ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ THANH HOA
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Hà Nội – 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ THANH HOA
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG
Hà Nội – 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp tại Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả đã được các thầy cô giáo và cán bộ,
nhân viên nhà trường giúp đỡ rất nhiệt tình. Với những kiến thức đã được học
tại trường và theo mong muốn nghiên cứu, cùng với tình hình thực tiễn đặt ra,
tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh
Thái Bình” làm luận văn thạc sỹ của mình.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới nhà trường, các thầy cô giáo và
đặc biệt là PGS.TS. Phạm Văn Dũng, người hướng dẫn khoa học, đã giúp đỡ
tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Do các giới hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu, chắc chắn luận văn
còn có những thiếu sót và hạn chế. Tác giả mong nhận được sự chỉ dẫn, góp
ý, của thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Hoa
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển nông nghiệp
theo hướng bền vững ở tỉnh Thái Bình” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.
Phạm Văn Dũng
Các số liệu, tài liệu nêu ra trong luận văn là trung thực,
đảm bảo tính khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo
và nguồn trích dẫn có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Hoa
Mục lục
Trang
Danh mu
̣
c ca
́
c ký hiệu viết tắt
i
Danh mu
̣
c ca
́
c ba
̉
ng
ii
Danh mu
̣
c ca
́
c biểu đồ
iii
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững
6
1.1. Khái luận chung về phát triển nông nghiệp bền vững
6
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
6
1.1.2. Tiêu chí phát triển bền vững trong nông nghiệp
11
1.1.3. Điều kiện phát triển nông nghiệp bền vững
15
1.2. Kinh nghiê
̣
m một số địa phương trong phát triển nông nghiệp bền vững
19
1.2.1. Kinh nghiê
̣
m cu
̉
a tỉnh Bắc Ninh
19
1.2.2. Kinh nghiê
̣
m cu
̉
a tỉnh An Giang
21
1.2.3. Bài học kinh nghiê
̣
m cho tỉnh Thái Bình
23
Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Thái Bình
26
2.1. Giới thiệu khái quát về tình hình kinh tế, xã hội ở tỉnh Thái Bình
26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội
26
2.1.2. Tiềm năng cho phát triển nông nghiệp bền vững của tỉnh Thái Bình
27
2.1.3. Đặc điểm dân cư và các nguồn lực xã hội khác
30
2.2. Tình hình phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Thái Bình trong
những năm qua
31
2.2.1 Tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thái Bình
32
2.2.2. Tình hình giải quyết các vấn đề xã hội khu vực nông nghiệp nông thôn
tỉnh Thái Bình
51
2.2.3.Vấn đề môi trường trong phát triển nông nghiệp
57
2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở
tỉnh Thái Bình
60
2.3.1 Thành công
60
2.3.2. Những hạn chế
66
2.3.3. Một số vấn đề đặt ra
72
Chương 3: Quan điểm, giải pháp tiếp tục phát triển nông nghiệp theo hướng bền
vững ở tỉnh Thái Bình
75
3.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng đến phát triển bền vững nông nghiệp ở tỉnh Thái Bình
75
3.1.1. Bối cảnh quốc tế
75
3.1.2. Bối cảnh trong nước
77
3.1.3. Bối cảnh của tỉnh Thái Bình
79
3.2. Các quan điểm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Thái Bình
81
3.3. Giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Thái Bình
84
3.3.1. Nhóm giải pháp về cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô
84
3.3.2. Nhóm giải pháp về các nguồn lực cơ bản
89
3.3.3. Nhóm giải pháp về nâng cao vai trò quản lý của nhà nước
106
KẾT LUẬN
113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
115
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Nguyên nghĩa
1
BCH
Ban chấp hành
2
CTQG
Chính trị quốc gia
3
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
4
CDCCKT
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
5
KT – XH
Kinh tế - xã hội
6
Nxb
Nhà xuất bản
7
PTBV
Phát triển bền vững
8
PTNN
Phát triển nông nghiệp
9
PTNNBV
Phát triển nông nghiệp bền vững
10
UBND
Ủy ban nhân dân
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Chỉ tiêu GDP toàn Tỉnh (theo giá so sánh 1994)
34
2
Bảng 2.2
Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Thái Bình
(2006 – 2010)
39
3
Bảng 2.3
Tình hình sau khi giao đất cho hộ nông dân
44
4
Bảng 2.4
Cơ cấu lao động theo ngành ở tỉnh Thái Bình (2001-
2010)
52
5
Bảng 2.5
Tổng hợp diện tích, sản lượng, năng suất, giá trị sản
xuất cây lương thực
61
6
Bảng 2.6
Chỉ tiêu GDP bình quân đầu người của cả nước và
các tỉnh đồng bằng sông Hồng
70
iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Tên
Nội dung
Trang
1
Biểu 2.1
Giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2010
36
2
Biểu 2.2
Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế
62
3
Biểu 2.3
Diện tích, sản lượng giá sản xuất ngành chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản (2006-2010)
63
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất cơ bản của xã hội đáp ứng những sản
phẩm thiết yếu cho đời sống xã hội, cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các ngành
khác trong nền kinh tế như: Sản xuất hàng hóa tiêu dùng, máy móc và các vật tư
nông nghiệp, là nguồn cung cấp lao động cho khu vực công nghiệp và tạo ra một
lượng vốn thặng dư để đầu tư cho sự nghiệp phát triển của đất nước. Tuy nhiên,
năng xuất và hiệu quả sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện tự
nhiên, đặc biệt trước những diễn biến bất thường của hiện tượng biến đổi khí hậu
toàn cầu; những biến động của thị trường, của xã hội Do đó, vấn đề phát triển
nông nghiệp theo hướng bền vững được đề cập như là một trong những vấn đề vừa
cơ bản, vừa bức thiết có ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình kinh tế - xã hội của đất
nước.
Trong những năm qua, Thái Bình với 90% dân cư sống ở nông thôn và
58,49% lao động nông nghiệp, đã đạt được những thành tích quan trọng trong việc
sản xuất nông nghiệp như giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, tăng giá trị
sản xuất nông nghiệp góp phần nâng cao đời sống nhân dân, làm thay đổi diện mạo
nông thôn, phát triển kinh tế, xã hội
Tuy nhiên, nếu xem xét ở góc độ bền vững thì phát triển nông nghiệp của
tỉnh Thái Bình đang có nhiều vấn đề bức xúc đặt ra. Đó là trong thời gian qua, nông
nghiệp Thái Bình phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, đặc biệt quá trình phát
triển còn theo chiều rộng. Cây lúa vẫn đóng vai trò chủ yếu trong cây trồng trên địa
bàn. Một số cây thiếu tính bền vững, chưa hình thành được vùng nguyên liệu tập
trung, chuyên canh và giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích còn thấp trong khi
các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp như thủy lợi, phân bón, thuốc trừ sâu
tăng giá còn đầu ra sản phẩm lại quá bấp bênh ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của
dân cư nông nghiệp, tạo sự phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu rộng giữa thành thị
và nông thôn. Thủy sản phát triển chưa toàn diện. Ruộng đất bị chia nhỏ, manh mún
không phù hợp với yêu cầu sản xuất hàng hóa lớn tập trung. Ngành tiểu thủ công
2
nghiệp ở nông thôn sản xuất nhỏ lẻ, chưa tạo được sản phẩm hàng hóa, năng lực
canh tranh trên thị trường yếu. Sản xuất nông nghiệp đã và đang có dấu hiệu gây tác
động tiêu cực đến môi trường như làm giảm đa dạng sinh học, suy thoái tài nguyên,
gây khan hiếm và ô nhiễm nguồn nước, tăng chi phí sản xuất, chưa có bước đột phá
phát triển nông nghiệp, chưa thật sự chú ý phát triển theo chiều sâu, chưa chú ý đến
vấn đề môi trường cũng như vấn đề xã hội trong nông nghiệp và nông thôn. Đứng
trước những khó khăn và thách thức đó thì việc xây dựng một nền nông nghiệp phát
triển theo hướng bền vững ở tỉnh Thái Bình có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan
trọng. Điều này cũng đã được khẳng định trong mục tiêu định hướng phát triển
nông nghiệp của Tỉnh trong giai đoạn 2011 - 2015: “Xây dựng nền nông nghiệp
toàn diện đa dạng theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, hiện đại bền vững, thân
thiện với môi trường, gắn phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới và
nâng cao đời sống của nhân dân”. Vì những lý do trên nên đề tài “Phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Thái Bình” được chọn làm đề tài luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Phát triển bền vững nói chung và phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
nói riêng là một vấn đề khoa học được đề cập ở những khía cạnh khác nhau, qua tìm
hiểu tác giả thấy có một số công trình khoa học nổi bật sau:
- Phát triển bền vững ở Việt Nam – thành tựu, cơ hội, thách thức và triển
vọng của Nguyễn Quang Thái và Ngô Thắng Lợi (2007), Nxb Lao động – xã hội.
Đề tài đã đề cập đến phát triển bền vững nói chung ở Việt Nam chưa nêu cụ thể về
phát triển nông nghiệp bền vững ở một địa phương nhất định.
- Công nghiệp hóa từ nông nghiệp, lý luận thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt
Nam của tác giả Đặng Kim Sơn (2007), Nxb Nông nghiệp. Trong công trình của tác giả
Đặng Kim Sơn thì phát triển nông nghiệp được tiếp cận từ lý thuyết phát triển nông
nghiệp, kinh nghiệm của một số nước và triển vọng của Việt Nam chưa đi sâu phân tích
ở góc độ phát triển bền vững nông nghiệp.
3
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam - Con
đường và bước đi của Nguyễn Kế Tuấn (2006), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội thì
phát triển nông nghiệp bền vững được tác giả tiếp cận chủ yếu dưới góc độ đánh giá
tác động của việc phát triển nền nông nghiệp bền vững đối với nền kinh tế.
- Nông nghiệp Việt Nam trong phát triển bền vững (2004), Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, do Nguyễn Từ chủ biên. Đây là cuốn sách có nhiều bài viết có
giá trị bàn về vị trí và vai trò của ngành nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế bền
vững chung của đất nước.
- Đề tài “phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam - thực trạng và giải
pháp” (2010), Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đặng Thị Tố Tâm lại nghiên cứu sâu về
phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn, sản xuất hàng hóa.
- Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới (2003), do PGS.TS
Nguyễn Sinh Cúc chủ biên, NXB Thống Kê. Công trình này đã khái quát một cách
tổng quan quá trình đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn từ 1986 đến năm
2002; một số vấn đề cần quan tâm trong phát triển nông nghiệp.
- Đề tài “Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam”, Vũ Văn Nâm,
Luận văn thạc sỹ kinh tế. Đây là đề tài đã nêu khái quát về phát triển nông nghiệp
bền vững ở Việt Nam nói chung, chưa đề cập sâu tới các vùng miền và địa phương
cụ thể.
Ngoài ra có nhiều công trình nghiên cứu nhưng chỉ ở dạng những bài báo
đăng trên các báo, tạp chí, những báo cáo trong các hội thảo khoa học.
Các công trình nghiên cứu, các bài viết, tham luận trên đều đề cập đến phát
triển nông nghiệp bền vững ở các góc độ khác nhau. Đồng thời nêu lên các quan
điểm và kiến nghị các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững nhằm góp phần
vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, đi sâu vào từng
địa phương cụ thể vấn đề phát triển nông nghiệp, phát triển nông nghiệp bền vững
còn ít được đề cập đến. Đối với tỉnh Thái Bình, nghiên cứu phát triển nông nghiệp
theo hướng bền vững trong thời kỳ đổi mới đất nước chưa có một công trình nào đề
cập đầy đủ, toàn diện và hệ thống. Do vậy, đây là một đề tài độc lập, đề cập một
4
cách đầy đủ hệ thống về phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Thái
Bình. Các công trình, tài liệu trên là cơ sở để tác giả kế thừa có chọn lọc trong quá
trình làm luận văn, đồng thời trên cơ sở các tư liệu, tài liệu về phát triển nông
nghiệp của tỉnh Thái Bình để làm rõ sự phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Thái
Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích của luận văn:
Trên cơ sở hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp
bền vững, luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng tình hình phát triển nông nghiệp ở
tỉnh Thái Bình và đưa ra các giải pháp để phát triển nông nghiệp của địa phương
theo hướng bền vững trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ của luận văn:
Để thực hiện được mục tiêu này, luận văn có nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về phát triển bền vững, phát triển bền
vững nông nghiệp từ góc độ lý luận và thực tiễn.
+ Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững ở một số địa
phương.
+ Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Thái Bình và
những vấn đề đặt ra.
+ Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng bền
vững ở Thái Bình trong thời gian tới.
4. Đối tƣng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Luận văn lấy đối tượng nghiên cứu sản xuất nông
nghiệp và các yếu tố có liên quan đến phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
ở tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững ở tỉnh Thái Bình dưới góc độ kinh tế chính trị.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sản xuất nông nghiệp Thái Bình từ năm
2000 đến nay và đề xuất các giải pháp đến năm 2020.
5
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu sản xuất nông nghiệp theo nghĩa
hẹp trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử làm phương pháp nghiên cứu cơ bản; đồng thời trong từng nội dung
cụ thể luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp lôgic – lịch sử;
phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương
pháp so sánh…để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chủ
đề đề tài.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Khái quát kinh nghiệm phát triển nền nông nghiệp theo hướng bền vững
của một số tỉnh. Trên cơ sở đó, luận văn rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái
Bình.
- Phân tích thực trạng về việc phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở
tỉnh Thái Bình chỉ ra những mặt đạt được, những mặt hạn chế cũng như nguyên
nhân của những hạn chế đó.
- Đánh giá vai trò của nền nông nghiệp theo hướng bền vững đối với quá
trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và nâng cao chất lượng cuộc sống cho
dân cư nông thôn.
- Đưa ra các quan điểm, các giải pháp để phát triển nền nông nghiệp bền
vững ở tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững
Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh
Thái Bình
Chương 3: Quan điểm, giải pháp tiếp tục phát triển nông nghiệp theo hướng
bền vững ở tỉnh Thái Bình
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1. Khái luận chung về phát triển nông nghiệp bền vững
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Phát triển bền vững
Phát triển bền vững xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi trường từ những
năm đầu thập niên 70 của thế kỷ XX, khi cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã
bùng nổ, chất lượng cuộc sống của xã hội loài người đã có bước tiến rõ rệt do khoa
học công nghệ và năng suất lao động mang lại. Của cải được nhân loại tạo ra ngày
càng nhiều và phong phú về chủng loại đã phần nào thỏa mãn nhu cầu vật chất và
tinh thần của con người, đã đưa đến sự phát triên nhanh của nền văn minh nhân loại.
Song cũng chính từ sự phát triển ấy đã làm nảy sinh một số vấn đề ngày càng nổi
cộm như tăng trưởng dân số quá nhanh, tiêu dùng một cách quá mức về của cải, tài
nguyên, năng lượng, thiên tai, bão, lũ, ô nhiễm và sự cố môi trường ngày càng gia
tăng đã làm ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội, gây trở ngại đối với sự phát
triển kinh tế và làm giảm sút chất lượng cuộc sống của con người.
Đứng trước áp lực của thực tế khắc nghiệt, con người không còn cách lựa chọn
nào khác là phải xem xét lại những hành vi ứng xử của minh với thiên nhiên, phương
sách phát triển KT - XH và tiến trình phát triển của mình. Cách lựa chọn duy nhất đó
là con đường phát triển có sự kết hợp cả về kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ môi
trường; đó chính là con đường đảm bảo tái sản xuất xã hội bền vững, hay nói cách
khác đó chính là sự phát triển bền vững.
Phát triển bền vững, cho đến nay có nhiều quan niệm khác nhau, sau đây là
một số quan niệm bàn về phát triển bền vững.
Ủy ban quốc tế về phát triển và môi trường (1987) đã đưa ra định nghĩa:
“Phát triển bền vững là một quá trình của sự thay đổi, trong đó việc khai thác và sử
dụng tài nguyên, hướng đầu tư, hướng phát triển của công nghệ và kỹ thuật và sự
7
thay đổi về tổ chức là thống nhất, làm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu hiện tại và
tương lai của con người”.
Hội nghị thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển tổ chức ở Rio de
Jenerio (Braxin) năm 1992 đã đưa ra khái niệm vắn tắt về phát triển bền vững và
được sử dụng một cách chính thức trên quy mô quốc tế đó là: “Phát triển bền vững
là sự phát triển nhanh đáp ứng những yêu cầu hiện tại mà không gây trở ngại cho
việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về PTBV tổ chức ở Johannesburg (cộng hòa
Nam Phi) năm 2002 đã bổ sung và hoàn chỉnh khái niệm về phát triển bền vững:
“Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài
hòa giữa ba mặt của sự phát triển gồm: Phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo
vệ môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu và đời sống con người hiện tại, nhưng
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Như
vậy, PTBV là sự phát triển trong mối liên hệ gắn kết chặt chẽ thực hiện ba nhóm
mục tiêu lớn: Mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội, mục tiêu môi trường. Trong đó sự
phát triển kinh tế là nguồn gốc, là động lực; sự phát triển xã hội là mục tiêu và sự
phát triển môi trường là điều kiện của phát triển bền vững. Theo đó, PTBV gồm
ba nội dung cơ bản đó là:
Bền vững về kinh tế: Đòi hỏi phải kết hợp hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng
kinh tế với phát triển văn hóa - xã hội, cân đối tốc độ tăng trưởng kinh tế với việc sử
dụng các điều kiện nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, khoa học và công nghệ, đặc
biệt chú trọng phát triển công nghệ sạch.
Bền vững về xã hội: Là phải xây dựng một xã hội trong đó nền kinh tế tăng
trưởng nhanh và ổn định phải đi đôi với dân chủ công bằng và tiến bộ xã hội, trong
đó giáo dục – đào tạo, y tế và phúc lợi xã hội phải được chăm lo đầy đủ và toàn diện
cho mọi đối tượng trong xã hội.
Bền vững về tài nguyên và môi trường: Là các dạng tài nguyên thiên nhiên
tái tạo được phải sử dụng trong phạm vi chịu tải của chúng nhằm khôi phục được cả
về số lượng và chất lượng các dạng tài nguyên không tái tạo phải được sử dụng tiết
8
kiệm và hợp lý nhất. Môi trường tự nhiên (không khí, đất, nước, cảnh quan thiên
nhiên…) nhìn chung không bị các hoạt động của con người làm ô nhiễm, suy thoái
và tổn hại. Các nguồn phế thải từ công nghiệp và sinh hoạt được xử lý, tái chế kịp
thời, vệ sinh môi trường được bảo đảm, con người được sống trong môi trường
sạch.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về PTBV đã được kết tinh và phản ánh
đầy đủ nhất trong Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam: “Mục tiêu tổng quát của
PTBV là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình
đẳng của công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa của con người và tự
nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa được ba mặt là phát triển
kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường”.
Từ những cơ sở lý luận nên trên, tác giả cho rằng: Phát triển bền vững có nội
dung lớn và phong phú, không chỉ hàm nghĩa phát triển kinh tế bền vững mà còn bao
hàm nội dung phát triển xã hội bền vững và gắn kết chặt chẽ với bảo vệ môi trường
sinh thái. Trong mỗi nội dung có thành tố riêng nhưng chúng luôn thống nhất biện
chứng và quan hệ hữu cơ với nhau tạo lên sự phát triển bền vững.
Như vậy, việc quán triệt và nhận thức đúng đắn nội hàm của PTBV là
phương pháp luận tốt khi thực hiện PTNNBV phù hợp với điều kiện hoàn cảnh hiện
nay.
1.1.1.2. Phát triển nông nghiệp
Nền nông nghiệp của mỗi quốc gia cũng đều phải trải qua giai đoạn phát triển
từ thấp đến cao, gắn liền với sự tiến hóa của loài người và sự gia tăng dân số. Trong
xã hội cộng sản nguyên thủy, nền nông nghiệp chủ yếu là săn bắt, hái lượm. Khi loài
người tích lũy được kinh nghiệm, công cụ sản xuất ra đời, nền nông nghiệp được phát
triển sang trồng trọt và chăn nuôi theo hướng du canh hay du mục. Canh tác du canh,
du cư gắn liền với nền canh tác đốt rẫy. Sau đó, do sức ép về dân số và đất đai, nông
nghiệp du canh, du cư vẫn tồn tại đến ngày nay ở một số vùng do một số cộng đồng
đồng bào dân tộc ít người thực hiện. Từ nền nông nghiệp truyền thống sang nông
9
nghiệp hiện đại, nông nghiệp tự cung và tự cấp sang nông nghiệp hàng hóa là những
xu hướng cơ bản của sự phát triển nông nghiệp trong một thế kỷ qua ở các nước.
Thuật ngữ phát triển nông nghiệp được dùng nhiều trong đời sống kinh tế xã
hội. Phát triển nông nghiệp thể hiện quá trình thay đổi của nền nông nghiệp ở giai đoạn
này so với giai đoạn trước đó và thường đạt ở trình độ cao hơn cả về số lượng và chất
lượng. Nền nông nghiệp phát triển là một nền sản xuất vật chất không những có nhiều
hơn về đầu ra (sản phẩm và dịch vụ) đa dạng hơn về tổ chức và thể chế, thỏa mãn tốt
hơn nhu cầu của xã hội về nông nghiệp.
Như vậy, phát triển nông nghiệp là một quá trình không phải trong trạng thái
tĩnh. Quá trình thay đổi của nền nông nghiệp chỉ sự tác động của quy luật thị
trường, chính sách can thiệp vào nền nông nghiệp của chính phủ, nhận thức và ứng
xử của người sản xuất và người tiêu dùng về các sản phẩm và dịch vụ tạo ra trong
lĩnh vực công nghiệp. Nền nông nghiệp phát triển là kết quả của quá trình phát triển
nông nghiệp.
1.1.1.3. Phát triển nông nghiệp bền vững
Phát triển nông nghiệp bền vững là nội dung trọng yếu của chiến lược phá
triển KT - XH của mọi quốc gia. Phát triển nông nghiệp bền vững là tiền đề đảm bảo
các mục tiêu phát triển KT - XH, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người.
Tuy nhiên vào nửa cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, trong quá trình PTNN loài người
đã phải đương đầu với những thách thức có tính toàn cầu và ở từng quốc gia với mức
độ nghiêm trọng khác nhau như: Sự nghèo đói, sự suy giảm về tài nguyên thiên nhiên
và môi trường, áp lực dân số, sử dụng quá mức các chất hóa học…Trước những thách
thức nói trên, PTNNBV mới bắt đầu được quan tâm trong hai thập kỷ cuối của thế kỷ
XX với nhiều quan niệm khác nhau:
Theo tổ chức lương thực và Nông nghiệp (FAO, 1992) định nghĩa: Phát
triển nông nghiệp bền vững là quá trình quản lý và duy trì sự thay đổi về tổ chức, kỹ
thuật ngày càng tăng của con người về nông phẩm và dịch vụ vừa đáp ứng nhu cầu
của mai sau. Sự phát triển của nền nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và nuôi
trồng thủy sản) sẽ đảm bảo không tổn hại đến môi trường, không giảm cấp tài
10
nguyên, sẽ phù hợp về kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả về kinh tế và được chấp
nhận về phương diện xã hội. Định nghĩa này đã đề cập đến những vấn đề cốt lõi của
PTNNBV trên cả ba phương diện là sự phát triển hài hòa ba nhóm mục tiêu: Kinh
tế, xã hội và môi trường đồng thời chỉ rõ cách thức thực hiện để hướng đến phát
triển nông nghiệp bền vững.
Theo Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhóm chuyên gia quốc tế về nghiên cứu
nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (TAC/CGIRC) định nghĩa: Nông nghiệp bền vững
là nền nông nghiệp phải bao hàm sự quản lý thành công tài nguyên thiên nhiên
nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người đồng thời cải tiến chất lượng môi trường và
gìn giữ được tài nguyên thiên nhiên [39, tr.12]. Quan niệm này thiên về giải pháp
quản lý để PTNNBV, còn trên phương diện xây dựng nền nông nghiệp bền vững thì
chưa được đề cập đầy đủ.
Tổ chức về môi trường sinh thái thế giới (WCED) đưa ra định nghĩa: Nông
nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thỏa mãn được các nhu cầu của thế hệ hiện nay
mà không làm giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau. Định nghĩa trên chỉ đề
cập khái quát tới vấn đề PTNNBV nói chung chưa đi sâu vào từng khía cạnh cụ thể.
Ở nước ta, vấn đề PTNNBV là một trong những nội dung được đề cập ở
quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tương chính phủ về
“Định hướng phát triển ở Việt Nam” Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam chỉ rõ:
“Phát triển nông nghiệp bền vững là quá trình sản xuất ngày càng nhiều hàng hóa
theo yêu cầu của thị trường, phải đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, bảo tồn và
phát triển được các nguồn tài nguyên như đất, nước, không khí, rừng và đa dạng
sinh học [35, tr.10].
Các định nghĩa trên đã đề cập đến những giác độ khác nhau, rất lý thú và
sâu sắc về phát triển nông nghiệp bền vững. Rõ ràng là các mục tiêu đặt ra của một
nền nông nghiệp bền vững rất tuyệt vời và xứng đáng. Tuy nhiên để làm tốt các
mục tiêu đó không phải là chuyện dễ dàng. Ngay cả những nước phát triển ở châu
Mỹ, châu Âu cũng cần phấn đấu để dần có được một nền nông nghiệp bền vững
như các mục tiêu đề ra ở trên. Các mục tiêu này nhằm đến một sự bền vững cho cả
11
thế giới và phải có bước đi thích hợp để đảm bảo cho cuộc sống hiện tại của mọi
dân cư trên trái đất. Không thế vì một mục tiêu cứng nhắc nào mà quên đi các mục
tiêu khác, nhất là sự sinh tồn của cả cộng đồng. Bên cạnh đó, nông nghiệp chỉ là
một phần của xã hội, muốn có sự bền vững trong nông nghiệp thì xã hội như là một
tổng thể, cần phải có các nguồn tài nguyên của nó như không khí, nước, đất, năng
lượng và tất cả những thứ khác theo cách bền vững hơn .Với cách tiếp cận trên, tác
giả luận văn có thể đưa ra quan niệm về PTNNBV ở tỉnh Thái Bình như sau:
Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Thái Bình là quá trình
Đảng bộ, chính quyền, các cơ quan, ban ngành chức năng, các thành phần kinh tế và
nhân dân nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan, đường lối của Đảng,
chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước vào thực tiễn nền nông nghiệp Thái Bình
nhằm đảm bảo nông nghiệp tăng trưởng nhanh, bền vững và ổn định, phân phối
công bằng sản phẩm và tài nguyên nông nghiệp, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, làm tăng sự công bằng giữa các thế hệ và hoàn thiện chất lượng cuộc sống.
Với quan niệm trên có thể hiểu PTNN theo hướng bền vững ở tỉnh Thái
Bình là việc Đảng bộ, chính quyền, các cơ quan ban ngành chức năng và nhân dân
Tỉnh sử dụng các công cụ, chính sách, biện pháp tác động vào quá trình sản xuất
nông nghiệp nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế liên tục, ổn định đạt hiệu quả cao,
giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân góp phần xóa đói, giảm nghèo, giải
quyết các vấn đễ xã hội, xây dựng nông thôn mới có đời sống vật chất và tinh thần
ngày càng cao; gắn với việc bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống. Như
vậy, PTNN theo hướng bền vững ở tỉnh Thái Bình là sự kết hợp hài hòa của ba mặt.
Bảo đảm phát triển kinh tế cao và ổn định gắn với giải quyết có hiệu quả các vấn đề
về mặt xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.2. Tiêu chí phát triển bền vững trong nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là nội dung quan trọng trong quá
trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Để xác định chính xác tiêu chí phát triển
bền vững trong nông nghiệp cần phải căn cứ vào nội dung CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn trong Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về “ Đẩy mạnh CNH, HĐH nông
12
nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 -2010”, vào chiến lược phát triển KT - XH (2006 -
2010) của Đại hội X; chiến lược phát triển KT - XH (2011 - 2020) của Đại hội XI và
căn cứ vào định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình
nghị sự 21 của Việt Nam) cũng như đặc điểm riêng có của từng địa phương. Vận
dụng vào điều kiện thực tế ở tỉnh Thái Bình, tiêu chí phát triển bền vững trong nông
nghiệp được xác định cụ thể như sau:
1.1.2.1. Tiêu chí bền vững về kinh tế nông nghiệp
Một là, bảo đảm nhịp độ tăng trưởng liên tục, ổn định và hiệu quả.
Tăng trưởng là mục tiêu theo đuổi của tất cả các ngành trong nền kinh tế
quốc dân. Bất cứ một ngành nào, một lĩnh vực nào nếu không có sự tăng trưởng sẽ
gây trở ngại đối với tiến trình phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế, nhất là
những nước thuần nông như nước ta nói chung và tỉnh Thái Bình nói riêng; đồng
thời tăng trưởng kinh tế phải gắn với phát triển KT - XH trong đó xác lập được sự
cân đối giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với việc sử dụng các nguồn lực con người,
tài nguyên thiên nhiên, khoa học, công nghệ, đặc biệt chú trọng phát triển công
nghệ thân thiện với môi trường.
Hai là, áp dụng cơ giới hóa, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, chế
biến nông sản, nhất là công nghệ sinh học.
Đối với nền nông nghiệp truyền thống, năng suất lao động thấp, không ổn
định, đôi khi còn ảnh hưởng nhiều của các yếu tố thời tiết, thiên tai. Mặt khác, năng
suất và hiệu quả sản xuất nông nghiệp chưa cao, chi phí đầu vào lớn. Việc tiếp tục
duy trì nền nông nghiệp truyền thống sẽ đẩy lùi sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Đồng thời, với phương thức canh tác thủ công, độc canh, khai thác, sử
dụng bừa bãi tài nguyên đất, tài nguyên nước môi trướng sẽ bị tàn phá nghiêm
trọng, điều đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người lao động trong nông
nghiệp và dân cư nông thôn. Vì vậy để phát triển bền vững về kinh tế nông nghiệp
cần áp dụng cơ giới hóa, ứng dụng khoa học cộng nghệ vào sản sản xuất, chế biến
nông sản, nhất là công nghệ sinh học.
Ba là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
13
Hiện nay nước ta đang đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH đất nước, mà một
trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn. Đây là một ngành sản xuất có vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ
giúp đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, cung cấp nguyên liệu cho sản xuất công
nghiệp, sản xuất hàng hóa nông sản xuất khẩu, cân bằng và đảm bảo môi trường
sinh thái mà sản xuất nông nghiệp còn là ngành chiếm đa số lao động của đất nước.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một đòi hỏi tất yếu để thực hiện mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Sự chuyển dịch phải đảm bảo theo tăng
giá trị sản xuất ở những sản phẩm có giá trị, hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với việc
khai thác tiềm năng lợi thế của vùng.
Bốn là, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
Những nguồn lực cơ bản trong sản xuất nông nghiệp đó là đất nông nghiệp,
lực lượng lao động (cả về chất lượng và số lượng) tham gia sản xuất nông nghiệp và
các nguồn vốn (tài chính) được huy động đầu tư vào sản xuất. Sử dụng hiệu quả các
nguồn lực nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân.
1.1.2.2. Tiêu chí bền vững về xã hội
Tuyên bố tại Hội nghị Rio de Ranerio đã khẳng định: Xóa bỏ đói nghèo là
yêu cầu không thể thiếu của phát triển bền vững (kinh tế, xã hội và môi trường). Do
vậy tiêu chí bền vững về xã hội trong khu vực nông thôn cần giải quyết như xóa đói
giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm và thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt sự
phân hóa giàu nghèo…Trên thực tế hiện nay, tình trạng nghèo đói tồn tại chủ yếu ở
vùng nông thôn, chiếm phần lớn trong số những người thuộc diện nghèo đói là
những người tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đối với nền nông
nghiệp truyền thống lạc hậu, tốc độ tăng trưởng thấp rất khó có thể giải quyết được
vấn đề nghèo đói. Trong khi đó, việc phát triển một nền nông nghiệp theo hướng
bền vững sẽ đảm bảo được các mục tiêu tăng trưởng ổn định và hiệu quả. Thực hiện
các mục tiêu trên sẽ là cơ sở giải quyết vấn đề thất nghiệp, tạo ra nhiều cơ hội về
công ăn việc làm, ổn định đời sống cho người lao động từng bước nâng cao thu
nhập và chất lượng đời sống cho nhân dân trong khu vực nông thôn. Khi các mục
14
tiêu trên được thực hiện sẽ là cơ sở, tiền đề vật chất góp phần thúc đẩy nhanh quá
trình xóa đói giảm nghèo.
Tiêu chí phát triển bền vững về xã hội trong nông nghiệp phải tạo điều kiện
cho mọi người, nhất là những người trong hoàn cảnh khó khăn đều có cơ hội tiếp
cận công bằng các dịch vụ cơ bản về giáo dục, y tế, thông tin…mang tính an sinh xã
hội luôn giữ một vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội ở nước
ta hiện nay.
1.1.2.3. Tiêu chí bền vững về môi trường trong nông nghiệp
Trong tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân thì nông nghiệp là ngành
liên quan trực tiếp tới các điều kiện tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái.
Bằng hoạt động lao động của mình con người tác động đến các yếu tố tự nhiên
trong đất để nuôi dưỡng cây trồng, gia súc, từ đó tạo ra các sản phẩm cần thiết cho
xã hội. Vì vậy bảo vệ nguồn tài nguyên đất, nước…là một nhiệm vụ cấp bách, nó
không chỉ đáp ứng yêu cầu trước mắt mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự nghiệp
bảo vệ tài nguyên và môi trường trong tương lai và lâu dài, vì đó là sự sống còn của
chính chúng ta và thế hệ tương lai. Do đó phát triển bền vững về môi trường nông
nghiệp phải gắn với bảo vệ đất, sử dụng tiết kiệm đất và sử dụng các nguồn nước,
sử dụng tiết kiệm nguồn nước.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp phải giữ cho môi trường trong lành, sạch
đẹp, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó với sự cố môi trường, khắc
phục ô nhiễm suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học.
Để thực hiện được các tiêu chí trên cần tập trung vào ba nội dung sau:
Thứ nhất, khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên hiện có để thỏa
mãn nhu cầu con người. Do đó trong khai thác tài nguyên thiên nhiên vào sản xuất
nông nghiệp phải có quy hoạch, kế hoạch khoa học.
Thứ hai, giữ gìn và bảo tồn chất lượng tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ
mai sau. Do đó ngay trong hiện tại, việc khái thác và sử dụng các nguồn tài nguyên
ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ hiện tại phải tinh đến lợi ích của thế hệ
tương lai.
15
Thư ba, ngăn chặn ô nhiễm, lạm dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp.
Trên cơ sở đẩy mạng việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến vào sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm sạch, có chất lượng cao.
Như vậy, những tiêu chí nêu trên là cơ sở cho việc đánh giá toàn diện sự phát
triển nông nghiệp theo hướng bền vững. Tuy nhiên, trong quá trình xem xét, đánh
giá cần có quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triển để vận
dụng những tiêu chí này cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển, từng trường hợp
cụ thể với những yêu cầu khác nhau, ở những địa phương khác nhau, khu vực và
từng vùng khác nhau.
1.1.3. Điều kiện phát triển nông nghiệp bền vững
1.1.3.1. Môi trường kinh tế vĩ mô
Các hoạt động kinh tế bao giờ cũng diễn ra trong môi trường vĩ mô nhất
định. Môi trường vĩ mô càng thuận lợi, các hoạt động kinh tế càng hiệu quả và càng
được mở rộng. Bởi vậy để phát triển bền vững phải tạo lập môi trường vĩ mô thuận
lợi cho phát triển nông nghiệp như ổn định hệ thống chính trị, xã hội, tạo lập môi
trường pháp lý, bảo vệ được lợi ích chính đáng của nông dân, xây dựng môi trường
văn hóa giáo dục phù hợp với yêu cầu phát triển KT - XH; củng cố, mở rộng quan
hệ hữu nghị với các nước.
Hệ thống chính trị ở nông thôn đó là chủ thể trực tiếp lãnh đạo, đưa
PTNNBV vào cuộc sống. Cho nên hệ thống chính trị ở cơ sở là cực kỳ quan trọng.
Vai trò hệ thống chính trị ở nông thôn thể hiện trực tiếp ở chỗ tổ chức cho nhân dân
thực hiện các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà
nước về xây dựng nông nghiệp phát triển bền vững vào thực tiễn cuộc sống. Các
chủ trương, đường lối, chính sách đó dù có đúng nhưng khâu thực hiện không tốt thì
cũng chỉ dừng lại ở góc độ lý luận mà thôi; đó là chưa tính đến thực hiện sai có thể
dẫn đến sự phá hoại vững mạnh của hệ thống chính trị ở nông thôn là yếu tố chính
trị, xã hội bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện phát triển nông nghiệp bền vững đạt
được mục đích.
1.1.3.2. Các nguồn lực cơ bản
16
Nguồn lực của mỗi quốc gia là tổng thể các điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc dân, dân cư, nguồn lao động cùng với các đường
lối chính sách liên quan đến phát triển KT - XH của quốc gia đó. Các nguồn lực có
mối quan hệ mật thiết với nhau, không tách rời nhau. Đến lượt mình mỗi nguồn lực
lại có vai trò riêng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Nguồn lực tự nhiên giữ vai trò là cơ sở để phát triển KT - XH, chúng ta
không thể phát triển kinh tế nông nghiệp nếu như thiếu cơ sở tài nguyên. Vấn đề là
ở chỗ bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái, phát huy tối
đa thế mạnh và khắc phục những hạn chế của từng vùng, từng địa phương cụ thể.
Dân cư và lao động có vai trò then chốt đối với phát triển kinh tế nông
nghiệp đặc biệt là đội ngũ lao động nông nghiệp có trình độ khoa học, kỹ thuật. Mọi
của cải xã hội đều do con người làm ra và quay trở lại phục vụ cho nhu cầu chính
bản thân con người, con người là động lực của sản xuất bởi họ là yếu tố trực tiếp
sản xuất ra của cải vật chất xã hội, vừa là yếu tố tiêu thụ những sản phẩm do chính
mình tạo ra. Con người có khả năng áp dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật để
cải tạo tự nhiên phục vụ cho lao động sản xuất để nâng cao đời sống. Đây là nguồn
lực quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội.
Ngoài các nguồn lực nói trên thì phải kể đến nguồn lực không kém phần quan
trọng góp phần cơ bản cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp đó là cơ sở vật chất kỹ
thuật. Cơ sở vật chất có vai trò quyết định nó thể hiện ở chỗ tạo điều kiện thuận lợi
hay gây khó khăn cho sự phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững.
Trước hết về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho ngành kinh tế nông nghiệp
là giao thông vận tải, thủy lợi nội đồng, mạng lưới cấp điện, mạng lưới cấp thoát
nước và xử lý nước thải, rác thải, mạng lưới thông tin truyền thông, các nhà máy xí
nghiệp với năng lực đáng kể.
1.1.3.3. Vai trò quản lý của nhà nước
Trong quá trình tồn tại và phát triển xã hội loài người đã trải qua nhiều giai
đoạn phát triển. Ngoại trừ xã hội nguyên thủy đầu tiên thì xã hội nào cũng có nhà