Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 122 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



BÙI THỊ HUYỀN






PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
Ở TỈNH PHÚ THỌ





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ








Hà Nội - 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



BÙI THỊ HUYỀN




PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
Ở TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số : 60 31 01


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ


GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS. TS. MAI THỊ THANH XUÂN







Hà Nội - 2011




MỤC LỤC


Trang
Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt……………………………………………
i
Danh mục các bảng biểu……………………………………………………
ii
Danh mục các hộp………………………….……………………………….
iii
MỞ ĐẦU…………………………………………………………….……
1
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế tư nhân
trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam……………………….

8
1.1. Khái niệm và bản chất của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN…………………………………………………………

8
1.1.1. Khái niệm sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân……………………….
8
1.1.2. Bản chất của kinh tế tư nhân…………………………………………
14
1.2. Đặc điểm và vai trò của kinh tế tư nhân trong trong nền KTTT định

hướng XHCN………………………………………………………………

17
1.2.1. Đặc điểm của kinh tế tư nhân…………………………………………
17
1.2.2. Vai trò của kinh tế tư nhân……………………………………………
20
1.3. Điều kiện tồn tại và phát triển kinh tế tư nhân……………………………
27
1.3.1. Tự do phát triển theo pháp luật………………………………………
27
1.3.2. Có chính sách và pháp luật minh bạch phù hợp………………………
28
1.4. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân của một số địa phương………
30
1.4.1. Khái quát sự phát triển của KTTN ở Vĩnh Phúc và Bắc Ninh………
30
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Phú Thọ…………………………
36
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ ………………………………………………………………………….

39
2.1. Chính sách phát triển kinh tế tư nhân của tỉnh Phú Thọ………………….
39



2.2. Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Phú Thọ từ năm 2000 đến
nay………………………………………………………… …………………………


50
2.2.1. Sự phát triển về lượng………………………………………………
50
2.2.2. Sự phát triển về chất…………………………………………………
68
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở Phú Thọ trong thời
gian qua……………………………………………………………………………

74
2.3.1. Những đóng góp tích cực……………………………………………
74
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân………………………………………
82
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh
Phú Thọ…………………………………………………………………

91
3.1. Định hướng phát triển kinh tế tư nhân của tỉnh Phú Thọ đến năm
2015……

91
3.2. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân tỉnh Phú
Thọ theo hướng hiệu quả……………………………………………………… …

95
3.2.1. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát
triển… ………………………………………………………………………

95

3.2.2. Tháo gỡ những khó khăn về đất đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh
đối với kinh tế tư nhân…………………………………………… ………

97
3.2.3. Tạo điều kiện để kinh tế tư nhân được tiếp cận với nguồn vốn tín
dụng nhà nước và khoa học công nghệ hiện đại……………………………

99
3.2.4. Hỗ trợ kinh tế tư nhân về đào tạo nguồn nhân lực vào thông tin thị
trường………………………………………………………………………

102
3.2.5. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với khu vực kinh tế tư nhân
……………………………………………………………………………….

105
KẾT LUẬN………………………………………………………………
109
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………
112
i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CNH:
Công nghiệp hóa
2

HĐH:
Hiện đại hóa
3
HĐND:
Hội đồng nhân dân
4
KTTN:
Kinh tế tư nhân
5
KTTT:
Kinh tế thị trường
6
TBCN:
Tư bản chủ nghĩa
7
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
8
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
9
UBND:
Ủy ban nhân dân


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Tốc độ tăng trưởng kinh tế phân theo khu vực kinh
tế
22
2
Bảng 1.2
Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế
22
3
Bảng 2.1
Cơ cấu doanh nghiệp tư nhân phân theo ngành
51
4
Bảng 2.2
Loại hình doanh nghiệp tư nhân tỉnh Phú Thọ
57
5
Bảng 2.3
Sự phát triển số lượng hộ kinh doanh cá thể giai
đoạn 2001 – 2009
60
6
Bảng 2.4
Quy mô vốn của doanh nghiệp tư nhân
61
7

Bảng 2.5
Cơ cấu doanh nghiệp tư nhân theo quy mô vốn
62
8
Bảng 2.6
Lao động trong các doanh nghiệp phân theo khu
vực kinh tế và loại hình doanh nghiệp
65
9
Bảng 2.7
Tổng lao động và lao động bình quân trong một
doanh nghiệp KTTN giai đoạn 2001 – 2009
66
10
Bảng 2.8
Số doanh nghiệp phân theo quy mô lao động
67
11
Bảng 2.9
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản phân
theo khu vực kinh tế
68
12
Bảng 2.10
Giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng phân theo
khu vực kinh tế
69
13
Bảng 2.11
Giá trị sản xuất thương mại, dịch vụ phân theo khu

vực kinh tế
70
14
Bảng 2.12
GDP và cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế
75
15
Bảng 2.13
Cơ cấu lao động khu vực tư nhân phân theo ngành
79
16
Bảng 2.14
Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa trên thị trường
tỉnh Phú Thọ
80
17
Bảng 2.15
Cơ cấu GDP khu vực KTTN phân theo ngành
81

iii


DANH MỤC CÁC HỘP
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Hộp 1.1

Hai phong cách làm việc khác nhau tại doanh
nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước
18
2
Hộp 1.2
Kinh tế tư nhân cần một chính sách đồng bộ
30
3
Hộp 2.1
Luật doanh nghiệp 2005 – sân chơi bình đẳng cho
mọi doanh nghiệp
41
4
Hộp 2.2
Động lực để phát triển kinh tế tư nhân
43
5
Hộp 2.3
Công ty lâm nghiệp Tam Thắng với công trình
trồng rừng nguyên liệu chất lượng cao
52
6
Hộp 2.4
Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ Việt Lâm:
“Lối nhỏ” thành “đường lớn”
55
7
Hộp 2.5
Công ty Việt Đức: Doanh nghiệp trẻ đất Phủ Lâm
63

8
Hộp 2.6
Tác động của Luật Doanh nghiệp tới đời sống
doanh nhân
75
9
Hộp 2.7
Những sai phạm phổ biến tại doanh nghiệp tư
nhân
87
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới 25 năm qua ở
nước ta là đã hình thành nền kinh tế thị trường (KTTT) với nhiều thành phần
kinh tế tham gia, trong đó, có thành phần kinh tế tư nhân (KTTN). Sự ra đời
và phát triển của KTTN đã tạo nên luồng gió mới, góp phần đáng kể vào sự
phát triển kinh tế - xã hội.
Là một bộ phận của kinh tế Việt Nam, KTTN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về số lượng doanh nghiệp cũng như hiệu
quả kinh doanh, đóng góp ngày càng nhiều cho tăng trưởng kinh tế và nguồn
thu ngân sách, giải quyết nhiều việc làm, góp phần cải thiện đời sống nhân
dân của tỉnh.
Tuy nhiên, so với yêu cầu của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
KTTN ở Phú Thọ còn nhiều hạn chế, yếu kém, như: công nghệ lạc hậu, trình
độ quản lý hạn chế, vốn và quy mô nhỏ, manh mún, tình trạng vi phạm pháp
luật, trốn thuế, kinh doanh trái phép và gian lận thương mại vẫn diễn ra khá
phổ biến. Vì vậy, việc tìm giải pháp để hạn chế những tồn tại này, thúc đẩy
KTTN phát triển trong những năm tới là hết sức cần thiết.

Đề tài: “Phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Phú Thọ” mà tác giả lựa chọn
làm luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị là nhằm góp phần giải quyết các vấn đề
đặt ra đó.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều cuộc hội thảo quốc gia và
quốc tế được công bố đề cập về sự tồn tại khách quan, vai trò và vị trí, những
giải pháp để phát triển KTTN trong quá trình xây dựng và phát triển nền
KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Trong đó những bài viết liên
quan trực tiếp đến nội dung đề tài có thể kể đến như:
2

- “Sở hữu tư nhân và KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam”; GS.TS Nguyễn Thanh Tuyền, PGS.TS Nguyễn Quốc
Tế, TS Lương Minh Cừ (đồng chủ biên), nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia,
năm 2006. Trong tác phẩm này các tác giả phân tích sâu sắc những luận cứ
khoa học về sự tồn tại khách quan của sở hữu tư nhân và KTTN cùng những
giải pháp phát triển KTTN trong nền KTTT định hướng XHCN.
- “Kinh tế tư nhân Việt Nam sau hai thập kỷ đổi mới, thực trạng và
những vấn đề đặt ra”, của Đinh Thị Thơm, nhà xuất bản Khoa học – Xã hội,
năm 2005. Nội dung chủ yếu của tác phẩm này là nhấn mạnh đến quá trình
tồn tại và phát triển KTTN ở Việt Nam sau hơn hai mươi năm đổi mới cùng
với việc phân tích những thành tựu đạt được, những yếu kém cần khắc phục.
- “Kinh tế tư nhân Việt Nam trong quá trình hội nhập”, PGS.TS Trịnh
Thị Hoa Mai, nhà xuất bản Thế Giới, năm 2005. Trong công trình nghiên cứu
này tác giả đã đưa ra cái nhìn khách quan về KTTN, những ưu thế và hạn chế
của nó; phân tích đánh giá vai trò của khu vực KTTN trong nền KTTT định
hướng XHCN ở Việt Nam.
- “Sự vận động, phát triển của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta”, PGS. Mai Tết, Nguyễn Văn
Tuất, Th.S Đặng Danh Lợi, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, năm 2006. Các

tác giả đã phân tích tính tất yếu khách quan của sở hữu tư nhân và KTTN
trong nền kinh tế của nước ta, chỉ ra xu hướng vận động và giải pháp phát
triển sở hữu tư nhân, KTTN trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta.
- “Phát triển kinh tế tư nhân ở Hà Nội”, TS Nguyễn Minh Phong (chủ
biên)”, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, năm 2004. Trong tác phẩm này, tác
giả đã phân tích đặc điểm, thực trạng và những vấn đề đặt ra trong phát triển
KTTN ở Hà Nội, những quan điểm và giải pháp có tính đặc thù cho sự phát
triển của KTTN ở Hà Nội.
3

- “Xu hướng phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, luận án tiến sỹ kinh tế của
Nguyễn Văn Sáng, năm 2009. Trong luận án của mình tác giả đã đi vào khảo
sát, phân tích những doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân trong giai đoạn
1986 – 2000 đặc biệt là sau khi luật Doanh nghiệp ra đời hoạt động trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh, từ đó chỉ ra xu hướng vận động và phát triển của
KTTN thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- “Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhà nước đối với kinh tế tư
nhân trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ ở thành phố Hải Phòng”, luận án
tiến sỹ kinh tế của tác giả Trần Quang Tuấn, năm 2009. Tác giả phân tích,
đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với KTTN trong lĩnh vực thương
mại, dịch vụ trên địa bàn thành phố Hải Phòng và chỉ ra những bất cập và
những giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với KTTN
trong lĩnh vực thương mai, dịch vụ của thành phố Hải Phòng.
- “Kinh tế tư nhân Phú Thọ - thức dậy một tiềm năng”, của Đào Văn
Phùng, tạp chí Kinh tế và dự báo, số 09, năm 2005. Trong bài báo của mình,
tác giả khẳng định, Phú Thọ đã và đang từng bước khẳng định mình trên con
đường phát triển chung của cả nước. Kinh tế - xã hội của tỉnh luôn phát triển;
các thành phần kinh tế phát triển mạnh và có nhiều đóng góp lớn cho tỉnh,
trong đó đặc biệt phải kể đến vai trò của KTTN.

- “Đảng viên làm kinh tế tư nhân ở Phú Thọ”, của Phạm Văn Thuần,
tạp chí Xây dựng Đảng, số 01, năm 2007. Tác giả cho thấy, tỉnh Phú Thọ đã
sớm thống nhất được nhận thức và hành động để phát huy vai trò của đảng
viên làm KTTN. Các doanh nghiệp do đảng viên làm chủ hoạt động có hiệu
quả và khẳng định được chỗ đứng của mình, đóng góp không nhỏ cho ngân
sách của tỉnh, góp phần khôi phục một số ngành nghề truyền thống. Tác giả
cũng chỉ ra một số khó khăn về quy mô, tài chính, quản lý, đặc biệt về việc
4

thành lập tổ chức đảng trong các doanh nghiệp do đảng viên lãnh đạo.
Các công trình nghiên cứu, các bài viết đã đề cập đến những vấn đề về
vị trí, vai trò của KTTN, đánh giá sự phát triển và đưa ra những giải pháp
nhằm phát triển KTTN. Tuy nhiên, các công trình chỉ giới hạn thời gian
nghiên cứu đến năm 2007 và chưa có công trình nào đi vào nghiên cứu về
phát triển KTTN tỉnh Phú Thọ dưới giác độ một luận văn thạc sỹ kinh tế
chính trị. Vì vậy, đề tài “Phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Phú Thọ” sẽ tiếp
tục cập nhật số liệu, bổ sung và phát triển các kết quả nghiên cứu trên và phân
tích một cách có hệ thống, đồng thời đưa ra những luận cứ, giải pháp có tính
khả thi để phát triển KTTN của tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm trả lời các câu hỏi nghiên
cứu sau:
+ KTTN trong nền KTTT có vai trò gì đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội? Để KTTN phát triển mạnh mẽ, đúng hướng thì cần phải có những điều
kiện gì?
+ Thực trạng phát triển KTTN ở tỉnh Phú Thọ như thế nào? Xu hướng
phát triển của KTTN ở Phú Thọ trong những năm tới ra sao?
+ Cần phải có những biện pháp gì để thúc đẩy KTTN ở tỉnh Phú Thọ
phát triển theo quỹ đạo của Nhà nước và nâng cao hiệu quả?

- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, phương pháp luận cũng
như thực tiễn đối với sự phát triển KTTN cả nước nói chung và ở tỉnh Phú
Thọ nói riêng.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh Phú
5

Thọ từ năm 2000 đến nay.
+ Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
KTTN ở tỉnh Phú Thọ hiệu quả hơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN với
các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh: công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong nền KTTT hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: do sự phát triển của kinh tế tư nhân trong lĩnh vực
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh còn hạn chế nên luận văn chỉ tập trung vào
nghiên cứu sự phát triển của KTTN trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ của
tỉnh Phú Thọ
+ Về thời gian: Từ năm 2000 đến nay và định hướng đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên lý thuyết kinh tế của Chủ nghĩa
Mác – Lênin, các học thuyết kinh tế hiện đại; các quan điểm, chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về phát triển KTTN.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp như: trừu tượng hoá khoa học,
phân tích tổng hợp, thống kê so sánh, lô gíc và lịch sử. Gắn lý luận với thực
tiễn để làm sáng tỏ vấn đề.

- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
Trong luận văn, người viết sẽ sử dụng phương pháp trừu tượng hóa
khoa học để gạt bỏ khỏi quá trình nghiên cứu các hiện tượng đơn lẻ, ngẫu
nhiên, tạm thời hoặc tạm gác lại một số nhân tố nào đó nhằm tách ra những
cái điển hình, ổn định, vững chắc để nghiên cứu từ đó tìm ra bản chất các hiện
6

tượng và quá trình về phát triển KTTN, hình thành các phạm trù và phát hiện
ra quy luật phản ánh những bản chất đó.
- Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp phân tích tổng hợp được tiến hành thông qua các công
đoạn: thu thập dữ liệu, kiểm tra dữ liệu, phân tích dữ liệu, và kiểm tra kết quả
phân tích. Đề tài tập trung phân tích, đánh giá những mặt tích cực và hạn chế
của KTTN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong những năm qua, những nguyên
nhân chủ yếu ảnh hưởng đến sự thành công và thất bại, trên cơ sở đó đề xuất
những phương hướng và giải pháp phát triển KTTN của tỉnh Phú Thọ trong
thời gian tới.
- Phương pháp thống kê so sánh
Đề tài sử dụng các số liệu thứ cấp về KTTN của tỉnh và các địa phương
khác trong những năm từ 2000 đến nay để so sánh và xử lý các số liệu và rút
ra các kết luận.
- Phương pháp lôgic – lịch sử
Trong luận văn, tôi dùng phương pháp lôgic – lịch sử để bài viết vừa
mang tính liên tục kế thừa của các công trình nghiên của các tác giả về phát
triển KTTN theo một chiều dọc của thời gian, vừa có tính quan hệ mật thiết
giữa cái chung và cái riêng giữa các các công trình nghiên cứu khác nhau theo
chiều ngang của không gian. Nghĩa là, lịch sử không chỉ là các sự kiện mà là
tính quan hệ tất yếu logic giữa các sự kiện mới quan trọng và có ý nghĩa hơn,
bản chất hơn, quy luật hơn, và sâu sắc hơn.
6. Những đóng góp mới của luận văn

- Xây dựng khung lý thuyết làm cơ sở cho việc phát triển KTTN của
tỉnh.
- Đánh giá một cách khách quan và khoa học thực trạng phát triển
KTTN tỉnh Phú Thọ từ năm 2000 đến nay trên cả hai mặt thành tựu và hạn
7

chế.
+ Đưa ra một số giải pháp thúc đẩy KTTN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
hiệu quả hơn.
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế tư nhân
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh
Phú Thọ
















8

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN TRONG
NỀN KTTT ĐỊNH HƢỚNG XHCN Ở VIỆT NAM

1.1. Khái niệm và bản chất của kinh tế tƣ nhân trong nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng XHCN
1.1.1. Khái niệm sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân
1.1.1.1. Sở hữu tư nhân
Sở hữu là một phạm trù kinh tế vừa có tính chất xuất phát điểm vừa cơ
bản của kinh tế chính trị học. Nếu chiếm hữu là hoạt động có tính tự nhiên
của con người nhằm khai phá và chinh phục thiên nhiên để tạo ra của cải, thì
sở hữu là hình thức xã hội của chiếm hữu. Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng:
Sở hữu là phương thức chiếm hữu mang tính lịch sử cụ thể của con người
những đối tượng dùng vào mục đích sản xuất và phi xản xuất. Cụ thể hơn, sở
hữu là quan hệ giữa người với người trong việc chiếm hữu tư liệu sản xuất và
của cải vật chất được tạo ra nhờ tư liệu sản xuất đó. [39]
Nội dung của sở hữu luôn được xem xét trên hai mối quan hệ: quan hệ
giữa chủ thể sở hữu với đối tượng sở hữu và quan hệ người với người trong
quá trình sản xuất.
Về mối quan hệ thứ nhất: quan hệ giữa chủ thể sở hữu với đối tượng sở
hữu. Ở đây chủ sở hữu thường có đủ ba quyền: quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng và quyền định đoạt tài sản, trong đó chiếm hữu được coi là hình thức và
nội dung đầu tiên của sở hữu. Còn đối tượng của sở hữu bao giờ cũng đa dạng
và khác nhau về chủng loại. Nhìn chung, trong quá trình phát triển của lịch

sử, đối tượng sở hữu luôn có sự thay đổi để phù hợp với thực tiễn cuộc sống,
phù hợp với sự vận động của phương thức sản xuất. Trong xã hội hiện đại, đối
9

tượng sở hữu trở nên đa dạng và phong phú hơn: từ đồ vật tiêu dùng đến tư
liệu sản xuất; từ đối tượng sở hữu hữu hình đến sở hữu vô hình (như: trí tuệ,
thông tin, bí quyết công nghệ, thương hiệu,…); từ hàng hóa đồ vật cá nhân
đến hàng hóa công cộng…Thực tiễn này cho thấy, việc coi sở hữu đồng nghĩa
với sở hữu tư liệu sản xuất là cách tiếp cận còn phiến diện, là không phù hợp
với cuộc sống hiện nay.
Xét về mối quan hệ thứ hai, tức là mối quan hệ giữa người với người
trong quá trình sản xuất, đó là mối quan hệ giữa người với người trong việc
chiếm hữu tư liệu sản xuất và của cải vật chất được tạo ra nhờ tư liệu sản xuất
ấy. Chủ nghĩa Mác – Lênin coi sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa
người với người, giữa các giai cấp, giữa các tập đoàn người trong hệ thống
sản xuất xã hội. Quan hệ này thay đổi tùy theo sự thay đổi của những điều
kiện kinh tế - xã hội trong đời sống xã hội. Chính những quan hệ mới này là
những quan hệ kinh tế về sở hữu mang tính chất kinh tế - xã hội và quy định
trước hết các hình thức phân phối tài sản, sản phẩm thu nhập giá trị giữa các
chủ sở hữu.
Khi coi sở hữu là quan hệ xã hội của sự chiếm hữu, cần phải xem xét
nó ở hai bình diện là nội dung pháp lý và nội dung kinh tế của sở hữu. Nội
dung pháp lý của sở hữu quy định đối tượng của sở hữu thuộc quyền của ai.
Nội dung kinh tế của sở hữu thể hiện một hệ thống các quan hệ kinh tế rất
phức tạp giữa con người với con người, các tập thể người với nhau trong việc
vận dụng khai thác các nguồn lực kinh tế - xã hội. Quan hệ sở hữu cũng
không thể tách rời quan hệ tổ chức, quản lý, phân phối được thể hiện qua
quan hệ lợi ích kinh tế.
Trong xã hội hiện đại, phần lớn các quan điểm đều cho rằng, mặc dù rất
phong phú, đa dạng, những trên thực tế chỉ tồn tại ba hình thức sở hữu cơ bản:

sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân và sở hữu hỗn hợp. Ở nước ta, đại hội IX
10

của Đảng xác định, hiện nay có ba hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu toàn dân,
sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân.
Nhận thức được tính đa dạng, phong phú của sở hữu và tìm cách vận
dụng chúng là đòn bẩy quan trọng để mở đường thúc đẩy sản xuất, thúc đẩy
kinh tế phát triển. Bản chất của sở hữu trong CNXH là góp phần giải phóng
mọi năng lực sản xuất, là phát triển lực lượng sản xuất và không ngừng nâng
cao đời sống người dân. Trong công cuộc đổi mới hiện nay, việc nhận thức sở
hữu theo tư duy mới là vấn đề quan trọng để phát huy bản chất, vai trò động
lực của sở hữu trong quá trình xây dựng CNXH.
Theo điều 211 Bộ luật dân sự (năm 2005): sở hữu tư nhân là sở hữu
của cá nhân đối với tài sản hợp pháp của mình. Sở hữu tư nhân bao gồm: sở
hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân. [13,trang 102].
Theo khái niệm trên thì sở hữu tư nhân bao gồm hai lĩnh vực: thứ nhất,
lĩnh vực tiêu dùng cá nhân, mà ta thường hiểu là: sở hữu cá nhân; thứ hai, lĩnh
vực sở hữu về các nguồn lực được đưa vào sản xuất, mà ta hiểu là: sở hữu tư
nhân. Khái niệm này đã khắc phục được quan niệm trước đây cho là: sở hữu
tư nhân đồng nghĩa với sở hữu tư bản tư nhân. Thực tế cho thấy: sở hữu cá
thể, tiểu chủ và sở hữu tư bản tư nhân tuy khác nhau về trình độ song có
chung bản chất, đó là sở hữu tư nhân.
Trước đây, khái niệm sở hữu tư nhân thường khó chấp nhận hơn sở hữu
cá nhân, điều đó bắt nguồn từ hệ tư tưởng truyền thống. Tuy nhiên, các nhà
kinh tế học thường cho rằng chính khái niệm sở hữu tư nhân mới là hiện thực,
vì nó có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất – kinh doanh nói chung. Trong khi
đó, sở hữu cá nhân đặc trưng cho tiêu dùng cá nhân, là hình thức sở hữu đơn
sơ chưa có tác dụng nhiều đến thúc đẩy sản xuất.
Thực chất xét về nguồn gốc lịch sử, sở hữu tư nhân là hình thức sở hữu
tồn tại lâu đời qua nhiều phương thức sản xuất, chúng là hệ quả quan trọng và

11

trực tiếp của quyền tự do cá nhân, quyền được phát huy mọi tiềm năng vốn có
của mỗi cá nhân. Kể từ khi xuất hiện xã hội có giai cấp, thực tiễn cho thấy
khó có thể thay thế sở hữu tư nhân bằng một động lực nào đó có thể lớn hơn
hoặc bằng nó trong phát triển kinh tế. Chỉ trong một thời gian ngắn, cùng với
sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân, loài người đã có những bước tiến khổng lồ
về thành tựu kinh tế. Cho đến nay, những động lực do sở hữu tư nhân tạo ra
vẫn phát huy mạnh mẽ vai trò của nó.
Như vậy, có thể hiểu sở hữu tư nhân như sau: Sở hữu tư nhân là quan
hệ sở hữu xác nhận quyền hợp pháp của tư nhân trong việc chiếm hữu, quyết
định cách thức tổ chức sản xuất - kinh doanh, chi phối và hưởng lợi từ kết
quả của quá trình sản xuất kinh doanh đó.
Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là cơ sở tồn tại khách quan của kinh
tế tư nhân.
1.1.1.2. Kinh tế tư nhân
Thuật ngữ kinh tế tư nhân tùy thuộc vào những cách tiếp cận mà có
những cách hiểu dẫn đến những khái niệm khác nhau.
Ở các nền kinh tế thị trường phát triển, mọi hoạt động kinh tế nếu
không thuộc khu vực công đều được coi là khu vực kinh tế tư nhân.
Ở Trung Quốc, khu vực kinh tế tư nhân cùng lúc được hiểu là:
- Khu vực phi nhà nước: bao gồm tất cả các đối tượng không thuộc sở
hữu nhà nước, cả trong công nghiệp và nông nghiệp.
- Khu vực phi nhà nước, phi nông nghiệp: gồm các đối tượng không
thuộc sở hữu nhà nước, nhưng loại trừ lĩnh vực nông nghiệp.
- Khu vực tư nhân: bao gồm các đối tượng không thuộc sở hữu nhà
nước nhưng loại trừ các doanh nghiệp thuộc sở hữu tập thể.
- Khu vực tư nhân trong nước: bao gồm các đối tượng không thuộc sở
hữu nhà nước nhưng loại trừ các doanh nghiệp nước ngoài.
12


- Doanh nghiệp tư nhân: bao gồm các đối tượng không thuộc sở hữu
nhà nước nhưng loại trừ các hộ cá thể (có ít hơn 8 công nhân) [41, trang 17]
Trong những trường hợp cụ thể khi sử dụng những khái niệm trên, số
liệu thống kê thường chênh lệch nhau khá lớn.
Theo Kornai Janos, nhà kinh tế học người Hungary, tác giả của cuốn
sách “Con đường dẫn tới nền kinh tế thị trường”, thì khu vực kinh tế tư nhân
là những gì thuộc về: kinh tế hộ gia đình, xí nghiệp tư nhân chính thức, xí
nghiệp tư nhân phi chính thức hoạt động như một đơn vị “kinh tế ẩn” và thậm
chí bất kể sử dụng tài sản của tư nhân vào việc hữu ích nào. [11, trang 20]
Ở Việt Nam cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về kinh tế tư nhân:
- Theo nghĩa rộng, khu vực KTTN là khu vực dân doanh bao gồm các
doanh nghiệp tư nhân trong nước, kể cả các hợp tác xã nông nghiệp, các
doanh nghiệp phi nông nghiệp và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
dưới hình thức liên doanh hay 100% vốn. Cách hiểu trên sẽ đánh giá tương
đối chính xác tiềm năng của khu vực KTTN, tuy nhiên thường gặp khó khăn
trong thống kê, khi không phân biệt được phần vốn góp của nhà nước trong
các liên doanh cũng như các công ty cổ phần mà nhà nước góp vốn.
- Theo nghĩa hẹp, khu vực KTTN là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
nhưng không bao gồm khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (số liệu thống kê
thường theo cách phân loại này khi phân chia nền kinh tế thành ba khu vực:
khu vực kinh tế quốc doanh, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, khu vực kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài)
- Theo quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam thể hiện trong Đại hội
toàn quốc lần thứ XI (1/2011), Đảng ta khẳng định, phải “hoàn thiện cơ chế,
chính sách để phát triển mạnh KTTN trở thành một trong những động lực của
nền kinh tế. Phát triển mạnh các loại hình KTTN ở hầu hết các lĩnh vực kinh
tế theo quy hoạch và quy định của pháp luật” [40]
13


Từ những cách hiểu trên và sự tiếp cận quan điểm của Đảng về kinh tế
tư nhân như sau: Kinh tế tư nhân là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất, bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư
nhân hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh
nghiệp của tư nhân.
Các loại hình kinh doanh của KTTN đều có điểm chung là dựa trên sở
hữu tư nhân, nhưng có sự khác nhau về trình độ sản xuất kinh doanh. Ở nước
ta, KTTN gồm hai bộ phận sau:
- Một là, kinh tế cá thể, tiểu chủ: bao gồm những đơn vị kinh tế hoạt
động trên cơ sở tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, với quy mô nhỏ hơn các
loại hình doanh nghiệp của tư nhân, hoạt động chủ yếu sử dụng lao động
trong gia đình, là đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự chịu
trách nhiệm về kết quả tài chính của mình.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ tồn tại độc lập dưới hình thức: xưởng thợ gia
đình, công ty tư nhân nhỏ, hộ kinh doanh thương mại dịch vụ, hộ làm kinh tế
trang trại, hoặc tham gia liên doanh, liên kết với các loại hình kinh tế khác.
- Hai là, kinh tế tư bản tư nhân: đây là loại hình kinh doanh dựa trên
hình thức sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất của một hay nhiều chủ, có sử
dụng lao động làm thuê, hoạt động một cách độc lập, trong đó chủ thể tư bản
đồng thời là chủ doanh nghiệp.
Kinh tế tư bản tư nhân tồn tại dưới các loại hình doanh nghiệp như:
doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh.
Trên thực tế, việc phân định ranh giới giữa kinh tế cá thể, tiểu chủ và
kinh tế tư bản tư nhân ở nước ta hiện nay là không đơn giản, bởi sự vận động
biến đổi và phát triển không ngừng của chúng. Theo Luật doanh nghiệp Việt
Nam ban hành năm 2005 và có hiệu lực từ ngày 01 – 07 – 2006, các loại hình
doanh nghiệp được phân biệt như sau:
14

- Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự

chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH): là doanh nghiệp, trong đó
thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần: là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia nhỏ
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, cổ đông góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên
hợp danh. Ngoài hai thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh là cá nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công
ty.[14]
1.1.2. Bản chất của kinh tế tư nhân
KTTN xuất hiện một cách khách quan và tự nhiên. Nó phát triển ngày
càng lớn mạnh cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. KTTN luôn
có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới và được
coi là động lực để phát triển kinh tế. Bản chất của KTTN thể hiện ở những
điểm chính sau:
- Thứ nhất, KTTN dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Tại Việt
Nam, bao gồm 2 bộ phận chủ yếu là kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản
tư nhân. Trong đó, bộ phận kinh tế cá thể, tiểu chủ tuy sở hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất nhưng họ cũng là người trực tiếp lao động. Nói cách khác cá thể
và tiểu chủ vừa là người tư hữu lại vừa là người lao động. Còn bộ phận kinh
15

tế tư bản tư nhân thì thuê lao động và bóc lột lao động làm thuê.
Trong nền KTTT của Việt Nam, KTTN phát triển dưới sự hướng dẫn

và quản lý của Nhà nước Việt Nam. Theo quy luật, KTTN có xu hướng phát
triển theo con đường tư bản chủ nghĩa, nhưng kinh tế tư nhân ở nước ta là một
bộ phận trong nền KTTT định hướng XHCN, nên nó chịu sự tác động của
chính sách điều tiết kinh tế của Nhà nước và phát triển trong khuôn khổ pháp
luật và chiến lược của Nhà nước.
- Thứ hai, hoạt động của KTTN chịu sự chi phối của quy luật giá trị
thặng dư.
Mỗi phương thức sản xuất có một quy luật kinh tế tuyệt đối, quy luật
phản ánh mối quan hệ kinh tế bản chất nhất của phương thức sản xuất đó.
Trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa (TBCN) thì chế tạo ra giá trị
thặng dư là quy luật tuyệt đối của nó. Nói cách khác, tức là đối với KTTN, lợi
nhuận là mục tiêu tối thượng. Để có lợi nhuận cao, KTTN sẽ không từ một
thủ đoạn nào, vì vậy tất yếu sẽ dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật. Theo
đuổi giá trị thặng dư tối đa là mục đích và động cơ thúc đẩy sự hoạt động mỗi
nhà tư bản, mỗi doanh nghiệp cũng như toàn bộ xã hội tư bản. Chủ nghĩa tư
bản ngày nay tuy có những điều chỉnh nhất định về hình thức sở hữu, quản lý,
phân phối để thích nghi với điều kiện mới nhưng về bản chất thì không thay
đổi.
Xét điều kiện nền kinh tế quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện
nay thì KTTN chịu sự kiểm soát quản lý của nhà nước XHCN. Quá trình đổi
mới ở nước ta với sự xuất hiện và phát triển các loại hình doanh nghiệp của tư
nhân không đồng nghĩa với sự xuất hiện trở lại của quan hệ sản xuất TBCN
và giai cấp tư sản.
Các loại hình doanh nghiệp tư nhân hoạt động theo luật doanh nghiệp ở
nước ta, được hình thành và phát triển trong điều kiện có sự quản lý của Nhà
16

nước XHCN, phục vụ cho sự nghiệp đổi mới, được nhà nước khuyến khích và
bảo vệ không hoàn toàn do quy luật giá trị thặng dư chi phối. Hơn nữa các
loại hình doanh nghiệp của tư nhân và đội ngũ doanh nhân ở nước ta được

hình thành và phát triển trong điều kiện mới nên không còn nguyên nghĩa như
trong chủ nghĩa tư bản. Có nghĩa là, KTTN về bản chất là theo đuổi mục tiêu
lợi nhuận tối đa, nhưng không phải bằng mọi giá vì đã có sự hướng dẫn của
Nhà nước Việt Nam và những quy định của luật pháp Việt Nam. Vì vậy, có
thể nói các doanh nghiệp tư nhân của nước ta là một trong những động lực
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển nền KTTT định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Thứ ba, các doanh nghiệp tư nhân tự chủ trong tổ chức sản xuất và
hoạt động kinh doanh theo pháp luật.
Do tự bỏ vốn và tư liệu sản xuất để kinh doanh nên các chủ tư nhân có
toàn quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp. Họ tự quyết định ba vấn đề
cơ bản: Cái gì? Cho ai? Và như thế nào? Và các doanh nghiệp tư nhân hoạt
động theo các quy luật của nền KTTT, vì vậy, họ căn cứ vào nhu cầu của thị
trường mà tổ chức sản xuất và hoạt động kinh doanh. Họ tự quyết định ba vấn
đề cơ bản: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? theo nguồn
lực của mình và theo nhu cầu của thị trường nhưng phải trong khuôn khổ
pháp luật cho phép. Vì vậy, họ tự chịu trách nhiệm về khả năng kinh doanh
của mình (lời ăn, lỗ chịu).
- Thứ tư, khu vực KTTN thực hiện hình thức phân phối dựa trên cơ sở
đóng góp về sức lao động và vốn cổ phần.
KTTN dựa trên hình thức sở hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất và
thuê mướn công nhân, do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu và chi phối
của các nhà tư bản. Việc phân phối cũng được tiến hành theo sở hữu tư bản và
sở hữu sức lao động. Ở đây người công nhân nhận tiền công căn cứ vào số
17

lượng và chất lượng lao động của từng người đã đóng góp cho doanh nghiệp.
Theo đó, người làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, có sức lao động mà
không làm thì không hưởng. Còn nhà tư bản hay người chủ sở hữu vốn hoặc
những người góp vốn hưởng lợi nhuận hay lợi tức cổ phần tương ứng với

phần vốn góp. Nếu nhà tư bản là người quản lý thì ngoài phần thu nhập thep
vốn, họ còn nhận được công lao động quản lý.
1.2. Đặc điểm và vai trò của kinh tế tƣ nhân trong nền KTTT định hƣớng
XHCN
1.2.1. Đặc điểm của kinh tế tư nhân
So với khu vực KTTN ở các nền KTTT trên thế giới, đặc biệt là ở các
nước phát triển, KTTN ở Việt Nam được xem là khu vực kinh tế mới phục
hồi sau một thời gian dài có những thăng trầm của lịch sử. Vì lẽ đó, KTTN ở
nước ta bên cạnh những đặc điểm chung như mọi khu vực tư nhân trên thế
giới, còn có những đặc điểm riêng có của nền kinh tế “chuyển đổi”. Nhìn
chung KTTN ở nước ta có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, quy mô và hình thức sở hữu rất đa dạng, quy mô nhỏ và
“siêu nhỏ” thì có sở hữu trong các hộ sản xuất – kinh doanh cá thể, các cơ sở
sản xuất nhỏ có tính gia đình; quy mô lớn có sở hữu tư bản tư nhân trong các
công ty TNHH, công ty cổ phần với hàng ngàn công nhân. Về hình thức sở
hữu, nếu không kể đến đất đai, (vì thuộc sở hữu toàn dân) thì hình thức sở
hữu tư nhân gồm có: sở hữu tư nhân một chủ (doanh nghiệp tư nhân) và sở
hữu hỗn hợp (công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh). Với quy
mô và hình thức sở hữu đa dạng, KTTN có khả năng đa dạng hóa chủ đầu tư,
đồng thời thực hiện một cách linh hoạt sự chuyển hóa về quy mô, hình thức
sở hữu và tổ chức kinh doanh.
Thứ hai, bộ máy và đội ngũ quản lý gọn nhẹ, hiệu quả và rất năng
động. Khu vực KTTN với bộ máy quản lý gắn chặt với những biến động cung
18

– cầu trên thị trường, trước áp lực của cạnh tranh họ buộc phải tính toán, tìm
cách sử dụng một cách hiệu quả các yếu tố đầu vào.
Hộp 1.1. Hai phong cách làm việc khác nhau tại doanh nghiệp tư
nhân và doanh nghiệp nhà nước
“Một doanh nghiệp tư nhân và một doanh nghiệp nhà nước cùng

sản xuất hàng thủy sản. Tại doanh nghiệp tư nhân giám đốc cho biết tỷ
suất lợi nhuận trên vốn từ 15 – 20% và đang chuẩn bị mở rộng quy mô
sản xuất. Ở doanh nghiệp nhà nước, với số vốn gấp ba, bốn lần nhưng
lợi nhuận chỉ đạt được 1%, đồng thời xin thu hẹp sản xuất vì không có
thị trường và chi phí tăng cao. Tại doanh nghiệp tư nhân, cả hai vợ
chồng đều xắn tay áo làm việc như công nhân. Trong khi đó, ở doanh
nghiệp nhà nước không khí làm việc diễn ra khá thầm lặng, các cán bộ
tiếp tôi tại văn phòng và ngồi xe hơi đi tham quan.”
TS. Đặng Văn Thanh – Phó chủ nhiệm ủy ban kinh tế - ngân sách
Quốc hội trả lời phỏng vấn, Báo Tuổi trẻ ngày 07/11/2005
Thứ ba, sử dụng lao động và công nghệ rất linh hoạt và hiệu quả, khả
năng toàn dụng lao động cao. Số liệu thống kê cho thấy, nếu cùng quy mô,
doanh thu và số sản phẩm thì doanh nghiệp nhà nước số lượng sử dụng lao
động cao gấp hai đến ba lần doanh nghiệp của tư nhân. Điều này một mặt
phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của KTTN là hơn hẳn, mặt khác nó còn
cho thấy ở khu vực tư nhân sẽ không tồn tại hiện tượng thất nghiệp trá hình.
Về trình độ công nghệ, nhìn chung còn lạc hậu, công cụ thủ công còn phổ
biến, nhất là hộ sản xuất cá thể trong nông nghiệp. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp tư nhân cũng rất linh hoạt trên cơ sở kết hợp công nghệ truyền thống
và hiện đại.
Thứ tư, thường đầu tư vào những lĩnh vực cần ít vốn, thu hồi vốn nhanh
như thương mại, dịch vụ. Phương châm kinh doanh của KTTN là: “vốn ít,

×