Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 125 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ







PHẠM THỊ TƯỜNG VÂN










QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2011-2015










LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG















Đà Lạt – 2012



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






PHẠM THỊ TƯỜNG VÂN








QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2011-2015



Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20







LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG








NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN THỊ LAN HƯƠNG






Đà Lạt - 2012

MỤC LỤC

Danh mục chữ viết tắt………………………………………………………………………i
Danh mục bảng…………………………………………………………………………… ii
Danh mục hình………………………………………………………………………… …iii


MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN SÁCH VÀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH 5

1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 5

1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước 5


1.1.2. Đặc điểm ngân sách nhà nước 6
1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước 6

1.2. CƠ CẤU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 8

1.2.1. Thu ngân sách nhà nước 8

1.2.2. Chi ngân sách nhà nước 13

1.3. QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 16


1.3.1. Khái niệm 16

1.3.2. Nguyên tắc cơ bản của quản lý ngân sách nhà nước 16

1.3.3. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước 17

1.3.4. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước 17

1.4. CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH 25

1.4.1. Lý thuyết về cân đối ngân sách 25


1.4.2. Đặc điểm của cân đối ngân sách nhà nước 26

1.4.3. Vai trò của cân đối ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị trường 26

1.4.4. Nguyên tắc cân đối ngân sách 26

1.5. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NGÂN SÁCH Ở MỘT SỐ NƯỚC 27

1.5.1. Về phân cấp ngân sách ……………………………………………………… 27
1.5.2. Phạm vi ngân sách 31
1.5.3. Dự báo thu ngân sách………………………………………………………….31
1.5.4. Đầu tư công……………………………………………………………………33

1.5.5. Bài học kinh nghiệm………………………………………………………… 34
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2006-2010 36


2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI
ĐOẠN 2006-2010 36

2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thế giới, trong nước và trong tỉnh: 36

2.1.2. Những thành tựu cơ bản của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2006-2010 37


2.1.3. Những tồn tại và hạn chế 37

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU - CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2006- 2010 38

2.2.1. Công tác phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách 38

2.2.2. Công tác lập dự toán ngân sách 43
2.2.3. Công tác giao dự toán ngân sách 47

2.2.4. Chấp hành ngân sách 49


2.2.5. Công tác quyết toán ngân sách 64

2.2.6. Công tác cân đối ngân sách từ 2006-2010 66

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM
ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2006-2010 69

2.3.1- Kết quả 69

2.3.2- Hạn chế 71

2.3.3- Nguyên nhân 75


CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2011-2015 78

3.1. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KT-XH VÀ NGÂN SÁCH TỈNH LÂM
ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2011-2015 78

3.1.1. Mục tiêu về kinh tế xã hội Tỉnh Lâm Đồng 78

3.1.2. Mục tiêu về thu chi ngân sách 78

3.2. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TỈNH LÂM ĐỒNG 79


3.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU - CHI NGÂN SÁCH GIAI ĐOẠN
2011-2015 80

3.3.1. Đối với công tác phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp NS: 80

3.3.2. Các giải pháp đối với công tác lập và giao dự toán 82

3.3.3. Các giải pháp tổ chức quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 84

3.3.4. Các giải pháp quản lý điều hành chi ngân sách 87


3.3.5. Công tác quyết toán ngân sách: 90

3.3.6. Công tác cân đối ngân sách 91

3.3.7. Công tác thanh tra, kiểm toán ngân sách 93

3.3.8. Công tác bố trí cán bộ quản lý ngân sách 95


3.4. NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 96

3.4.1- Đối với Quốc hội, Chính phủ 986

3.4.2 - Đối với Bộ Tài chính………………………………………………………….98
3.4.3- Đối với HĐND các cấp 98

3.4.4- Đối với UBND các cấp: 99

3.4.5. Đối với cơ quan Tài chính và Kế hoạch – Đầu tư: 99
KẾT LUẬN 100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102











































i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Stt Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
1 CTMT Chương trình mục tiêu
2 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
3 DTTW Dự toán trung ương
4 DTĐP Dự toán địa phương
5 HĐND Hội đồng Nhân dân
6 KBNN Kho bạc Nhà nước
7 NS Ngân sách
8 NSĐP Ngân sách địa phương

9 NSNN Ngân sách Nhà nước
10 NSTW Ngân sách trung ương
11 TCKH Tài chính – Kế hoạch
12 UBND Ủy ban Nhân dân
13 XDCB Xây dựng cơ bản
14 XHCN Xã hội chủ nghĩa












ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Stt Số hiệu Nội dung Trang

1 Bảng 2.1
Chỉ tiêu tăng trưởng ngân sách quy định trong lập

dự toán thu ngân sách 2006-2010
44
2 Bảng 2.2
Số kiểm tra, số giao dự toán thu ngân sách
44
3 Bảng 2.3 Số kiểm tra, số giao dự toán chi đầu tư phát triển

45
4 Bảng 2.4
Một số chỉ tiêu thu cơ bản giai đoạn 2006-2010
49
5 Bảng 2.5

Một số chỉ tiêu chi chủ yếu giai đoạn 2006-2010
55
6 Bảng 2.6 Cân đối ngân sách trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

67




































iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Stt Số hiệu Nội dung Trang
1 Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức của Hệ thống
NSNN ở Việt Nam hiện nay

24












































1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tây nguyên bao gồm 5 tỉnh Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng, Gia Lai và Kon
Tum. Trong đó Lâm Đồng là tỉnh có tiềm năng và vị trí tương đối lớn so với các
tỉnh trong khu vực. Hiện nay, về kinh tế Lâm Đồng đang đứng thứ 2 sau Đắc Lắc.
Trong thời gian gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính
sách để đảm bảo an sinh xã hội. Theo đó, các chính sách cho các tỉnh miền núi,
vùng cao, vùng sâu đã được triển khai rộng khắp. Nhân dân các dân tộc trong tỉnh
Lâm Đồng đã được hưởng nhiều chính sách của Nhà nước, có đời sống ngày càng

cải thiện hơn. Cùng với những nỗ lực của tỉnh Lâm Đồng, GDP trên địa bàn tỉnh
năm sau đều cao hơn năm trước, tình hình thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Tỉnh
và chi ngân sách địa phương cũng ngày càng gia tăng. Để quản lý tốt thu ngân sách
đòi hỏi phải có sự đảm bảo nguồn thu được bền vững, trong đó thu thuế, phí chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Tỉnh nhằm đáp ứng yêu
cầu hiện nay: Giảm số bổ sung từ ngân sách trung ương, phấn đấu tự cân đối được
ngân sách của Tỉnh trong một vài năm tới. Cùng với việc quản lý và nuôi dưỡng
nguồn thu, phải thực hiện quản lý chi ngân sách một cách hiệu quả để tránh thất
thoát, lãng phí, tạo niềm tin của nhân dân đối với các đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước.
Quán triệt yêu cầu trên, tỉnh Lâm Đồng đã chỉ đạo các cấp, các ngành ở địa
phương tích cực thực hiện công tác quản lý thu chi ngân sách trên địa bàn. Về cơ

bản đã tuân thủ theo pháp luật về ngân sách Nhà nước, thực hiện phân cấp các
nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách. Trình độ quản lý và ý thức kỷ
luật của cán bộ Tài chính được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập
kinh tế thế giới và khu vực ở nước ta hiện nay, công tác quản lý thu chi ngân sách
nói chung và thu - chi ngân sách của tỉnh Lâm Đồng nói riêng, vẫn còn một số bất
cập như: Phân cấp quản lý ngân sách; Lập, phân bổ và giao dự tóan ngân sách; các
chính sách quản lý nguồn thu, quản lý qũy ngân sách góp phần chống thất thu ngân
sách có lúc, có nơi vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Cơ cấu thu, chi ngân sách
trong những năm qua chưa hợp lý, tình trạng hụt thu ngân sách vẫn còn xảy ra. Chi
ngân sách cho các lĩnh vực để góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế chưa cao. Công tác
cân đối thu chi ngân sách còn một số bất cập.


2
Công tác quản lý thu chi ngân sách có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế bằng cách thông qua đó chính quyền địa phương có định hướng
đầu tư, điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo các định hướng của Nhà nước cả về cơ cấu
vùng, cơ cấu ngành; tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, nâng
cao đời sống dân cư. Vì vậy, nếu công tác quản lý tốt, sẽ tác động tích cực đến việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của tỉnh Lâm Đồng. Ngược lại, các khoản thu
ngân sách nhà nước sẽ không được khai thác hợp lý, thất thoát nguồn thu; Chi ngân
sách không hiệu quả sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội.
Với lý do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài « quản lý ngân sách trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng giai đoạn2011- 2015 » làm luận văn thạc sỹ với mong muốn xem
xét thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả

công tác quản lý ngân sách ở tỉnh Lâm Đồng.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đã có một số nghiên
cứu về công tác quản lý thu chi ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện. Hầu hết các đề tài
nghiên cứu ở trình độ cử nhân, cao đẳng; các giải pháp của đề tài còn chung chung,
chưa được vận dụng nhiều trong thực tiễn.
Riêng năm 2006 đã có đề tài nghiên cứu thạc sỹ về công tác quản lý thu chi
ngân sách xã trên địa bàn tỉnh của chị Phùng Thị Hiền, hiện nay là Giám đốc Sở Tài
chính Lâm Đồng. Một số giải pháp trong Luận văn đã được vận dụng trong thực
tiễn công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn Lâm Đồng giai đoạn2006-2010.
Việc nghiên cứu về thu chi ngân sách một cách toàn diện, nắm bắt và thu
thập thông tin, dữ liệu tương đối phức tạp nên cho đến thời điểm này chưa có đề tài

nào nghiên cứu cụ thể trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, để đánh giá một cách khách quan
thực trạng công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, đưa ra giải pháp
hiệu quả và vận dụng trong thực tiễn, góp phần tăng trưởng kinh tế Tỉnh nhà, đáp
ứng yêu cầu bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay là hết sức cấp thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Đề tài nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn2011-2015.
- Nhiệm vụ: Đề tài tập trung giải quyết các vấn đề

3
+ Làm rõ cơ sở lý luận về ngân sách và quản lý ngân sách, phân cấp và cân
đối ngân sách

+ Phân tích thực trạng về ngân sách và công tác quản lý ngân sách trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng. Đánh giá hiệu quả của công tác quản lý ngân sách của tỉnh
Lâm Đồng: Chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong quản lý
ngân sách trên địa bàn tỉnh Lâm đồng;
+ Nghiên cứu định hướng phát triển phát triển kinh tế xã hội giai đoạn2011-
2015 và căn cứ vào thực tiễn kinh tế xã hội tỉnh Lâm Đồng, tác giả đề xuất (kiến
nghị) giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cho giai đoạn2011-2015.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các chủ trương, chính sách, đường lối
của Trung ương và địa phương, các Luật định, định chế tài chính hiện hành; cơ sở
lý luận và cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách, kinh nghiệm của một số Quốc gia
trên thế giới và kinh nghiệm của một số địa phương trong nước. Nghiên cứu phân

tích tình hình thực tế về quản lý ngân sách ở tỉnh Lâm Đồng.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu và phân tích các số liệu có liên quan phát
sinh thực tế về tài chính – ngân sách giai đoạn từ 2006-2010 và định hướng giai
đoạn 2011 – 2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn, thu thập, tổng hợp số liệu;
- Lấy ý kiến chuyên gia hoặc những người đang làm việc tại cơ quan Thuế,
Tài chính các cấp;
- Thống kê, đối chiếu, so sánh, phân tích, đánh giá hiệu quả công tác quản lý
ngân sách.
6. Những đóng góp chính của luận văn
- Phân tích, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế trong quản lý ngân sách của các

cấp chính quyền địa phương tỉnh Lâm Đồng;
- Đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách:
+ Giải pháp chống thất thu ngân sách, tăng cường và nuôi dưỡng nguồn thu,
Quản lý nguồn thu tập trung vào ngân sách;

4
+ Giải pháp điều hành ngân sách để khắc phục mất cân đối ngân sách.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm
Mở đầu
Chương 1: Những vấn đề chung về ngân sách và quản lý ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai

đoạn 2006-2010
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn từ 2011-2015
Kết luận
Tài liệu tham khảo và phụ lục









5
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN SÁCH VÀ QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH

1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Các quan điểm về ngân sách nhà nước
- Ngân sách nhà nước, hay ngân sách Chính phủ, là một phạm trù kinh tế và
là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "ngân
sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia.
Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra

nhiều định nghĩa về NSNN tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu.
- Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển: Ngân sách nhà nước là
một văn kiện tài chính, mô tả các khoản thu, chi của Chính phủ, được thiết lập hàng năm
1
- Các nhà kinh tế học hiện đại cũng đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về
NSNN, chẳng hạn: Các nhà kinh tế phương Tây cho rằng: Ngân sách nhà nước là
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước; Các
nhà kinh tế Trung Quốc cho rằng, NSNN là kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm
của Nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp luật quy định; Các nhà kinh tế Nga
cũng cho rằng, NSNN là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai
đoạn nhất định của Nhà nước
2

.
Như vậy, từ việc tìm hiểu các khái niệm nêu trên về NSNN, ta có thể thấy
rằng quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, đặc biệt là Nga và Trung Quốc gần
giống như quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển.
1.1.1.2. Theo Luật Ngân sách nhà nước
Luật Ngân sách nhà nước được Quốc hội khóa XI, kì họp thứ hai thông qua
ngày 16 tháng 12 năm 2002, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004, đã định
nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự
toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước
3
.


1
Xem: Website Đại học Ngoại Thương Hà Nội, www.ftu.edu.vn
2
Xem: Website Đại học Ngoại Thương Hà Nội, www.ftu.edu.vn
3
Xem: Bộ Tài chính, Luật NSNN, NXB Tài chính 2003, trang 5

6
1.1.2. Đặc điểm ngân sách nhà nước
Bản chất của NSNN còn có thể được nhìn nhận một cách rõ nét thông qua
các đặc điểm của nó. Về bản chất, NSNN được thể hiện qua các đặc điểm sau:

Thứ nhất, quy mô qũy NSNN và các hình thức thu, chi NSNN đều bị quyết định
bởi quy mô, tốc độ, chất lượng phát triển của mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi địa phương.
Hay nói cách khác, sự phát triển kinh tế sẽ là cơ sở cho sự hình thành nguồn thu của
NSNN; sự phát triển của xã hội về cơ bản sẽ đặt ra những đòi hỏi về nhu cầu chi của
NSNN, song các nhu cầu này chỉ có khả năng đáp ứng khi kinh tế có sự phát triển.
Thứ hai, các quan hệ phân phối của NSNN chủ yếu dựa trên nguyên tắc
không hoàn trả một cách trực tiếp. Cần nhận thúc rõ đặc điểm này để lựa chọn và
áp dụng các biện pháp trong quản lý thu, chi và phân cấp NSNN cho phù hợp với
điều kiện kinh tế, xã hội trong từng thời gian cụ thể.
Thứ ba, sự vận động và phát triển của NSNN luôn phải có kế họach hóa một
cách cao độ. Nền tảng cho việc kế họach hóa NSNN là các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội mà nhà nước đề ra cho các khoảng thời gian khác nhau từ ngắn hạn đến dài hạn.

Thứ tư, công khai, minh bạch luôn là yêu cầu đòi hỏi phải đáp ứng trong quá
trình quản lý NSNN. Ở đâu làm tốt được công khai, minh bạch ngân sách thì ở đó
công tác xã hội hóa huy động nguồn thu ngân sách sẽ đạt tốt và chi tiêu ngân sách
sẽ ít bị thất thoát, lãng phí.
1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước
Vai trò của NSNN gắn liền với vai trò của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất
định. Hiện nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đang thực hiện cơ chế kinh tế thị
trường, nước ta cũng đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Vì vậy,
trong nội dung này tác giả tập trung phân tích vai trò của NSNN trong nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN, xem xét trên một số mặt sau đây:
* Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính quan trọng nhất để cung ứng

nguồn tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà nước.
Sự hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội luôn
đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để chi tiêu cho những mục đích xác định. Các
nhu cầu chi tiêu của nhà nước được thỏa mãn từ các nguồn thu bằng hình thức thuế

7
và thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của NSNN, được xuất phát từ tính nội tại
của phạm trù tài chính mà trong bất kỳ chế độ xã hội và cơ chế kinh tế nào, NSNN
đều phải thực hiện và phát huy.
Để phát huy vai trò của NSNN trong quá trình phân phối, huy động các
nguồn tài chính của xã hội cho nhà nước cần thiết phải xác định một số yếu tố như:
Mức động viên các nguồn tài chính từ đơn vị cơ sở để hình thành nguồn thu của nhà

nước; Các công cụ kinh tế được sử dụng tạo nguồn thu cho nhà nước và thực hiện
các khoản chi của nhà nước; Tỷ lệ động viên (tỷ suất thu) của nhà nước trên GDP.
* Ngân sách nhà nước là công cụ thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững.
Thông qua thu ngân sách mà chủ yếu là thuế cũng góp phần định hướng phát
triển sản xuất. Việc đặt ra các loại thuế với thuế suất ưu đãi, các quy định miễn,
giảm thuế có tác dụng kích thích mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp.
Thông qua các khoản chi kinh tế và chi đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế, phát triển những ngành mũi nhọn có khả năng cạnh tranh trên
thị trường; đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng thuộc thế mạnh xuất khẩu , Chính phủ
có thể tạo điều kiện và hướng nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào những
lĩnh vực, những vùng cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế mới cũng như tạo ra

môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.
* Ngân sách nhà nước là công cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và
kiềm chế lạm phát
Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cung cầu chi phối đến giá cả thị trường
rất mạnh mẽ. Mọi sự biến động của giá cả trên thị trường đều có nguyên nhân từ sự
mất cân đối giữa cung và cầu. Để ổn định giá cả, chính phủ có thể thông qua công
cụ NSNN để tác động vào cung hoặc cầu hàng hoá trên thị trường. Sự tác động này
có thể được thực hiện thông qua việc điều chỉnh chính sách thu NSNN và chi tiêu
của Nhà nước như : Điều chỉnh cơ cấu hệ thống thuế, thuế suất, chính sách miễn
giảm thuế hợp lý,v.v, Chính phủ cũng có thể tác động vào tổng cung hoặc tổng cầu
để góp phần ổn định giá cả trên thị trường; Thông qua chính sách chi tiêu của Nhà
nước: Thông qua các quỹ dự trữ của Nhà nước, Chính phủ thực hiện điều tiết thị

trường bình ổn giá cả theo cơ chế như: Khi giá cả của một loại hàng hoá nào đó lên

8
cao; Trong trường hợp xảy ra lạm phát, Chính phủ cũng có thể sử dụng biện pháp
thắt chặt chi tiêu của NSNN, nhất là các khoản chi cho tiêu dùng; Tăng thuế tiêu
dùng, giảm thuế thu nhập để khống chế và đẩy lùi lạm phát.
* Ngân sách là công cụ hữu hiệu của Nhà nước để điều chỉnh trong lĩnh vực
thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Nền kinh tế thị trường, bên cạnh những ưu điểm còn bộc lộ một số hạn chế,
trong đó có sự chênh lệch quá lớn về thu nhập giữa người giàu và người nghèo. Vấn
đề đặt ra là phải có một chính sách phân phối lại một cách hợp lý thu nhập của toàn
xã hội. Chính sách đó phải vừa khuyến khích sự tăng trưởng, lại vừa đảm bảo tính

công bằng xã hội một cách hợp lý. Bằng việc sử dụng công cụ NSNN, cụ thể là
chính sách thuế và chính sách chi tiêu ngân sách, Chính phủ đã làm giảm bớt sự
chênh lệch quá lớn về thu nhập giữa người giàu và người nghèo nhằm ổn định đời
sống của các tầng lớp dân cư trong phạm vi cả nước. Hay nói cách khác, vai trò
quan trọng của NSNN trong điều chỉnh phân phối thu nhập được thể hiện trên phạm
vi rộng lớn ở cả hai mặt hoạt động thu và chi NSNN.
1.2. CƠ CẤU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.2.1. Thu ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thu ngân sách nhà nước
- Khái niệm thu NSNN: Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, Nhà
nước thường sử dụng ba hình thức động viên đó là: Quyên góp của dân, vay của dân
và dùng quyền lực Nhà nước bắt buộc dân phải đóng góp. Trong đó hình thức

quyên góp tiền và tài sản của dân và hình thức vay của dân là những hình thức
không mang tính ổn định và lâu dài, thường được Nhà nước sử dụng có giới hạn
trong một số trường hợp đặc biệt. Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, Nhà
nước dùng quyền lực chính trị của mình ban hành các luật thuế để bắt buộc dân phải
đóng góp một phần thu nhập của mình cho ngân sách nhà nước. Đây chính là hình
thức cơ bản nhất để huy động tập trung nguồn tài chính cho nhà nước.
Như vậy, thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu
cầu chi tiêu của nhà nước.

9
- Đặc điểm thu ngân sách nhà nước: Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh

tế nảy sinh trong quá trình phân chia các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước
với các chủ thể trong xã hội. Việc xác định các khoản thu phải trên cơ sở giải quyết
hài hoà giữa lợi ích Nhà nước với lợi ích của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Thu NSNN chủ yếu gắn liền với các hoạt động kinh tế trong xã hội. Mức độ
phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm là tiền đề và là yếu tố khách
quan hình thành nên các khoản thu NSNN và quyết định mức độ động viên các
khoản thu của NSNN.
Về mặt nội dung, thu NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối dưới hình
thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực tập trung một phần
nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước.
1.2.1.2. Phân loại thu NSNN
Việc phân loại các khoản thu NSNN có ý nghĩa thiết thực trong việc phân

tích, đánh giá và quản lý các nguồn thu NSNN. Có 3 cách phân loại phổ biến:
* Căn cứ vào phạm vi phát sinh, các khoản thu NSNN được chia làm hai
nhóm là thu trong nước và thu ngoài nước. Cách phân loại này phản ánh cơ cấu của
nền kinh tế, thông qua đó có thể đánh giá tính hiệu quả, tính hợp lý của nền kinh tế.
* Căn cứ vào tính chất phát sinh và nội dung kinh tế, các khoản thu được
chia làm hai loại: Thu thường xuyên và thu không thường xuyên. Cách phân loại
này để thấy rõ sự phát triển của nền kinh tế, tính hiệu quả của nền kinh tế và mức độ
ổn định vững chắc của nguồn thu ngân sách.
* Phân loại theo yêu cầu động viên vốn vào NSNN: Có thể chia các khoản
thu NSNN thành thu trong cân đối và thu bù đắp thiếu hụt NSNN. Cách phân loại
này cho phép đánh giá sự lành mạnh của NSNN và có ý nghĩa quan trọng trong tổ
chức điều hành NSNN.

- Thu trong cân đối NSNN: Bao gồm các khoản thu như thu thuế, phí, lệ phí;
Thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; Thu từ hoạt động sự nghiệp; Thu tiền bán
hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước; Các khoản thu khác theo luật định.
Trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu của NSNN.
- Thu bù đắp thiếu hụt NSNN: Khi số thu NSNN không đáp ứng được nhu
cầu chi tiêu và Nhà nước phải đi vay, bao gồm vay trong nước từ các tầng lớp dân
cư, các tổ chức kinh tế - xã hội, vay từ nước ngoài…

10
1.2.1.3. Nội dung chủ yếu của thu NSNN
Nội dung chủ yếu của thu NSNN được thể hiện qua các khoản thu sau đây:
Thứ nhất, thu thuế: Thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN, dưới đây chúng

ta cùng tìm hiểu một số cơ sở lý luận về thuế.
- Khái niệm về thuế:
Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới vẫn
chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế.
Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản: "Để duy trì
quyền lực công cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người công dân
của Nhà nước đó là thuế khoá "
4

Ở nước ta:‘‘ Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức
kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp v.v buộc phải nộp cho Nhà
nước theo mức quy định

5
.
Tuy có nhiều định nghĩa, có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng chúng đều
phản ánh những nội dung chính của thuế, là biện pháp động viên nguồn thu vào
NSNN mang tính bắt buộc, gắn với quyền lực nhà nước (xét về giác độ nhà nước);
là khoản đóng góp bắt buộc vào NSNN mà không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Người nộp thuế chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã được pháp luật quy
định (xem xét đối với người nộp thuế) và thuế được đặc trưng bởi các quan hệ
phân phối giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, nhằm động viên một
phần thu nhập của xã hội vào NSNN (xét về nội dung kinh tế).
Như vậy, có thể đưa ra một định nghĩa tổng quát về thuế: Thuế là một khoản
đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn

được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Hệ thống thuế của nước ta bao gồm nhiều sắc thuế mà Nhà nước sử dụng, nó
tạo lập nguồn thu cho NSNN và thực hiện những mục tiêu nhất định trong quản lý
kinh tế - xã hội. Hiện nay, thuế hiện hành ở nước ta bao gồm: Thuế giá trị gia tăng;
Thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế xuất khẩu, nhập khẩu;
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Thuế tài nguyên; Thuế thu nhập đối với người

4
Xem: Mác-Ăngghen. Toàn tập.T2- NXB Sự thật - Hà Nội- 1962. Trang 522
5
Xem: Viện ngôn ngữ học, Từ điển tiếng Việt phổ thông, NXB Phương Đông 2008, trang 886


11
có thu nhập cao; Thuế môn bài, thuế bảo vệ môi trường. Ngoài ra, còn có một số
loại thu khác có tính chất thuế như: lệ phí trước bạ, lệ phí chứng thư, lệ phí hải
quan, phí cầu phà, phí đường, phí bay qua bầu trời.v.v.
- Phân loại thuế: Bất cứ hệ thống thuế của quốc gia nào cũng đều được phân
loại để quản lý. Có nhiều cách phân loại khác nhau, nhưng thông thường có các
cách phân loại phổ biến sau đây:
+ Phân loại theo tính chất chuyển giao của thuế: việc xác định ai là người
nộp thuế, ai là người thực sự phải gánh chịu thuế. Theo tiêu thức này thuế được chia
thành hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu.
Thuế trực thu: Là các thứ thuế trực tiếp huy động một phần thu nhập của

người làm nghĩa vụ. Nó đánh trực tiếp vào người nộp thuế, tức là người có thu nhập
chịu thuế làm giảm phần thu nhập của họ.
Thuế gián thu: Là các thứ thuế mà người nộp thuế gián tiếp nộp thuế cho
người tiêu dùng, họ không phải là người chịu thuế. Thuế gián thu được cấu thành
trong giá cả hàng hoá, dịch vụ để bán ra.
+ Phân loại theo đối tượng đánh thuế: Nghĩa là thuế đánh trên cái gì, thuế
được chia thành các loại như: thuế thu nhập như cá nhân, thuế thu nhập doanh
nghiệp; Thuế tài sản như thuế sử dụng tài sản nhà nước (thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp, thuế tài nguyên ); Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hoá, dịch vụ lưu thông
trên thị trường trong nước và xuất nhập khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- Các yếu tố cấu thành một sắc thuế: Một luật thuế thông thường có các yếu

tố cấu thành sau đây: Tên gọi của thuế, đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, đối
tượng đánh thuế, căn cứ tính thuế, miễn, giảm thuế, thưởng phạt và các thủ tục về
thuế. Ngoài các yếu tố trên đây, trong luật thuế bao giờ cũng quy định rõ trách
nhiệm và quyền hạn của Chính phủ, của UBND các cấp, của Bộ Tài chính, cơ quan
thuế ở Trung ương và ở các địa phương, nghĩa vụ của người nộp thuế.
Thứ hai, thu từ phí và lệ phí
Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi người đều nhận được rất nhiều hàng hoá,
dịch vụ tư nhân và các hàng hoá dịch vụ do xã hội cung cấp. Trong số các hàng hoá,
dịch vụ này có một phần không nhỏ là hàng hoá, dịch vụ công cộng (ví dụ: đường
giao thông, các khu vui chơi giải trí.v.v.).

12

Việc sản xuất và cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng đòi hỏi chi phí lớn,
thời gian thu hồi vốn dài, tỷ suất lợi nhuận thấp hoặc không có lợi nhuận nên khu
vực kinh tế tư nhân không sẵn sàng cung cấp các hàng hoá và dịch vụ công cộng.
Do vậy, đại đa số hàng hoá, dịch vụ công cộng do Nhà nước sản xuất và cung cấp.
Tuy nhiên, trong thực tế những đối tượng thụ hưởng hàng hoá, dịch vụ công cộng
lại không tự nguyện trả tiền cho việc thụ hưởng các hàng hoá này. Để bù đắp chi phí
bỏ ra nhằm tái tạo và phát triển hơn nữa hàng hoá, dịch vụ công cộng, Nhà nước
phải tìm ra một phương thức thích hợp, đó là hình thức thu phí và lệ phí.
Như vậy, khác với thuế, phí và lệ phí cũng là một khoản thu mang tính bắt
buộc nhưng có tính chất đối giá, nghĩa là lệ phí thực chất là một khoản tiền mà dân
chúng trả cho nhà nước khi họ hưởng thụ những dịch vụ do nhà nước cung cấp. So
với thuế, tính pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn nhiều. Phí gắn liền với vấn đề thu hồi

một phần hay toàn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hóa dịch vụ công cộng hữu hình. Lệ
phí gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ hành
chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân.
Thứ ba, thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước: Khoản thu này chủ yếu
gồm thu nhập từ vốn góp của nhà nước vào các cơ sở kinh tế có vốn góp thuộc sở
hữu nhà nước: Trong nền kinh tế thị trường, hình thức cấp vốn trực tiếp từ NSNN
cho các doanh nghiệp, cho dù đó là doanh nghiệp nhà nước, đã bị thu hẹp. Nhà
nước thực hiện hình thức đầu tư vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh bằng hình
thức đóng góp hoặc mua cổ phần. Khoản tiền mà nhà nước đóng góp hoặc mua cổ
phần của các công ty cổ phần sẽ sinh lợi. Phần lợi tức cổ phần này được tập trung
vào NSNN gọi là thu từ vốn góp của nhà nước vào các cơ sở kinh tế có vốn góp
thuộc sở hữu nhà nước.

Thứ tư, thu từ hoạt động sự nghiệp: Gồm các khoản thu có lãi và chênh lệch
từ các hoạt động của các cơ sở sự nghiệp có thu của nhà nước.
Thứ năm, thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà
nước: Khoản thu này mang tính chất thu hồi vốn và có một phần mang tính chất
phân phối lại, vừa có tính chất phân phối lại, vừa có tác dụng nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản quốc gia vừa tăng nguồn thu cho NSNN. Các nguồn thu từ bán hoặc
cho thuê tài sản, tài nguyên, thiên nhiên; thu về bán tài sản thuộc sở hữu nhà nước.

13
Thứ sáu, thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản và các khoản thu khác theo
quy định của pháp luật: Các khoản thu này cũng là một phần thu quan trọng của thu
ngân sách nhà nước và được pháp luật quy định.

1.2.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN
Một vấn đề hết sức quan trọng trong thu NSNN là việc xác định mức động
viên và lĩnh vực động viên một cách đúng đắn, hợp lý. Điều đó không chỉ ảnh
hưởng đến số thu NSNN, mà còn tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế,
xã hội. Mức động viên và lĩnh vực động viên lại chịu tác động của nhiều nhân tố
kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN cần
phải kể đến, đó là:
- Thu nhập GDP bình quân đầu người: Thu nhập GDP bình quân đầu người
là nhân tố quyết định đến mức động viên của NSNN. Nếu không tính đến chỉ tiêu
này khi xác định mức động viên của ngân sách sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn
đề tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của các tổ chức kinh tế, của các tầng lớp dân cư.
- Tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế: Tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế phản

ánh hiệu quả của đầu tư phát triển kinh tế. Tỷ suất lợi nhuận càng lớn, nguồn tài chính
càng lớn. Đây là nhân tố quyết định đến việc nâng cao tỷ lệ động viên của NSNN.
- Tiềm năng đất nước về tài nguyên thiên nhiên: Đối với các nước đang phát
triển và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú thì nhân tố này có ảnh hưởng lớn
đến số thu NSNN.
- Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước: Trong điều kiện các
nguồn tài trợ khác cho chi phí Nhà nước không có khả năng tăng lên, việc tăng mức
độ chi phí của Nhà nước sẽ dẫn đến áp lực thu NSNN phải tăng lên.
- Tổ chức bộ máy thu nộp: Tổ chức bộ máy thu nộp gọn nhẹ, đạt hiệu quả
cao, chống được thất thu do trốn, lậu thuế sẽ là nhân tố tích cực làm tăng hiệu quả
thu NSNN, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của NSNN.
1.2.2. Chi ngân sách nhà nước

1.2.2.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất
định. Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung
vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, Chi ngân sách nhà nước là

14
những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho
từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.
1.2.2.2. Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước
Từ khái niệm nêu trên, ta có thể rút ra những đặc điểm của chi NSNN:
- Thứ nhất, Chi NSNN gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh

tế, chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trước mỗi quốc gia. Nhà nước với bộ máy
càng lớn đảm đương nhiều nhiệm vụ thì mức độ, phạm vi chi của NSNN càng lớn.
. - Thứ hai, Cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước là chủ thể duy nhất
quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ các khoản chi của NSNN vì cơ quan đó quyết
định các nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội của quốc gia; cơ quan đó thể hiện ý chí
nguyện vọng của một dân tộc.
- Thứ ba, Thông thường, các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả
trên tầm vĩ mô. Điều đó có nghĩa là hiệu quả của các khoản chi ngân sách phải được
xem xét toàn diện dựa vào việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế xã hội mà các
khoản chi ngân sách đảm nhiệm.
- Thứ tư, Các khoản chi của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp
thể hiện ở chỗ là không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa

chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới các khoản chi của NSNN. Từ tính chất này mà
các khoản chi NSNN được phân biệt rõ ràng với các khoản tín dụng Nhà nước.
- Thứ năm, các khoản chi của NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm
trù giá trị khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái
1.2.2.3. Nội dung của chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước bao gồm nội dung gì còn tùy thuộc vào cách tiếp
cận. Có thể tiếp cận theo chức năng, nhiệm vụ và tính chất của chi ngân sách. Trong
luận văn này, tác giả phân tích nội dung của chi NSNN theo tính chất kinh tế.
Theo tính chất kinh tế, chi NSNN được chia thành chi thường xuyên và chi
đầu tư phát triển và chi khác ngân sách
+ Chi thường xuyên: Là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn, thường
dưới một năm. Nhìn chung đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ cho chức năng

quản lý nhà nước và điều hành xã hội một cách thường xuyên của Nhà nước như:
Quốc phòng, an ninh, sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa thông tin, thể dục

15
thể thao, khoa học công nghệ, hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam, hoạt động
của các cơ quan Nhà nước.
+ Chi đầu tư phát triển: Là những khoản chi có thời hạn tác động dài,
thường trên một năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng tạo được
nguồn thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước. Chi đầu tư phát triển
gồm: Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; đầu tư hỗ
trợ vốn cho các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà
nước; chi hỗ trợ tài chính; chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu

quốc gia, dự án nhà nước; chi bổ sung dự trữ nhà nước; các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật.
+ Các khoản chi khác: Bao gồm những khoản chi còn lại không được xếp
vào hai nhóm kể trên, bao gồm như: Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính
phủ vay; chi viện trợ; chi cho vay; chi bổ sung qũy dự trữ tài chính; chi bổ sung cho
ngân sách cấp dưới; chi chuyển nguồn từ NS năm trước sang NS năm sau.
1.2.2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến chi ngân sách nhà nước
Để đánh giá tính tích cực tiến bộ của ngân sách một quốc gia, người ta
thường xem xét đến cơ cấu nội dung thu chi của nó. Nội dung chi của NSNN là sự
phản ánh những nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội của nhà nước trong từng giai đoạn
lịch sử. Nội dung cơ cấu chi NSNN đối với mỗi quốc gia trong từng giai đoạn lịch
sử chịu sự chi phối của nhiều nhân tố kinh tế chính trị xã hội. Các yếu tố ảnh hưởng

đến chi NSNN bao gồm:
- Thứ nhất là chế độ xã hội: Đây là nhân tố cơ bản ảnh hưởng quyết định
đến nội dung cơ cấu chi NSNN. Chế độ xã hội quyết định đến bản chất và nhiệm vụ
kinh tế xã hội của nhà nước. Nhà nước là chủ thể của chi NSNN, vì thế lẽ đương
nhiên nội dung cơ cấu chi NSNN chịu sự ràng buộc của chế độ xã hội.
- Thứ hai là sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phát triển của lực
lượng sản xuất vừa tạo khả năng và điều kiện cho việc hình thành nội dung, cơ cấu
chi một cách hợp lý, vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung cơ cấu chi trong từng
thời kỳ nhất định.
- Thứ ba là khả năng tích lũy của nền kinh tế. Khả năng tích luỹ càng lớn thì
khả năng chi đầu tư phát triển kinh tế càng lớn. Đương nhiên, việc đầu tư của


16
NSNN cho đầu tư phát triển kinh tế tùy thuộc ở khả năng tập trung nguồn tích lũy
vào NSNN và chính sách chi của NSNN trong từng giai đoạn lịch sử.
- Thứ tư là mô hình tổ chức của bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế
xã hội mà nhà nước đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử.
Ngoài những nhân tố kể trên, có thể nói nội dung cơ cấu chi NSNN của mỗi
quốc gia trong từng giai đoạn nhất định chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố
khác như: biến động kinh tế, chính trị, xã hội, trong đó có sự biến động của giá cả,
lãi suất, tỷ giá hối đoái
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN có ý
nghĩa quan trọng trong việc bố trí nội dung và cơ cấu khoản chi NSNN một cách
khách quan, phù hợp với yêu cầu của tình hình kinh tế, chính trị trong từng giai

đoạn lịch sử.
1.2.2.5. Nguyên tắc tổ chức chi ngân sách nhà nước
- Thứ nhất, căn cứ vào nguồn thu để bố trí chi: Nếu vi phạm nguyên tắc này
dẫn đến bội chi NSNN, gây lạm phát mất cân bằng cho sự phát triển xã hội;
- Thứ hai, đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí các khoản
chi tiêu của NSNN;
- Thứ ba, theo nguyên tắc nhà nước và nhân dân cùng làm, nhất là các khoản
chi mang tính chất phúc lợi xã hội;
- Thứ tư, tập trung có trọng điểm: Nguyên tắc này đòi hỏi việc phân bổ
nguồn vốn từ NSNN phải tập trung vào các chương trình trọng điểm, các ngành mũi
nhọn của Nhà nước;
- Thứ năm, phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của các cấp theo

quy định của luật;
- Thứ sáu, phối hợp chặt chẽ với khối lượng tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hối đoái.
1.3. QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.3.1. Khái niệm
Quản lý ngân sách nhà nước là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong lĩnh vực tổ chức thu NSNN, tổ chức và kiểm soát chi NSNN nhằm đảm
bảo khả năng thanh toán chi trả và sử dụng tiết kiệm hiệu quả quỹ NSNN.
1.3.2. Nguyên tắc cơ bản của quản lý ngân sách nhà nước
1.3.2.1. Các nguyên tắc chung

17
- Thống nhất trong quản lý NSNN: Nguyên tắc này chỉ ra sự thống nhất về

chính sách, chế độ, phương thức quản lý, thống nhất về trình tự thủ tục thu chi NS.
- Phân cấp trong quản lý NSNN: Nguyên tắc này yêu cầu cần phải xác định
cụ thể chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trong việc quản lý quỹ NSNN.
- Hiệu quả trong việc quản lý NSNN: Nguyên tắc này yêu cầu quản lý ngân
sách nhà nước phải mang lại hiệu quả, tiết kiệm.
1.3.2.2. Các nguyên tắc cụ thể
- Đối với công tác quản lý thu NSNN: Trong quá trình quản lý thu NSNN
phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Các khoản thu NSNN phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước;
+ Các khoản thu NSNN phải được nộp đầy đủ đúng hạn vào quỹ NSNN;
+ Các khoản thu NSNN phải được hạch toán kế tóan và quyết toán đầy đủ
kịp thời đúng chế độ.

- Đối với công tác quản lý chi NSNN: Trong quá trình thanh toán và kiểm
soát chi NSNN phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện cấp phát ngân sách cho những khoản chi
trong dự tóan đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
+ Tất cả các khoản chi NSNN đều phải được kiểm tra kiểm sóat chặt chẽ.
+ Chi kịp thời trực tiếp cho đối tượng sử dụng ngân sách
+ Nguyên tắc hạch toán mọi khoản chi bằng đồng Việt Nam.
1.3.3. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý ngân sách Nhà nước là để duy trì và phát triển bộ máy Nhà nước,
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chăm sóc y tế ngày càng tốt hơn, nâng
cao trình độ học vấn, đào tạo nghề để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Góp phần giảm bớt khoảng cách giàu nghèo do kinh tế thị trường sinh ra bằng

những chương trình phúc lợi xã hội, đầu tư cho vùng cao, vùng sâu để giúp nhưng
nơi này có điều kiện phát triển.
1.3.4. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước
1.3.4.1. Quản lý chu trình ngân sách nhà nước
Một trong những điểm khác biệt của quản lý NSNN so với các khu vực khác
như doanh nghiệp hay hộ gia đình là quản lý theo năm ngân sách (còn gọi là năm tài
chính hay năm tài khóa)

×