Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Khu công nghiệp, khu chế xuất với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 110 trang )

KCN-KCX với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
________________________________________________________________________________________

Nguyễn Hồng Nhật
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế
_______________________________________________________________________________________
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
______________________________

NGUYỄN HỒNG NHẬT



KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT
VỚI VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ










HÀ NỘI - 2002

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KCN-KCX với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
________________________________________________________________________________________

Nguyễn Hồng Nhật
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế
_______________________________________________________________________________________
2
KHOA KINH TẾ
______________________________

NGUYỄN HỒNG NHẬT



KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT
VỚI VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM



CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ CHÍNH TRỊ XHCN
MÃ SỐ : 50201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: Tiến sĩ VŨ ĐỨC THANH








HÀ NỘI - 2002
KCN-KCX với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
________________________________________________________________________________________

Nguyễn Hồng Nhật
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế
_______________________________________________________________________________________
3
KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT
VỚI VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM
___________________________________________________________

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Trang 8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT
TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP – KHU CHẾ XUẤT
NHẰM THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1.
Khái niệm về KCN-KCX:
14
1.1.1
Khu chế xuất:

14
1.1.2
Khu công nghiệp:
19
1.2.
Những đặc trưng cơ bản của các KCN-KCX
21
1.3.
Vai trò của khu KCN-KCX trong việc thu hút
FDI:
28
1.4.
Một số kinh nghiệm quốc tế trong việc phát
triển KCN-KCX nhằm thu hút FDI:
32
1.4.1.
Kinh nghiệm quy hoạch, lựa chọn địa điểm xây
dựng và phát triển các KCN-KCX:
32
1.4.2.
Kinh nghiệm xây dựng chính sách quản lý nhà
nước đối với các KCN-KCX:
35
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
VÀO KCN-KCX Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1991 – 2001
2.1.
Tổng quan về KCN-KCX Việt Nam:
40
2.1.1.

Sơ lược quá trình hình thành và phát triển:
40
2.1.2.
Thực trạng các KCN-KCX Việt Nam:
47
2.1.2.1
Các loại hình KCN-KCX ở Việt Nam:
47
KCN-KCX với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
________________________________________________________________________________________

Nguyễn Hồng Nhật
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế
_______________________________________________________________________________________
4
2.1.2.2
Tình hình phân bố và quy mô các KCN-KCX:
48
2.1.2.3
Môi trường pháp lý và những ưu đãi dành cho
KCN-KCX Việt Nam:
52
2.2.
Tình hình thu hút FDI các KCN-KCX Việt
Nam:
62
2.2.1
Bức tranh chung về thu hút đầu tư vào KCN-KCX
Việt Nam:
62

2.2.2
Tình hình thu hút dự án và vốn FDI vào các
KCN-KCX:
65
2.2.3
Tình hình thu hút FDI vào KCN-KCX theo địa
phương:
67
2.2.4
Tình hình thu hút FDI vào KCN-KCX theo lĩnh
vực đầu tư:
71
2.2.5
Tình hình cho thuê lại đất tại các KCN-KCX:
72
2.3.
Những đánh giá chung về tình hình thu hút
FDI vào các KCN-KCX những năm qua:
75
2.3.1
Những thành công cơ bản ban đầu:
75
KCN-KCX với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
________________________________________________________________________________________

Nguyễn Hồng Nhật
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế
_______________________________________________________________________________________
5


2.3.1.1
Các KCN-KCX đóng góp một phần quan trọng
trong giá trị sản lượng công nghiệp và tổngkim
ngạch xuất khẩu:
76
2.3.1.2
Tạo việc làm và bảo vệ môi trường:
77
2.3.1.3
Tạo môi trường đầu tư thông thoáng và thúc đẩy
phát triển của khu vực xung quanh KCN-KCX:
78
2.3.2
Những hạn chế cơ bản và những vấn đề đặt ra
cho việc thu hút nguồn vốn FDI của các KCN-
KCX Việt Nam hiện nay:
80
2.3.2.1
Chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật các
KCN-KCX Việt Nam quá cao so với các nước
trong khu vực:
80
2.3.2.2
Một trong những khó khăn lớn nhất đặt ra cho
các KCN-KCX Việt Nam hiện nay là thiếu vốn
đầu tư xây dựng hạ tầng:
82
2.3.2.3
Một số yếu tố hạn chế khác:
84

CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG CƠ BẢN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN KCN-KCX NHẰM GÓP PHẦN ĐẨY
MẠNH THU HÚT FDI
3.1.
Bối cảnh kinh tế vĩ mô và những định hướng
cơ bản cho việc phát triển KCN-KCX:
90
3.1.1.
Bối cảnh kinh tế vĩ mô - những cơ hội và thách
thức
90
3.1.2.
Định hướng cơ bản cho việc hoàn thiện và khai
thác hiệu quả các KCN-KCX Việt Nam
91
3.2.
Một số giải pháp cơ bản hoàn thiện các KCN-
KCX nhằm tăng cường thu hút FDI:
96
KCN-KCX với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
________________________________________________________________________________________

Nguyễn Hồng Nhật
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế
_______________________________________________________________________________________
6
3.2.1.
Hoàn thiện chính sách kinh doanh cơ sở hạ tầng
các KCN-KCX

96
3.2.2.
Hoàn thiện chính sách về quyền sử dụng đất
101
3.2.3.
Kết hợp chặt chẽ, đồng bộ việc phát triển các
KCN-KCX với việc hoàn thiện công tác quy
hoạch cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu vực.
104

3.2.4.
Xây dựng và phát triển các KCN-KCX phải kết
hợp chặt chẽ với việc triển khai các chính sách
phát triển hạ tầng xã hội:
106
3.2.5.
Tăng cường công tác vận động và xúc tiến đầu tư
nước ngoài:
111
3.2.6
Đổi mới và hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý
Nhà nước về KCN-KCX:
116
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
121




KCN-KCX với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
________________________________________________________________________________________

Nguyễn Hồng Nhật
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế
_______________________________________________________________________________________
7
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT


TIẾNG VIỆT:

KCX Khu chế xuất
KCN Khu công nghiệp
KCN-KCX Khu công nghiệp - Khu chế xuất
KCN-KCX-KCNC Khu công nghiệp - Khu chế xuất - Khu công
nghệ cao
Bộ KH - ĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ

TIẾNG ANH:

FDI Foreign direct investment
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
UNIDO United Nation Industrial Development
Organisation
Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hiệp
quốc
USD United States Dollar
Đô la Mỹ
WEPZA World Export Procesing Zones Association

Hiệp hội các khu chế xuất thế giới
WTO World Trade Organisation
Tổ chức Thƣơng mại thế giới

KCN-KCX với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
________________________________________________________________________________________

Nguyễn Hồng Nhật
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế
_______________________________________________________________________________________
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Việc thành lập những khu vực tập trung trên cơ sở tạo ra những điều kiện,
yếu tố thuận lợi về pháp lý và kỹ thuật hạ tầng trên một địa bàn hạn chế phù
hợp với khả năng về tài chính, quản lý là một sách lƣợc đúng đắn mà nhiều
nƣớc trên thế giới theo đuổi nhằm phát huy tối đa những lợi thế so sánh để
thu hút vốn, khuyến khích sản xuất và các dịch vụ sản xuất, thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá phục vụ xuất khẩu và thị trƣờng trong nƣớc.
Có thể nói, từ sau khi chiến tranh thế giới lần thứ hai kết thúc, mô hình
kinh tế này đã đƣợc nhiều nƣớc áp dụng và thực sự đƣợc coi là một trong
những công cụ có hiệu quả thực hiện chiến lƣợc công nghiệp hoá và tăng
sức cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới. Thành công của một số nƣớc, đặc
biệt là các nƣớc công nghiệp mới châu Á cho thấy mô hình này đã trở thành
những thực thể kinh tế năng động nhất, phản ánh những biện pháp kinh tế
đặc biệt nhằm tăng cƣờng xu thế hội nhập và tham gia mạnh mẽ vào quá
trình phân công lao động quốc tế, đẩy mạnh tăng trƣởng kinh tế trong nƣớc.
Học tập một cách sáng tạo kinh nghiệm của các nƣớc đi trƣớc, đầu thập
niên 90 - sau gần 5 năm thi hành chính sách đổi mới và mở cửa, Đảng và
Chính phủ ta đã xây dựng và thực hiện chủ trƣơng phát triển KCN-KCX

nhằm phát huy hơn nữa thế mạnh của lĩnh vực đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Trong hơn 10 năm qua, các KCN – KCX đƣợc thành lập đã bƣớc đầu phát
huy tác dụng tích cực trong việc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, đóng
góp đáng kể vaò tiến trình phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, trong những năm cuối cùng của thế kỷ XX, tình hình kinh tế-
chính trị trên thế giới và khu vực có nhiều biến động sâu sắc, đặc biệt là
cuộc khủng hoảng tài chính khu vực xảy ra từ giữa năm 1997. Việt Nam
cũng nhƣ nhiều nƣớc khác trong khu vực không tránh khỏi những tác động
KCN-KCX với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
________________________________________________________________________________________

Nguyễn Hồng Nhật
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế
_______________________________________________________________________________________
9
tiêu cực ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng nền kinh tế. Các công ty của các
nƣớc trong khu vực vốn là những nhà đầu tƣ quan trọng của Việt Nam đã
gặp phải khó khăn về tài chính và hậu quả trực tiếp là dòng đầu tƣ FDI đổ
vào Việt Nam đã bị chững lại. Mặc dù trong năm 2000 - 2001 đã cho thấy
những dấu hiệu khởi sắc chung của sự phục hồi nền kinh tế khu vực nhƣng
riêng đối với Việt Nam, chúng ta đã để mất nhiều lợi thế so với một số nƣớc
trong khu vực. Thêm vào đó, những thủ tục hành chính rƣờm rà và nhất là
những khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng đã cản trở rất nhiều dự
án FDI. Một số dự án đã bị ngƣng trệ nhiều năm. Cũng chính những khó
khăn này đã khiến cho các nhà đầu tƣ có xu hƣớng tập trung vào các KCN-
KCX là nơi đã có sẵn các cơ sở hạ tầng cần thiết nhƣ điện, nƣớc, đƣờng
giao thông… Và do đó, FDI vốn là một nội dung hoạt động quan trọng
nhất, quyết định sự thành công hay thất bại của các khu, nay càng trở nên
quan trọng hơn trong hoàn cảnh đầu tƣ trong nƣớc còn hạn hẹp, nguồn vốn
đầu tƣ từ nƣớc ngoài đổ vào Việt Nam không còn sôi động nhƣ những năm

trƣớc. Để đóng góp vào công tác nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt
động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, luận văn này với đề tài “Khu Công
nghiệp, khu chế xuất với việc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt
Nam” sẽ phần nào giải đáp câu hỏi đang đƣợc nhiều ngƣời quan tâm: làm
thế nào để thu hút ngày càng mạnh mẽ đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào các
KCN-KCX đã đƣợc thành lập?

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn:
Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết của các tác
giả trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài về vấn đề tăng cƣờng thu hút vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam. Riêng nghiên cứu về KCN và KCX chƣa có
nhiều tài liệu đƣợc công bố. Đầu những năm 90 khi Việt Nam bắt đầu phát
triển mô hình KCX đã rộ lên nhiều bài viết về các KCX, trong đó có nhiều
KCN-KCX với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
________________________________________________________________________________________

Nguyễn Hồng Nhật
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế
_______________________________________________________________________________________
10
tài liệu dịch tham khảo của một số nhóm chuyên gia của các Viện nghiên
cứu nhƣ Viện Kinh tế Đối ngoại, Viện Nghiên cứu chiến lƣợc (Bộ KH-ĐT).
Đây chủ yếu là những công trình dịch thuật mang tính chất thông tin, giới
thiệu kinh nghiệm về các KCN-KCX nƣớc ngoài. Đáng chú ý hiện nay có
một tạp chí chuyên ngành do Bộ Kế hoạch Đầu tƣ xuất bản hàng tháng nhan
đề “Khu công nghiệp Việt Nam”, chuyên cung cấp những thông tin thời sự
cập nhật về hoạt động của các khu công nghiệp trong cả nƣớc. Trong sốà
các công trình nghiên cứu sự phát triển của các KCN, KCX Việt Nam, nổi
bật là Luận án Tiến sỹ năm 1994 “Một số vấn đề về phát triển và quản lý
nhà nƣớc đối với KCX ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Xuân Trình. Trong

thời gian qua, tình hình hoạt động và phát triển các KCN-KCX có rất nhiều
biến đổi cả về chất và lƣợng đòi hỏi công tác nghiên cứu, đánh giá cũng
phải đƣợc đổi mới kịp thời.

3. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
- Luận giải sự cần thiết phải xây dựng và phát triển các KCN –
KCX nhằm thúc đẩy thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài;
- Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong
các KCN – KCX
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng thu hút đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài vào các KCN – KCX, coi đây là một trong những
biện pháp chủ yếu góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn không phân tích hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài nói chung và
cũng không đánh giá tình hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại một vài khu
công nghiệp, khu chế xuất cụ thể, mà xem xét đánh giá hoạt động này một
cách tổng thể trên toàn bộ hệ thống các KCN – KCX của Việt Nam.
KCN-KCX với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
________________________________________________________________________________________

Nguyễn Hồng Nhật
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế
_______________________________________________________________________________________
11
Về thời gian, luận văn tập trung nghiên cứu giai đoạn mƣời năm trở lại
đây kể từ 1991 là năm khu chế xuất đầu tiên đƣợc thành lập đến thời điểm
hiện tại.

5. Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
nghiên cứu vấn đề. Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp cụ
thể nhƣ: trừu tƣợng hoá khoa học, phƣơng pháp kết hợp phân tích với tổng
hợp, phƣơng pháp thống kê so sánh, dự báo và phân tích thực chứng…

6. Những đóng góp khoa học của luận văn:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về KCN – KCX.
- Phân tích một vài kinh nghiệm quốc tế trong việc phát triển và
quản lý nhà nƣớc đối với các KCN - KCX
- Đánh giá khái quát toàn bộ các KCN – KCX tại Việt Nam, phân
tích thực trạng hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) trong các
KCN – KCX, chỉ ra những thành công, hạn chế vànhững vấn đề đặt ra
cho việc thu hút FDI vào các KCN – KCX ở Việt Nam.
- Đề xuất ra một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng thu hút đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào các KCN – KCX trong những năm tới.

7. Kết cấu của luận văn:
Tên luận văn: “Khu Công nghiệp, khu chế xuất với việc thu hút đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục –
luận văn đƣợc kết cấu thành ba chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển các khu
công nghiệp – khu chế xuất nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
KCN-KCX với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
________________________________________________________________________________________

Nguyễn Hồng Nhật
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế
_______________________________________________________________________________________
12

- Chƣơng 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công
nghiệp – khu chế xuất ở Việt Nam giai đoạn 1991-2001
- Chƣơng 3: Định hướng cơ bản và một số giải pháp phát triển khu
công nghiệp – khu chế xuất nhằm góp phần đẩy mạnh thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài
KCN-KCX với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
________________________________________________________________________________________

Nguyễn Hồng Nhật
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế
_______________________________________________________________________________________
13
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT
TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP – KHU CHẾ XUẤT NHẰM THU
HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm về khu công nghiệp – khu chế xuất
1.1.1. Khu chế xuất:
Sự hình thành và phát triển các KCX trên thế giới xuất phát từ những
thay đổi trong môi trƣờng kinh tế kỹ thuật của nền kinh tế toàn cầu sau
chiến tranh thế giới lần thứ II, mạnh nhất bắt đầu từ những năm của thập kỷ
60. Xu hƣớng toàn cầu hoá diễn ra với quy mô và tốc độ ngày càng lớn đã
thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tự do hoá thƣơng mại và đầu tƣ tạo nên một nền
kinh tế thị trƣờng có tính toàn cầu. Các nền kinh tế ngày càng phụ thuộc vào
nhau nhiều hơn và đều có xu hƣớng mở cửa, theo quỹ đạo nền kinh tế thị
trƣờng. Tại các nƣớc công nghiệp phát triển xuất hiện một loạt các yếu tố
làm giảm nghiêm trọng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng
thế giới, đó la:ø giá đất ngày càng cao, sự phát triển của các ngành tiêu thụ
nhiều nguyên liệu, các ngành công nghiệp tiêu chuẩn hoá nhƣ cơ khí chế
tạo, sản xuất linh kiện không đòi hỏi trình độ công nghệ cao; chi phí vận
chuyển nguyên liệu nhập khẩu ngày càng tăng Trong khi đó, các nƣớc

đang phát triển vừa mới thoát ra khỏi ách đô hộ thực dân của chủ nghĩa đế
quốc lại đang ở tình trạng khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế, thất
nghiệp gia tăng, thiếu vốn đầu tƣ và ngoại tệ để khai thác nguồn tài nguyên
thiên nhiên xây dựng nền kinh tế độc lập. Mặt khác, do thiếu vốn, thiếu kỹ
thuật công nghệ tiên tiến, thiếu cán bộ quản lý và công nhân lành nghề có
trình độ cao nên các nƣớc đang phát triển khó có khả năng xây dựng đầy đủ
ngay một lúc trên phạm vi cả nƣớc những điều kiện và yếu tố cần thiết để có
đƣợc những sản phẩm công nghiệp chế tạo đủ sức cạnh tranh trên thị
trƣờng thế giới. Ở đây có điểm gặp nhau về nhu cầu phát triển kinh tế của
các nước phát triển và các nước đang phát triển. Sự thôi thúc tìm kiếm
KCN-KCX với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
________________________________________________________________________________________

Nguyễn Hồng Nhật
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế
_______________________________________________________________________________________
14
nguồn nhân công giá rẻ và nguyên liệâu đã thúc đẩy các nƣớc phát triển di
chuyển các cơ sở sản xuất công nghiệp dùng nhiều lao động và tài nguyên ra
nƣớc ngoài, đến gần các nguồn lực đó. Thêm vào đó, bằng việc phát triển
các cơ sở sản xuất ở nƣớc ngoài, các công ty xuyên quốc gia còn giải quyết
đƣợc vấn đề ô nhiễm môi trƣờng – một thách thức đặt ra ngày càng trở nên
nghiêm trọng tại các nƣớc công nghiệp phát triển. Còn các nƣớc đang phát
triển thấy đƣợc những hạn chế và lợi thế của mình, đã cố gắng tạo ra một
môi trƣờng kinh tế thích hợp để thu hút đầu tƣ từ bên ngoài nhằm giải quyết
những bế tắc kinh tế của mình, tạo đà tăng trƣởng cho toàn bộ nền kinh tế
đất nƣớc.
Các KCX chính là một hình thức tạo ra những điều kiện để có thể lợi
dụng và phát huy nhanh chóng các lợi thế so sánh của một nƣớc hay một
vùng bằng cách tham gia tích cực vào phân công lao động quốc tế. Rõ ràng,

xét về mặt lợi ích và hiệu qủa theo lý thuyết về lợi thế so sánh, KCX là nơi
hội tụ lợi ích của các nƣớc đang phát triển và của các công ty xuyên quốc
gia, nguồn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài chủ yếu trên thế giới hiện nay.
Các khu chế xuất đƣợc thành lập nhằm tạo ra một khu vực chuyên sản
xuất hàng xuất khẩu, đứng ngoài chế độ mậu dịch và thuế quan của nƣớc sở
tại. Với tính chất này, hiện nay trên thế giới có nhiều cách hiểu, nhiều định
nghĩa khác nhau về mô hình khu chế xuất. Điển hình nhất là định nghĩa của
hai tổ chức quốc tế Hiệp hội các Khu chế xuất thế giới (WEPZA) và Tổ
chức phát triển công nghiệp Liên hiệp quốc (UNIDO).
Theo Điều lệ hoạt động của WEPZA, khu chế xuất bao gồm tất cả các
khu vực được chính phủ các nước cho phép như cảng tự do, khu mậu dịch tự
do, khu công nghiệp tự do hoặc bất kỳ khu vực ngoại thương hoặc khu vực
khác được WEPZA công nhận. Theo định nghĩa này, khu chế xuất chính là
những khu vực đƣợc miễn thuế.
KCN-KCX với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
________________________________________________________________________________________

Nguyễn Hồng Nhật
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế
_______________________________________________________________________________________
15
Còn theo UNIDO, khu chế xuất là "khu vực được giới hạn về hành chính,
có khi về địa lý, được hưởng một chế độ thuế quan cho phép tự do nhập
khẩu trang bị và mọi sản phẩm nhằm mục đích sản xuất sản phẩm xuất
khẩu. Chế độ thuế quan được ban hành cùng với những quy định luật pháp
ưu đãi, chủ yếu về thuế nhằm thu hút đầu tư nước ngoài "; "Khái niệm khu
chế xuất bao hàm việc thành lập các nhà máy hiện đại trong một khu công
nghiệp và một loạt những ưu đãi nhằm khuyến khích việc đầu tư của các
nhà kinh doanh nước ngoài vào nước sở tại ".
Nhƣ vậy khái niệm của UNIDO và WEPZA về khu chế xuất có sự khác

nhau về bản chất hoạt động kinh tế. Các khu chế xuất của Việt Nam đƣợc
định nghĩa theo quan điểm của UNIDO. Theo Quy chế Khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP
ngày 24/4/1997 thì "Khu chế xuất là khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu,
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu,
có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập".
Khu chế xuất là mô hình kinh tế mà các nƣớc đang phát triển, nhất là các
nƣớc châu Á đã và đang sử dụng nhƣ một công cụ tích cực thu hút đầu tƣ
nƣớc ngoài, đẩy mạnh công nghiệp hóa hƣớng về xuất khẩu. Khu chế xuất
đã có sức hấp dẫn đối với các nƣớc đang phát triển từ cuối những năm thập
niên 50, đầu những năm 60 và bùng nổ nhƣ một trào lƣu phát triển kinh tế ở
các nƣớc này những năm 70, 80. Các nƣớc này tìm thấy ở mô hình khu chế
xuất một giải pháp trung gian phù hợp, cho phép các nƣớc đang phát triển
chuyển mạnh nền kinh tế theo định hƣớng xuất khẩu. Nhìn chung, căn cứ
theo những mục tiêu thành lập khu chế xuất nhằm thu hút đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài, tăng trƣởng xuất khẩu, tạo công ăn việc làm, tiếp thu kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến, học tập kinh nghiệm quản lý cuả các công ty xuyên
quốc gia thì mô hình khu chế xuất đã trở thành thực thể kinh tế năng động
KCN-KCX với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
________________________________________________________________________________________

Nguyễn Hồng Nhật
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế
_______________________________________________________________________________________
16
nhất, phản ánh những biện pháp kinh tế, chính sách, luật pháp đặc biệt nhằm
tăng trƣởng kinh tế, từng bƣớc đƣa các nƣớc đang phát triển hoà nhập vào
nền kinh tế thế giới. Trong số những mục tiêu trên có thể nói, thu hút đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài là mục tiêu chủ yếu nhất, là động lực tạo tiền đề cho

các mục tiêu còn lại của các nƣớc chủ nhà.
Tuy nhiên, không phải tất cả các khu chế xuất đã đƣợc thành lập tại các
nƣớc đều hoạt động thành công, đạt đƣợc tỷ lệ thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài đặt
ra ban đầu nhƣ những nhà hoạch định chính sách và các chủ đầu tƣ mong
đợi. Chỉ một số nƣớc điển hình của châu Á đƣợc đánh giá là thành công
trong mục tiêu này nhƣ Đài loan, Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông,
Malaixia và Trung Quốc. Nguyên nhân chính bởi đây là khu vực có lực
lƣợng lao động dồi dào, giá nhân công thấp, lại nằm trên tuyến đƣờng hàng
hải nối liền các cảng và trung tâm thƣơng mại sôi động vào bậc nhất thế
giới. Các KCX châu Á chiếm gần 70% số lao động trong các KCX toàn thế
giới và tuy chỉ chiếm một phần nhỏ lƣợng xuất khẩu của một nƣớc nhƣng
tổng kim ngạch xuất khẩu của khu chế xuất Đài Loan, Hàn Quốc, Malaixia
gộp lại chiếm 80% lƣợng xuất khẩu của toàn bộ các KCX thế giới. Song sự
thành công này thực sự khó lặp lại ở các nƣớc đang phát triển khác. Nhiều
KCX thất bại và không thực hiện đƣợc mục tiêu dự kiến. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến những thất bại này:
- Một là, có quá nhiều KCX đƣợc thành lập ở một số nƣớc gần nhau, tạo
nên thị trƣờng dƣ thừøa KCX tập trung với mật độ cao trong một khu vực
có những điều kiện kinh tế, xã hội, địa lý giống nhau. Tình trạng đó dẫn đến
sự cạnh tranh gay gắt thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài giữa các khu
chế xuất, buộc các nƣớc này phải đƣa ra nhiều nhân nhƣợng hơn về tài
chính và trong một số các lĩnh vực khác, trong khi chƣa kịp tạo ra đƣợc môi
trƣờng kinh doanh ƣu đãi và cơ sở hạ tầng tốt thu hút hoạt động đầu tƣ.
KCN-KCX với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
________________________________________________________________________________________

Nguyễn Hồng Nhật
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế
_______________________________________________________________________________________
17

- Hai là, khi thành lập các khu chế xuất, ngoài mục tiêu xuất khẩu các
nƣớc đều hy vọng sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm, lợi dụng đƣợc kỹ thuật
tiên tiến và kinh nghiệm nƣớc ngoài. Trên thực tế các mục tiêu này của các
khu chế xuất rất khó đạt đƣợc. Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, khả
năng tạo việc làm, chuyển giao công nghệ và tạo mối liên kết với các cơ sở
sản xuất công nghiệp trong nƣớc của các khu chế xuất là rất hạn chế, trong
khi đó, đóng góp của các khu chế xuất trong tổng kim ngạch xuất khẩu các
nƣớc cũng rất khiêm tốn, mới chỉ chiếm 4-5 % (Nguồn: Behind East Asian
Growth – Henry S.Rowen – published by Routledge 1998)
- Ba là, do yêu cầu tăng xuất khẩu hàng hoá và nguồn thu ngoại tệ đồng
thời phải bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc, các nƣớc đều buộc xí nghiệp
trong khu chế xuất phải xuất khẩu toàn bộ sản phẩm ra thị trƣờng nƣớc
ngoài. Hàng hoá sản xuất tại khu chế xuất chủ yếu là công nghiệp nhẹ và
công nghiệp điện tử. Các nhà sản xuất tại các khu chế xuất buộc phải cạnh
tranh khốc liệt trong việc tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ nƣớc ngoài. Trong khi
đó họ lại bị khép kín theo quy chế khu chế xuất đối với thị trƣờng nội địa,
nhìn chung là nơi có nhu cầu tiêu thụ lớn. Điều này tạo nên một bất lợi cho
các nhà sản xuất nội địa do không có đƣợc môi trƣờng kinh doanh có tính
cạnh tranh cao giữa các loại sản phẩm mặc dù đây chính là nhân tố chủ yếu
để đa dạng hoá và nâng cao chất lƣợng hàng sản xuất trong nƣớc. Và đây
cũng chính là một yếu tố làm hạn chế khả năng xuất khẩu của đất nƣớc nói
chung.
Để khắc phục những hạn chế trên đây của mô hình kinh tế khu chế xuất,
nhiều nƣớc đã chuyển sang xây dựng một loại hình kinh tế uyển chuyển,
năng động hơn, đó là khu công nghiệp tập trung.
1.1.2 Khu Công nghiệp:
Nhƣ trên đã trình bày, sau một thời gian phát triển, mô hình khu chế xuất
đã bộc lộ một số hạn chế và do đó sự ra đời của các khu công nghiệp chính
KCN-KCX với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
________________________________________________________________________________________


Nguyễn Hồng Nhật
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế
_______________________________________________________________________________________
18
là một bƣớc cải biến mới. Sự thay đổi này là phù hợp với xu thế phát triển
chung của nền kinh tế thế giới, thích hợp hơn với những hình thức quan hệ
hợp tác kinh tế hiện đại. Với mô hình khu công nghiệp, thị trƣờng trong
nƣớc đƣợc tính đến nhƣ là một yếu tố hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài. Khu công nghiệp là mô hình kinh tế linh hoạt hơn do thu hút đƣợc
các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài – đối tƣợng đầu tƣ chủ yếu vào các khu công
nghiệp bằng việc nới lỏng cho họ nhiều quy chế. Thị trƣờng nội địa đang trở
thành động cơ chủ yếu hấp dẫn các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Đây là những thị
trƣờng mới, tập trung đông dân cƣ, hứa hẹn tiềm năng tiêu thụ rất lớn trong
khi thị trƣờng thế giới ngày càng trở nên bão hoà với những sản phẩm của
các doanh nghiệp trong khu chế xuất vốn tƣơng đối giống nhau cả về chủng
loại và chất lƣợng. Ngoài ra, việc mở rộng thị trƣờng nội địa là phù hợp với
xu hƣớng tự do hoá mậu dịch khu vực và thế giới. Việc hàng hoá của các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp đƣợc tiêu thụ trong nƣớc góp phần tích
cực đẩy lùi và ngăn chặn hàng nhập lậu từ bên ngoài tràn vào. Đây cũng là
yếu tố kích thích cạnh tranh, nâng cao chất lƣợng sản phẩm hàng sản xuất
trong nƣớc, từ đó nâng cao khả năng xuất khẩu hàng hoá ra nƣớc ngoài. Một
yếu tố quan trọng khác cần đƣợc tính đến là do không bị sức ép phải xuất
khẩu toàn bộ sản phẩm ra nƣớc ngoài và có những điều kiện kinh doanh dễ
dàng hơn so với khu chế xuất nên các khu công nghiệp cũng đƣợc nhiều các
nhà đầu tƣ trong nƣớc quan tâm.
Định nghĩa về khu công nghiệp: Nhìn chung hiện nay trên thế giới có hai
mô hình khu công nghiệp khác nhau, tuỳ điều kiện cụ thể của từng nƣớc.
Loại thứ nhất: khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ rộng có nền tảng là sản
xuất công nghiệp, đan xen với nhiều hoạt động dịch vụ, kể cả dịch vụ sản

xuất công nghiệp, dịch vụ sinh hoạt, vui chơi giải trí, khu thƣơng mại, văn
phòng, nhà ở… Khu công nghiệp kiểu này về thực chất là những khu hành
chính – kinh tế đặc biệt nhƣ một số khu ở Indonesia, Đài Loan, Thái Lan và
KCN-KCX với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
________________________________________________________________________________________

Nguyễn Hồng Nhật
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế
_______________________________________________________________________________________
19
một số nƣớc Tây Aâu. Loại thứ hai: Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ có
giới hạn nhất định, ở đó tập trung các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ
sản xuất công nghiệp, không có dân cƣ sinh sống. Đảo quốc Singapore là
nơi có nhiều khu công nghiệp theo kiểu này, ngoài ra ở Đài Loan và một số
nƣớc khác cũng có một số khu theo mô hình tƣơng tự và hoạt động khá
thành công.
Tại Việt Nam, định nghĩa về khu công nghiệp đƣợc nêu trong Quy chế
KCN-KCX và KCNC ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày
24/4/1997: "Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản
xuất hàng công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cƣ sinh
sống; do Chính phủ và Thủ tƣớng Chính phủ quyết định thành lập. Trong
khu công nghiệp có thể có khu chế xuất”.
Những trình bày trên cho thấy khu chế xuất và khu công nghiệp là hai mô
hình kinh tế khác nhau nhƣng có thể nói khu công nghiệp là sự phát triển đa
dạng, năng động hơn – là khái niệm rộng hơn của khu chế xuất. Xét về mục
tiêu thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của khu chế xuất và khu công
nghiệp thì tại tất cả các nƣớc, nói một cách tổng quát là đều giống nhau. Vì
vậy trong tất cả những trình bày sau đây đều gộp chung cho cả khu chế xuất
và khu công nghiệp.
1.2. Những đặc trưng cơ bản của các khu công nghiệp – khu chế xuất.

Xem xét các KCN - KCX với tính cách là những mô hình kinh tế đƣợc tổ
chức nhằm hấp dẫn đầu tƣ trong nƣớc và FDI, có thể rút ra một số đặc trƣng
cơ bản sau đây:
Thứ nhất, tại các KCN - KCX tập trung hai loại hình doanh nghiệp chủ
yếu, thực hiện các chức năng khác nhau là các công ty phát triển (và khai
thác) cơ sở hạ tầng KCN và các doanh nghiệp KCN.
* Công ty phát triển hạ tầng KCN:
KCN-KCX với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
________________________________________________________________________________________

Nguyễn Hồng Nhật
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế
_______________________________________________________________________________________
20
Công ty phát triển cơ sở hạ tầng là một loại hình doanh nghiệp đặc thù.
Đây là những doanh nghiệp đầu tƣ xây dựïng hệ thống cơ sở hạ tầng phục
vụ hoạt đông kinh doanh, quản lý và sinh hoạt tại KCN – KCX. Sau khi xây
dựng xong các công trình kết cấu hạ tầng trong KCN, các công ty phát triển
hạ tầng KCN sẽ tiến hành kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng KCN
bằng cách cho thuê các lô đất/ nhà xƣởng đã đƣợc xây dựng và gắn với các
công trình cơ sở hạ tầng để các nhà đầu tƣ thành lập nhà máy trong KCN,
đồng thời cung cấp các tiện ích chung nhƣ điện, nƣớc, xử lý chất thải, vv…
và các dịch vụ kho bãi, giao nhận hàng hoá, tài chính, bảo dƣỡng thiết bị,
giới thiệu lao động … nhằm đảm bảo hoạt động ổn định, thuận tiện và hiệu
quả cho nhà đầu tƣ trong KCN.
* Doanh nghiệp KCN:
Sau khi thuê đất/ nhà xƣởng từ các công ty phát triển cơ sở hạ tầng KCN,
các nhà đầu tƣ sẽ tiến hành thành lập doanh nghiệp, xây dựng nhà máy trong
KCN. Các doanh nghiệp đƣợc thành lập và hoạt động trong KCN đƣợc gọi
chung là các doanh nghiệp KCN (DN-KCN). DN –KCN có thể là doanh

nghiệp sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ, có thể là doanh nghiệp trong nƣớc,
liên doanh hay 100% vốn nƣớc ngoài.
Thứ hai, KCN - KCX cũng là một chủ thể kinh doanh với sản phẩm và
khách hàng đặc thù.
* Sản phẩm của KCN - KCX:
Khác với các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ thông thƣớng, sản
phẩm của các KCN - KCX gồm hai phần: phần cứng và phần mềm.
- “Phần cứng của sản phẩm” bao gồm:
+ Các lô đất đã đƣợc phát triển cơ sở hạ tầng và đƣợc kết nối với các tiện
ích công cộng nhƣ đƣờng xá, nguồn cung cấp điện, nƣớc, hệ thống thông tin
KCN-KCX với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
________________________________________________________________________________________

Nguyễn Hồng Nhật
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế
_______________________________________________________________________________________
21
liên lạc, hệ thống thoát và xử lý nƣớc thải. Sau khi thuê các lô đất, các nhà
đầu tƣ sẽ tiến hành xây dựng nhà máy để sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ;
+ Các khu nhà xƣởng, kho tàng xây sẵn đã đƣợc kết nối với các tiện ích
công cộng …, để bán hoặc cho thuê – các nhà đầu tƣ là ngƣời thuê hoặc
mua, lắp đặt thiết bị, máy móc để sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch
vụ.
- “Phần mềm của sản phẩm” bao gồm:
+ Các dịch vụ cho sản xuất kinh doanh của nhà đầu tƣ nhƣ: cung cấp điện
nƣớc, xử lý nƣớc thải và chất thải, dịch vụ bảo dƣỡng cơ sở hạ tầng và máy
móc thiết bị, dịch vụ an ninh, y tế, dịch vụ vận tải, hậu cần, đào tạo và cung
cấp nhân lực, vv…
+ Hoạt động hỗ trợ nhà đầu tƣ: hỗ trợ nhà đầu tƣ xin giấy phép đầu tƣ,
đăng ký thành lập DN-KCN, xin ƣu đãi đầu tƣ, hỗ trợ giải quyết các vƣớng

mắc của nhà đầu tƣ trong thủ tục hành chính hoặc với các ban ngành tại địa
phƣơng và trung ƣơng v.v …
- Khách hàng của KCN - KCX:
Khách hàng của KCN - KCX chính là các nhà đầu tƣ, các doanh nghiệp
có nhu cầu thành lập cơ sở mới trong KCN - KCX để sản xuất kinh doanh.
Kế hoạch và nhu cầu thành lập nhà máy hay cơ sở mới của nhà đầu tƣ lại
phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng của nền kinh tế trong hiện tại cũng nhƣ
tƣơng lai, chính sách của Chính phủ về đầu tƣ và phát triển kinh tế.
Thứ ba, các KCN - KCX hội tụ những điều kiện thuận lợi, những ƣu đãi
khác biệt nhằm hấp dẫn các nhà đầu tƣ.
1/ Điều kiện về giao thông vận tải và tiếp cận thị trường:
Vị trí của nhà máy và điều kiện giao thông vận tải là yếu tố quan trọng
hàng đầu mà các nhà đầu tƣ quan tâm xem xét. Khoảng cách giữa nhà máy
KCN-KCX với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
________________________________________________________________________________________

Nguyễn Hồng Nhật
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế
_______________________________________________________________________________________
22
và thị trƣờng tiêu thụ hàng hoá, nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho sản
xuất quyết định thời gian và chi phí vận chuyển, giao dịch, do đó, ảnh
hƣởng tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vị trí của nhà máy và điều kiện giao thông vận tải đặc biệt quan trọng
đối với các nhà máy sản xuất linh kiện và bán thành phẩm cung cấp cho các
nhà máy lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Hiện nay, để tăng sức cạnh tranh và
hạ giá thành sản phẩm, hầu hết các sản xuất và lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh
đều áp dụng phƣơng pháp tồn kho JIT (Just In Time). Theo phƣơng pháp
này, các nhà sản xuất chỉ duy trì một lƣợng tồn trữ các linh kiện và bán
thành phẩm ở mức thấp nhất để giảm chi phí lƣu kho và vốn lƣu động, đồng

thời đòi hỏi các công ty cung cấp linh kiện và bán thành phâmt phải đảm
bảo cung cấp một cách chính xác nhất. Nếu các nhà máy sản xuất linh kiện
và bán thành phẩm không đƣợc đặt tại các vị trí thuận lợi về điều kiện giao
thông vận tải thì khó có thể nhận đƣợc những đơn đặt hành lớn và hiệu quả.
Tuy nhiên, yêu cầu về địa lý và điều kiện giao thông vận tải cũng khác
nhau đối với mỗi doanh nghiệp. Điều này tuỳ thuộc vào loại hình sản phẩm
và thị trƣờng mục tiêu của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp sản
xuất nhằm vào thị trƣờng nội địa, các nhà đầu tƣ có xu hƣớng chọn địa điẻm
ở các trung tâm kinh tế - thƣơng mại, các khu vực đông dân cƣ là nơi có sức
mua lớn và sẽlà thị trƣờng tiềm năng của doanh nghiệp. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm xuất khẩu, địa điểm đƣợc ƣu tiên chọn là những
vị trí gần các công trình giao thông thuận tiện cho việc xuất khẩu hàng hoá
và nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất – gần cảng biển đối với nhà sản xuất
công nghiệp cơ khí, khai khoáng, may mặc, giày dép…; gần sân bay quốc tế
đối với doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử, bán dẫn, vật liệu quý hiếm,
chế tác vàng bạc đá quý, may mặc thời trang cao cấp, vv,…
Ngoài ra, các điều kiện khác về vận tải cũng ảnh hƣởng đến sự lựa chọn
của nhà đầu tƣ nhƣ: giá cƣớc, tần suất các chuyến bay hoặc tàu biển từ nơi
KCN-KCX với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
________________________________________________________________________________________

Nguyễn Hồng Nhật
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế
_______________________________________________________________________________________
23
sản xuất đến nơi tiêu thụ hoặc từ nơi cung cấp nguyên vật liệu đến nhà máy.
Những trung tâm công nghiệp, trung tâm thƣơng mại lớn thƣờng là nơi có
ƣu thế về vấn đề này.
Xuất phát từ yêu cầu trên, các KCN-KCX đều đƣợc hình thành trên cơ sở
quy hoạch phát triển tổng thể về KT-XH của các vùng, địa phƣơng, đồng

thời Nhà nƣớc và chính quyền các địa phƣơng đều có những đầu tƣ thích
đáng để phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật bên ngoài hàng rào KCN-
KCX, là những công trình đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn mà chỉ nhà nƣớc mới có
thể thực hiện đƣợc. Điều này rất phù hợp với ý đồ của các nhà đầu tƣ khi
tiến hành nghiên cứu khả thi, quyết định địa điểm đểõ đầu tƣ xây dựng cơ
sở hoạt động sản xuất kinh doanh.
2/ Cơ sở hạ tầng và các tiện ích công cộng:
Cơ sở hạ tầng và các tiện ích công cộng của một KCN - KCX bao gồm hệ
thống đƣờng xá trong và ngoài KCN, các công trình cung cấp điện nƣớc, xử
lý chất thải và nƣớc thải, hệ thống liên lạc viễn thông, vv… Đối với các
KCN - KCX hoàn chỉnh và hiện đại, các cơ sở hạ tầng và các tiện ích công
cộng cần thiết cho hoạt động của các nhà máy đƣợc kết nối tới từng lô đất
và nhà xƣởng xây sẵn cho thuê. Hệ thống này giúp cho các nhà đầu tƣ tiết
kiệm đƣợc thời gian và chi phí xây dựng nhà mãy tại KCN - KCX. Vấn đề
quan trọng là chất lƣợng các công trình cơ sở hạ tầng và tính ổn định của
các tiện ích công cộng đạt mức độ nào, có đảm bảo cho sản xuất liên tục và
hiệu quả hay không.
Hình thức xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng cho các khu công nghiệp
– khu chế xuất nhƣ thế nào là tuỳ từng điều kiện từng nƣớc, từng địa
phƣơng. Có nơi nhà nƣớc đầu tƣ kinh phí xây dựng hạ tầng, có nơi nhà nƣớc
lập quy hoạch cho KCN-KCX rồi kêu gọi đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài theo
hình thức liên doanh hoặc công ty 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
KCN-KCX với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
________________________________________________________________________________________

Nguyễn Hồng Nhật
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế
_______________________________________________________________________________________
24
3/ Giá cả thuê đất và các tiện ích:

Đây là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến chi phí đầu vào, giá thành và khả
năng cạnh tranh về giá cả sản phẩm dịch vụ của DN-KCN. Đây cũng chính
là yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận, hiệu quả dự án của nhà đầu tƣ. Giá thuê
đất và các tiện ích của một KCN thƣờng gồm: giá thuê đất/nhà xƣởng, phí
duy tu bảo dƣỡng và phí dịch vụ, phí xử lý nƣớc thải và chất thải, giá điện,
giá nƣớc sạch, giá dịch vụ bƣu chính viễn thông.
4/ Khả năng cung cấp lực lượng lao động:
Khi lựa chọn KCN, các nhà đầu tƣ đặc biệt quan tâm đến khả năng cung
cấp lực lƣợng lao động tại KCN. Đánh giá khả năng này của KCN, các nhà
đầu tƣ thƣờng xem xét những khía cạnh nhƣ: Khả năng cung cấp về số
lƣợng chất lƣợng lao động, trình độ học vấn của lao động,Giá cả lao
động,Quy định của nhà nƣớc về lao động …
5/ Cơ chế quản lý của nhà nước, thủ tục hành chính và những ưu đãi đầu tư:
Cơ chế quản lý của nhà nƣớc, thủ tục hành chính: Các KCN - KCX đƣợc
thành lập với mục tiêu đẩy mạnh thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Để
thực hiện mục tiêu này, tại các KCN - KCX các chính phủ đều tạo ra những
điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tƣ, các thủ tục hành chính đơn giản
giúp các nhà đầu tƣ giảm chi phí tiền bạc và thời gian trong việc thành lập
doanh nghiệp cũng nhƣ trong sản xuất kinh doanh. Nhìn chung KCN-KCX
là nơi có môi trƣờng pháp lý quy định riêng. Vẫn chịu sự quản lý chung của
nhà nƣớc nhƣng đây là khu vực có chính sách luật pháp rõ ràng, hấp dẫn đối
với nhà đầu tƣ. Xét về mặt kinh tế, nó bao gồm tất cả các quy định về cơ chế
hoạt động, các nghĩa vụ đóng góp thuế, mức giá tiền thuê đất và những
chính sách ƣu đãi đƣợc hƣởng … Những ƣu đãi này chỉ dành riêng cho các
DN-KCN (không áp dụng cho các doanh nghiệp ngoài KCN) và đƣợc điều
chỉnh thích hợp cho từng thời kỳ…
KCN-KCX với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
________________________________________________________________________________________

Nguyễn Hồng Nhật

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế
_______________________________________________________________________________________
25
6/ Các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư.
Nhƣ đã nói, các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tƣ là “phần mềm” trong sản phẩm
của các KCN – KCX. Tuỳ theo đặc điểm và khả năng cụ thể mà quy mô,
phạm vi, chất lƣợng các dịch vụ hỗ trợ của một KCN - KCX có khác nhau.
Thông thƣờng, các dịch vụ hỗ trợ ở một KCN - KCX hiện đại và hoàn chỉnh
gồm những dịch vụ trƣớc khi nhận giấy phép đầu tƣ (khảo sát môi trƣờng
đầu tƣ, thị trƣờng tiêu thụ, nguồn cung cấp nguyên liệu, tƣ vấn lập dự án,
xin cấp phép,…) và các dịch vụ sau khi cấp phép (đăng ký thành lập doanh
nghiệp, thiết kế xây dựng nhà máy, tƣ vấn xuất nhập khẩu, kiểm toán, bảo
hiểm, vận tải, đào tạo,y tế, an ninh, …).
Ngoài các dịch vụ trên, các KCN - KCX cũng là nơi mà các nƣớc chủ nhà
tập trung các điều kiện thuận lợi khác về những tiện nghi ăn ở, sinh hoạt,
giải trí, giáo dục … đảm bảo cho cuộc sống của các nhà đầu tƣ, gia đình họ
và lao động tại KCN – KCX.
Nói chung, các KCN - KCX thực hiện thu phí đối với hầu hết các dịch
vụ. Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp hay ở một số giai đoạn, các KCN -
KCX có thể có miễn phí dịch vụ nhằm khuyến khích và hấp dẫn các nhà đầu
tƣ.
1.3. Vai trò của khu KCN - KCX trong việc thu hút FDI.
KCN - KCX là một trong những công cụ quan trọng để thu hút đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài. Các nƣớc chủ nhà, trong đại đa số trƣờng hợp, đêàu
coi các KCN-KCX nhƣ là một cầu nối trung gian để thu hút vốn đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài, qua đó tăng cƣờng hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài của những
khu vực khác trong nƣớc. Việc mở mang hoạt động sản xuất kinh doanh
trong các KCN-KCX sẽ có tác động quan trọng, thúc đẩy tốc độ tăng trƣởng
chung của cả nền kinh tế.

×