kiệm thời gian và chi phí để đi đến trụ sở chính quá đó nâng cao khả năng cạnh tranh
cạnh tranh của NHTM.
Theo định nghĩa của trang web Bách khoa toàn thƣ mở, chi nhánh ngân hàng hay
chi nhánh của các tổ chức tài chính là địa điểm bán lẻ, nơi ngân hàng, hiệp hội tín dụng
hoặc các tổ chức tín dụng cung cấp những dịch vụ trực tiếp hoặc tự động cho khách
hàng của họ. Với cách hiểu này, chi nhánh ngân hàng là nơi thực hiện các nghiệp vụ
ngân hàng trực tiếp với khách hàng nhƣ nhận tiền gửi, cho vay tại địa điểm cách xa trụ
sở chính. Việc mở chi nhánh sẽ giúp NHTM tăng cƣờng sự hiện diện của mình trên


những địa bàn khác nhau, từ đó thu hút thêm khách hàng và nâng cao khả năng cạnh
tranh.
Theo luật của Mỹ, quy định tài điều 12 USC 36 (i), chi nhánh bao gồm chi nhánh
ngân hàng, trụ sở, đại lý, trụ sở phụ hoặc bất cứ địa điểm kinh doanh nào do ngân hàng
mẹ thành lập có chức năng nhận tiền gửi, trả séc hoặc cho vay tiền. Luật Mỹ cũng quy
định những loại hình không phải là chi nhánh nhƣ: Trạm kiểm tra séc đặt tại những địa
điểm không phải ở ngân hàng; những nơi mà những ngƣời thông thƣờng không thể vào
để gửi tiền, rút tiền hoặc vay tiền; những địa điểm bên cạnh hoặc trong khu vực trụ sở
chính hoặc chi nhánh đƣợc cấp giấy phép của ngân hàng, máy ATM, văn phòng cho
vay; văn phòng nhận tiền; trụ sở chính của ngân hàng,
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của khoa học-công nghệ, đặc biệt là công nghệ
thông tin đã làm cho mô hình tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng đã có
nhiều thay đổi kể từ năm 1980 để ứng phó với sự cạnh tranh ngày càng tăng trên thị
trƣờng tài chính. Ví dụ, sự phát triển về công nghệ tài chính nhƣ internet banking cũng

đã ảnh hƣởng lớn sự phát triển của chi nhánh ngân hàng trong tƣơng lai do các ngân
hàng không cần duy trì sự hiện diện chi nhánh quá nhiều nhƣ trƣớc mà chỉ cần một số
máy rút tiền tự động ATM đã có thể phục vụ những dịch vụ cơ bản cho khách hàng.
Tại Việt Nam, theo quy định tại Quyết định số 13/2008/QĐNHNN ngày
29/04/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc về việc quy định về mạng lƣới hoạt
động của ngân hàng thƣơng mại thì: Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương
mại, có con dấu, thực hiện hoạt động kinh doanh theo ủy quyền của ngân hàng thương
mại. Chi nhánh ngân hàng thƣơng mại ở đây là đƣợc hiểu là chi nhánh ngân hàng
thƣơng mại trong nƣớc. Đối với NHTM nƣớc ngoài, tại Thông tƣ số 40/2011/TT-
NHNN ngày 15/12/2012 về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
nƣớc ngoài, tổ chức nƣớc ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, không có tư cách
pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ,
cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Khái niệm, chi nhánh ngân


hàng của Việt Nam nhƣ vậy hẹp hơn khái niệm của Wisegeek và Bách khoa toàn thƣ
mở. Khái niệm này chú trọng đến sự phân cấp ủy quyền của ngân hàng với các chi
nhánh của mình và đƣợc pháp luật thừa nhận.
Tuy nhiên nếu hiểu chi nhánh chính là mạng lƣới các văn phòng, trụ sở làm việc
của ngân hàng, thì khái niệm chi nhánh ngân hàng có thể đồng nghĩa với mạng lƣới
ngân hàng theo Quyết định 13/2008/QĐNHNN đó là "Mạng lƣới hoạt động của ngân
hàng thƣơng mại bao gồm: sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, máy giao dịch tự động và điểm giao dịch".
Những nội dung cụ thể của những đơn vị này sẽ đƣợc trình bày ở phần phân loại chi
nhánh dƣới đây. Tác giả luận văn cũng sử dụng khái niệm chi nhánh theo nghĩa mạng
lƣới để phân tích. Điều này cũng phù hợp những báo cáo, thống kê của NHTM Việt
Nam khi đề cập đến sự phát triển của mạng lƣới và chi nhánh. Đồng thời, việc hiểu nhƣ
vậy sẽ cho ta thấy đƣợc bức tranh phát triển mạng lƣới chi nhánh của các NHTM.

1.1.3. Phân loại chi nhánh ngân hàng:
- Phân loại Bách khoa toàn thƣ mở:
+ Chi nhánh truyền thống hay có trụ sở cố định: đây là loại hình chi nhánh của các
tổ chức tài chính có văn phòng trụ sở. Loại hình chi nhánh này thông thƣờng công cấp
tất cả các loại dịch vụ ngân hàng bao gồm dịch vũ cất trữ tài sản, chi nhánh ngân hàng
loại này có thể đặt những máy ATM.
+ Chi nhánh trong trung tâm: là loại chi nhánh có trụ sở tại các trung tâm mua bán
nhƣ siêu thị, trung tâm mua sắm. Loại hình này có thể cũng cấp tất cả hay một phần
dịch vụ ngân hàng. Loại chi nhánh này có lƣợng nhân viên hạn chế và sử dụng nhiều
công nghệ để thực hiện các dịch vụ ngân hàng nhƣ máy ATM, ngân hàng trực tuyến qua
truyền hình.
+ Chi nhánh ngân hàng xanh, là thƣơng hiệu độc quyền đƣợc cấp cho Công ty
Dịch vụ tài chính PNC nhằm thúc đẩy xây dựng những toàn nhà trụ sở, địa điểm lựa
chon đặt trụ sở thân thiện với môi trƣờng .


Cách phân loại này tập trung vào địa điểm đặt chi nhánh và các dịch vụ mà chi
nhánh thực hiện.
- Phân loại theo Quyết định 13/2008/QĐNHNN ngày 29/04/2008 gồm: sở giao
dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm,
máy giao dịch tự động, trong đó:
- Sở giao dịch là đơn vị phụ thuộc trụ sở chính của ngân hàng thƣơng mại, hạch
toán phụ thuộc, có con dấu, thực hiện hoạt động kinh doanh theo ủy quyền của ngân
hàng thƣơng mại. Mỗi ngân hàng thƣơng mại chỉ đƣợc mở một sở giao dịch. Địa điểm
sở giao dịch nằm trong phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng nơi ngân
hàng thƣơng mại đặt trụ sở chính.
- Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thƣơng mại, có con dấu, thực hiện hoạt
động kinh doanh theo ủy quyền của ngân hàng thƣơng mại.
- Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thƣơng mại, có con dấu, thực
hiện chức năng đại diện theo ủy quyền của ngân hàng thƣơng mại. Văn phòng đại diện

không đƣợc thực hiện hoạt động kinh doanh.
- Đơn vị sự nghiệp là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thƣơng mại, có con dấu, thực
hiện một hoặc một số hoạt động hỗ trợ hoạt động kinh doanh theo ủy quyền của ngân
hàng thƣơng mại
- Phòng giao dịch là bộ phận phụ thuộc sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng
thƣơng mại, hạch toán báo sổ, có con dấu, thực hiện một số giao dịch với khách hàng
theo quy định NHNN và quy chế nội bộ của ngân hàng.
- Quỹ tiết kiệm là bộ phận phụ thuộc sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng thƣơng
mại, hạch toán báo sổ, có con dấu, đƣợc thực hiện một hoặc một số giao dịch liên quan
đến huy động tiền gửi tiết kiệm, phát hành và chiết khấu giấy tờ có giá do chính ngân
hàng thƣơng mại phát hành, dịch vụ đại lý chi trả kiều hối; dịch vụ chuyển tiền trong
nƣớc.
- Máy giao dịch tự động (ATM) là thiết bị đƣợc ngân hàng thƣơng mại sử dụng để
cung cấp cho khách hàng một số dịch vụ ngân hàng gồm: gửi, rút tiền mặt và chuyển


khoản; tra cứu thông tin giao dịch và sử dụng các dịch vụ khác theo quy định của pháp
luật.
- Điểm giao dịch là bộ phận phụ thuộc sở giao dịch, chi nhánh của ngân hàng
thƣơng mại, không có con dấu. Điểm giao dịch thực hiện việc nghiên cứu, tìm hiểu, giới
thiệu khách hàng, tiếp nhận hồ sơ vay vốn, giải ngân và thu nợ đối với những hợp đồng
tín dụng của sở giao dịch, chi nhánh đã ký với khách hàng.
Mặc dù các NHTM đều thực hiện việc tổ chức theo Quyết định này những về chi
tiết mỗi NHTM lại có hệ thống các tiêu chí riêng để phân loại chi nhánh của chính nó,
ví dụ:
+ Dựa theo tiêu chí quy mô và hiệu quả hoạt động các ngân hàng thƣơng mại phân
loại mạng lƣới hoạt động theo các cấp: chi nhánh cấp 1, chi nhánh cấp 2, chi nhánh cấp
3, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch….
+ Dựa theo tiêu chí địa điểm hoạt động phân thành chi nhánh miền Bắc, Chi nhánh
miền Trung, Chi nhánh miền Nam, ….

1.2. Mối quan hệ giữa trụ sở chính và chi nhánh của NHTM
1.2.1. Các mô hình tổ chức mối liên hệ giữa chi nhánh và trụ sở chính
Về quản trị, hiện nay hầu hết các NHTM Việt Nam đều đƣợc tổ chức theo mô
hình: trụ sở chính quản lý sở giao dịch, các chi nhánh và các công ty trực thuộc. Các sở
giao dịch và chi nhánh cấp 1 quản lý PGD, điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm và chi nhánh
cấp 2 (nếu có). Chi nhánh cấp 2 quản lý PGD và quỹ tiết kiệm của nó.
Về mô hình tổ chức, các NHTM đang tổ chức theo 2 dạng:
+ Phân cấp quản lý theo loại hình nghiệp vụ.
+ Phân cấp quản lý theo thị trƣờng và đối tƣợng phục vụ (hay còn gọi là quản lý
theo nhóm khách hàng).
Đối với dạng phân cấp quản lý theo loại hình nghiệp vụ Hội sở chính ngân hàng
giao nhiều quyền năng cho chi nhánh, mức độ can thiệp sâu của hội sở vào hoạt động
kinh doanh của chi nhánh là không nhiều dẫn đến hoạt động kinh doanh không đƣợc tập


trung cao, chủ yếu là xử lý phân tán. Do vậy, mô hình tổ chức hoạt động ở cả hội sở và
chi nhánh đều rất đơn giản. Đặc trƣng của mô hình này là cơ chế thành lập các phòng,
ban đơn thuần ở hội sở và tại các chi nhánh nhƣ phòng tín dụng, phòng dịch vụ khách
hàng và các bộ phận có chức năng hỗ trợ, tổng hợp.
Mô hình tổ chức nhƣ trên chỉ thích hợp trong điều kiện hoạt động với qui mô nhỏ,
mức độ tập trung quyền lực cao. Khi một NHTM có qui mô ngày càng lớn với số lƣợng
chi nhánh ngày càng nhiều, khối lƣợng và tính chất công việc ngày một phức tạp hơn thì
mô hình tổ chức nhƣ vậy sẽ bộc lộ những hạn chế, nhất là trong việc tổ chức và bố trí
các phòng nghiệp vụ cả ở cấp trung ƣơng và chi nhánh hiện đang phân cấp quản lý theo
loại hình nghiệp vụ, chƣa chú trọng quản lý theo thị trƣờng và đối tƣợng phục vụ. Rõ
ràng, với áp lực cạnh tranh, yêu cầu chuẩn hoá hoạt động tổ chức theo hƣớng gọn nhẹ,
hiệu quả đang là đòi hỏi đối với cả các ngân hàng lớn cũng nhƣ các ngân hàng quy mô
nhỏ. Trong những năm gần đây, mô hình ngân hàng hiện đại tổ chức phân cấp quản lý
theo nhóm khách hàng đã đƣợc gia nhập vào Việt Nam và đƣợc áp dụng hiệu quả tại
một số ngân hàng thƣơng mại lớn của Việt Nam.

Trong mô hình kinh doanh này, hội sở sẽ đóng vai trò chủ động, chủ đạo trong các
nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng. Hội sở sẽ đặt trọng tâm vào việc phân loại khách
hàng theo từng đối tƣợng và nghiệp vụ xử lý sản phẩm. Theo đó Ngân hàng phân chia
khách hàng thành 2 đối tƣợng là khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Với
mỗi nhóm nghiệp vụ kinh doanh chủ đạo sẽ thành lập nên một khối nghiệp vụ kinh
doanh và giao toàn quyền kinh doanh cho khối nghiệp vụ đƣợc thành lập. Khối đó là
một tổng thể trải dài trên toàn hệ thống, từ hội sở đến các chi nhánh và đơn vị kinh
doanh. Việc phân loại này nhằm mục đích quản lý tập trung về việc nghiên cứu, phát
triển các tiềm năng khách hàng, sản phẩm, quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Bên
cạnh đó là khối quản lý rủi ro nhƣ rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trƣờng; rủi ro tín
dụng; rủi ro hoạt động; và rủi ro kinh doanh và quản lý các tài sản đặc biệt. Hệ thống
chi nhánh đƣợc tổ chức với lý thuyết chỉ là nơi bán hàng. Điều này có nghĩa là tại chi
nhánh sẽ có sự hình thành các bộ phận nghiệp vụ theo trục dọc phân loại nhóm đối
tƣợng khách hàng. Các bộ phận này chịu sự chỉ đạo, lệ thuộc hoàn toàn vào khối nghiệp


vụ tại hội sở. Lãnh đạo chi nhánh cũng đƣợc phân theo khối nhằm mục đích báo cáo
trực tiếp với giám đốc khối nghiệp vụ về kết quả hoạt động.
Hình 1.1 Mô hình quản trị của ngân hàng Viettinbank

Nguồn:
Hình 1.2 Mô hình tổ chức hoạt động của NHTM phân cấp quản lý theo loại
hình nghiệp vụ


P. Dịch vụ
khách hàng (
Cá Nhân,
Doanh
Nghiệp)

P. Ngân
Qũy, P.
Chuyển tiền
du học, …


HỘI SỞ
Phòng Tín
Dụng ( Cá
Nhân,
Doanh
Nghiệp)
Phòng/ Ban
Hỗ Trợ Khác
( Kế Toán,
Hành Chánh,
Nhân Sự, )
CHI NHÁNH
P. Dịch
vụ
khách
hàng
P. Ngân
Qũy

P. Hành
Chánh
Nhân
Sự,…
Phòng

Tín
Dụng

×