Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quan hệ kinh tế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 128 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
****

NGUYỄN ĐỨC NHUẬN



QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM - HÀN QUỐC
GIAI ĐOẠN 1992 ĐẾN NAY



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI







Hà Nội -2007




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


****


NGUYỄN ĐỨC NHUẬN



QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM - HÀN QUỐC
GIAI ĐOẠN 1992 ĐẾN NAY


Chuyên ngành: Kinh tế thế giới & Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 07

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN DUY DŨNG






Hà Nội -2007


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

………………………………………………………………………….1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ CHO SỰ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT
NAM – HÀN QUỐC
……………………………………………………………….5
1.1. SỰ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC KINH TẾ KHU VỰC VÀ VIỆT NAM – HÀN
QUỐC……… ……………………………………………………… ………… 6
1.2. KHAI THÁC LỢI THẾ SO SÁNH VÀ ĐÁP ỨNG NHU CẦU LỢI ÍCH CỦA
HAI
NƢỚC…… …………………………………………………… …… 9
1.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ CẦN THIẾT ĐẢM BẢO VÀ THÚC ĐẨY QUAN HỆ
KINH TẾ VIỆT NAM – HÀN QUỐC………………….………… … 11
1.4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÊN QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM – HÀN
QUỐC THẬP KỶ ĐẦU CỦA THẾ KỶ 21 …….…… 13
1.4.1. Các yếu tố toàn cầu…… ……… ………………………………………
13
1.4.2. Các yếu tố khu vực… ……………………… ……….….……………… 14
1.4.3. Các yếu tố quốc gia ……………… ………………………………… …16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM – HÀN
QUỐC TỪ 1992 ĐẾN
NAY…………………………………………………… 24
2.1. TRAO ĐỔI HÀNG HOÁ VIỆT NAM – HÀN QUỐC TỪ 1992 ĐẾN NAY
…24
2.1.1.
Thực trạng…… ………. ……………………………………………… 24

2.1.1.1. Kim ngạch trao đổi thương mại
……………………….………………….24
2.1.1.2. Cơ cấu hàng hoá trao đổi

…………………… ………………………… 28
2.1.1.3. Vị trí của thị trường Hàn Quốc trong ngoại thương của Việt Nam
…… 38
2.1.2. Nhận xét
……… ……… …………………………………………………41
2.2. ĐẦU TƢ HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1992 ĐẾN NAY VÀ


TÁC ĐỘNG CỦA NÓ 46
2.2.1. Dòng FDI từ Hàn Quốc vào Việt Nam giai đoạn 1992 đến nay
………….46
2.2.2. Những tác động của đầu tư Hàn Quốc đối với nền kinh tế Việt
Nam
… 51
2.2.3. Nhận xét và đánh giá…… …….…………………………………………
54
2.3. TRAO ĐỔI DU LỊCH VÀ HỢP TÁC LAO ĐỘNG GIỮA VIỆT NAM VÀ
HÀN QUỐC…….………… …………………………………………… …… 55
2.3.1. Du lịch
…………… ………………………………………………………55
2.3.2. Sự phát triển quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc trong lĩnh vực hợp tác lao
động……………………………………………………………………………… 65
2.3.3 Nhận xét và đánh giá
…….… …………………………………………… 73
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUAN HỆ HỢP TÁC KINH TẾ VIỆT NAM – HÀN
QUỐC GIAI ĐOẠN 1992 ĐẾN NAY… … ………………………………75

CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN
HỆ KINH TẾ VIỆT NAM – HÀN QUỐC THỜI GIAN TỚI
… ….………….82

3.1. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM – HÀN
QUỐC TRONG THỜI GIAN TỚI………….…………………………………… 82
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT
NAM – HÀN QUỐC THỜI GIAN TỚI………………………………………… 88
3.2.1. Các giải pháp chung
…… …… …………………………………………89
3.2.2. Nhóm các giải pháp trong một số lĩnh vực cụ thể
… ……….………… 94
3.2.2.1. Các giải pháp trong lĩnh vực thương mại
…….…… ………….……… 94
3.2.2.2. Các giải pháp trong lĩnh vực đầu tư
…………………………………….103
3.2.2.3. Các giải pháp trong lĩnh vực trao đổi dịch vụ
…… … …… ……… 106
3.2.2.4. Các giải pháp trong lĩnh vực trao đổi lao động
…… ……………… 109

Kết luận
……… ……………………………………………………………… 112
Tài liệu tham khảo
…………….………………………………………………

115


BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nghĩa đầy đủ

1.
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
2.
APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dƣơng
3.
ASEM
Diễn đàn hợp tác á - âu
4.
AFTA
Khu vực mậu dịch tự do của ASEAN
5.
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
6.
DN
Doanh nghiệp
7.
EU
Cộng đồng Châu âu
8.
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
9.
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
10.
FTAs
Các hiệp định thƣơng mại song phƣơng

11.
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
12.
GNP
Tổng sản phẩm quốc dân
13.
KHXH
Khoa học xã hội
14.
KCN
Khu công nghiệp
15.
KCX
Khu chế xuất
16.
KFSB
Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ Hàn Quốc
17.
KOTRA
Cục Xúc tiến đầu tƣ thƣơng mại Hàn Quốc
18.
KITA
Hiệp hội Thƣơng mại Quốc tế Hàn Quốc
19.
KOIMA
Hiệp hội các nhà nhập khẩu Hàn Quốc
20.
KOTI
Thƣơng mại Quốc tế Hàn Quốc

21.
NXB
Nhà xuất bản
22.
NIEs
Các nền kinh tế mới
23.
NAFIQAVED
Cục Quản lý Chất lƣợng và Vệ sinh Thú y Thuỷ sản Việt
Nam
24.
ODA
Viện trợ phát triển chính thức
25.
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
26.
SME
Hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ
27.
SMBA
Tổ chức quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ Hàn Quốc
28.

Trung ƣơng
29.
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
30.
TNS

Tu nghiệp sinh
31.
USD
Đô la Mỹ
32.
VNĐ
Việt Nam đồng
33.
XKLĐ
Xuất khẩu lao động
34.
XTTM
Xúc tiến thƣơng mại
35.
XTĐT
Xúc tiến đầu tƣ
36.
WTO
Tổ chức Thƣơng mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1
Liên kết với nền kinh tế toàn
cầu …………… …………………… 6
Bảng 1.2 Tỷ trọng của thƣơng mại nội vùng trong tổng xuất khẩu của các nƣớc Đông Á
1985, 1995 và 2001.…………………………………………………… ………… 7
Bảng 1.3 Qui mô nền kinh tế Việt Nam và Hàn Quốc năm 2006.…………………10
Bảng 1.4 Các sự kiện quan trọng trong quan hệ Việt Nam - Hàn Quốc

(1992- 2007)………………………………………………………………….11
Bảng 2.1

Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992-2006….25
Bảng 2.2
Kim ngạch xuất khẩu của các nƣớc ASEAN sang Hàn
Quốc……….26
Bảng 2.3 Kim ngạch nhập khẩu của các nƣớc ASEAN từ Hàn
Quốc……… 27
Bảng 2.4 Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
của Việt Nam sang Hàn
Quốc… 30
Bảng 2.5
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Hàn
Quốc……34
Bảng 2.6
Một số thị trƣờng xuất khẩu chính của Việt Nam năm 2006……… 39
Bảng 2.7 Đầu tƣ trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam theo
năm…………………48
Bảng 2.8
Danh sách các dự án đầu tƣ lớn của Hàn Quốc ở Việt Nam
……….49
Bảng 2.9 Các thị trƣờng khách du lịch chính của Việt Nam………………………57
Bảng 2.10 Lao động Việt Nam tại Hàn Quốc (1995-2006)……………………….71
Bảng 2.11 Lao động phân theo ngành nghề tại Hàn Quốc (1995-2006)………… 72


1
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế đến nay, Đảng và chính
phủ Việt Nam luôn quan tâm đến việc mở rộng quan hệ hợp tác với các nƣớc, các
khu
vực khác nhau trên thế giới, đặc biệt với các nƣớc thuộc Châu Á - Thái
Bình Dƣơng, trong đó có Hàn Quốc.
Tính từ cuối năm 1992 khi Việt Nam và Hàn
Quốc chính thức
thiết lập quan hệ ngoại giao đến nay quan hệ hai nƣớc ngày càng
đƣợc tăng cƣờng, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế.
Hàn Quốc hiện là bạn hàng lớn
thứ 5 trong tổng số trên 100 nƣớc có quan hệ buôn bán với Việt Nam và là nƣớc đầu
tƣ lớn thứ 4 ở nƣớc ta. Mặc dù quan hệ kinh tế hai nƣớc đã đạt đƣợc những kết quả
khá khả quan, song thực tế đang tồn tại nhiều vấn đề cần phải giải quyết, nhất là sự
mất cân đối quá lớn trong cán cân thƣơng mại song phƣơng. Nếu nhƣ những năm cuối
thập kỷ 1990, mức nhập siêu của Việt Nam với Hàn Quốc thƣờng trên 1 tỷ USD thì
đến năm 2005 đã tăng lên 2,75 tỷ USD và năm 2006 con số này là hơn 3 tỷ USD.
Thực tế đó đòi hỏi phải xem xét đánh giá một cách toàn diện, khách quan mối quan
hệ kinh tế giữa hai nƣớc trong thời gian qua từ đó đƣa ra các giải pháp phù hợp nhằm
góp phần thúc đẩy hợp tác Việt Nam và Hàn Quốc trong thời gian tới.
Xuất phát từ tình hình cấp thiết trên tôi đã lựa chọn đề tài “Quan hệ
kinh kế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến nay
” làm nội dung nghiên
cứu của luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc nói chung, quan hệ kinh tế nói
riêng đã thu hút sự chú ý đặc biệt của các học giả hai nƣớc và nƣớc ngoài. Ở Việt
Nam, trong thời gian gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài tạp chí về chủ
đề này đƣợc công bố. Bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau các công trình trên đã có
một số đóng góp nổi bật:

- Nêu đƣợc các nhân tố tác động đến quan hệ kinh tế hai nƣớc.
- Làm rõ đƣợc thực trạng quan hệ kinh tế Việt Nam – Hàn Quốc ở bình diện
chung cũng nhƣ các lĩnh vực cụ thể.

2
- Đề xuất nhiều giải pháp có tính khả thi về mở rộng và tăng cƣờng quan hệ
kinh tế hai nƣớc.
Trong đó đáng chú ý là các công trình sau:
+ Ngô Xuân Bình (2005), Hội nhập kinh tế Đông Á và tác động của nó tới
quan hệ kinh tế Việt Nam – Hàn Quốc, Nhà xuất bản KHXH.
+ Ngô Xuân Bình và Phạm Quí Long (2000), Tăng trƣởng của Hàn Quốc,
NXB Thống kê.
+ Trần Quang Minh – Võ Hải Thanh (2005), FDI và ODA của Hàn Quốc vào
Việt Nam: Thực trạng và triển vọng, Nhà xuất bản KHXH.
+ Đỗ Hoài Nam, Ngô Xuân Bình, SUNG-YEAL KOO (2005), Hợp tác
kinh tế Việt Nam – Hàn Quốc trong bối cảnh hội nhập Đông Á, Viện Khoa học xã
hội Việt Nam.
Những nền tảng cơ sở lý luận, phân tích khoa học trên là cơ sở rất quan trọng
trong việc nghiên cứu vấn đề Quan hệ kinh tế Việt Nam – Hàn Quốc trong thời kỳ
mới, nhất là khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực
và thế giới. Cần đánh giá đầy đủ và toàn diện về mối quan hệ này nhằm tìm ra
những gợi ý giải pháp giúp phát triển hiệu quả hơn nữa trong quan hệ hợp tác kinh
tế giữa hai nƣớc, tạo tiền đề cho phát triển quan hệ kinh tế với các quốc gia khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở một số lý thuyết chủ yếu có liên quan
luận văn tập trung luận giải thực trạng phát triển quan hệ kinh tế Việt Nam – Hàn
Quốc và từ đó nêu lên những giải pháp nhằm thúc đẩy mối quan hệ này trong thời
gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
-


Nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở và các yếu tố tác động lên sự phát
triển quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Hàn Quốc trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Tìm hiểu những đặc điểm, thực trạng quan hệ thƣơng mại giữa Hàn Quốc và Việt
Nam kể từ khi hai nƣớc thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức năm 1992 đến
nay, từ đó chỉ ra những kết quả và các vấn đề đang tồn tại cần phải giải quyết.

3
- Dự báo về triển vọng phát triển quan hệ thƣơng mại Việt Nam - Hàn
Quốc và
trên cơ sở đó đƣa ra những chính sách, giải pháp chủ yếu cho phíaViệt
Nam
nhằm tiếp tục tăng cƣờng hợp tác với Hàn Quốc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Với mục tiêu và nội dung trên,
đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu trong luận
văn là: những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực trạng phát triển quan hệ kinh tế
Việt Nam - Hàn Quốc trên các lĩnh vực: đầu tƣ, thƣơng mại, hợp tác lao động và
du lịch. Vì viện trợ chính thức (ODA) của Hàn Quốc cho Việt Nam chƣa thực sự
nổi bật nên không phải là đối tƣợng nghiên cứu của luận văn này.
Phạm vi đề tài nghiên cứu là quan hệ kinh tế Việt Nam - Hàn Quốc từ 1992
đến nay, trong đó để có thể làm rõ hơn một số vấn đề, ở một số mục luận văn sử
dụng cả số liệu của các năm trƣớc đó.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trƣớc hết luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng để phân tích sự
hình thành và phát triển của quan hệ kinh tế Việt Nam – Hàn Quốc.
Bên cạnh đó, các phƣơng pháp phân tích cụ thể là: Phân tích tổng hợp, thống
kê, so sánh, lôgíc, lịch sử cụ thể… đƣợc sử dụng để làm nổi bật thực trạng và ảnh
hƣởng của bối cảnh và các nhân tố mới khi Việt Nam gia nhập sâu rộng hơn vào nền

kinh tế khu vực và thế giới tới quan hệ kinh tế hai nƣớc.
Ngoài ra đề tài cũng đã tham khảo ý kiến một số chuyên gia nhằm tổng hợp,
phân tích đánh giá và đƣa ra những nhận xét, dự đoán triển vọng phát triển mối quan
hệ này trong thời gian tới.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá và cập nhật thực trạng quan hệ kinh tế Việt nam - Hàn quốc
từ thập kỉ 1990 cho đến nay, đặc biệt là trong bối cảnh mới khi Việt Nam gia nhập
WTO.
- Làm rõ những nét tƣơng đồng và khác biệt về văn hoá, tâm lý, hệ thống
chính sách thƣơng mại, đầu tƣ, chiến lƣợc kinh doanh của Việt Nam và Hàn Quốc
và tác động của chúng đối với việc phát triển quan hệ kinh tế hai nƣớc.

4
- Đƣa ra một số gợi ý giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển hiệu quả hơn nữa
mối quan hệ này trong thời gian tiếp theo.
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
các bảng, biểu đồ, đồ thị, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu
thành ba chƣơng:
Chƣơng 1: “Cơ sở cho sự phát triển quan hệ kinh tế Vi
ệt Nam - Hàn
Quốc”
Chƣơng này sẽ hệ thống hoá cơ sở và các yếu tố tác động đến sự phát triển
quan hệ kinh tế giữa Việt Nam - Hàn Quốc trong quá khứ, hiện tại và tƣơng lai.
Chƣơng 2 “Thực trạng quan hệ kinh tế Việt
Nam - Hàn Quốc từ năm
1992 đến nay”
tập trung làm rõ những đặc điểm và thực trạng cơ bản của
quan
hệ Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn từ 1992 nay trong các lĩnh vực trao đổi

hàng
hoá, đầu tƣ… đƣa ra đánh giá chung về sự phát triển của
mối quan hệ này.
Chƣơng 3 “Triển vọng và giải pháp phát triển quan hệ kinh tế Việt
Nam - Hàn Quốc” đƣa ra dự báo về xu hƣớng phát triển của mối quan hệ này, từ
đó đề ra các giải pháp chung và cụ thể nhằm tăng cƣờng và mở rộng quan hệ
kinh tế Việt Nam và Hàn Quốc trong thời gian tới.


5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ CHO SỰ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ KINH TẾ
VIỆT NAM - HÀN QUỐC


Từ lý thuyết và thực tiễn về kinh tế quốc tế, thƣơng mại quốc tế và đầu tƣ
quốc tế có thể thấy rằng để phát triển quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, bên cạnh
yếu tố nền tảng là sự tồn tại của lợi
thế so sánh giữa họ, còn phải có một số yếu
tố khác nữa. Chúng có thể mang
tính khách quan (quá trình toàn cầu hoá, khu
vực hoá, sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ), và có thể mang
tính chủ quan (
chính sách kinh tế đối
ngoại nói riêng và toàn bộ hệ thống chính
sách kinh tế của các nƣớc nói chung). Sự phát triển nhanh chóng quan hệ thƣơng
mại, đầu tƣ nói riêng và quan hệ kinh tế nói chung giữa Việt Nam và Hàn Quốc
trong suốt hai thập kỷ qua đã góp phần khẳng định cho nhận định trên.
Trên thực tế, quan hệ kinh tế Việt Nam - Hàn Quốc đƣợc bắt đầu từ đầu thập
kỷ 1980,

chủ yếu thông qua trao đổi hàng hoá một cách tự phát. Vào thời điểm
này, ở
Hàn Quốc đã xuất hiện những nhu cầu mới, đòi hỏi chính phủ phải cải cách
nền
kinh tế theo hƣớng mở cửa và tăng cƣờng hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới. Còn ở Việt Nam, công cuộc cải cách nền kinh
tế sang kinh tế
thị trƣờng cũng đƣợc bắt đầu vào thời gian này, và đƣợc tăng
cƣờng sau khi
khối XHCN sụp đổ vào đầu những năm 1990. Thực tế khách quan này đã tạo đà
cho việc xích lại gần nhau hơn giữa hai nƣớc. Bên cạnh đó, dựa trên các lợi thế so
sánh, chính phủ hai nƣớc đã có những bƣớc đi thích đáng nhằm xây dựng môi
trƣờng pháp lý cho sự phát triển vững chắc quan hệ kinh tế song phƣơng. Hơn nữa,
yêu cầu đòi hỏi của quá trình toàn cầu hoá và
tự do hoá kinh tế đã buộc Việt
Nam và Hàn Quốc phải có những điều chỉnh trong quan điểm, định hƣớng
chính sách và chiến lƣợc phát triển kinh tế cho phù hợp với
tình hình mới.
Những thay đổi này đã có tác động tích cực lên sự phát triển quan
hệ kinh tế giữa
hai nƣớc thời gian qua. Vậy, cơ sở nào chi phối sự phát triển quan hệ kinh tế
Việt Nam - Hàn Quốc và các tác động nào đã ảnh hƣởng và tác động đến mối
quan hệ này trong thời gian qua? đây là những câu hỏi cần phải giải đáp trong

6
chƣơng này.
1.1. SỰ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC KINH TẾ KHU VỰC VÀ VIỆT NAM
- HÀN QUỐC

Mối quan hệ kinh tế Việt Nam - Hàn Quốc đã đƣợc phát triển trong bối cảnh

toàn cầu hoá và khu vực hoá đƣợc tăng cƣờng mạnh mẽ từ cuối thập kỷ 1980. Căn cứ
vào các số liệu ở bảng 1.1, có thể thấy rằng từ thời điểm đó, các nƣớc Châu Á - Thái
Bình Dƣơng đã gia tăng đáng kể mức độ liên kết vào nền kinh tế toàn cầu. Các
nƣớc này đều đã rất coi trọng việc mở rộng thƣơng mại nội bộ và với các nƣớc khác
nhằm thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài, nhất là FDI. Đồng thời đây cũng là thời gian
liên kết kinh tế khu vực đƣợc tăng cƣờng thông qua các hoạt động đa dạng của
ASEAN và APEC. Trong đó, các nƣớc trong khu vực đã giành sự quan tâm đáng kể
cho việc mở rộng trao đổi buôn bán thƣơng mại. Điều này đƣợc minh chứng qua
các số liệu ở Bảng 1.2. Trong giai đoạn này, tỷ trọng của xuất khẩu nội vùng trong
tổng xuất khẩu của nhiều nƣớc Đông Á đã gia tăng mạnh, trong đó Hàn Quốc và
Việt Nam đã tăng gấp hơn hai lần, tƣơng ứng từ 5,8% và 0,4% lên 13,3% và 1%.

Bảng 1.1 Liên kết với nền kinh tế toàn cầu
Tên nƣớc
Trao đổi hàng
hoá (% so với
GDP)
Trao đổi hàng
hoá (% so với
GDP hàng
hoá)
Tổng dòng
vốn vào tƣ
nhân (% so
với GDP)
Tổng FDI
(% so với
GDP)
1990
2000

1990
2000
1990
2000
1990
2000
Hàn Quốc
53,4
72,8
72,8
153,8
6,2
11,5
0,7
3,2
Việt Nam
79,7
96,0
96,0

-
10,8
-
4,1
Thái Lan
66,1
107,2
107,2
211,4
13,5

11,3
3,0
2,8
Indonexia
41,5
62,4
62,4
97,2
4,1
8,5
1,0
4,2
Trung Quốc
32,5
43,9
43,9
65,8
2,5
12,7
1,2
4,3
Nguồn: World Development Indicators 2002, WB, p. 332-334.
Cũng vào những năm cuối thập kỷ 1980, đã có nhiều thay đổi xuất hiện trong
nội bộ các nền kinh tế Việt Nam và Hàn Quốc, khiến chính phủ hai nƣớc phải quan

7
tâm hơn đến việc mở rộng quan hệ với bên ngoài, đặc biệt là với các nƣớc trong khu
vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng. Ở Hàn Quốc lúc đó, vai trò của tiêu dùng trong nƣớc
nhƣ là động lực về nhu cầu cho tăng trƣởng kinh tế đã giảm dần và thay vào đó là sự gia
tăng vai trò của xuất khẩu và đầu tƣ ra nƣớc ngoài. Có một số nguyên nhân dẫn đến việc

Hàn Quốc tăng cƣờng mở rộng xuất khẩu và đầu tƣ ra bên ngoài vào thời điểm này. Đó
là:
a) Sau nhiều năm đạt tăng trƣởng kinh tế với tốc độ cao, cán cân thanh toán đã đạt
thặng dƣ 4,2 tỷ USD vào năm 1986, nguồn dự trữ ngoại tệ của Hàn Quốc đã gia tăng
đáng kể - từ 6,57 tỷ USD năm 1980 lên 14,8 tỷ năm 1990 và 32,7 tỷ USD năm 1995;
Bảng 1.2 Tỷ trọng của thƣơng mại nội vùng trong tổng xuất khẩu
của các nƣớc Đông Á 1985, 1995 và 2001
Nƣớc xuất
khẩu
Giá trị xuất khẩu nội
vùng (triệu USD)
Tỷ trọng của xuất
khẩu nội vùng (%)
Tỷ trọng
trong GDP
toàn vùng
1985
1995
2001
1985
1995
2001
2001
Brunei
922
951
1.192
2,1
0,3
0,3

0,4
Campuchia
3
276
182

6,1

0,1
Trung Quốc
10.867
90.799
127.796
24,7
28,9
30,6
43,1
HongKong
6.637
20.016
26.981
15,1
6,4
5
7,5
Indonexia
1.953
12.008
17.155
4,4

3,8
4,1
4,2
Hàn Quốc
2.559
40.346
55.748
5,8
12,8
13,3
14,4
Lào
17
199
220

0,1
0,1
0,1
Malaysia
6.844
37.642
46.759
15,5
12
11,2
3,3
Mông Cổ
4
111

242
0
0
0,1
0,1
Philippin
1.071
4.645
14.736
2,4
1,5
3,5
2,9
Singapore
6.032
38.979
41.806
13,7
12,4
10
3,8
Đài Loan
4.994
49.959
62.477
11,3
15,6
14,9
13,9
Thái Lan

1.982
17.548
24.359
4,5
5,6
5,8
5
Việt Nam
182
1.916
4.354
0,4
0,6
1
1,2

8
Tổng số
44.067
314.496
418.007
100
100
100
100
Nguồn: IMF, Direction of Trade Statistics.
b) Trong điều kiện lao động và vốn đóng góp nhiều hơn cho tăng trƣởng GNP
so với việc tăng năng suất, tiền lƣơng thực tế ở Hàn Quốc luôn gia tăng với tốc độ từ
6-8% suốt từ đầu thập kỷ 1980 đã làm cho khả năng cạnh tranh về giá của hàng hoá
xuất khẩu của nƣớc này bị giảm dần. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải tìm kiếm

nguồn lao động rẻ hơn ở các nƣớc khác.
c) Tỷ lệ tiết kiệm quốc gia đã đạt mức khá cao (trên 30%) và đã vƣợt quá tỷ
lệ đầu tƣ. Nền kinh tế Hàn Quốc đƣợc coi là nền kinh tế tự cung tự cấp.
d) Từ những năm đầu 1990, nền kinh tế Hàn Quốc bắt đầu bƣớc vào một thời
kỳ phát triển mới - thời kỳ của dân chủ hoá, tƣ nhân hoá và tự do hoá mạnh mẽ.
Đối tƣợng đầu tiên đƣợc chính phủ Hàn Quốc quan tâm đến khi tăng
cƣờng thực hiện chiến lƣợc toàn cầu hoá của mình là các nƣớc Đông Nam Á
khu
vực dân cƣ đông đúc, giá lao động lại rẻ, giàu tài nguyên thiên nhiên, trình độ phát
triển kinh tế lại lạc hậu hơn và đang kiên trì theo đuổi đƣờng lối kinh tế hƣớng ngoại.
Vào thời gian trên, Việt Nam bắt đầu công cuộc đổi mới nền kinh tế. Quá
trình này đƣợc tăng cƣờng rõ rệt sau năm 1990, khi hệ thống xã hội chủ nghĩa bị
tan
rã. Tinh thần quyết tâm đổi mới sang nền kinh tế thị trƣờng, sự chuyển
hƣớng trong chính sách kinh tế đối ngoại nhằm đa dạng hoá thị trƣờng, đa
phƣơng hoá các bạn hàng và các đối tác là chủ trƣơng quan trọng mà Việt Nam đã
khởi xƣớng và nhận đƣợc sự đồng tình và ủng hộ trong nƣớc và quốc tế. Mặc dù vào
thời điểm đó, qui mô thị trƣờng trong nƣớc còn nhỏ hẹp, nền kinh tế lại kém phát
triển, tài nguyên thiên nhiên đa dạng và còn chƣa đƣợc khai thác hiệu
quả trong
khi nhu cầu về vốn và công nghệ cần thiết cho công cuộc đổi mới là rất lớn. Vì
vậy, đổi mới hoạt động đối ngoại nói chung, kinh tế đối ngoại nói riêng là yêu
cầu khách quan nhằm đƣa Việt nam thoát khỏi thế cô lập và nhanh chóng hoà
nhập với thế giới. Trong bối cảnh đó Việt Nam đã tranh thủ đƣợc sự quan tâm
của nhiều nƣớc trong khu vực, trong đó có chính phủ và
giới kinh doanh Hàn
Quốc. Một khi hợp tác khu vực đƣợc tăng cƣờng sẽ tạo cơ hội cho các nƣớc nói

9
chung, Việt Nam - Hàn Quốc nói riêng có điều kiện mở rộng hợp tác trên nhiều

lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt kể từ khi hai nƣớc
chính thức thiết lập quan hệ ngoại
giao (
22-12-1992)
. Có thể coi đây là cái mốc quan trọng
mở ra một trang sử mới
cho mối quan hệ song phƣơng nhiều mặt giữa Việt Nam và Hàn Quốc.
Cho đến nay, trải qua chặng đƣờng 15 năm phát triển chƣa phải là dài, song
những thành tựu đã đạt đƣợc trong mối quan hệ song phƣơng giữa Việt Nam và
Hàn Quốc rất đáng đƣợc ghi nhận, đặc biệt trong hợp tác kinh tế. Nếu nhƣ năm
1992, kim ngạch trao đổi thƣơng mại hai chiều giữa Việt Nam và Hàn Quốc mới
chỉ đạt 581,7 triệu USD, thì đến năm 2005 đã tăng lên 4,23 tỷ USD và năm 2006 đã
lên đến hơn 5 tỷ USD. Theo Cục Xúc tiến đầu tƣ thƣơng mại Hàn Quốc
(KOTRA), tính đến hết tháng 7 năm 2007 Hàn Quốc đã chính thức vƣợt qua
Singapore để trở thành nhà đầu tƣ lớn nhất tại Việt Nam với tổng vốn đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài (FDI) lên tới 10,33 tỷ USD, trong đó phần lớn là vào khu vực
công nghiệp và xây dựng. Hợp tác song phƣơng Việt Nam - Hàn Quốc còn đƣợc
phát triển trong các lĩnh vực khác, nhƣ khoa học kỹ thuật, văn hoá, giáo dục
1.2. KHAI THÁC LỢI THẾ SO SÁNH VÀ ĐÁP ỨNG NHU CẦU LỢI ÍCH CỦA
HAI NƢỚC
Những thành tựu to lớn đó đã góp phần khẳng định rằng mối quan hệ
song
phƣơng Việt Nam - Hàn Quốc thể hiện sự gặp nhau giữa nhu cầu và lợi ích của cả hai
bên và đƣợc phát triển dựa trên những lợi thế so sánh của mỗi nƣớc. Xét về nhiều
mặt, hai nền kinh tế Việt Nam và Hàn Quốc có tính bổ sung cho nhau rất rõ rệt. Việt
Nam nằm trên bán đảo Đông Dƣơng, có vị trí thuận lợi về giao thông, đặc biệt là giao
thông biển, nối liền các nƣớc Đông Nam Á và Đông Bắc
Á, trong đó có Hàn Quốc.
Từ khi thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế đến nay, Việt Nam liên tục cố
gắng trong việc khai thông các tuyến đƣờng sắt,

đƣờng thuỷ và đƣờng hàng không,
nối liền các thành phố lớn của Việt Nam với nhiều thành phố, trung tâm lớn trong khu
vực, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển các quan hệ kinh tế với bên ngoài.
Xét về qui mô nền kinh tế, Việt
Nam có một số điểm lợi thế hơn so với Hàn Quốc,
nhƣ dân số lớn hơn, mật độ dân số chỉ bằng 1/2 của Hàn Quốc do diện tích lớn hơn, tài
nguyên thiên nhiên giàu có, đa dạng hơn tuy hoạt động khai thác còn kém hiệu quả.

10
Đáng tiếc rằng những điểm lợi thế này chủ yếu là do thiên nhiên ban tặng, và chúng
đang bị giảm dần ý nghĩa của mình. Trong khi đó, Việt Nam đang và sẽ còn kém xa Hàn
Quốc về các chỉ
tiêu phát triển kinh tế cơ bản - tổng thu nhập quốc dân thấp hơn 14
lần, do đó
thu nhập quốc dân trên đầu ngƣời tính theo ngang giá sức mua cũng thấp
hơn gần 9 lần.
Từ những trình bày ở trên, có thể nói khái quát hơn rằng trong quan hệ
song phƣơng Việt Nam - Hàn Quốc, Việt Nam có lợi thế về lao động và tài
nguyên, còn Hàn Quốc có lợi thế về vốn và công nghệ. Sự tồn tại của chúng
trong điều kiện cả hai nƣớc đều đặt trọng tâm vào việc tăng cƣờng liên kết kinh
tế khu vực chính là nền móng cho sự phát triển nhanh chóng quan hệ nhiều mặt
giữa hai quốc gia, đặc biệt sau năm 1992. Trong mối quan hệ này, cả hai nƣớc đều
có lợi: Việt Nam có điều kiện tiếp cận đƣợc với nguồn vốn dồi dào và công
nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quản lý khoa học và
tác phong làm việc
nghiêm túc và rất kỷ luật của ngƣời Hàn Quốc. Hàn
Quốc sẽ có đƣợc nhiều cơ
hội đầu tƣ mới hiệu quả hơn, do có thể giảm đƣợc chi phí lao động, tiếp cận đƣợc
với thị trƣờng trên 80 triệu dân của Việt Nam, có thể chuyển giao các ngành công

nghiệp cần nhiều lao động ra nƣớc ngoài, trong đó có Việt Nam, để tập trung vào
việc phát triển các ngành công nghệ cao ở trong nƣớc. Tính bổ sung của hai nền
kinh tế này đƣợc thể hiện chính là ở chỗ đó.
Bảng 1.3
Qui mô nền kinh tế Việt Nam và Hàn Quốc năm 2006
Các chỉ tiêu cơ bản
Việt Nam
Hàn Quốc
1. Dân số (triệu ngƣời)
84
48,5
2. Diện tích (ngàn km
2
)
332
99
3. Mật độ dân số
(ngƣời/km2)

253
489
4.
Tổng thu nhập quốc dân (tỷ USD)

- Xếp hạng
50,9
59
793
10


11
5.
Tổng thu nhập quốc dân trên đầu ngƣời:
- Tính bằng đô la
- Xếp hạng

725,3
123

16.270
33
6. Tổng thu nhập quốc dân tính theo
ngang
giá sức mua : - Tính bằng đô la
- Xếp hạng


3.025
123

22.620
34
7.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Tốc độ tăng trƣởng 2005-2006 (%)
Trên đầu ngƣời, % tăng trƣởng 2005-2006


8
13,6


10,2
10,1
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam
1.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ CẦN THIẾT ĐẢM BẢO VÀ THÚC ĐẨY QUAN
HỆ KINH TẾ VIỆT NAM – HÀN QUỐC

Quá trình xây dựng cơ sở pháp lý cho việc điều tiết các hoạt động kinh tế
song phƣơng Việt Nam - Hàn Quốc đƣợc tiến hành một cách tích cực ngay sau
khi hai nƣớc thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức vào cuối năm 1992. Về
cơ chế hợp tác, ngay đầu năm 1993, chính phủ hai nƣớc đã thành lập Uỷ ban
liên chính phủ về hợp tác kinh tế và khoa học kỹ thuật và từ năm 1995 - cơ
chế về trao đổi chính sách thƣờng niên cấp vụ, cục trƣởng giữa hai Bộ Ngoại
giao. Điều đáng chú ý là các cơ chế đó đã đƣợc duy trì đều đặn hàng năm và có
kết quả thiết thực, thể hiện quyết tâm của hai nƣớc, hai chính phủ muốn phát
triển mạnh mẽ mối quan hệ song phƣơng giữa họ. Những sự kiện quan trọng
trong quan hệ song phƣơng Việt Nam - Hàn Quốc trong suốt thời gian qua với
nhiều chuyến viếng thăm lẫn nhau giữa các nhà lãnh đạo cấp cao của hai nƣớc đã
cải thiện đáng kể sự hiểu biết lẫn nhau giữa chính phủ và nhân dân hai nƣớc.
Bảng 1.4
Các sự kiện quan trọng trong quan hệ Việt Nam - Hàn Quốc
(1992- 2007)
Thời gian
Sự kiện
01-1992
Ký hiệp định thành lập Văn phòng liên lạc
08-1992
Hàn Quốc mở Văn phòng liên lạc tại Việt Nam

12

10-1992
Việt Nam mở Văn phòng liên lạc tại Hàn Quốc
12-1992
Chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Hàn Quốc
11-1993
Mở Tổng lãnh sự quán Hàn Quốc tại TP Hồ Chí Minh
05-1994
Bộ trƣởng Ngoại giao Hàn Quốc Han Sung Joo thăm Việt Nam
08-1994
Thủ tƣớng Hàn Quốc Lee Young Dug thăm Việt Nam
05-1995
Tổng bí thƣ Đảng Cộng sản Việt Nam Đỗ Mƣời thăm Hàn Quốc
07-1996
Bộ trƣởng ngoại giao Hàn Quốc Gong Ro Myung thăm Việt Nam
08-1996
Chủ tịch Quốc hội Hàn Quốc Kim Young Sam thăm Việt Nam
11-1997
Phó thủ tƣớng Bộ trƣởng Bộ Thống nhất Hàn Quốc Kwon O.Kie
thăm Việt Nam
03-1998
Chủ tịch Quốc hội Việt Nam Nông Đức Mạnh thăm Hàn Quốc
08-1998
Bộ trƣởng Bộ Ngoại giao và thƣơng mại Hàn Quốc Park Chung Soo
thăm Việt nam
09-1998
Chủ tịch uỷ ban kiểm soát và thanh tra Hàn Quốc thăm Việt Nam
12-1998
Tổng thống Hàn Quốc Kim Dae-Jung thăm Việt Nam
12-1998
Phó chủ tịch Quốc hội Hàn Quốc Shin Sang Woo thăm Việt Nam

07-1999
Bộ trƣởng Bộ Ngoại giao và thƣơng mại Hàn Quốc Hong Soon
Young thăm Việt Nam
08-2000
Bộ trƣởng Bộ Ngoại giao Việt Nam Nguyễn Dy Niên thăm Hàn
Quốc
10-2000
Thủ tƣớng Việt Nam Nguyễn Mạnh Cầm thăm Hàn Quốc
12-2000
Bộ trƣởng Bộ Quốc phòng Hàn Quốc Cho Sung Tae thăm Việt Nam
07-2001
Bộ trƣởng Bộ Ngoại giao và thƣơng mại Hàn Quốc Han Seung Soo
thăm Việt Nam
08-2001
Bộ trƣởng Bộ Quốc phòng Việt Nam Phan Văn Trà thăm Hàn Quốc
08-2001
Chủ tịch nƣớc Việt Nam Trần Đức Lƣơng thăm Hàn Quốc
12-2001
Bộ trƣởng Bộ Quốc phòng Hàn Quốc Kim Dong Shin thăm Việt
Nam
04-2002
Thủ tƣớng Hàn Quốc Lee Han Dong thăm Việt Nam

13
09-2002
Phó thủ tƣớngViệt Nam Nguyễn Tấn Dũng thăm Hàn Quốc
09-2003
Thủ tƣớng Việt Nam Phan Văn Khải thăm Hàn Quốc
07-2004
Chủ tịch quốc hội Việt Nam Nguyễn Văn An thăm Hàn Quốc

10-2004
Tổng thống Hàn Quốc Rô Mu Hiên thăm Việt Nam
04-2005
Thủ tƣớng Hàn Quốc Li He Chan thăm Việt Nam
05-2005
Bộ trƣởng Ngoại giao Việt Nam Nguyễn Dy Niên thăm Hàn Quốc
11-2005
Chủ tịch nƣớc Trần Đức Lƣơng dự hội nghị APEC-13 tại Hàn Quốc,
đã có cuộc gặp song phƣơng cấp cao với Tổng thống Rô Mu Hiên
01-2006
Chủ tịch Quốc hội Hàn Quốc Kim Won Ki thăm Việt Nam
11-2006
Tổng thống Hàn Quốc Rô Mu Hiên dự Hội nghị APEC-14 tại Hà
Nội, đã có cuộc gặp song phƣơng cấp cao với Chủ tịch nƣớc Nguyễn
Minh Triết ngày 17/11/2006
05-2007
Phó thủ tƣớng Thƣờng trực Nguyễn Sinh Hùng thăm làm việc tại
Hàn Quốc
Nguồn:
Thông qua hoạt động của các cơ chế hợp tác trên, cho đến nay, hai nƣớc
Việt Nam và Hàn Quốc đã ký nhiều hiệp định quan trọng, bao gồm Hiệp định
hợp tác kinh tế và khoa học kỹ thuật (2/1993), Hiệp định thƣơng mại (5/1993),
Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tƣ (5/1993), Hiệp định hàng không
(5/1993), Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (5/1994), Hiệp định hợp tác về văn
hoá (8/1994), Hiệp định hợp tác hải quan (3/1995), Hiệp định hợp tác vận tải
biển (4/1995), Hiệp định hợp tác khoa học và công nghệ (4/1995), Hiệp định về
sử
dụng hoà bình năng lƣợng hạt nhân (11/1996), Hiệp định miễn thị thực hộ
chiếu ngoại giao và công vụ (12/1998), Hiệp định hợp tác du lịch (8-2002),…
Những hiệp định này chính là nền tảng pháp lý vững

chắc, giúp cho mối quan
hệ kinh tế song phƣơng giữa hai nƣớc đƣợc phát triển nhanh chóng trên nhiều
mặt nhƣ ngày nay.
1.4.
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM - HÀN QUỐC
THẬP KỶ ĐẦU CỦA THẾ KỶ 21


14
1.4.1. Các yếu tố toàn cầu
Có hai yếu tố quan trọng tác động lên toàn bộ nền kinh tế thế giới là cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ và làn sóng tự do hoá và toàn cầu hoá kinh tế.
Những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là
công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, đang làm thay đổi và làm xuất hiện các
phƣơng thức kinh doanh và quản lý mới, buộc các nền kinh tế phải thích ứng với
một giai đoạn phát triển mới là nền kinh tế tri thức. Làn sóng tự do hoá kinh
tế,
bao gồm tự do hoá thƣơng mại, đầu tƣ và tài chính, đƣợc diễn ra rộng khắp
với
mọi cấp độ khác nhau đang làm cho sự lƣu chuyển các dòng hàng hoá, dịch vụ, vốn
và lao động ngày càng đƣợc tự do hơn trên toàn thế giới. Bên cạnh đó, đến năm
2010 hay xa hơn nữa là năm 2020, nhiều khối kinh tế - thƣơng mại sẽ đi vào hoạt
động, trong đó có ASEAN và APEC. Lúc đó, nhiều nền kinh tế khu vực với các
các mạng lƣới sản xuất và thị trƣờng khu vực rộng lớn sẽ là những
chủ thể tham
gia vào nền kinh tế thế giới. Chúng sẽ tác động đáng kể lên quan
hệ nội bộ giữa
các nƣớc thành viên tham gia.
1.4.2. Các yếu tố khu vực
Trong một hai thập kỷ tới, Đông Á vẫn đƣợc coi là khu vực có khả năng

phát
triển năng động nhất trên thế giới với sự phát triển mạnh mẽ của Trung
Quốc, sự
vững mạnh của các NIEs và sự phát triển với tốc độ cao của các nền kinh tế chuyển
đổi. Dựa trên thực tiễn thực tiễn phát triển kinh tế, đặc biệt là khả năng thu hút FDI và
đƣờng lối cải cách kinh tế trong thập kỷ qua, nhiều dự báo đã cho rằng đến năm
2020, nền kinh tế Trung Quốc sẽ lớn mạnh nhƣ nền kinh
tế Mỹ hiện nay (tuy chỉ
xét về tổng GDP) và nƣớc này sẽ trở thành một siêu cƣờng kinh tế trong thế kỷ
21. Ngay trong những năm đầu tiên của thế kỷ này,
việc Trung Quốc trở thành thành
viên của WTO đã tạo nên những thay đổi đáng kể trong quan hệ của nƣớc này với Nhật
Bản, Hàn Quốc, và đặt ra cho các nƣớc ASEAN, trong đó có Việt Nam, nhiều thách
thức lớn trong việc thu hút nguồn FDI cần thiết cho phát triển kinh tế.
Một nhân tố khác góp phần tạo nên tính năng động của các nền kinh tế
Đông Á là sự lớn mạnh của các NIEs thế hệ thứ nhất là Hồng Kông, Đài Loan,
Hàn Quốc và Singapore. Những cải cách tích cực của họ sau cuộc khủng hoảng

15
tài chính - tiền tệ khu vực đã mang lại kết quả tốt. Đà tăng trƣởng kinh tế đã
đƣợc
phục hồi, cán cân thƣơng mại và thanh toán đƣợc cải thiện. Các dòng vốn
bên ngoài đã quay trở lại, tạo điều kiện gia tăng dự trữ ngoại tệ. Với các hoạt
động
rất tích cực theo hƣớng tự do hoá thƣơng mại, đƣợc thể hiện rõ nét
nhất ở
Singapore thông qua việc ký kết và đàm phán để ký kết các hiệp định
thƣơng mại tự do với nhiều nƣớc khác nhau, các nƣớc này sẽ là những chủ thể
tích cực của quá trình liên kết kinh tế khu vực. Nhóm các nƣớc đang trong quá
trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng nhƣ Việt Nam, Cămpuchia, Lào

đang có nhiều hứa hẹn về một tƣơng lai tốt đẹp ở phía trƣớc.
Xu hƣớng ký kết các hiệp định thƣơng mại song phƣơng (FTAs)
đang
đƣợc nở rộ ở khắp Châu Á trừ hai trƣờng hợp ngoại lệ là Bắc Triều Tiên và Mông
Cổ. Đi đầu trong hoạt động này là Singapore. Hiện tại, Singapore đã ký hiệp định
thƣơng mại tự do song phƣơng với Nhật Bản, Mỹ, đang trong quá trình đàm
phán
để ký kết với Canađa, Chi Lê, Mexico, Ôxtralia, thậm chí với cả Hồng
Kông.
Sự mở màn của Singapore đã kéo theo nhiều nƣớc khác trong ASEAN vào
cuộc
nhƣ Thái Lan, Malayxia, Philippin. Trong một vài năm gần đây, đến lƣợt 3
cƣờng quốc kinh tế khu vực là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản đã nhập cuộc.
Đối với Hàn Quốc, việc tham gia vào cuộc chạy đua này là cần thiết, bởi vị trí
hiện nay của nó trong thƣơng mại quốc tế (là bạn hàng lớn thứ 12 của thế giới)
và sự phụ thuộc nặng nề của tăng trƣởng kinh tế vào thƣơng mại quốc tế. Với
tinh thần đó, Chính phủ Hàn Quốc đã ký FTA với Chi Lê - một thị trƣờng ở tận
Châu Mỹ song lại rất quan trọng đối với ngành công nghiệp ô tô của nƣớc này.
Các nhà xuất khẩu ô tô Hàn Quốc chiếm lĩnh khoảng 25% thị trƣờng ô tô của
Chi Lê. Với vị thế nhƣ vậy, trong quá trình đàm phán, tuy Hàn Quốc đƣa ra
những nhƣợng bộ đáng kể trong lĩnh vực nông nghiệp, Chi Lê vẫn yêu cầu Hàn
Quốc phải giảm thuế quan đối với một số mặt hàng nông sản mà đối với Chi Lê là
quan trọng nhất. Song, quan điểm của Hàn Quốc là tối thiểu hoá các tác động tiềm
tàng của FTA đối với nông dân và FTA với Chi Lê đã thể hiện rất rõ điều đó. Họ
đã kiên trì theo đuổi quan điểm của mình. Kết quả là, Chi Lê đã đồng ý mở cửa thị
trƣờng ngay lập tức sau khi hiệp định đƣợc ký kết đối với ô tô, điện thoại di động

16
và máy tính của Hàn Quốc - những mặt hàng này chiếm tới 66% tổng xuất khẩu
của Hàn Quốc sang Chi Lê. Hàn Quốc đã thành công trong việc loại trừ các sản

phẩm táo, đào và gạo, tức những sản phẩm có ảnh hƣởng xấu nhất đến các chủ
trang trại của họ ra khỏi danh sánh giảm thuế. Mặc dù vậy, quá trình phê chuẩn
FTA Hàn Quốc - Chi Lê đã kéo dài tới trên một năm, sự phản đối mạnh mẽ của
dân chúng. Đến tận ngày 1/4/2004, nó mới bắt đầu có hiệu lực. Chính phủ Hàn
Quốc hy vọng hiệp định này sẽ mở đƣờng cho các hiệp định buôn bán có giá trị lớn
hơn với hai nƣớc láng giềng là Trung Quốc và Nhật Bản. Với các nƣớc ASEAN
khác, Hàn Quốc chủ trƣơng tiếp tục duy trì và phát triển các mối quan hệ kinh tế
hiện có.
Tuy triển vọng phát triển kinh tế là tƣơng đối sáng sủa đối với hầu hết các
nƣớc Đông Á, song các nhà chuyên gia kinh tế vẫn nhận định rằng trong tƣơng
lai sự chênh lệch phát triển giữa các nền kinh tế trong khu vực sẽ ngày càng
sâu
sắc hơn. Một số nƣớc giàu có nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan
và một số vùng ở Trung Quốc sẽ ngày càng giàu hơn, trong khi một số
nƣớc
khác nhƣ Việt Nam, Lào, Cămpuchia và một số vùng ở miền Tây Trung Quốc sẽ
tiếp tục bị lạc hậu hơn. Triển vọng phát triển kinh tế sáng sủa hiện diện cùng với
sự chênh lệch phát triển giữa các nƣớc trong khu vực trong tƣơng lai là một trong
những nhân tố quan trọng để đi đến nhận định rằng quan hệ thƣơng mại Việt
Nam - Hàn Quốc sẽ tiếp tục đƣợc phát triển. Song khả năng cải thiện vị
thế của
Việt Nam trong mối quan hệ này là không cao, do lợi thế so sánh của
Hàn Quốc
vẫn tiếp tục là vốn và công nghệ cộng với nguồn nhân lực đƣợc đào tạo tốt, còn
của Việt Nam vẫn tiếp tục là nơi cung cấp tài nguyên và nguồn lao động rẻ hơn
mà thôi.
1.4.3. Các yếu tố quốc gia
Định hƣớng phát triển kinh tế của Việt Nam
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9 của Đảng tổ chức vào năm 2001 đã
quyết định Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm đầu của thế kỷ 21.

“Chiến lƣợc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hƣớng xã hội
chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một

17
nƣớc công nghiệp”. Trên cơ sở đó đã đề ra định hƣớng phát triển cho từng khu vực
kinh tế, từng vùng địa lý. Trong Chiến lƣợc này, khu vực nông nghiệp đƣợc coi là
trọng tâm. Việt Nam chủ trƣơng đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp và nông thôn theo hƣớng hình thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn
phù hợp
với nhu cầu thị trƣờng và điều kiện sinh thái của từng vùng, chuyển
dịch cơ cấu
ngành, nghề, cơ cấu lao động, đƣa tiến bộ khoa học công nghệ vào
sản xuất nông
nghiệp, đạt mức tiến tiến về trình độ công nghệ trong khu vực,
tăng năng suất
lao động, nâng cao chất lƣợng và sức cạnh tranh của sản phẩm, nhằm mở rộng thị
trƣờng tiêu thụ nông sản cả trong và ngoài nƣớc. Mục tiêu là
năm 2010, tỷ trọng
của nông nghiệp trong GDP giảm xuống còn 16-17%, tỷ trọng của ngành chăn
nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng lên
khoảng 25%, thuỷ sản đạt
sản lƣợng 3,0-3,5 triệu tấn, trong đó khoảng 1/3 là sản
phẩm nuôi trồng, kim ngạch
xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản đạt 9-10 tỷ USD,
trong đó thuỷ sản khoảng 3,5 tỷ
USD. Để đạt đƣợc các chỉ tiêu này, Việt Nam
chủ trƣơng phát triển theo quy
hoạch và đầu tƣ thâm canh các vùng cây công
nghiệp nhƣ cà phê, cao su, chè, hạt
điều, dừa, dâu tằm, bông, mía, lạc, thuốc lá và các vùng cây ăn quả và rau xanh,

phát triển và nâng cao chất lƣợng đàn gia
súc, gia cầm, gắn chăn nuôi với chế
biến, phát huy lợi thế về thuỷ sản để xây
dựng trở thành một ngành kinh tế mũi
nhọn, đứng đầu trong khu vực, trong đó chú trọng cả khai thác, nuôi trồng và chế
biến. Bên cạnh đó, chúng ta cũng phải tăng cƣờng tiềm lực khoa học và công nghệ
cho nông nghiệp, nhất là công nghệ sinh học và công nghệ thông tin, phát triển
mạnh các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp và đời sống của nông dân.
Quan điểm phát triển ngành công nghiệp của Việt Nam trong thập kỷ đầu tiên
của thế kỷ 21 là phát triển nhanh các ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trƣờng trong nƣớc và đẩy mạnh xuất khẩu,
nhƣ chế biến
nông, lâm, thuỷ sản, may mặc, da giầy, điện tử - tin học, một số
sản phẩm cơ khí
và hàng tiêu dùng và một số ngành công nghệ cao nhƣ thông tin, viễn thông, điện tử
và tự động hoá, đồng thời xây dựng có chọn lọc một số ngành công nghệ nặng nhƣ
dầu khí, luyện kim, cơ khí chế tạo, hoá chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây dựng.

18
Công trình nghiên cứu do Viện Nghiên cứu Chiến lƣợc và chính sách Công nghiệp,
Bộ Công nghiệp thực hiện năm 2002 đã đƣa ra
những dự báo về khả năng cạnh tranh
của một số hàng hoá công nghiệp Việt
Nam thông qua việc phân tích lợi thế phát
triển và các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh của chúng. Theo kết quả của
công trình nghiên cứu này, những mặt hàng có khả năng cạnh tranh của nƣớc ta là:
 Nhóm hàng dệt may: hàng may mặc và ngành Dâu - Tằm tơ là những mặt
hàng có thể cạnh tranh đƣợc, song hàng may mặc mức độ cạnh tranh không


cao, bởi phải nhập khẩu tới 80% nguyên liệu đầu vào và tiêu thụ qua nƣớc

thứ ba. Nếu thực hiện đƣợc theo hình thức mua nguyên liệu bán thành phẩm,
giá trị xuất khẩu sẽ có thể tăng lên tới 4-5 lần. Và nếu tự cung cấp đƣợc vải
từ sản xuất trong nƣớc, khả năng tăng giá trị xuất khẩu còn cao hơn nữa. Mặt
hàng có tiềm năng cạnh tranh là sợi, nhất là sợi tơ chải kỹ, và lĩnh vực dệt,
loại trừ sợi hoá học và sợi vật liệu mới.

Nhóm hàng giầy dép: Những mặt hàng có thể cạnh tranh đƣợc là giầy thể

thao, giầy nữ, giầy vải. Mặt hàng không có khả năng cạnh tranh là da thuộc,
vì nguyên liệu trong nƣớc không đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế, thị trƣờng tiêu
thụ lại bấp bênh.
 Nhóm hàng cơ khí: Những mặt hàng có khả năng cạnh tranh cao là kết cấu

thép, thiết bị phi tiêu chuẩn, siêu trƣờng - siêu trọng, nhờ lợi thế cạnh tranh

tại chỗ. Các mặt hàng có khả năng cạnh tranh thấp là kỹ thuật thiết bị điện,
sản phẩm phục vụ nông nghiệp, tàu thuỷ trọng tải dƣới 30.000 tấn, đóng mới
toa xe lửa, sản phẩm cơ khí xây dựng.
 Sản phẩm hoá chất: Mặt hàng có khả năng cạnh tranh là phân lân nung chảy
và phân bón hỗn hợp NPK, săm lốp xe đạp, xe máy, ắc quy các loại, bột giặt.
Một số mặt hàng có tiềm năng cạnh tranh là: phân lân Super, phân đạm ure,
săm lốp các loại và các sản phẩm cao su kỹ thuật.


Sản phẩm điện tử, máy tính: Các sản phẩm có khả năng cạnh tranh là máy

tính và phần mềm máy tính. Đồ điện tử dân dụng là mặt hàng có khả năng
cạnh tranh yếu. Những sản phẩm có tiềm năng cạnh tranh là nguyên liệu và


19
linh kiện điện tử và công nghệ thông tin.
Tuy đối tƣợng nghiên cứu của công trình chƣa bao trùm tất cả các ngành
công nghiệp Việt Nam, song nó đã đề cập đến hầu hết các ngành có khả năng
cạnh tranh của nƣớc ta đƣợc quan tâm phát triển trong thời gian tới, theo
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 thông qua tại đại
hội IX
của Đảng. Thế nhƣng,
những mặt hàng đƣợc đánh giá là có khả năng cạnh
tranh, vẫn thấp hơn của các mặt hàng tƣơng tự trong khu vực và trên thế
giới.
Hơn nữa, một số nhóm hàng có đƣợc khả năng cạnh tranh do mức bảo hộ hữu
hiệu cao nhƣ may mặc và giầy dép, một số mặt hàng khác lại do có lợi thế
về
địa lý nhƣ các loại vật liệu xây dựng cấp thấp, các loại kết cấu thép siêu
trƣờng - siêu trọng. Lợi thế cạnh tranh của hàng hoá công nghiệp Việt Nam hiện
tại chủ yếu dựa vào nguồn tài nguyên sẵn có và lao động rẻ, nhƣng những lợi thế
này lại đang bị giảm đi. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng để có đƣợc những mặt hàng
có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế trong tƣơng lai, Việt Nam cần
phải có những giải pháp liên quan đến vấn đề duy trì và nâng cao năng lực cạnh
tranh cho hàng hoá xuất khẩu.
Trong khu vực dịch vụ, Đảng và Chính phủ Việt Nam chủ trƣơng phát
triển mạnh các ngành thƣơng mại, vận tải, bƣu chính, viễn thông và du lịch, mở
rộng các ngành dịch vụ tài chính - tiền tệ nhƣ tín dụng, bảo hiểm, kiểm toán,
chứng khoán. Mục tiêu chiến lƣợc phát triển ngành du lịch Việt Nam 2001-2010 là
phấn đấu đạt mức tăng trƣởng GDP bình quân hàng năm của ngành đạt từ 11-
11,5%, trong đó đến năm 2010, lƣợng khách quốc tế vào Việt Nam đạt từ là 5,5-
6 triệu lƣợt ngƣời
,

khách nội địa từ
25-26 triệu ngƣời, thu nhập từ du lịch đạt từ
4-4,5 tỷ USD. Phƣơng
hƣớng phát triển ngành du lịch trong thập kỷ đầu thế kỷ 21
là khai thác khách du
lịch từ các thị trƣờng quốc tế và
nội địa, đầu tƣ phát triển
các điểm du lịch trọng điểm, tăng cƣờng xúc tiến và quảng bá du lịch, tăng
cƣờng hợp tác quốc tế về du lịch. Ngành du lịch cũng đã đề ra một số giải pháp
chủ yếu để đạt đƣợc mục tiêu phát triển của
mình, nhƣ hoàn thiện hệ thống luật
pháp, tăng cƣờng đầu tƣ kết cấu hạ tầng, cải tổ các doanh nghiệp nhà nƣớc, cải
cách hành chính, kết hợp linh hoạt các hình
thức tuyên truyền, quảng bá du lịch,

×