Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý nguồn thu chi ngân sách Nhà nước tại chính quyền cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 105 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



VŨ MINH THÔNG





QUẢN LÝ NGUỒN THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY






LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG














Đà Lạt – 2012




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



VŨ MINH THÔNG





QUẢN LÝ NGUỒN THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY


Chuyên ngành Tài chính và Ngân hàng

Mã số : 60 34 20





LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐỨC VUI





Đà Lạt – 2012


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i

DANH MỤC CÁC HÌNH ii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ii

DANH MỤC CÁC BẢNG iii

MỞ ĐẦU 1


Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC, NGÂN SÁCH XÃ 6

1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước và ngân sách xã 6

1.1.1. Ngân sách nhà nước. 6

1.1.2. Ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nước 8

1.1.3. Ngân sách xã và chức năng, vai trò của ngân sách xã. 13

1.2. Nội dung quản lý ngân sách xã 16

1.2.1. Cơ chế quản lý ngân sách xã 16

1.2.2. Nguyên tắc quản lý ngân sách xã 16

1.2.3. Quản lý thu ngân sách xã 17

1.2.4. Quản lý chi ngân sách xã 20

1.2.5. Quản lý chu trình ngân sách xã 23

Chương 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG 30

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Lâm Đồng 30


2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên. 30

2.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng 30

2.2. Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng 32

2.2.1. Tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý NS xã 32

2.2.2. Quản lý khai thác nguồn thu ngân sách xã 36

2.2.3. Quản lý điều hành chi ngân sách xã 47

2.2.4. Quản lý chu trình ngân sách xã 52

2.3. Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh 58

2.3.1. Kết quả đạt 58

2.3.2. Hạn chế 61

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý ngân sách xã. 65

Chương 3.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

NGÂN
SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG 72


3.1. Những vấn đề đặt ra và cơ sở cho việc hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách xã 72

3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng, nhà nước. 72

3.1.2. Định hướng công tác tài chính ngân sách giai đoạn 2010-2015 75



3.1.3. Định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lâm Đồng 76

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã ở Lâm
Đồng 76

3.2.1. Hoàn thiện trong quản lý khai thác nguồn thu ngân sách xã 76

3.2.3. Hoàn thiện trong quản lý chu trình ngân sách xã 79

3.2.4. Củng cố bộ máy chính quyền cấp xã, nâng cao năng lực quản lý,
điều hành ngân sách xã. 80

3.2.5 .Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động ngân
sách xã 82

3.2.6. Đẩy mạnh và tiếp tục hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước 85

3.2.7.Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã qua Kho bạc nhà nước 87

3.3. Kiến nghị. 88


3.3.1. Về cơ chế phân cấp 88

3.3.2. Về tổ chức bộ máy và chính sách chế độ 90

3.3.3. Về chế độ kế toán ngân sách xã 91

KẾT LUẬN 93

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 97






i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. DN: Doanh nghiệp

2. DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
3. HĐND: Hội đồng nhân dân
4. KBNN: Kho bạc nhà nước
5. KT - XH: Kinh tế - xã hội
6. NS: Ngân sách
8. NSĐP: Ngân sách địa phương

9. NSNN: Ngân sách nhà nước
10. TC - KH: Tài chính - Kế hoạch

11. UBND: Ủy ban nhân dân
12. XDCB: Xây dựng cơ bản
13. XHCN: Xã hội chủ nghĩa

ii
DANH MỤC CÁC HÌNH


Số hiệu

Tên hình
Trang
1.1 - Hệ thống ngân sách nhà nước tại nước ta 7
1.2 - Vai trò của ngân sách xã 15


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Số hiệu

Tên biểu đồ
Trang
2.1 - Trình độ học vấn của chủ tài khoản ngân sách 33
2.2 - Trình độ chuyên môn của kế toán ngân sách xã 34
2.3 - Tỷ trọng các khoản thu năm 2011 so với năm 2007 39
2.4 - Cơ cấu chi NS xã năm 2011 so với năm 2007 46
2.5 - Cơ cấu các lĩnh vực chi ngân sách xã 49






iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Stt Số hiệu Tên bảng
Trang

1 Bảng 2.1 Thu ngân sách xã giai đoạn 2007-2011 37
2 Bảng 2.2 Tỷ trọng các khoản thu ngân sách xã 38
3 Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn thu ngân sách xã 39
4 Bảng 2.4 Tỷ lệ phân chia nguồn thu ngân sách xã 44
5 Bảng 2.5 Tỷ lệ phân chia nguồn thu ngân sách xã, thị trấn 44
6 Bảng 2.6 Thu NS xã năm 2011 trên địa bàn thành phố Bảo Lộc 45
7 Bảng 2.7 Thu NS xã năm 2011 trên địa bàn huyện Đức Trọng 46
8 Bảng 2.8 Kết quả chi ngân sách xã 47










1
MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi đất nước đổi mới và hội nhập quốc tế, nền kinh tế thị trường
tại nước ta phát triển mạnh mẽ đã thúc đẩy mọi mặt đời sống kinh tế xã hội,
năng suất lao động được nâng cao, các thành phần kinh tế phát triển, kinh tế
cả nước đã có những tiến bộ vượt bậc, đưa nước ta lên vị thế mới trên trường
quốc tế. Đạt được những thành tựu đó không thể không nói đến vai trò của
ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước với tư cách là công cụ quản lý vĩ
mô của nhà nước đã thực sự góp phần vào việc điều chỉnh có hiệu quả nền
kinh tế. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, ngân sách nhà nước hiện tại
cũng còn bộc lộ những hạn chế, bất cập nhất định. Thực tiễn đời sống kinh tế
xã hội hiện nay đang đặt ra những yêu cầu, thách thức mới đòi hỏi công tác
quản lý ngân sách nhà nước ở các cấp phải được tiếp tục đổi mới, ngày càng
hoàn thiện, đi vào quản lý chiều sâu nhằm đạt hiệu quả cao hơn nữa. Vì vậy
việc tăng cường công tác quản lý nguồn thu chi ngân sách nhà nước trở thành
vấn đề cấp thiết của cả nước và của các cấp chính quyền địa phương.
Ngân sách xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là ngân sách xã) là cấp
ngân sách cơ sở gắn với chính quyền xã, phường, thị trấn. Hiện nay cả nước
có trên 11.100 xã, phường, thị trấn. Với quy mô thu chi ngân sách xã bình
quân khoảng 3 tỷ đồng/xã như hiện nay thì tổng nguồn thu chi ngân sách xã
toàn quốc hàng năm đạt trên 33.300 tỷ đồng. Trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt
quan tâm đến vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
mà trong đó chính quyền cấp xã và ngân sách xã đóng vai trò hết sức quan
trọng. Tuy nhiên, do mức độ phát triển kinh tế, xã hội và trình độ nhận thức
của cán bộ chính quyền tại các xã, phường, thị trấn là khác nhau, do vậy khả

2
năng quản lý điều hành ngân sách và kết quả hoạt động ngân sách xã rất khác
nhau. Tại những địa phương biết quản lý điều hành ngân sách xã hiệu quả thì
nguồn thu ngân sách càng ngày tăng, có nguồn lực dồi dào để vừa phục vụ

cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước và hệ thống chính trị cơ sở, vừa
có điều kiện đầu tư phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân. Ngược lại, những địa phương ngân sách xã không
được quản lý chặt chẽ, hiệu quả thì sẽ dẫn đến việc thất thoát công quỹ, lạm
thu, xảy ra tiêu cực làm mất cán bộ, mất lòng tin của nhân dân vào chính
quyền, kinh tế xã hội tại địa phương trì trệ không phát triển.
Việc đổi mới đổi mới quản lý NSNN nói chung và ngân sách xã nói
riêng đang là vấn đề quan trọng cần phải thực hiện hiện nay. Trước tình hình
đó, việc nghiên cứu tìm những giải pháp đổi mới trong công tác quản lý
nguồn thu chi ngân sách nhà nước tại cấp xã có ý nghĩa quan trọng, góp phần
vào việc nâng cao hiệu lực quản lý ngân sách, thực hành tiết kiệm chống lãng
phí và góp phần thúc đẩy việc phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung
và của từng địa phương nó riêng. Vì lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Quản
lý nguồn thu chi ngân sách nhà nước tại chính quyền cấp xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn hiện nay” làm luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu.
Việc nghiên cứu quản lý thu, chi ngân sách nhà nước nói chung và
ngân sách xã nói riêng ở nước ta trong những năm qua có nhiều công trình
nghiên cứu như:
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý ngân sách
Nhà nước” của tác giả Nguyễn Việt Cường, trường Đại học Tài chính Kế toán
Hà Nội, năm 2001.
- Luận văn thạc sĩ “Các biện pháp tăng cường quản lý thu, chi ngân

3
sách các tỉnh duyên hải miền Trung” của tác giả Phan Văn Dũng, năm 2001.
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của
các cấp chính quyền địa phương” của tác giả Phạm Đức Hồng, Trường Đại
học Tài chính Kế toán Hà Nội, năm 2002.
-Luận văn Thạc sĩ “Quản lý ngân sách xã tại Lâm Đồng” của tác giả

Phùng Thị Hiền, năm 2006.
-Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện quản lý ngân sách xã, phường, thị trấn
tại tỉnh Quảng Trị theo hướng tự cân đối” của tác giả Thái Văn Ngọc, năm
2008.
-Luận văn Thạc sĩ “Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai” của tác giả Nguyễn Thị Thùy Linh, năm 2009…
Mỗi công trình nghiên cứu nói trên được nghiên cứu dựa trên những
đặc điểm riêng về thời gian, không gian và hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
Năm 2007 là năm đầu tiên trong thời kỳ ổn định ngân sách 2007-2010
theo quy định của Luật Ngân sách, năm 2011 là năm đầu tiên trong thời kỳ ổn
định ngân sách tiếp theo 2011-2015. Trong mỗi giai đoạn nhà nước lại có
những chính sách, cơ chế điều chỉnh riêng về ngân sách nhà nước nói chung
và ngân sách xã nói riêng. Tại tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn từ năm 2007
cho đến nay chưa có thêm công trình nào nghiên cứu về quản lý thu, chi ngân
sách xã. Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới đang đặt
ra trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi phải đi sâu nghiên cứu những lý luận về
lĩnh vực tài chính - ngân sách, các chính sách, chế độ của nhà nước về ngân
sách nhà nước và ngân sách xã, đồng thời nghiên cứu những dữ liệu lịch sử và
những điều kiện đặc thù, cụ thể của tỉnh Lâm Đồng để từ đó đưa ra được
những giải pháp thiết thực nhằm đạt được mục đích quản lý thu, chi ngân
sách xã đạt được hiệu quả.

4
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sẽ tiếp thu, kế thừa có chọn lọc
thành quả nghiên cứu của các công trình đã có và các tài liệu liên quan đến
luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
-Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách xã và quản lý
ngân sách xã.
-Phân tích đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã tại tỉnh Lâm Đồng.

-Đề xuất một số giải pháp để đổi mới công tác quản lý ngân sách xã
nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý ngân sách nhà nước tại cấp xã.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Quản lý nguồn thu chi ngân sách nhà nước tại chính quyền cấp cơ sở là
một vấn đề phức tạp với phạm vi rộng lớn, liên quan đến đường lối chính sách
của Đảng và nhà nước về ngân sách nhà nước; các chế độ, quy định của trung
ương và địa phương trong việc đưa ra những nguyên tắc, những chuẩn mực
về quản lý điều hành ngân sách nhà nước, trong đó có ngân sách xã. Do
khuôn khổ có hạn, nên đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn là:
+ Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về quản lý nguồn thu chi ngân
sách nhà nước tại chính quyền cấp cơ sở xã, phường, thị trấn.
+ Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung vào nghiên cứu về thực
trạng quản lý nguồn thu ngân sách nhà nước tại chính quyền cấp cơ sở xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm đồng trong thời gian từ 2007 đến 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lên nin, trên cơ sở quan điểm đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về ngân sách nhà nước và
quản lý ngân sách xã; đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:

5
thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, kết hợp lý luận với thực tiễn để xác
định và giải quyết những vấn đề đặt ra.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Thông qua việc phân tích đánh giá thực trạng quản lý hoạt động thu chi
ngân sách nhà nước tại chính quyền cơ sở cấp xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng, luận văn chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại
hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế. Luận văn tập trung vào
các vấn đề cơ bản như quá trình thực hiện thu chi ngân sách xã, cơ chế phân
cấp quản lý thu chi ngân sách xã, nhân tố con người trong công tác quản lý tài

chính ngân sách xã, các cơ chế, chính sách chế độ liên quan đến ngân sách
xã Qua đó đề xuất một số giải pháp thực tế nhằm củng cố và nâng cao hiệu
quả hiệu lực quản lý ngân sách xã, đưa hoạt động quản lý điều hành thu chi
ngân sách của chính quyền xã đi vào nề nếp. Luận văn có thể dùng làm tài
liệu để các cơ quan chức năng của Tỉnh tham khảo trong việc đưa ra các kiến
nghị đề xuất với Trung ương và với HĐND, UBND tỉnh những vấn đề liên
quan đến thực hiện Luật NSNN, thực hiện quản lý ngân sách xã trên phạm vi
cả nước nói chung và tại tỉnh Lâm Đồng nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về ngân sách nhà nước, ngân
sách xã.
Chương 2. Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng trong thời gian qua.
Chương 3. Giải pháp đổi mới quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.

6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC, NGÂN SÁCH XÃ
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước và ngân sách xã
1.1.1. Ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước luôn gắn với bản chất của nhà nước và quá trình
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Thực chất, Ngân sách nhà
nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia
phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của
Nhà nước trên cơ sở luật định. Ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo, đóng vai
trò hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực Nhà

nước.
Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự
xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức
sản xuất. Ngân sách nhà nước là sự phản ánh tổng hợp các mối quan hệ về
kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác trong việc phân phối các đại lượng
giá trị tiền tệ trong xã hội. Bằng sức mạnh quyền lực của mình, nhà nước
chuyển dịch một bộ phận thu nhập của các chủ thể khác nhau thành thu nhập
của nhà nước rồi phân phối, chuyển dịch khoản thu nhập đó đến đối tượng sử
dụng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế
và là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Ngân sách
nhà nước là một đạo luật cơ bản do Quốc hội quyết định, thông qua đó các
khoản thu, chi của nhà nước được thực hiện trong một niên độ tài chính.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội Việt Nam thông qua
ngày 16/12/2002: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà

7
nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm
vụ của nhà nước.















Hình 1.1 - Hệ thống ngân sách nhà nước tại nước ta

Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương.
Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các
cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo quy định của Luật Tổ
chức HĐND và UBND, bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện,
Ngân sách nhà nước

Ngân sách
địa phương

Ngân sách
trung ương
Ngân sách
tỉnh
Ngân sách
huyện
Ngân sách
cấp huyện
Ngân sách


Ngân sách các
bộ ng
ành trung
ương
Ngân sách các
sở ban ngành
thuộc tỉnh
Ngân sách các
phòng ban cấp
huyện
Ngân sách
các đơn vị
thuộc xã

8
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã,
phường, thị trấn;
- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã);
1.1.2. Ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Định nghĩa về ngân sách xã.
Ngân sách xã là một bộ phận trong hệ thống ngân sách nhà nước,
gắn liền với chính quyền cấp cơ sở và có đặc thù riêng: nguồn thu được
khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng được bố trí để phục
vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong xã mà không
thông qua một khâu trung gian nào. Ngân sách xã đảm bảo điều kiện tài
chính để chính quyền xã chủ động khai thác các thế mạnh về đất đai,
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, thực hiện các chính
sách xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn.

Xuất phát từ khái niệm về ngân sách nhà nước theo Luật Ngân sách,
ngân sách xã được định nghĩa như sau:
Ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã
nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở
trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý. Ngân sách xã là kế
hoạch thu chi của chính quyền cấp xã được xây dựng thực hiện trong thời
gian một năm. Ngân sách xã do UBND cấp xã xây dựng, quản lý và do Hội
đồng nhân dân cấp xã giám sát việc thực hiện.
1.2.1.2. Ngân sách xã là một bộ phận trong hệ thống ngân sách
nhà nước.

9
Cơ cấu tổ chức của bộ máy tổ chức nhà nước ở mọi quốc gia đều là sự
hợp thành của một số cấp hành chính nhất định, và có sự phân công, phân cấp
về quản lý kinh tế, xã hội cho mỗi cấp đó. Tại Việt Nam, hệ thống NSNN là
một chỉnh thể thống nhất bao gồm 4 cấp ngân sách tương ứng với 4 cấp chính
quyền Nhà nước, các cấp ngân sách có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau
trong quá trình quản lý ngân sách. Ngân sách xã là một bộ phận trong hệ
thống ngân sách nhà nước nên nó cũng mang đầy đủ những đặc điểm chung
của ngân sách nhà nước như:
-Về bản chất, ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà
nước với các chủ thể khác, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng quỹ tiền tệ của chính quyền nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cơ sở trong
khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý.
-Về hình thức, quá trình vận động của quỹ ngân sách xã cũng được
nhìn nhận trên 2 giác độ: Quá trình huy động nguồn thu và quá trình phân
phối sử dụng ngân sách xã. Hình thức ngân sách xã còn được thể hiện thông
qua chu trình ngân sách với các khâu lập, chấp hành, quyết toán ngân sách mà

mọi cấp trong hệ thống ngân sách nhà nước ngân sách phải thực hiện.
1.1.2.3. Đặc thù của ngân sách xã.
Là một bộ phận trong hệ thống ngân sách nhà nước, ngân sách xã mang
những đặc điểm chung của các cấp ngân sách, tuy nhiên ngân sách xã còn có
những đặc điểm riêng tạo nên sự khác biệt căn bản với các cấp ngân sách
khác, thể hiện ở các điểm sau:
-Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở:
Ngân sách xã gắn liền với chính quyền cấp xã - chính quyền cơ sở gần
dân, trực tiếp giải quyết nhiều vấn đề của dân, là đầu mối quan trọng nối kết
giữa người dân với chính quyền các cấp. Chính vì vậy, cấp ngân sách này thể

10
hiện rất sống động và cụ thể các quan hệ của Nhà nước mang tính khả thi như
thế nào; mọi hiệu lực quản lý của Nhà nước đạt được ở mức độ nào. Ngân
sách cấp xã có vị trí rất quan trọng trong hệ thống NSNN. Điều này được lý
giải như sau:
+ Xã là một đơn vị hành chính cơ sở ở nông thôn. HĐND cấp xã với tư
cách là cơ quan quyền lực Nhà nước tại địa phương được quyền ban hành các
Nghị quyết thực hiện nhiệm vụ KT-XH và ngân sách của đơn vị hành chính
cấp xã.
+ Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp liên hệ với dân, giải quyết toàn
bộ mối quan hệ và lợi ích giữa Nhà nước với dân bằng pháp luật, bởi vậy
chính quyền cấp xã phải có ngân sách xã đủ mạnh. Thu ngân sách là nguồn
thu chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu chi ngày càng phát triển và đa dạng ở xã.
- Cơ cấu thu, chi ngân sách cấp xã thể hiện hầu hết các khoản thu, chi
của ngân sách địa phương đã được phân định. Đặc biệt có những khoản thu
mà chỉ có ngân sách cấp xã quản lý và khai thác thì mới đạt hiệu suất cao
như: Thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất (nay là thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp), thu các khoản thuế của đối tượng hộ kinh doanh, thu thuế
tài nguyên đối với lĩnh vực khai thác vật liệu xây dựng, các khoản thu hoa lợi

công sản. Hoặc có những khoản chi mà chỉ có ngân sách cấp xã thực hiện mới
đảm bảo tính kịp thời, đúng đối tượng như: Chi lương, phụ cấp cho cán bộ xã,
thôn; chi thực hiện chính sách xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội, hỗ trợ
cho hộ nghèo tại xã; chi khắc phục hậu quả thiên tai dịch bệnh, cứu tế; chi
thực hiện chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, giáo dục cộng đồng; chi duy tu, bảo
dưỡng các công trình tại xã… Qua đó cho thấy, muốn nâng cao hiệu lực hiệu
quả của các chính sách chế độ có liên quan đến thu, chi NSNN thì nhất thiết
phải phát huy tốt vai trò của ngân sách cấp xã trong hoạt động của NSNN.
- Ngân sách xã vừa là cấp NS hoàn chỉnh vừa là đơn vị dự toán (nhưng

11
lại không có đơn vị dự toán cấp dưới).
Ngân sách xã phải đảm nhiệm đồng thời nhiệm vụ thực hiện NS (thu,
phân bổ NS) và sử dụng NS đã phân bổ (chi tiêu cho xã). Cụ thể vừa quản lý
ngân sách vừa thực hiện các nghiệp vụ tài chính, thuế, tài vụ và quản lý quỹ
ngân sách, vừa quản lý quỹ tiền mặt, vừa quản lý quỹ vật tư - tài sản và các
hoạt động kinh tế, dịch vụ. Đặc biệt trong quy trình quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản ở xã; xã vừa là người phê duyệt dự án, vừa là chủ đầu tư, đôi khi
còn là người trực tiếp thi công đối với trường hợp tự thực hiện dự án hoặc huy
động nhân dân đóng góp vật tư, ngày công lao động để thực hiện các công
trình tại xã.
Do vậy, tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã cũng có đặc điểm riêng:
UBND cấp xã có nhiệm vụ tổ chức bộ phận chuyên trách công tác NS xã để
giúp UBND cấp xã trong việc xây dựng dự toán, thực hiện dự toán và lập
quyết toán thu, chi NS xã. Trong đó Chủ tịch UBND cấp xã là chủ tài khoản
ngân sách, tổ chức bộ phận tài chính kế toán thuộc UBND xã nhằm thực hiện
nhiệm vụ kế toán, tổ chức hội đồng tư vấn thuế để phối hợp với Đội thuế thực
hiện việc triển khai thu, kiểm tra, giám sát công tác quản lý thu thuế ở xã.
Trên cơ sở các đặc điểm khác biệt trên của ngân sách xã để nghiên cứu
tìm ra phương thức quản lý phù hợp là một trong những vấn đề mà các ngành,

các cấp quan tâm để ngân sách cấp xã thực sự là công cụ và phương tiện vật
chất giải quyết toàn bộ mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân bằng pháp
luật.
1.1.2.4. Phân cấp quản lý ngân sách xã.
Là một cấp trong hệ thống NSNN, ngân sách xã được phân cấp quản lý
phù hợp với chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
Phân cấp quản lý NS xã là xác định phạm vi trách nhiệm và quyền hạn
của chính quyền Nhà nước cấp xã trong việc quản lý, điều hành thực hiện

12
nhiệm vụ thu, chi của NS xã gắn với hoạt động kinh tế, xã hội một cách cụ thể
và thiết thực nhằm tập trung đầy đủ và kịp thời, đúng chính sách, chế độ các
nguồn tài chính và phân phối sử dụng các nguồn tài chính đó cách công bằng,
tiết kiệm, hợp lý và đạt hiệu quả phục vụ cho các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Thông qua phân cấp quản lý NS xã, quyền hạn, trách nhiệm của chính
quyền cấp xã được xác định cụ thể; đồng thời phân cấp quản lý NS xã còn
phản ánh mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa chính quyền cấp xã với chính
quyền cấp trên và giữa NS xã với ngân sách cấp trên. Để chế độ phân cấp
quản lý NS xã mang lại kết quả tốt, cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Phân cấp quản lý NS xã phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế xã hội
của cấp xã:
Phân cấp quản lý kinh tế xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện
phân cấp ngân sách. Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải quyết
mối quan hệ vật chất giữa chính quyền cấp xã với chính quyền cấp trên bằng
việc xác định rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi của cấp xã. Thực chất của nguyên
tắc này là việc giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ và quyền lợi, quyền lợi
phải tương xứng với nhiệm vụ được giao.
- Phân cấp quản lý NS xã phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ:
Nguyên tắc này được thể hiện:

+ Mọi chính sách, chế độ quản lý NS xã được ban hành thống nhất theo
quy định của trung ương và của HĐND, UBND cấp tỉnh.
+ Trong hệ thống ngân sách địa phương, ngân sách cấp trên giữ vai trò
chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ bản để đảm bảo thực hiện các mục tiêu
trọng yếu trên phạm vi toàn địa bàn. Do vậy ngân sách cấp trên chi phối và
quản lý các khoản thu, chi lớn trong hoạt động kinh tế xã hội địa phương.
Nhưng mặt khác khi phân cấp cho ngân sách cấp xã, cần phải đảm bảo cho

13
chính quyền xã có thể khai thác tối đa, đầy đủ nguồn lực tại địa phương, được
chủ động trong việc quản lý khai thác và sử dụng các nguồn lực đó để phục
vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền cấp xã
- Phân cấp quản lý NS xã phải đảm bảo tính hiệu quả:
Phân định rõ nhiệm vụ thu, chi của NS xã và ổn định tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho NS xã
trong mỗi giai đoạn ổn định ngân sách (từ 3 đến 5 năm). Phân cấp quản lý NS
xã phải mang tính ổn định để tạo điều kiện cho NS xã chủ động khai thác và
bồi dưỡng nguồn thu, tiến tới cân đối NS xã và thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao, đồng thời nâng cao tính chủ động cho chính quyền xã trong bố trí kế
hoạch phát triển KT-XH.
- Phân cấp quản lý NS xã phải đảm bảo tính công bằng:
Phân cấp quản lý NS xã phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của địa
phương, cố gắng hạn chế hạn chế đến mức thấp nhất sự chênh lệch về kinh tế,
văn hóa xã hội giữa các vùng. Quán triệt nguyên tắc này chính là nhằm đảm
bảo cho sự hoạt động của NS xã thích ứng với diễn biến của tình hình KT -
XH trong một thời kỳ nhất định.
1.1.3. Ngân sách xã và chức năng, vai trò của ngân sách xã.
Do NS xã là phương tiện vật chất đảm bảo cho chính quyền cấp xã thực
hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình để phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo việc chấp hành pháp luật, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội

trên địa bàn xã. Chính vì vậy NS xã có những chức năng, vai trò hết sức quan
trọng. Cụ thể:
-Thứ nhất: Ngân sách xã cung cấp các phương tiện, vật chất nhằm đảm
bảo cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy chính quyền nhà nước ở cơ sở.
Nguồn kinh phí để trang trải các khoản chi phí của bộ máy Nhà nước
chỉ có thể được đảm bảo từ NSNN. Khi đã hình thành chính quyền cấp xã thì

14
toàn bộ chi phí phục vụ cho hoạt động của bộ máy nhà nước ở cấp xã phải do
NS xã đảm bảo. Nếu không có NS xã thì bộ máy nhà nước ở cơ sở không thể
tồn tại và phát triển với tư cách là bộ máy quản lý mọi hoạt động kinh tế, xã
hội trên địa bàn xã.
-Thứ hai: Ngân sách xã góp phần lành mạnh hóa tài chính địa phương
và tài chính quốc gia, là công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền xã thực
hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế, xã hội tại địa phương.
Để thực hiện được chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở, xã
phải có NS đủ mạnh để điều chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hướng góp
phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
Bởi vậy NS xã phải là một bộ phận hữu cơ trong hệ thống NSNN, được kết
cấu chặt chẽ và chịu sự điều chỉnh vĩ mô của NSNN theo mục tiêu chung của
Nhà nước Trung ương.
Thông qua thu NSNN chính quyền xã thực hiện kiểm tra, kiểm soát,
điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đảm bảo cho các hoạt
động này đi theo đúng hành lang pháp luật, chống các hành vi hoạt động kinh
doanh trái pháp luật, trốn lậu thuế; qua đó tác động trực tiếp tới quá trình sản
xuất kinh doanh ở cơ sở, tạo động lực để phát triển. Mặt khác cũng thông qua
thu NS xã cũng đồng thời tác động đến mặt xã hội như: Đảm bảo công bằng
giữa những người có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách; hỗ trợ cho các đối
tượng nộp, hỗ trợ cho các lĩnh vực sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, hoặc
thuộc diện ưu đãi theo chính sách của Nhà nước thông qua xét miễn, giãm,

dãn số thuế. Ngoài ra, việc áp dụng đúng các hình thức thu phạt hành chính
đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm trên các lĩnh vực chấp hành nghĩa vụ,
đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, giữ gìn môi trường… được coi là một công cụ
pháp lý tác động vào cộng đồng xã hội buộc các tổ chức, cá nhân phải nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật.

15
Chi NS xã cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì thông qua việc bố trí
chi ngân sách để đáp ứng cho các nhu cầu chi nhằm đảm bảo hoạt động của
chính quyền cấp xã, nhờ đó mới có thể duy trì hoạt động và tăng cường hiệu
lực, hiệu quả việc quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội.
-Thứ ba: Ngân sách xã góp phần quan trọng trong việc tạo dựng và
phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
Chi NS xã ngoài việc nhiệm vụ đảm bảo nguồn lực để duy trì hoạt động
của bộ máy chính quyền cấp xã thì còn một nhiệm vụ quan trọng khác là chi
đầu tư phát triển. Chi đầu tư phát triển chủ yếu được tập trung để xây dựng
kết cấu hạ tầng như: hệ thống đường giao thông, hệ thống kênh tưới tiêu, hệ
thống đường điện, trường học, trạm y tế, các công trình phúc lợi của xã …
theo phân cấp quản lý của Nhà nước. Đây là nguồn lực tập trung của xã để
xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn nhằm triển
khai thực hiện chính sách “tam nông”, xây dựng nông thôn mới, thực hiện
chính sách đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Hình 1.2 – Vai trò của ngân sách xã


16
Ngân sách cấp xã có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn lực
cho Chính quyền cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội.

1.2. Nội dung quản lý ngân sách xã
1.2.1. Cơ chế quản lý ngân sách xã
Cơ chế quản lý ngân sách cấp xã là việc triển khai thực hiện các Luật,
chế độ, chính sách cũng như các công cụ quản lý ngân sách cấp xã nhằm giúp
cho hoạt động của chính quyền cấp xã đảm bảo tuân thủ theo đúng pháp luật
của Nhà nước, công tác quản lý trong lĩnh vực ngân sách và tài chính cấp xã
ngày càng hoàn thiện góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất
lượng quản lý ngân sách cấp xã trong từng thời kỳ.
- Thực hiện các Luật, chế độ, chính sách áp dụng trong quản lý ngân
sách cấp xã trên cơ sở: Luật Ngân sách, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi và tỷ lệ phân chia nguồn thu cho cấp xã do HĐND cấp tỉnh quyết định;
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách cấp xã do các cấp có thẩm quyền
quyết định; chế độ kế toán và tài chính xã trong quản lý, điều hành và kiểm
soát hoạt động tài chính tại cấp xã; chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức cấp xã; các chính sách đặc thù của trung ương và địa phương áp dụng
cho chính quyền cấp xã và các hoạt động tại xã;
- Các công cụ quản lý thể hiện qua công tác kiểm tra: Gồm có kiểm tra
thường xuyên, kiểm tra đột xuất hoặc kiểm tra theo chuyên đề; công tác giám
sát quá trình phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cấp xã hàng
năm; công tác thanh tra việc thực hiện Luật NSNN, thanh tra theo chuyên đề
nhằm quản lý hữu hiệu các hoạt động KT - XH tại cấp xã.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý ngân sách xã
1.2.2.1- Nguyên tắc quản lý thu ngân sách xã

17
Toàn bộ các khoản thu NS xã phát sinh trên địa bàn đều phải phản ánh
vào ngân sách cấp xã (trừ những khoản thu để hình thành các quỹ công
chuyên dùng của cấp xã, thu nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng công
trình không được HĐND xã quyết định phản ảnh vào NS xã).
1.2.2.2- Nguyên tắc quản lý chi ngân sách cấp xã

-Chi đầu tư phát triển: Việc quản lý vốn đầu tư XDCB của NS xã phải
thực hiện đầy đủ theo quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và XDCB và
phân cấp của tỉnh; việc cấp phát thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB của
NS xã thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
- Chi thường xuyên: Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của NS xã
bao gồm: nguyên tắc quản lý theo dự toán là cơ sở để đảm bảo cân đối ngân
sách cấp xã, tạo điều kiện chấp hành ngân sách cấp xã, hạn chế tính tùy tiện
của đơn vị sử dụng ngân sách; nguyên tắc hiệu quả yêu cầu các đơn vị phải sử
dụng nguồn lực một cách tiết kiệm; nguyên tắc bảo đảm sự tự chủ về tài chính
của đơn vị sử dụng ngân sách và nguyên tắc chi trả trực tiếp qua KBNN.
1.2.3. Quản lý thu ngân sách xã
1.2.3.1- Phương pháp quản lý thu NS xã
Được thực hiện trên cơ sở xác định đối tượng thu, các loại thu, mức thu
để tính số thuế phải thu của từng đối tượng.
a- Biện pháp quản lý thu ngân sách xã:
UBND xã có nhiệm vụ tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế,
phối hợp với cơ quan thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời mọi
khoản thu thuế phí vào NSNN, phối hợp với các ban ngành đoàn thể xã và bộ
máy quản lý ở cấp thôn, tổ dân phố để tiến hành thu các khoản như thu sự
nghiệp, thu huy động nhân dân đóng góp, các khoản thu khác để nộp vào
ngân sách.

18
b- Nội dung quản lý thu ngân sách xã:
Theo quy định của Luật NSNN nội dung thu NS xã bao gồm:
(1). Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng một trăm phần trăm
(100%): Là các khoản thu dành cho cấp xã sử dụng toàn bộ để chủ động về
nguồn tài chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên và chi đầu tư phát
triển. Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế xã hội và
nguyên tắc bảo đảm tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường

xuyên, khi phân cấp nguồn thu, căn cứ theo luật định ngân sách cấp xã hưởng
100% các khoản thu dưới đây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào NS xã theo quy định;
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của cấp xã, phần nộp vào NSNN theo
chế độ quy định;
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi
công sản khác theo quy định của pháp luật do cấp xã quản lý;
- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản
huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên
tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND cấp xã quyết định
đưa vào ngân sách cấp xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực
tiếp cho ngân sách cấp xã theo chế độ quy định;
- Thu kết dư ngân sách cấp xã năm trước;
- Các khoản thu khác của NS xã theo quy định của pháp luật.
(2). Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã,
thị trấn với ngân sách cấp trên:
Đây là các khoản thu chủ yếu do ngành thuế đảm nhận hoặc ủy nhiệm
một phần cho xã thu. Luật ngân sách quy định cho ngân sách xã được hưởng
một phần điều tiết theo tỷ lệ quy định nhằm gắn trách nhiệm của chính quyền

×