Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý thu ngân sách tại huyện Di Linh - tỉnh Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.84 KB, 109 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




ĐẶNG ĐỨC HIỆP






QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DI LINH TỈNH LÂM ĐỒNG






LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
















Lâm Đồng - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




ĐẶNG ĐỨC HIỆP






QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DI LINH TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: Tài chính & Ngân hàng.
Mã số: 60 34 20




LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MẠNH TUÂN












Lâm Đồng - 2012

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG……………………………………………………………………….iii
MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC 6

1.1.

Thu ngân sách nhà nước và vai trò của nó trong quá trình phát triển kinh
tế xã hội 6

1.1.1.

Khái niệm về quản lý thu ngân sách nhà nước 6

1.1.2.

Vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nước 11

1.2.

Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện trực thuộc tỉnh: 14

1.2.1.

Đặc điểm thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Huyện trực thuộc tỉnh: 14

1.2.2.

Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thu ngân sách nhà nước16

1.3.


Nội dung cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước 18

1.3.1.

Phân cấp quản lý thu ngân sách nhà nước 18

1.3.2.

Nội dung cơ bản về quản lý thu ngân sách nhà nước 19

1.4.

Một số kinh nghiệm quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của một số địa
phương 24

1.4.1.

Thành phố Đà Lạt 24

1.4.2.

Huyện Mỹ Tho 24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DI LINH GIAI ĐOẠN 2009 – 2011 26

2.1.

Đặc điểm, tình hình kinh tế, xã hội của huyện Di linh 26


2.1.1.

Trên lĩnh vực Nông - Lâm nghiệp: 26

2.1.2.

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: 27

2.1.3.

Trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ: 27


2.2.

Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến quá trình quản lý thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Di Linh 30

2.2.1.

Thuận lợi 30

2.2.2.

Khó khăn 32

2.2.3.

Một số đặc điểm quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Di Linh tỉnh
Lâm Đồng 33


2.3.

Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước của Huyện Di Linh 33

2.3.1.

Kết quả đạt được về quản lý thu ngân sách nhà nước 33

2.3.2.

Những hạn chế, yếu kém trong quản lý thu ngân sách nhà nước hiện nay
……………………………………………………………………………….39

2.3.3.

Nguyên nhân của những hạn chế,yếu kém về quản lý thu, chi ngân sách
nhà nước 50

CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HÒAN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DI LINH 55

3.1.

Quan điểm, định hướng quản lý thu ngân sách của huyện Di Linh giai
đoạn 2013 - 2015. 55

3.2.


Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước
của Huyện Di Linh 57

3.2.1.

Nhóm giải pháp về quản lý thu thuế 57

3.2.2.

Nhóm giải pháp quản lý các khoản thu ngoài thuế 69

3.2.3.

Một số giải pháp quản lý khai thác tốt các nguồn thu chủ lực của địa
phương: 72

KẾT LUẬN 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO Error! Bookmark not defined.

i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ANTT An ninh trậ tự
BVTV Bảo vệ thực vật
CN-TTCN Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp
CTNNQD Công thương nghiệp ngoài quốc doanh
DN Doanh nghiệp
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GDP Tổng thu nhập quốc nội (Gross Domestic Product)

GTGT Giá trị gia tăng
GTSX Giá trị sản xuất
HĐND Hội đồng Nhân dân


KBNN Kho bạc Nhà nước
KTTT Kinh tế thị trường
KT-XH Kinh tế xã hội
NHTM Ngân hàng Thương mại
NQD Ngoài quốc doanh
NS Ngân sách
NSĐP Ngân sách địa phương
NSNN Ngân sách nhà nước
NSTW Ngân sách trung ương
NXB Nhà xuất bản
QD Quốc doanh
QLHC Quản lý hành chính
QLKT Quản lý kinh tế
ii

QLNN Quản lý nhà nước
SSKT Sổ sách kế toán
SXKD Sản xuất kinh doanh
TM-DV Thương mại dịch vụ
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNHHMTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt

TW Trung ương
UBND Uỷ ban Nhân dân
UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc
VAT Thuế giá trị gia tăng (Value Added Tax)
XDCB Xây dựng cơ bản
XHCN Xã hội chủ nghĩa
WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
iii

DANH MỤC BẢNG


Stt Số hiệu Nội dung Trang
1 Bảng 2.1
Một số chỉ tiêu chủ yếu của huyện Di Linh trong 3
năm (2009-2011)
29
2 Bảng 2.2
Tổng hợp thu ngân sách trên địa bàn huyện theo
từng lĩnh vực
35
3 Bảng 2.3
Tổng hợp thu ngân sách trên địa bàn huyện theo từng
sắc thuế
36
1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Thu
NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa
mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Ngân sách Nhà nước có vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia nói
chung và mỗi địa phương nói riêng. Ngân sách Nhà nước và thu ngân sách
Nhà nước giúp cho việc sử dụng tài sản của Nhà nước một cách tiết kiệm và
có hiệu quả, tăng tích luỹ nhằm thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá, đáp
ứng yêu cầu phát triển linh tế xã hội và nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm
quốc phòng an ninh và đối ngoại của đất nước, địa phương.
Di Linh là một huyện có nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế cũng như
có tiềm năng rất lớn về thu ngân sách Nhà nước. Trong những năm qua, công
tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Di Linh đã đạt được nhiều thành
tựu, số thu tăng mạnh qua các năm. Tuy nhiên công tác quản lý thu ngân sách
cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế, kết quả thu ngân sách Nhà nước còn chưa
tương xứng với tiềm năng của huyện, thu ngân sách vẫn chưa bao quát hết các
nguồn thu, vẫn còn tình trạng thất thu, nợ đọng thuế kéo dài; khai thác, quản
lý nguồn thu ngân sách còn nhiều bất cập.
Tăng cường quản lý thu ngân sách nhằm động viên đầy đủ và hợp lý
các nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ cho địa phương
chính là yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển
KT-XH của địa phương trong giai đoạn 2010 -2015 mà Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ huyện lần thứ XIII đã đề ra. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý
thu ngân sách trên địa bàn huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng” là nhằm góp phần
giải quyết vấn đề cấp bách nói trên.
2

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ khi ngân sách nhà nước ra đời, vấn đề nghiên cứu quản lý ngân sách nhà

nước được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Vì vậy, đã có một số công trình nghiên
cứu về quản lý ngân sách nhà nước ở những cấp độ và giác độ khác nhau, có thể
nêu một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam như sau:
"Thuế- công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế", sách tham khảo của PGS Quách
Đức Pháp do NXB Xây dựng, Hà Nội, xuất bản năm 1999;
Luận văn thạc sĩ
“Hoàn thiện các điều kiện thực hiện quản lý thu thuế theo cơ chế tự khai tự
khai tự nộp thuế ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Ngọc Hinh, năm
2009; Luận văn thạc sĩ “Hòan thiện thanh kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự
nộp ” của tác giả Hòang Đông Phương, năm 2009.
Nội dung cơ bản của tác
phẩm này là nghiên cứu và hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về thuế; giới thiệu
một số hệ thống thuế của nước ngoài để làm cơ sở tham khảo khi nghiên cứu đổi
mới và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở Việt Nam; đề xuất phương hướng và
giải pháp tiếp tục đổi mới nhằm phát huy vai trò công cụ thuế trong điều tiết vĩ mô
kinh tế. Các giải pháp này có ảnh hưởng tác động đến nguồn thu của ngân sách nhà
nước và ngân sách địa phương khi thực hiện và được nghiên cứu ở tầm vĩ mô.

Tác phẩm "Đổi mới ngân sách nhà nước" của Tào Hữu Phùng và Nguyễn
Công Nghiệp, do NXB Thống kê, Hà Nội, xuất bản năm 1992 đã khái quát những
nhận thức chung về NSNN, đánh giá những chính sách NSNN hiện hành và đề xuất
giải pháp đổi mới NSNN để sử dụng có hiệu quả trong tiến trình đổi mới nền kinh
tế đất nước.
"Ngân sách nhà nước trong sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa ở nước ta
hiện nay", Luận án Phó tiến sỹ kinh tế của tác giả Trần Văn Ngọc năm 1997, đã
phân tích nhiều nội dung liên quan đến NSNN gắn với phát triển hàng hóa ở nước ta
trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới. Điểm nổi bật của luận án này là xem xét
mối liên hệ giữa NSNN và phát triển hàng hóa, trình bày các nhân tố qui định qui
mô NSNN, giới hạn lợi ích giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong thu, chi
NSNN. Nội dung luận án đã cung cấp nhiều thông tin bổ ích cho việc nghiên cứu

giải quyết những vấn đề phát triển hàng hóa.
3

Tác phẩm "Chính sách tài chính của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh
tế" do PGS.TS Vũ Thu Giang làm chủ biên, NXB Chính trị quốc gia, xuất bản năm
2000. Nội dung cơ bản của tác phẩm này đề cập tới những thuận lợi và thách thức
đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; thực trạng
chính sách tài chính của nước ta trong quá trình hội nhập, bao gồm: chính sách thuế,
chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài, chính sách tỷ giá hối đoái và chính sách lãi
suất trong tiến trình hội nhập, mặt tích cực và những hạn chế của chính sách; những
yêu cầu đặt ra với chính sách tài chính trong quá trình hội nhập; những kiến nghị và
những giải pháp chính cải cách chính sách tài chính để Việt Nam tham gia hội nhập
thành công, đồng thời đặt ra những điều kiện chủ yếu để hội nhập thành công. Tác
phẩm này phần nào làm rõ thêm về sự ảnh hưởng tới nguồn thu và nhu cầu chi tiêu
ngân sách nhà nước khi nước ta tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát huy vai trò của ngân sách nhà nước- góp phần phát triển kinh tế Việt
Nam- Luận án Tiến sỹ của Nguyễn Ngọc Thao - Hà nội 2007. Luận án đã làm rõ vai
trò của ngân sách nhà nước; đề xuất những đổi mới trong việc gắn vai trò ngân sách
với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa hiện đại hóa.
Phần lớn các công trình nghiên cứu và các bài viết trên đều tập trung nghiên
cứu về các chính sách tài chính vĩ mô và quản lý NSNN nói chung hoặc quản lý
NSNN gắn với điều kiện cụ thể của từng địa phương. Hiện chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống về quản lý thu ngân sách trên địa bàn
huyện Di Linh nơi tác giả hiện đang công tác. Vì lý do đó tác giả đã lựa chọn đề tài
về “
Quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng
”. Đây là
đề tài mới và không có sự trùng lặp với các công trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

- Mục đích:
Đề tài được thực hiện với mục đích nghiên cứu lý luận và ứng dụng vào
thực tiễn quản lý thu ngân sách Nhà nước qua đó xem xét thực trạng của thu
ngân sách Nhà nước, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Di Linh trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ:
4

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước, quản lý thu ngân
sách.
+ Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước trên
địa bàn huyện Di Linh.
+ Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Di Linh giai
đoạn 2013 -2015.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Trong luận văn này, đối tượng nghiên cứu là
công tác quản lý thu ngân sách nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý thu
ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Di Linh từ năm 2009 đến 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả áp dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng; duy vật
lịch sử, phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, phương pháp phân kỳ so sánh
nhằm xác định những vấn đề có tính quy luật, những nét đặc thù phục vụ cho quá
trình nghiên cứu Luận văn.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Góp phần hệ thống hóa và làm rõ lý luận về ngân sách nhà nước và
quản lý thu ngân sách nhà nước và vai trò to lớn của thu ngân sách nhà nước
đối với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương
Luận văn vận dụng lý luận về quản lý ngân sách nhà nước để phân tích,

đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, từ đó đề ra quan
điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Di Linh trong thời gian tới.
Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho
việc lãnh đạo, điều hành quản lý thu ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Di Linh.
7. Kết cấu của luận văn
5

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu kham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quản lý thu ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Di Linh giai đoạn 2009-2011.
Chương 3: Quan điểm, định hướng và một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Di Linh
giai đoạn 2013-2015.









6

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚC
1.1. Thu ngân sách nhà nước và vai trò của nó trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội
1.1.1. Khái niệm về quản lý thu ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển
trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Luật NSNN được
Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt nam khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua
ngày 16/12/2002 đã xác định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu các
khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả dưới hình thức cân đối bằng giá trị
tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào NSNN;
phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động được
để thực hiện mục tiêu KT-XH. NSNN được lập và thực hiện cho một thời
gian nhất định, thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn thông qua.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng
tiền huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của
Nhà nước, có hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các
nguồn tài chính được tập trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định được
vào bất kỳ thời điểm nào. Mặt động thể hiện các quan hệ phân phối dưới hình
thức giá trị gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung vào NSNN và từ NSNN phân bổ
các nguồn tài chính cho các ngành, các lĩnh vực, các địa phương của nền kinh
tế quốc dân.
7

NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, được coi là một hệ thống
quan hệ kinh tế tồn tại khách quan.Hệ thống các quan hệ kinh tế này được đặc
trưng bởi quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài

chính và bằng các quan hệ kinh tế đó mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước
được tạo lập và sử dụng. Hệ thống các quan hệ kinh tế này bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu vực doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính.
Như vậy đằng sau hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một
loại quỹ tiền tệ của Nhà nước với các khoản thu và các khoản chi của nó thì
NSNN lại phản ảnh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, thể hiện
các quan hệ phân phối và các quan hệ lợi ích kinh tế gắn với một chủ thể đặc
biệt, đó là Nhà nước nhằm tạo lập và sử dụng nguồn tài chính quốc gia để giải
quyết các nhiệm vụ về KT-XH.
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với
nhau trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện
nhiệm vụ chi của mỗi cấp ngân sách.
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống NSNN được tổ chức
phù hợp với hệ thống tổ chức bộ máy QLHC nhà nước.Ở nước ta bộ máy
QLHC Nhà nước được tổ chức 4 cấp: trung ương; tỉnh, Thành phố trực thuộc
TW; quận, huyện, thị xã, Thành phố thuộc tỉnh và xã, phường, thị trấn. Mỗi
cấp chính quyền đều phải có ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ được giao
theo quy định của pháp luật và phù hợp với khả năng quản lý của cấp chính
quyền đó.
Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo những nguyên
tắc cơ bản sau:
8

- NSTW và ngân sách mỗi cấp chính quyền được phân cấp nguồn thu
và nhiệm vụ chi cụ thể.
- Ngân sách TW đóng vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm
vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ các địa phương chưa cân đối

được ngân sách.
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu để chủ động thực
hiện những nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ chi thuộc cấp ngân sách nào do cấp ngân sách đó cân đối.
Trường hợp cơ quan QLNN cấp trên ủy quyền cho cơ quan QLNN cấp dưới
thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyển kinh phí từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ % đối với các khoản thu phân chia
giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương.
Tỷ lệ % phân chia các khoản thu và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới được ổn định từ 3-5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp
trên được coi là khoản thu của ngân sách cấp dưới.
- Ngoài cơ chế bổ sung nguồn thu và cơ chế ủy quyền không được
dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
công khai minh bạch, có sự phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với
trách nhiệm, nguyên tắc cân đối. Các nguyên tắc này xuất phát từ các lý do sau:
Tổ chức bộ máy hành chính của Nhà nước Việt Nam là thống nhất từ
TW đến địa phương dưới sự lãnh đạo và điều hành của Quốc hội và Chính
phủ. Ngân sách cấp dưới là một bộ phận không thể tách rời của ngân sách cấp
trên; NSTW và NSĐP hợp thành một chỉnh thể NSNN thống nhất. Nguồn tài
chính quốc gia được tạo ra từ một cơ cấu kinh tế thống nhất, được phân bổ
trên các vùng lãnh thổ của quốc gia cho nên NSNN là một thể thống nhất, bao
9

gồm toàn bộ các khoản thu, các khoản chi của Nhà nước trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Hệ thống tổ chức
và quản lý NSNN là thống nhất từ TW đến địa phương dưới sự lãnh đạo và
điều hành của Quốc hội và Chính phủ. Các cơ chế, chính sách thu chi và

phương thức quản lý NSNN phải được thực hiện thống nhất do Quốc hội,
Chính phủ quy định.
Nguyên tắc tập trung được thiết lập nhằm đảm bảo tính thống nhất
trong hệ thống NSNN và tăng cường quyền lực của chính quyền TW. Tuy
nhiên để phù hợp với xu thế phát triển nền dân chủ chính trị, đi đôi với việc
tăng cường tập trung quyền lực của chính quyền TW cần phải đẩy mạnh thể
chế dân chủ thông qua việc phân cấp quản lý NSNN và tăng quyền tự chủ cho
các cấp ngân sách trong việc tổ chức và khai thác tối đa nguồn lực của địa
phương để thúc đẩy sự phát triển của địa phương. Việc phân cấp mà nội dung
cốt lõi của nó là sự phân quyền nhưng đồng thời phải tăng cường tính tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của chủ thể quản lý đối với NSNN.
Nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý NSNN xuất phát từ xu
hướng mở rộng dân chủ trong hệ thống chính trị. Người dân nộp thuế cho
Nhà nước có quyền yêu cầu Chính phủ phải công khai minh bạch các khoản
thu, chi của NSNN để đánh giá mức độ hiệu quả và trách nhiệm của các cấp
chính quyền Nhà nước trong việc sử dụng nguồn lực tài chính công. Và để
thực hiện nội dung này Chính phủ cũng đã có những quy định cụ thể để công
khai ngân sách các cấp. NSNN vừa đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch
vừa phải được kiểm tra, kiểm soát theo một cơ chế được tổ chức chặt chẽ,
thông qua việc sử dụng có hiệu quả các công cụ kế toán, kiểm toán, thanh tra
tài chính.
1.1.1.2. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình Nhà
nước dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dưới
10

hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nước.Như vậy,thu NSNN
bao gồm toàn bộ các khoản tiền được tập trung vào tay nhà nước để hình thành
quỹ NSNN đáp ứng cho các yêu cầu chi tiêu xác định của nhà nước.
Nét nổi bật của việc thu NSNN là: trong bất cứ xã hội nào, cơ cấu các

khoản thu NSNN đều gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị
của Nhà nước. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước là điều kiện xuất
hiện các khoản thu NSNN. Ngược lại, các khoản thu NSNN là tiền đề vật chất
không thể thiếu để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Một đặc trưng khác của thu NSNN là luôn luôn gắn chặt với các quá
trình kinh tế và các phạm trù gía trị. Kết quả của quá trình hoạt động kinh tế
và hình thức, phạm vi, mức độ vận động của các phạm trù giá trị là tiền đề
quan trọng xuất hiện hệ thống thu NSNN. Nhưng chính hệ thống thu NSNN
lại là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng to lớn đến kết quả của quá trình kinh
tế cũng như sự vận động của các phạm trù giá trị.
Thu ngân sách nhà nước trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt
động kinh tế trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP
hàng năm là tiền đề đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu
NSNN và quyết định mức độ động viên các khoản thu của NSNN.
Thu ngân sách nhà nước ảnh hưởng lớn đến tốc độ, chất lượng và tính
bền vững trong phát triển của một quốc gia. Trong cơ cấu thu, nguồn thu nội
địa phải luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Không thể nói đến sự phát triển bền
vững nếu thu từ ngoài nước (vay nợ, nhận viện trợ từ nước ngoài) và các
khoản thu có liên quan đến yếu tố bên ngoài (thuế nhập khẩu, tiền bán tài
nguyên thiên nhiên ra bên ngoài …) chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu.
Trong cơ cấu thu ngân sách của hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế
luôn là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi nó được trích xuất chủ
yếu từ những giá trị do nền kinh tế tạo ra và thể hiện rõ nét quyền lực nhà
nước. Nền kinh tế quốc dân càng phát triển với tốc độ cao thì nguồn thu của
11

nhà nước từ thuế chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng thu NSNN.Thu NSNN
bao gồm thuế, các khoản phí,lệ phí, thu từ các hoạt động kinh tế của nhà
nước, thu đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ và các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

1.1.1.3. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách,pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài
thuế vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích SXKD phát
triển. Đây là khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng
buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần
lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người
dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan
trọng nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN
hàng năm mà còn là công cụ của nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc
dân. Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nước ta
cũng như các nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường
xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù
hợp với yêu cầu của QLKT, tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp
dụng ở nước ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp,thuế chuyển
quyền sử dụng đất, thuế nhà,đất
1.1.2. Vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Vai trò của ngân sách nhà nước
NSNN là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài chính
cơ bản, tổng hợp của Nhà nước. Nó giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài
chính và có vai trò quyết định sự phát triển của nền KT-XH. Vai trò của
12

NSNN được xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong
từng giai đoạn cụ thể. Phát huy vai trò của NSNN như thế nào là thước đo
đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh đạo của Nhà nước.
Trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, NSNN có các

vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, với chức năng phân phối, ngân sách có vai trò huy động
nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện sự
cân đối thu chi tài chính của Nhà nước. Đó là vai trò truyền thống của NSNN
trong mọi mô hình kinh tế. Nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
Thứ hai, NSNN là công cụ tài chính của Nhà nước góp phần thúc đẩy
sự tăng trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng
NSNN như là công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, giá
cả cũng như giải quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định KT-XH. Muốn
thực hiện tốt vai trò này NSNN phải có quy mô đủ lớn để Nhà nước thực hiện
các chính sách tài khóa phù hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản xuất,
kích cầu để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội.
Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm
khuyết của KTTT, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy
phát triển bền vững. KTTT phân phối nguồn lực theo phương thức riêng của
nó, vận hành theo những quy luật riêng của nó. Mặt trái của nó là phân hóa
giàu nghèo ngày càng tăng trong xã hội, tạo ra sự bất bình đằng trong phân
phối thu nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định xã hội. Bên cạnh đó do mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận nên các chủ sở hữu nguồn lực thường khai thác tối đa
mọi nguồn tài nguyên, môi trường sinh thái bị hủy hoại, nhiều loại hàng hóa
và dịch vụ mà xã hội cần nhưng khu vực tư nhân không cung cấp như hàng
hóa công cộng. Do đó nếu để KTTT tự điều chỉnh mà không có vai trò của
Nhà nước thì sẽ phát triển thiếu bền vững. Vì vậy Nhà nước sử dụng NSNN
13

thông qua công cụ là chính sách thuế khóa và chi tiêu công để phân phối lại
thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, cung cấp hàng hóa dịch vụ
công cho xã hội, chú ý phát triển cân đối giữa các vùng, miền đảm bảo công
bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.

1.1.2.2. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm
soát, điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu
nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm
bảo công bằng, hợp lý. Các nhà nước trong lịch sử đều sử dụng công cụ thuế để
ổn định và phát triển nền kinh tế,chống lại các hành vi kinh doanh phạm pháp.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn
lực tài chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy
động các nguồn tài chính cần thiết vào nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ
thống thu dưới bất kỳ chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nước. Nhà
nước muốn thực hiện các chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải
có nguồn tài chính. Nguồn tài chính mà Nhà nước có được đại bộ phận do
quản lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán
chính xác các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng
đồng thời không ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ
chế tổ chức quản lý hợp lý.Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước
trong quá trình tổ chức QLKT.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trường bình đẳng, công
bằng giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước
trong quá trình SXKD. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các
chế độ miễn giảm công bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá trình
SXKD của cơ sở. Với sự tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên
14

môi trường kinh tế thuận lợi đối với quá trình SXKD. Đồng thời nó là công cụ
quan trọng góp phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối
với toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trò tác động đến sản lượng và

sản lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức
thường dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của
nền kinh tế. Ngược lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng
cân bằng. Trong nền KTTT, người ta sử dụng tính chất này để điều chỉnh quy
mô sản lượng của nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
1.2. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện trực thuộc tỉnh:
1.2.1. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Huyện trực
thuộc tỉnh:
Thứ nhất, Huyện trực thuộc tỉnh là một cấp hành chính rất quan trọng
trong hệ thống hành chính ở nước ta hiện nay với những chức năng nhiệm vụ
được quy định trong luật tổ chức HĐND và UBND các cấp, tuy nhiên cấp này
chỉ mang tính độc lập tương đối, chịu sự lãnh đạo toàn diện của tỉnh.
Thứ hai, theo luật NSNN hiện hành, ngân sách cấp Huyện thuộc tỉnh
là một cấp ngân sách hoàn chỉnh với nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy
định cụ thể để đảm bảo hoàn thành chức năng nhiệm vụ của cấp Huyện thuộc
tỉnh. Tuy nhiên do luật ngân sách cũng đã quy định đối với các khoản thu
phân chia giữa các cấp ngân sách thì Quốc hội quyết định tỷ lệ điều tiết ngân
sách giữa Trung ương và địa phương, còn HĐND tỉnh thì quyết định tỷ lệ
điều tiết giữa ngân sách tỉnh, ngân sách Huyện (và quận, huyện, thị xã) và
ngân sách xã. Do đó có thể thấy rằng quy mô ngân sách, khả năng tự cân đối
của ngân sách cấp Huyện thuộc tỉnh hoàn toàn phụ thuộc vào việc phân cấp
nguồn thu, phân cấp nhiệm vụ chi của tỉnh đối với Huyện cũng như tỷ lệ điều
tiết ngân sách giữa ngân sách tỉnh và ngân sách thành phố. Hay có thể nói
15

ngân sách Huyện có tự cân đối chủ động trong điều hành được hay không
phần lớn phụ thuộc vào ý chí của HĐND, UBND tỉnh.
Thứ ba, do không phải là cấp có thể hình thành các chính sách, chế độ
về thu ngân sách nên nội dung thu của NS Huyện do tỉnh (cụ thể là HĐND

&UBND tỉnh) quyết định, do đó trong thực tiễn hay phát sinh mâu thuẫn giữa
yêu cầu nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương cũng như những nhiệm vụ
chi được giao thêm với cân đối ngân sách đã được ổn định (với thời gian từ 3-
5 năm theo luật ngân sách quy định). Điều này đặt ra yêu cầu là các cơ quan
hoạch định chính sách, xây dựng chính sách chế độ thu, chi ngân sách, tham
mưu việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ điều tiết cho ngân sách
cấp Huyện phải xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn đầy đủ để tham
mưu cơ quan có thẩm quyền của tỉnh quyết định, tránh yếu tố cảm tính, thiếu
cơ sở khoa học. Đồng thời phân cấp phải trên quan điểm tăng quyền chủ động
của ngân sách Huyện cũng như xã phường để tạo điều kiện cho Huyện và xã
phường hoàn thành ngày càng tốt hơn nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa
phương.
Thứ tư, cũng vì những đặc điểm trên có thể thấy quy mô ngân sách
Huyện thường không ổn định qua các giai đoạn. Đối với nguồn thu của ngân
sách Huyện thường chủ yếu là các khoản thu về thuế, phí, lệ phí, thu chuyển
quyền sử dụng đất và thu khác, trong đó thu từ thuế và phí, lệ phí là nguồn thu
quan trọng chiếm tỷ trọng từ 50-60% tổng thu ngân sách. Tuy nhiên trong
thực tế cũng thấy rằng khoản thu thuế được giao chủ yếu là các sắc thuế như
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp từ khu vực ngoài quốc
doanh, đây là khoản thu rất khó thực hiện, quy mô số thu không lớn nhưng
chi phí phải bỏ ra cho công tác thu không nhỏ và đây cũng là địa chỉ của
những sai phạm trong việc chấp hành luật thuế như gian lận thương mại, trốn
thuế, mua bán hóa đơn… Còn đối với chi ngân sách thường thì xảy ra tình
trạng mâu thuẫn giữa nhiệm vụ chi được giao và nguồn để trang trải nhiệm vụ
16

chi (thể hiện qua công tác giao dự toán hàng năm), đôi khi tạo ra cảm giác
không bình đẳng, có sự ấn định chưa hợp lý từ cấp tỉnh.
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thu ngân
sách nhà nước

Quản lý thu ngân sách là hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực tài
chính ngân sách. Quá trình quản lý thu ngân sách thường bị chi phối bởi các
nhân tố sau:
Thứ nhất, nhân tố về thể chế tài chính. Thể chế tài chính quy định
phạm vi, đối tượng thu, chi của các cấp chính quyền; quy định, chế định việc
phân công, phân cấp nhiệm vụ chi, quản lý chi của các cấp chính quyền; quy
định quy trình,nội dung lập, chấp hành và quyết toán ngân sách. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong quá trình quản
lý thu, chi ngân sách, sử dụng quỹ ngân sách. Thể chế tài chính quy định, chế
định những nguyên tắc, chế độ, định mức chi tiêu. Do vậy, nói đến nhân tố
ảnh hưởng đến quản lý thu, chi ngân sách trước hết phải nói đến thể chế tài
chính. Vì nó chính là những văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp
luật chi phối mọi quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nước trong quá
trình quản lý thu, chi ngân sách. Thực tế cho thấy nhân tố về thể chế tài chính
có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý thu chi ngân sách trên một lãnh thổ
địa bàn nhất định, do vậy đòi hỏi phải ban hành những thể chế tài chính đúng
đắn phù hợp mới tạo điều kiện cho công tác nói trên đạt được hiệu quả.
Thứ hai, nhân tố về bộ máy và cán bộ. Khi nói đến cơ cấu tổ chức một
bộ máy quản lý thu, chi ngân sách người ta thường đề cập đến quy mô nhân
sự của nó và trong sự thiết lập ấy chính là cơ cấu tổ chức bộ máy và cán bộ
quản lý thu, chi ngân sách và các mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, giữa
các bộ phận trong quá trình thực hiện chức năng này. Hay nói cách khác, điều
quan trọng hơn cả là phải thiết lập cụ thể rõ ràng, thông suốt các “mối quan hệ
ngang” và các “mối quan hệ dọc”. Sự thiết lập ấy được biểu hiện thông qua
qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp, các bộ phận trong tổ
17

chức bộ máy và cán bộ quản lý thu chi ngân sách. Quy định chức năng nhiệm
vụ của bộ máy và cán bộ quản lý thu, chi theo chức năng trách nhiệm quyền
hạn giữa bộ phận này với bộ phận khác, giữa cấp trên với cấp dưới trong quá

trình phân công phân cấp quản lý đó. Nếu việc quy định chức năng,nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền cấp Huyện không rõ ràng, cụ thể thì dễ xảy ra tình
trạng hoặc thiếu trách nhiệm, hoặc lạm quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ
quản lý thu, chi ngân sách. Nếu bộ máy và cán bộ năng lực trình độ thấp thì
sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách Do đó tổ chức bộ máy
và cán bộ là nhân tố rất quan trọng trong quá trình tổ chức quản lý thu, chi
ngân sách.
Thứ ba, nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập.Việc
quản lý thu, chi ngân sách luôn chịu ảnh hưởng của nhân tố về trình độ phát
triển kinh tế và mức thu nhập của người dân trên địa bàn. Khi trình độ kinh tế
phát triển và mức thu nhập bình quân của người dân tăng lên, không chỉ tạo
điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn ngân sách và sử dụng có hiệu
quả, mà nó còn đòi hỏi các chính sách, chế độ, định mức kinh tế - tài chính,
mức chi tiêu ngân sách phải thay đổi phù hợp với sự phát triển kinh tế và mức
thu nhập, mức sống của người dân. Do đó, ở nước ta cũng như các nước trên
thế giới, người ta luôn quan tâm chú trọng đến nhân tố này, trong qúa trình
quản lý hoạch định của chính sách thu chi NSNN.
Thực tế cho thấy,khi trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập bình
quân trên địa bàn còn thấp cũng như ý thức về sử dụng các khoản chi chưa
được đúng mức còn có tư tưởng ỷ lại Nhà nước thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả
quản lý chi NSNN. Khi chúng ta thực hiện tốt những vấn đề thu ngân sách
trong đó có nhiều nhân tố tác động nhưng trình độ mức sống của người dân
ngày càng nâng cao thì việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước có thể rất dễ
dàng. Trường hợp nếu trình độ và mức sống còn thấp thì việc thu thuế cũng rất
khó khăn.
18

1.3. Nội dung cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước
1.3.1. Phân cấp quản lý thu ngân sách nhà nước
Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp

ngân sách là một tất yếu khách quan. Thực chất của phân cấp ngân sách là
giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong toàn bộ hoạt động của
NSNN. Thông qua phân cấp NSNN, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp
chính quyền trong thu chi NSNN được xác định cụ thể; đồng thời, phân cấp
NSNN còn phản ánh mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa các cấp ngân sách,
giữa các địa phương, giữa địa phương với quốc gia. Phân cấp ngân sách gắn
liền với nội dung phân cấp hành chính. Phân cấp ngân sách không chỉ tập
trung vào việc nâng cao tính tự chủ của chính quyền địa phương mà còn phải
hướng đến nâng cao tính trách nhiệm về chính trị, tính hiệu quả và minh bạch.
* Nội dung chủ yếu của phân cấp ngân sách là:
- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc
ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức tài chính. Đây là nội
dung chủ yếu của phân cấp ngân sách.
- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nguồn thu,
nhiệm vụ chi và cân đối ngân sách. Đây là mối quan hệ lợi ích nên trong thực
tế giải quyết mối quan hệ này rất phức tạp, gay cấn. Do đó phải xác định rõ
nhiệm vụ kinh tế, chính trị của mỗi cấp chính quyền. Phân cấp này phải ổn
định và đảm bảo cho NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung những nguồn thu
lớn để thực hiện những nhiệm vụ quan trọng trên phạm vi cả nước, đồng thời
những nhiệm vụ nào ổn định mang tính thường xuyên, có tính xã hội rộng
phân cấp cho chính quyền địa phương.
- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách.
Đó là quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.
* Nguyên tắc phân cấp NSNN:

×