Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (46.97 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHO A K IN H TẾ
NGUYỄN T H Ị ÁNH NGA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Đối VÓI CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU Tư NƯỚC NGOÀI
ở NƯỚC TA HIỆN NAY
LUẬN VÃN THẠ C SỸ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị xã hội chủ nghĩa
M ã số: 5.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trường Sơn
•ĐAi !!'■•*'. G
i.;.;D . TíN íh ư /;[

Hà nội - 2001
MỤC LỤC
PHẦN M Ở ĐẨU
CHƯƠNG 1: C ơ SỚ LÝ LL Ậ N VỂ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỔI VỚI CÁC DNVNN
1.1. DNVNN và sự cần t 11 ici VC vai trò quản lý Nhà tiưức
đối vói các doanh nghiệp đó
5
1.2. Mục tiêu và C ÍÍC công CỊ1 quản lý Nhà nước đối với các DNVN 28
1.3. Một sớ kỉiilt nghiệm nước ngoài về quán lý Nhà nước
đối với các DNVNN
CHƯƠNG 2: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Đ ố i VỚ I CÁC DNVNN
- THỰC TRẠNG VÀ VÂN ĐỂ -
2.1. Những vấn đề chủ yếu vé quán lý Nhà nước đối vứi DNVNN

47
2.2. Những thành tựu đạt dược trong việc lổ chức và quiin lý
các dự án của DNVNN


49
2.3. Thực trạng cỊiián lý Nhà nước đôi với doanh nghiệp J
cỏ vốn iiii(Vc ngoài 59
2.4. Đánh ui á cluing VC quán lý Nhà inrớc đối với DN V N N
trong thòi gian qua 73
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ G IẨI PHÁP GÓP PHẨN HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUÁN LÝ NHÀ NƯỚC Đ ố i VỚI CÁC DNVNN TẠ I VIÊT NAM
3.1. Quan diem quán lý các DNVNN (S2
3.2. Pluiơng hướng phát tricn các DNVNN 86
3.3. Mộl số kiến nghị nhằm góp phần hoàn (hiện công cụ
quán lv Nhà nước đối với các DNVNN 8(S
KẾr LUẢN 96
TÀ丨丨,IỆIJ THAM KHẢO 97
PHỊ LỤC' !()]
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Dcninli nghiệp có vốn đầu lư mrớc ngoài
Công nghiệp hoá - hiện dụi hoá
DNVNN
CNH-HĐM

.

Xã hội chú nghĩa
XHCN
.
Đầu tư nước ngoài
ĐTNN
Đầu tư tiực tiếp nước ngoài
FDI
Viện Irợ phát triển chính thức

ODA
I Iợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
BOT
Hợp dồng xây dựng - chuyển giao -kinh doanh
BTO
Hợp dổníĩ xây dựntĩ - cluiyển giao
BT
Khu Chế xuất
KCX
Khu Công nghiệp tập trung
KCN
Khu c'ông ìmhệ cao
KCNC
Các lổ chức phi chính pliủ
NGO
Tổng giá trị sản phẩm CỊUỐC nội
GDP
lì ỷ ban nhàn dàn
UBND
Tổ chức hợp tác và phát tri ổn kinh tế
OECD
Trách Iihiệm hữu hạ"
iN lllI
Ngân sácli Nhà nước
NSNN
Diễn đàn Kinh tế Châu Á - Thái hình iludn'j
API:C
Klui vực mậu dịch tự do A SE AN
AFTA


Hiệp dịnh đám bảo đầu tư da phưoiìíĩ
MỈGA
Hiệp định đầu tư tự do AvSEAN
AIA
PHẨN MỞ ĐẦU
Đầu tư trực tiếp nưức ngoài là một nguồn vốn quan irọng plụic vụ chu
yêu cầu tăng trưởng kinh tế cao, tạo dựng nền tảng vật chất - tiền đề để tiến
hành cồng cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thực lố dã cho thấy đầu tư
trực tiếp nước imoài đối với các nước đang phái Iriổn có vai trò rất quan
trọng trong việc khơi dậy tiềm năng trong nước, huy động các nguồn lực
còn tiềm ẩn trong dân cư, tạo nên một phản ứng lích cực đối với các hoạt
động sản xuất kinh doanh của quốc cia. Thậm chí. chill UI' ti.ụv tiêp IUI.ÓV
ngoài CÒ11 đirợc coi là cú huých bên ngoài không thể bỏ qua trong giai (loạn
đầu cất cánh kinh tế. Do đó, các nước đang phát triển rát chú trọng thu hút
và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu lư trực liếp nước ngoài, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động của các DNVNN. Trong dieu kiện Việt Nam. dầu tư
trực liếp nước ngoài càng có vai trò quan trọng khi các nguồn lực trong nước
còn chua đú sức gánh vác các nhiệm vu khó khăn và to lớn cùa công cuộc
cồnu ngliiệp hoá, hiện đại hoá, phục vụ yêu cáu sail bang khoáng cách và
tiến kịp trình (lộ phát triển cú a các nước di tni'o'c |4. 9, 271.
Trong bới cảnh như vậy, việc thu hút và sứ dụng lìguổn vỏn dâu lư
trực liếp nu'0'c imoài ử Việt Nam đã đirợc dông dáo Cík* (loanh nghiệp và cơ
quan quán lý Nhà tì ước chú trọng. Các DNVNN chính là kct c|uá \à biêu
hiện cụ thể của hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài. Kết quá cúa hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài được biểu hiện thông qua hiệu quá hoạt động của
các DNVNN, lìíihĩa là nếu DNVNN hoai donc có sinh loi nhiicin thi sẽ L'ó
nhicu nguồn vốn lũra được thu hút trong tương lai. Do tìiin quan trọng cú a
các DNVNN, các cơ quan quản lý Nhà nước rất chú trọnu dến việc đám báo
chất lượng quán lý Nhà nước đối với thực thể kinh tế mói này, nhằm đảm
bảo tạo được môi trường hoạt động thuận lợi nhất cho CÌÍC doanh nghiệp đó.

丁 uy nhiên, I roll il I hời gian vừa qua hoạt (.lộug cu il CcK l).\\ ,\N u.ii \ K;1 Niini
còn gặp rất nhiều khó khăn, một phần đáng kể các DNVNN bị thua lồ.
Nguyên nhân chính làm cho các DNVNN hoạt động không hiệu qua là do
mới Iham gia vào thương trường,chưa tạo lập dược uy ÚIÌ và vị ihè cạn lì
1. Tính cấp thiết của luận vãn
IIci!1 11, lĩìặl khác là do lỗ trong chú đích đã ciuực tính toiin nước, nhưng cũnu
có một phấn quan Irọng xuất phát lừ sự yếu kém của cônu tác quái) lý Nhà
Ĩ)U'ỚC dối với hoạt độiìg cúa các DNVNN. Cliính các vếu kcin \ n lổn lại nn\'
là nguyên nhân làm cho nhiều DNVNN không trù liệu được các khỏ khãn
phát sinh, làm đáo lộn phương án kinh doanh dẫn dến thua lỗ kéo dài, gáy
trở ngại cho việc làm ăn lâu dài ở Việt Nam |6. 16, 38|.
Nhận thức được tầm quan trọng cúa công tác quán lý Nhà nước dối
với các DNVNN, qua khao sál tliực tiễn hoạt động cú a các loại hình doanh
nghiệp này và tham kháo các tài liệu lý luận vé quán lý Nhà nước nói chung
và quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài nói ricng, tôi mạnh
diui chọn đc tài: "'Quấn lý Nhà nước đỗi vói các doanh nghiệp có vón đầu
tư nước ngoài ở nước ta hiện nay “ làm luận văn ihạc sỹ. Đây là mội đổ tài
cluìí) dựng nhiều vấn đc Ihực tiễn và lý luận có ý nghĩa đối với việc tỉiu Init
và time hiện dầu lu' Irực liế|) nước ngoài lại Viçl Nam, dạc biọl kin cac
DNVNN đang trớ thành một thực thể kinh doanh quan trọtig và có dóng góp
lớn trong công cuộc công nghiệp lioá và hiện dại hoá đất lurớc.
2. Tình hình nghiên cứu
Quán lý Nhà nước tlối vói các DNVNN là một vân de I1 ÙI cluợc rai
nhiều các học giả quan lâm và đề cập tói, tuy nhiên mỗi công trình lại
nghiCMì cứu dư ới【ìliiổu góc độ khác nhau. Ví dụ:
- Võ Đai Lươc: Đầu tư lì ước nooài và cônc cuộc CNH-HĐH dât nước, kv
yêu hội tháo FDI với CN1Ỉ-HĐI I vé liợp tác và dầu ur tháng 7/1994.
- Tnliì Vãn Nam - Nguyễn Quang Hồng: l'Ile chế pháp lý nhám lăng
cường xuất nhập kháu và ill úc đáy FDI tại Việl Nam. Tạp chí kmli le và pluti
Iriến, Đụi lì ọc Kinh tế quốc dân, 5/1997.

- Trần Vãn Nam: Các quy định pháp lý VC llutế đối vứi c;íc DNVNN lại
Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triến, Đại học Kinh tê CỊUÔC dân,
12/19%.
- Phạm Đình Phương: Hai diéu kiện đế các tlự án BOT thành cóim. rhời
háo kinh tế, số 12 tháng 12/1994.
- VĨI Trường Sơn: Đầu tư trực tiếp mrớc ngoài với tãĩỉg tnicVng kinh tố tại
Viộl Nam. NXB thống kê, Hà Nội, 1997.
2
- Đậu Niiọc Xuân: Mực tiêu và hiệu quá cùa đau tư Irực licp nirớc ngoài.
Báo dầu tư sò 22, ngày 28/10/1996.
Nhìn chung các học giả ínrớc chú yếu nghiên cứu dến nhữnũ vấn đc
đầu tư, thu hút FDI hoặc đi sâu nghiên cứu quán lý Nhà IIước vào từng 17nh
vực cụ thể như vấn đề về thuế, xuất nhập khẩu, Còn dôi với luận vãn này,
tôi liếp lục nghiên cứu quản lý Nhà nước đối với các DNVNN để cho thấy
rõ sự cần thiêì và các công cụ quản lý Nhà nước, thực trạng quán lý Nhà
nước đối vói các DNVNN, từ đó đưa ra một số giải pháp nhàm hoàn thiện
công tác quán lý Nhà nước đối với doanh nchiệp có vốn (trill lu' Ilực tiếp
IÌLIỨC n g o à i.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Qua các lliông tin llìực tế về hoạt động có vốn Jầu tư nưức Mgoài tại
Việt Nain và thực tiễn quán lý Nhà nước đối với các hoạt động cúa các
doanh imhiệp này cũng như kinh nghiệm quốc tế vể CỊLUÍI1 lý ho;•“ (lộntí CU;I
các DNVNN, luận văn đưa ra một số giải pháp chủ yếu cả trước mắt và lâu
dài, Cii gián licp và (rực liếp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quán lý
Nhà nước đối vói hoạt động của các DNVNN tại Việt Nam, mìng cao hiệu
lực cúa Nhà mrớc trong quán lý vĩ mô nền kinh tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu cùa luận văn
Xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đụi hoá đất
nước, các quan diém chủ trương dẩy mạnh việc thu hút vòn đầu tư trực tiếp
nước ngoài cùa Đáng và Nhà nước, đề tài tập trung nghiên cứu cơ SO' lý luận

và kiêm chứng ý nghĩa thực tiễn của việc quan lý dối với các loai hình
DNVNN thông C|ua các cônc, cụ quán lý \ã mô cúa Nhà lìirức. I ren cư .sở đỏ
đề xuất các giái pháp nhằm hoàn thiện các công cụ quán lý vĩ mô của Nhà
nirớc dê diêu chinh có hiệu quá hoạt độníỉ của các DNVNN lại Viẹt Nam
troim giai (loạn lói.
5. Phuưns pháp nghiên cứu
Phu'0'iiíỉ, pliáp lìghicn CÚ.U trong đè tài là pliương |")h;ip dtiv vại hit'll
chứim và duv vậi lịch sứ, các phươnc pháp nghiên cứu cụ tlìê dược sử dims:
là các phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp trừu tượim hoá, khái quát
hoá, trên cơ sở các sô liệu và lình hình thực tế khách C|uan.
6. Những kết quá đạt đu ực và những điểm mới cú a luận vãn
Luận vãn thực hiện việc lổng kết những vấn đồ lv luận VC quản lý Nhà
nirức và các công cụ quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong đó đi
sâu vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nirớc niíoài.
Phân tích llụrc trạng quá tiìnli thu húl, lổ chức \à quán 1) các đoanli
imhiệp cỏ vòn đần tư trực tiếp nước ngoài ỏ' nước la giai cioạn vừa qua, dánli
giá các kết qua đã đạl được và các vấn dể tồn (ại cần khắc phục.
Đưa ra các kiến nghị đê góp phần hoàn thiện các công cụ quán lý vĩ
mô của Nhà 11 ước đối với các doanh nghiệp có vốn dầu tư Inrc tiếp IIước
ngoài.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đấu, kết luận, danh mục tài liệu tham kháo, luận vãn
bíio gồm 3 chương:
- Chươìĩỉi ỉ: Cơ sở lý luận vé công tác quản lý Nhà nước đối V(ĩi hoạt
động của D N V m .
- Chươnỉi 2: Quản lý Nhà nước đối với các DNVNN - Thực trạng \'à
vấn dể.
- Chươỉĩíi 3: Một sỏ giài pháp góp phấn hoàn thiẹn cóng tác quản lý
Nhà nước đối với hoạt động của DNVNN tại Việt Nam.
4

CHƯƠNG 1
Cơ SỚ LÝ LUẬN VỂ CỒNG TÁC QUẨN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC DNVNN
Các DNVNN có những dặc điểm hoạt động đặc thù nhất định, do dó
công tấc qmin lý của Nhà nước đối vói lioạt dộng của các DNVNN cũng cỏ
nhữnu diêm khác hiệt. Ch ươn c này dược xàv dựnc nhằm trìĩih hàv lổiií

quan một số vân để lý luận về quán lý Nhà nước đối với các DNVNN. Nó
được thực hiện bất đầu từ việc xác định klìái lìiệm và ciíc liình thức dan m
trực liếp nước ngoài ờ Việt Nam. plìàn lích díic tnriìg quan lv Nhà IHIO'C (Joi
với hoại dộna cúa các DNVNN. Phần cuối của chương là phần tổng kết các
kinh lìghiệm C|UỐC tế với lu' cách là nliững uợi ý hữu ích cho Việt N

)1Ì1 trong
lĩnh vực quán lý Nhà nước đối với hoạt động của các DNVNN.
1.1. DNVNN VÀ SỰ CẨN T H IẾ T VỂ VAI I RÒ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Đ ố i
VỚ I CÁC DOANH NGHIỆP ĐÓ
1.1.1. Khái niệm các doanh nghiệp có vòn nước ngoài
Trong tịuá Irình phát triển Síin xuất kinh doanh, vào những nãm 70
của lliế ký XIX, các nhà tư bản nước ngoài, đặc biệt là các nhà tư bán Anh,
Pháp, Đức, Mỹ, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bổ Đào Nha, VV ÜO lícli lliv clnọt
những khoán lư bán lo lớn dã liên hànlì các hoạỉ (.lộng xuàl khấu III hill) la
khỏi DUỚC mình cỉc thu lại lợi nhuận cho mình. Nliớc Anh, năm ! 871 dầu tư
ra nirớc ngoài dưới dạng đầu tư trực liếp (Foreign Direct Investment - FDI)
800 triệu Xteclinh; đã tăng lên 1.200 triệu Xleclinh vào năm 1875 và 3.500
triệu Xleclinh Iiãm 1913. Các nhà tu' hán Pliáp (lãm I<S69 đầu tu' ru Iiưóv
nsoài 1 ().()()() Iriộu Phrãne, tăng lén 15.000 triệu Phrăng vào nám I <SX() và
60.000 triệu Pluáiig Hãm 1914. Nã 111 1902, các nhà tư ban Đức da II UI la
nưổc lìgoài là 12.500 triệu DM thì dến năm 1914 đã lãng lên tới 44.000 triệu
DM. Còti lại Mỹ, Cík' nhà tư bản dấu lư ta 1111'ớc ngoài nãiìi 1889 là 500 Iricii

USD, Uìng lên 2.000 triêu USD vào năm 1909 và 3.400 triêu r s o nãm
1914. Đế" nay. các lập đoàn tư báII hàng dầu trên ihế giới vẩn là các IHI'Ô'C
này cộim them IÌ1ỘI số nước tư bán mới (Nhật, Singapore, Đài loan, vv ) và
đanu đấu lư trực tiếp tại khắp các châu lục trên iliế giới.
Việc xuất khẩu tư báĩi ra II ƯỚC ngoài là một quá trì nil phát triến tát
vếu khách quan của sản xuất mà cốt lõi cúa nó là các thành lựu khoa học V;1
công nghệ. Đó là quá trì II 11 lie'll lụ và tập Irung tư bai) virọl quá giới hụn
khuôn khổ quốc gia chật hẹp, đòi hỏi phải được thoát ra khỏi lãnh Ihổ dế
t i ế p t ụ c q u á t r ì n h p h á t t r i ể n c á c h o ạ i đ ộ n g k i n h d o a n h c u it c á c n h à k i n h
doanh (mà chủ vếu là các tập doàn kinh doanh lớn). Nhờ xuất khấu tư hán
v à o c á c 11 Ư Ớ C k h á c ( l ạ c h ậ u h ư n l ì o ậ c b ị l ệ t h u ộ c v à o k i n h lõ , c h í n h li.ị \ à ừ
nước có chủ đầu tư bỏ vốn) do có chi phí đầu vào rẻ hơn nên lợi nhuận thu
dược cil a các chú đầu tư tliường nhận được lớn hơn (từ 5-IU% so vứi chính
quốc); hơn nữa các ràng buộc về đạo lý và xã hội ít kéo dài và ít nặng lc
hơn; nên các nhà tư bản nước ngoài (nhất là các nước kinh tế phát triển) bên
cạnh thu hút đầu tư trực tiếp vào nước mình, hầu hết đều tiến hành các hoạt
độim ciầu lư tư bản trực tiếp ra nước ngoài để duy trì sự lốn lai và phát tricn
các doanh nghiệp do họ làm chú. Các hoạt động đầu tư nước ngoài còn được
một sô lưựng lớn các cá nhân cúa các nước tư bân tham gia góp vốn để tìm
kiếni lợi nhuận cao hơn ở nước ngoài.
Việc đáu lư tư bản ra nước ngoài của các nlìà tư ban, các cá nhàn ni
miức ngoài là các lổ chức kiiili tế, các cá nhân nirớc ngoni (I;U! Iir vào nirớc
sở tại. C\íc nhà đầu tư nước lìgoài là các chủ ihể qmm Irọng cùa đáu tư trực
tiếp nước ngoài hình thành nên các DNVNN. Như vậy, DNVNN là một hình
thức tổ chức kinh doanh quốc tê (rong đó có ít nhất nìột bên là nhà đầu tư
nước ngoài, b(S vốn đẩu tư trực liếp dế tiến hành các hoạt cỉộng sán xuất kinh
doanh, hoạt động dịch vụ hoặc các hoạt động nghiên cứu vì mục tiêu sinh
lời phù hợp với các quy định luậl pháp của nước sớ tại và llìông lệ quốc tế.
DNVNN thực hiện việc đầu tư trực tiếp của các nhà đẩu tư nước ngoài vào
nước sớ tại, nó là hình thức mà nhà đầu tư nước ngoài ! rực tiếp hỏ vốn VÍIO

kinh doanh ớ một nước khác. Đây là một khái niệm kinh tế không chí có
một cáclì hiểu.
Tlico Luậl đầu tư nước ngoài của Liên bang Nga ngày 04/07/1991:
"Đ ấu Ui. IIỊIC tiếp nước ngoài là lâl cá các hình thức giá trị ùú san và nliửiig
giá trị tinh 【liần mà 11 ẹười đầu lư nước ngoài đầu tư vào Cik' dối tượng của
sán xuất kinh doanh và các hoạt động khác nhằm mục đích (hu lợi nhiiân''
lại mrớc sớ lại. Theo kết luận tại lìội tháo của Hiệp hội luật học quốc tố tại
6
Hciixinky nãm 1996: ''ĐaII tư trực liếp nước nszoài là sự di cluiycn vỏn lừ
mrức của người đầu tư sang nước của người sử dụng dầu tư nhăni xáy dựng ớ
dó nliũìig xí nghiệp kinh doanh hay dịch vụ” .
Luật đầu tư nước ngoài cúa Việt Nam han hành ngày 12/1 1 / 1996 tại
dieu 2 chu'ofng I quv định: “ Đấu tư trực tiếp nưcýc ngoài là việc nlùi đầu tư
nước ngoài đưa vào Việt Nam vồn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sán nào dế tiến
hành đầu tư theo quy định của luật này” .
Như vậy, xét theo giác độ vĩ mô thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt
động cùa chủ đầu tư Irực liếp dira vốn và kv liiuệt vào IILIỚC licp nhận da LI tư,
ill ực hiện quá trình sán xuất kinh doanh, trẽn CƯ sỏ' thuê mướn, khai llìác các
yếu tô cơ bàn của nirớc clìii iilỉà như tài nguyên, sức lao dộng, cơ sơ \ ạt chui;
CÒ11 theo giác độ vi mô thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động của chủ
đầu tư dóng góp một số vốn lứn, đủ để họ trực tiếp tham gia vào việc quản
lý điều hành mà họ bỏ vốn.
rrừ những quan điếm, chính kiến khác nhau ta có thê rút ra các điem
hội (ụ chung về khái niệm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là: Đầu tư
trực tiếp IIước ngoài là một hình thức di chuyến vốn trên thị trường lài chính
quốc tố, lion g đó bên chủ sơ hữu vốn (nhà dấu tư nước ngoài, mà thường là
CÌÍC c ỏ n g ty d a q u ố c g ia ) lạ o IU c á c d o a n h n g h iệ p , c á c c h i Iilìá n h

n ư ớ c
kliiíc dc đẩu lư mở lộng thị lrường, thiết lập quyền sớ lìữu từng plìẩn lioậc

toàn hộ vốn đầu tư và giữ quyển quán lý trực liếp, ra các quvếl định kinh
doanh, cùng với các đôi tác nước sớ tại chịu rúi ro và hướng lợi nhuận.
Như vậy, VC thực chất FDI là sụ đầu ur cú a các cône IV nhmii x;ìv
dựng các chi nhánh ớ nước ngoài và làm chủ loùn bộ hay từng phấn cư sớ
đó. Đây là hình thức đầu Ịu. mà nhà đẩu tư nirớc ngoài đóng íĩóp một số vốn
đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham si a
• 1 1 • • I c ,
dieu hành dối urợiìg mà họ hỏ vốn. về hình thức, đầu tư trực tiếp nước ngoài
chi diền ra dưới một số dạng nhất định. Ở Iìirớc ta, Luật Đầu tư nước ngoài
năm 1996, diều 4 chương II đã quv định: Các nhà đấu tư nước ngoài cìược
đáu tư vào Việí Nam dưới các hình thức sau:
- i lop dồng hợp tác kinh (loanh
- Doanh nühièp liên doanh
- Doanh ntihiçp ỉ00% vốn dầu tư nước ngoài
7
- Hợp đổng xây dựne - kinh doanh - chuyến giao ( liOT)
- Hợp dồng phân chia sán pỉiẩm (PSC)
- Thuê Ihiết bị
- Klui chế xuất (EPZ)
Ngoài ra các nhà đầu tư nước ngoài còn được đầu lư vào các KCN,
KCX, KCNC dưới hình thức hợp dổng họp lác kmli (Joaiih, lien doanh lioụu
doanli nghiệp

00%: vốn nước ngoài VV Ị 12. 38, 411.
1.1.2. Đặc điếm cua các DNVNN
- Theo định nghĩa thì DNVNN không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận
đầu tư mà cùng với vốn còn có cá công nghệ, kỹ thuật, bí quyết sán xuấí.
kinh doanh, năng lực quán lý vv Đầu tư này mang (ínlì chất hoàn ch ỉ nil,
khi dưa vào sáiì xuất sẽ cho ra sán phấm ncay. Đây chính là đặc điểm đế
phân biệt giữa FDI với đầu tư gián tiếp nước ngoài FPI (Foreign Porfolio

Investment) và Viện trợ phá! triển chính thức ODA (Ofcial Development
AsistíUìcc) bới lẽ các hình 111 ức này chi cung cấp cho nước S(V lại vốn dầu tu.
chứ không kèm iheo kỹ tlìuậ

và công nghệ.
- Các ni là đầu tư nước ngoài pliai dóng gổp m()l số vốn tối Ihiểu vào vốn
pháp dinlu tuv ihco quy định của luật đẩu tư từnc Iiirớc. Chắníi hạn luậl dầu
tư cúa Việl Nam quy địnli: 1>SÒ vỏn đóng góp lỏi llticu cua phui UUUL íiịẠoai
phái bằng 30% vốn pháp định của dự án” . Hay luật đầu tư của Nam tư cũ
tnrớc đây quy định: “ Phần cùa hên dôi lác nước ngoài dóiiịỊ góp không (Jưỏ_i
5% tổng vốn dầu tư” .
- Ọuyciì quan lý doanh nghiệp phụ thuộc vào 111 ức dộ i2Óp vốn. Nếu tý lẹ
góp vốn càng cao thì quyền quán lý và ra quyết định càng cao. Nếu đóng
góp vốn 100% thì doanh nghiệp lìoàn toàn do chù đầu lư nước ngoài điểu
hành. Đậc đi cm này ciiìp plìân hiệt lõ với hình tluíc đầu lư ưián tiếp lìirớc
IIsoài vì FDI gắn lien việc góp VỐII với quán lý trực tiêp hoạt dộng san xuât
kinh doanh cùa doanh nghiệp mà chú đầu tư ihaiiì iĩiii CÒI) hình thức Ỉ'PI chi
đầu tư vốn dể lurởne lợi thông qua mua Irái phiếu, cổ phiếu chứ chủ đẩu Ui.
không trực tiếp tham gia quán lý và ra các quyết dịnh sán xuất kinh doanh.
- Lợi Iiluiận cúa các chú đầu tư nước ngoài thu dược pliụ thuộc vào kct
quá lioạt động sán xuất kinh doanh cũa doanh nchiệp. Lãi, lỗ và rủi m đirực
8
cilia tlico lý lệ vỏn trong vòn pháp (.lịnh sau khi lia IIỌ|) lliuc clit) iiuuv
chú nhà.
- DNVNN thông ihirờng dược thực hiện tlìỏnu I|iia việc xâv clựiiũ iloituh
ngliiộp mới, nuiii lại toàn hộ liay từng phần doanh nuliiệi') chtiỉg hoại động
hoặc mua cố plìicu nhằm thôn tính hay sát nhập các doanh nghiệp với nhau,
lien 111 ực lé lliưòng là xây dựng một doa 11 lì ngliiẹp lioan loiii) moi.
- Một đặc diểm quan trọng nữa của DNVNN là việc liếp nhận FDI không
gây nên tình trạng nợ nước ngoài cho nưóc chủ nhà, mà trái lại IIước chú nhà

còn sử dụng, dịiih hướng vào những mong muốn trong phái triến kinh tế
trong IIước. Sự clịiìh hướng việc sử dụng FDI đuợc tlic lúện thông qua các
công cụ nhu' nìiễn giáin thuế, giá thuê quyểi) sir (lụne (l;Yl. f)ậc điếm này
cũng íĩiúp chúng ta phân biệt giữa FD1 và FPI vì nước nhộn vốn FPI có toàn
quyển sử dụng vốn nên hiệu quả sử dụng vốn thường thấp và dễ dẫn đến tình
trạim nợ nước ngoài. Nliicii nirớc do sử dụng kém liiệu vòn díui (ir ịỊÍán
liếp nén đã rơi vào lình trạng I1Ợ lì ước ngoài quá lớn thặni chi có nước kliỏng
có khá năng trá |]Ợ.
- Nhà đầu tir tham gia vào các DNVNN thường là các công ty xuyên
quốc gii) và công ly da quốc gia, các công ty chiếm 90% nguồn vốn FDI
đang vận động trên toàn thế giới. Mặt khác các chủ đầu lư này thường có
khá nãng trực tiòp kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp {do họ góp tý lệ
vốn cao) và dưa ra những quyết định có lợi nhất clìO họ. Đổng thời vốn đẩu
tư th ư ờ n g đ ư ợ c sử d ụ n g v ớ i h iệ u q u ả c a o d o k in h n g h iệ m q u a il lý lô ì c ủ a h ọ ,
mức độ khá thi cua dự án cao đặc biệt là trong việc tiếp cận thị trường quốc
tế đế mớ rộng tliị trường xuất khấu.
- DNVNN mạc tlù vẫn chịu sự chi phối cùa các Chính phu Iihiniii cỏ sự lọ
thuộc vào mối cỊiian lìệ chính trị giữa hai bên íl hơn so với dầu tư gián tiếp.
- Với t|uyền lợi iiắn chạt với ncuồn vốn hỏ nu c;íc nh;vi (Irìti III' nưóv Ii'joni
thường quan tâm đến hiệu quả kinh doanh nến có thề lựa chọn công nghệ
thích hợp, IKÌDỈI cao dần Irình độ quán lý và tay nghề (ÏKI côim nil fin. Son í
cũnti phái lliây latig hoại dộng của DNVNN được diỗiì ra trong cư chế lliị
trườn li, nưó.c nũoòi cổ nliiéu kinh ngliiệm, sành sỏi Iroim việc ký kốl hợp
đ (5im , c ò n p h ú i c h ú n lìà th ì lạ i th iế u k in h n í ĩh iệ m , c ó Iiliic u so. h ớ , n ê n k h ô im
ít trưòìm liợp diĩ tlẫn đến lluia thiệt vv ị [6, 2K. 4 4 1.
9
lAiậl đầu tư nước ngoài lại Việ! Nam han hành ncày 12/1 1/19% tại
ctiéu 2 chưoììg I đã quy dịnh: “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà dầu tư
nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài SÚI1 nào để tiến
hành đầu tư theo quy định của luật này,’.

Các hình thức đẩu tư irực tiếp nước ngoài ở Việt Nam khá da dạng,
trong đó chủ yếu là hình thức doanh nghiệp (chiếm 60% số Cík' DNVNN ỏ'
nước ta hiện nav).
Sơ đổ 1: Các hình thức đầu tu trục tiếp nước ngoài tại Việt Nam
1.1.3. Các hình thức cú a DNVNN
CÁC: HÌNH ỈH Íi( 1 1)1
▼ ▼ ▼ ▼ ▼

▼ ▼ ▼ ▼

Hợp Doaiìh Doanh
BOT
PSC Thué KCX Doanh Doanh Dịch Gó|ì
đổng
nghiệp nqhiệp Ihiốì
KCN
nehiệp nglìiệp
\-ụ
vốn
hợp liên 100%
bi
KCNC
uỷ
liợp
kếr
IÌÌUỈI
uíc
tloanlì
vốn
thiíc

(loanh
hợp
cổ
kinh
mrớc
bán
khai
phẩn
tkxmh
nuoài
i 1
thác
Trong các hình
llìức dáu lư trực ticp mrớc lìgoài ỈÌCU Ircn, cỏ các loại
hình DNVNN sau |4, 23,43]:
• Doanh nghiệp liên doanh
Khái niệm liên doanh đã được OECD dưa ra như sau: "Trên quan
cạnli tranh, liên doanh là một hình thức nằm giữa hợp dồng và liên
trong đó hai hoặc nhiều công ty liên kết hoạt động với nhau trong một
mộl số các lĩnlì vực sau:
- Tiến hành các hoạt động mua hoặc bá tì;
- KI.UÚ thác các Iiiiuổn lài Ili:uyên thiõii Iilũẽn. pluli 11 ici) !io;K' (I'k'-u
các lioạl độim sán xuất;
- Nghiên cứu và triếĩi khai;
- ỉ loạt dộng, chế lạo và xây dựng.
đicm
minh
hoãc
10
Như vậy, theo cách tiếp cận của OECD, lien doanh là một hình thức

trung gian nằm uiữa hợp dồng và liên minh xét theo mức dộ quan lìệ và quy
mỏ.
Theo Luật ĐTNN tại Việt Nam năm 1996, doanh nghiệp liên doanh
là doanh nghiệp do liai ben hoặc nhiều bòn dưực ihìtnli lập lại Việt Nam trên
cơ sớ hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà
XHCN Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là do DNVNN hợp tác với
doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà
đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Quy định này của Luật ĐTNN lại Việl Nam lập Irung chu yếu vào
khía cạnh pháp lý của doanh nghiệp liên doanh. Theo cách liếp cận này, cơ
sớ thành lập các doanh nghiệp liên doanh là Hợp đồng liên cioanh ký kết
giữa bên hoặc các bên Việt Nam với bcn hoặc các bên 11 ƯỚC ngoài. Các hên
tham cia vào doanh nghiệp liên doanh có thê là một bên hoặc nhiều bên
nhằm tiến hành hoại động kinh doanh. Cũng có thế các doanh nghiệp liên
doanh được thàìili ỉập là một bên của một doanh nghiệp liên doanh m ới. Tuy
nhiên, trong điều kiện của Việt Nam, có một ngoại lệ do hoàn cánh lịch sử
để lại là cơ sở pháp lý của doanh nghiệp liên doanh có thể là một Hiệp định
quốc tế ký giữa liai chính phủ: Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam
và Chính pliú IHIỨC ngoài (ví dụ doanh nghiệp liên doanli dầu khí
Vietsopelro). Điều 12 Nghị định 12/CP của Chính phủ Việl Nam ngày
18/12/1997 quy định: doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành
lập tại Việt Nam trên cơ sỏ' hợp đồng liên doanh ký giữa các bôn hoặc các
bên Việt Nam với bên hoặc các bên nước ngoài để đầu tư, kinli doanh tại
Việt Nam. Theo quy định này, các doanh nghiệp liên doanh có các đặc
ti ưnc cơ bán như sau:
- Thành lập một công ty mới có tư cách pháp Iiliân lại Việt Nam hoạt
động trên nguyên tắc hạch toán độc lập, dưới dạng công ty TNHH.
- Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh ít nhâì pliai bằng 30% vốn
đẩu tư. Đối với các dự án xây dựng công trình kcì cấu liạ tầng lại các vùng
sâu vùng xa điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, tỷ lệ này có tlié thấp tới 20%

nhưng phái đu'ọ'c cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận.
- Tv lệ góp vỏn của bên nước ngoài klìỏnc: liạn clìố mức lối đ;K nhưng
kíiỏng dược lliấp 1 .10 . 11 30% vốn pháp định của doanh ngliiệp liên doanh.
- Tliời uiaii hoạt dộng kliỏng quá 50 nãni, trong tnròng hợp dạc hiệt không
quá 70 nám.
- Sô người tham gia hội đồng quán trị lãnh dạo doanh nghiệp của các bên
căn cứ vào lý lệ góp vốn của mỗi bên nhưng ít nhất là liai người. Tống giám
đốc có thê là người nirớc lìgoài, trong trường hợp đó phó tổĩig giám đốc thứ
nhất phải là lì g ười Việt Nam sinh sống tại Việt Nam.
- Các bên phân chia lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên
troim vốn pháp dinh.
- Chủ lịch hội dồng quản trị được bầu theo nguyên lác đa số tối đa. Kết
quá bầu là quá hán, đôi khi yêu cầu là 2/3. Chủ tịclì hội đồng quản trị được
bầu luân phiên nhau: người nước ngoài - Iìiiưòi Việl Nam - người 1111'ớc
ngoài.
- Doanh nghiệp liên doanh không được giảm vốn pháp định trong quá
trình hoạt động. Việc tăng vốn đầu tư, vốn pháp định thay dổi theo tỷ iệ góp
vốn cíut các bên liên doanh do hội đồng quản trị doanh Iiiihiệp quyết định và
phai được cơ quan cấp giấy phép chuẩn y.
Doanh nghiệp liên doanh là loại hình DNVNN có vị trí to lớn ở Việt
Nam cá về quy mò hợp tác lẫn kết quả đem lại. Liên doanli dầu khí Việt
Nam và Liên bang Nga (Vietsopetro) từ năm 1980, trong năm 1998 bán
được 12,3 triệu 1 ĨÍ11 dầu thô, trị giá 1,3 lỷ USD vì) daĩìg triến khai nhí) máy
lọc dầu Dung Quất với số vốn 1,3 tỷ USD. Liên doanh khách sạn Hanoi -
Sheraton giữa Việt Nam và Malaixia với số vốn 80 triệu USD. Có (hể kể đến
các liên doanh điển hình khác như Công ty liên doanh khách sạn Daeha'
công ty liên doanh Honda Việt Nam, vv
• Doanh nghiệp 100% vỏn đấu tư nước ngoài
Đây là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà
đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm

về kết kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài có những đặc
diem san:
- Chủ ĐTNN hỏ ra toàn bộ vốn đầu tư, đủ để duy trì sán xuâì kinh doanh
lại Việt Nam (kể cả phần đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ban dầu).
- Được thành lập theo hình thức công ty TN HH,có Ui_ cách pháp nhân
theo pháp luật Việl Nam.
- vỏn pháp dịnh của doanh nghiệp ít nhất plìái bằng 30% vốn đấu lư.
Trong thời gian hoạt động khôn g được giám vốn pháp định. Việc tăng vốn
pháp định phái dược cơ quan câp giấy plicp chuẩn y.
- Chủ dầu tư phải thuê đất và trả lương cho công nhân, các chuyên gia
được thuê.
Hiện tại, Việt Nam có các doanh nghiệp 100% vốn nirức ngoài như:
Colgate - Palmolive, Caltex, Coca Cola, Pepsi, trong đó tập đoàn Ching
Phong cú a Đài loan là một điển hình đầu tư thành công Irong các lình vực
sản xuất và lắp ráp xe máy, xi măng và kinh doanh ngân hàng mà không có
sự góp vốn và quán lý của các đối tác Việt Nam.
• Doanh nghiệp BOT
Doanh nghiệp BOT là loại hình doanh nghiệp được hình thành trên cơ
sớ hình ihức đầu tư trực tiếp nước ngoài BOT, BTO và BT. Hình ill ức đẩu tư
BOT dựa trên cơ sớ pháp lý là hợp đồng dược ký kết giữa chú dồLi tư (nhà
thầu) và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyển để xây dựng một công trình
trong đó nhà thầu bó vốn để kinh doanh và khai thác cóng trìiìli irong một
Ihời gian nhất định đủ để thu hổi vốn và lợi nhuận íhoả dáng, sau đó chuyên
sang công
trình khỏng hồi hoàn cho nước chú nhà. Như vậy, nhà đầu tư Mắm
(oìm qnyén sở hữu, quán lý và sử dụnti, lài sản cil a doanh nghiệp B(.)T và
chịu rứi IO về thiết kế, xây dựng dự án khi điều hành hoại động của doanh
nghiệp. Họ phải gánh chịu mọi rúi ro phát sinh do thời gian có thê bị chậm
trễ và các chi phí ngoài dự (oán, nhưng đổi lại là có khả năng đẩy mạnh hiệu
quả kinh tế trong việc sir dụng vốn. Đối tượng chủ yếu cúa các dự án BO丁 ỏ'

Việt Nam là cơ sở hạ tầng như cáu đường, nhà máy điện, nhà máy xử lý
Iiưóc tại các đô llìị lớn.
BT (Buill - Transfer) là hình thức đầu tư trên CO' sỏ' sự ký kcì giữa CO'
quan Nhà Iìirớc có thẩm quyền của Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài dế
xây dựng công trình kết cấu hạ tổng (nhà đầu ar tài trợ vổ tài chính và xây
(lựns cồng trình). Sau khi hoàn thành, Clìính pliú Việt Nam sẽ Irá cho nhà
đầu tư những chi phí liên quan dến công l rì nil và một lý ]ệ thu nhập hợp lý.
Với hình thức BTO (Built - Transfer- Operate) nhà đầu tư xây dựng
cône; trình sau đó chuyển giao cho nước chủ nhà và thay mật nước chủ nhà
quán lý, khai thác công trình, nếu có yêu cầu.
13
+ Hình thức đầu tư BOT có đặc điểm:
- Đối tư ợ n g c lĩiII tư tlu rờ n g là c á c c ô n c tr ì n h c ơ s ớ h ạ tá n g c ầ n v ố n lớ n và
khà náng hoàn vỏn lâu.
- Vốn đầu tư llìường là 100% cúa nước ngoài.
- Các nhà dầu tư thường có tiềm lực mạnh và dây là hình thức phụ trợ
cho hoạt dộng drill tư vào các lĩnh vực khác được thuận lợi hon.
+ Ưu điểm của hình thức đầu tư BOT là:
- Chủ đầu tư tiêu thụ một khối lượng lớn thiết bị và nguyên vật liệu được
chế tạo từ nước mình.
- Về phía nước nhận đầu tư sẽ có được một công trình hoàn chỉnh hiện
đại mà không plìái bỏ ra một lượng vốn lớn tài chính bail đầu. Mặt khác
công trình được xây dựng ở nước sở tại nên tạo điều kiện bán được vật liệu
xây dựng cúa địa phương và tạo công ăn việc làm cho người ỉ ao động địa
phương.
+ Nhược (liếm cùa hình ihức đầu lu' BOT là:
- Đối với nước nhận đẩu tư khi nhận chuyển giao cống trình có thể gặp
phái tình trạng Ihiết bị không còn sử dụng đirợc nữa do quá ninh vận hànlì
liên tục trong nhiều năm (mặc dù mong muốn của đối tác là chuyến giao
công trình IIlìII' mới).

- Đối vói chủ đầu lư: 丁heo như hợp đồng thì giá bán sản phẩm đã đưực
ấn định trước, vì vậy chi phí phát sinh thêm trong quá trì nil xây dựng sẽ
không đirợc nước chủ nhà hoàn lại. Do đó khi tiến hành chào eiá phái xem
xét kỹ mọi yếu tô có liên quan để giảm mức thấp nhất các chi phí phát sinh
thêm. Mặt khác, do hệ thống pháp luật của các nước đang phát triển chưa ổn
định hoàn toàn, dồng thời những hợp đổng dạng này thiròìig râi plurc tạp nên
có thế quyền lợi cúa các nhà đầu tư không được háo vệ trong suốt thời gian
thưc hiên hơp đổng. Hơn nữa đê thưc hiên thành côn ụ các dư án BOT thì
m
■ « Ẵ _
nước chủ nhà phai có một văn bản pháp lý đảm bảo thu hồi vốn và ngoại tệ
cho tìhà đầu tư. Phái đảm bảo tỷ suất đầu tư (ROI: Rclurn On Investment)
tối thiểu là 18% năm trên tổng vốn đầu tư và được lính = p/v X 100%, trong
đó p là lợi nhuận sau thuế hàng năm, V là tống vốn dầu lư). Nếu diều kiện
này không dược thoá mãn thì các nhà đầu tư SC tì Dì thị liuờntỉ, nirớc khác đê
cỉầii tư.
14
Mì 11 h thức BOT được sir dụng khá phổ biến ứ Việi Nam sau hình thức
xí nghiệp liên doanh. Có thể kể ra các DNVNN có dạng BOT hiện nay như:
Eleclricite de France (EDF), Xí nghiệp khí điện ở Phú Mỹ với số vốn 400
triệu USD - công suất 700 MW. Dự án giao thông xe huýi 143 triệu USD
của Daewoo Hàn Quốc. Dự án hơi đốt metan cung cấp sán phẩm cho
Singapore và Nhật Bản của Gas Conversion System Vietnam Inc (GCS) của
Anlì với số vốn 270 triệu USD. Dự án đườns dây điện thoại viễn thông
Cable & Wireless PLC của Anh với số vốn 207 triệu USD cung cấp 250.000
dường dây điện llioại. Riêng ngành điện lực đã và dang xúc tiến thục thi kế
hoạch xây dựng 15 nhà máy điện BOT trong đó có 12 doanh nghiệp do chủ
đầu tư nước ngoài bỏ vốn và tham gia vận hành, kinh doanh. Hiện nay xu
hirớng chung trên thế giới là tư nliân hoá lĩnh vực hạ tầng cơ sớ, cho nôn các
định clìế tài chính quốc tế cắt íiianì chương trình cho vay nhẹ lãi mà chuyên

sang việc báo đám đầu tư, nghĩa là báo đám trợ giúp nuuổn ngoại tệ đe các
quốc gia đang phát triển có đủ ngoại tệ chuyển đổi nội tệ thành các ngoại tệ
mạnh giúp các nhà đầu tư chuyển được tiền của họ về nước. Mặt khác, vốn
ngân sách của các nước đang phát Iriển rất eo hẹp, mà chương trình đầu tư
vào hạ tầng cơ sở thường cần ít nhất từ hàng trăm triệu USD trở nên' do đó
kêu gọi đầu tư nước ngoài thường thông qua hình thức BOT đã trở nên phổ
biến.
Trong những năm tới, Việt Nam cần rất nhicu tý USD đe dầu tư vào
ỈTnli vực hạ tầng cơ sở. Vì thế, BOT có tầm quan trọng rất lớn đến công cuộc
phát tricn kinh tế - xã hội cil a Việt Nam. Nói cho CÙI1ÍỈ, việc phát triển các
dự án BOT, có hai điều kiện tiên quyết để các nhà đầu tư bỏ vốn vào:
- Mộl cư sở pháp lý bảo đảm Ihu hồi vốn và ngoại lệ cho các nhà đầu tư
nước ngoài.
- Báo chim tỷ suất đầu tư (ROI) tôi thiểu là 18% /năm tròn tống số đầu tư.
Tý lộ này có thể bao cồm một tỷ lệ rủi ro 3%.
Đây là hai điều kiện đủ, nếu các điểu kiện dủ này không được tlioá
mãn Ihì các nhà đầu tư sẽ tìm một quốc gia khác đổ đầu tư. V í dụ, một số
công ty da quốc gia đã dự kiêìi đầu tư vào khũ vực điện nang cùa Trung
Quốc. Tuy nhiên, do Trung Quốc ỷ vào thị trườnu rộim lớn ciìa mình (chí có
đicu kiện cần), nôn chí cho một chí suất đầu tư (ROI) là 12%/năm (thiếu
điéu kiện đủ), nên họ đã chuycn saiiíĩ dầu tư tại Ấn Độ.
Đây là các công ty được hình thành thông qua các hình thức cho thuê
thiết bị (bao gồm thuê vận hành và ihuê tài chính) có Ihể chủ the là các nhà
đần tư Irong và ncoài nước.
Thuê vận hành (hay đầu tư không cần vốn). Đây là hình thức đầu tu'
nước ngoài irong đó nhà cỉầu tư cho nước sứ tại thuê thiết bị hiện dại. Tién
thuê thiết bị được tính theo Síin lượng sản phẩm làm ra trên thiết bị đó. Phía
nước ngoài hướng dẫn kỹ thuật và sáng tác mẫu mã, cùng lo tiêu thụ sán
phẩm lại thị trườn2 nước ngoài, phía Việl Nam lự tổ chức quail lý sáu xuâl.
Ch án g hạn dự án thuê thiết bị thâm dò dấu khí ơ Vịnh Bắc Bộ mà An/,oil

Asia Pte - Úc (góp 27% cổ phần).
Ưu điểm của phương thức đầu tư không cần vốn là:
- Nước sỏ' tại sẽ giải quyếl được vấn đc Inróc mắt là thiếu vốn và tlìiếu
công nghệ.
- Các nước thuê thiết hị thường là những 11 ước nghèo chậm phát triển,
mặt khik chưa có kinh nghiệm trong việc mua máy móc thiết bị nên sẽ
khỏng hị rơi vào tình Irạng tốn nhiều tiền mua phíìi ũiiết bị cũ lạc hậu.
- Có điều kiện để thủm nhập thị trường nước ngoài và học hỏi kinh
nghiệm sử dụng, vận hành lìliững thiết bị hiện đại.
Thuè tài chính: Tlieo Nghị định 64/CP của Chính phủ ban hành ncày
09/10/1995: “ Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung, dài hạn
thông qua việc mua máy móc thiết bị và các lài sản khác. BêII cho thuê cam
kết mua máy móc thiết bị và tài sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm
quyền sở hữu đối với tài sán cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và
không dược huý bỏ hợp đồng tnróc thời hạn. Khi kết thúc thời hạn Ihuc, bcn
thuê dược chuyển quyền sớ hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài san dó theo
các dieu kiện đã được tlioả thuận trong hợp đổng cho thuê. Các công ly thuê
mua tài chính ngoài việc cho thuê tài sản cô dịnh còn tư vấn cho các doanh
nghiệp vé cách sử dụng tài Síin cố định đi thuê như ihế nào cho có hiệu quá” .
Loại hình iiàv hiện nay dang dirợc các doanh nghiệp vừa và nhỏ C|iian lâm,
V! nỏ giúp các doanh nghiệp này tiếp cận clirợc vói thiếl bị và công Iiíihệ
mới, kinh nghiệm quán lý mà khônc cần đầu lư nliiểu vốn. Chắng liai) IIhư
. Công ty cho thuê tà i chính
16
công ly cho ihué tài chính CỊUÔC le VILC ckrợc thành lập từ 20/2/1997 gổm
các chú dầu tư là công ty cho thuê công nghiệp Hàn Ọuôc, Ngân hàng
Credit Bank của Nhật Bản, công ty tài chính quốc tế IFC và ngãn hàng
Vietincombank Việt Nam. Đến cuối năin 1999 VILC đã phục vụ tới 120
khách hàng Ihuô thiết bị với tổng giá trị thiết bị cho thuê là 10 triệu USD.
Bên cạnh các kluích hàng là các doanh nghiệp vừa và nhó, các DNVNN thì

đối lượng sử dụng dịch vụ của công ty cho thuê tài chính quốc tê VILC
trong tương lai còn là các trường học, bệnh viện, viện nghiên cứii và các cá
nhân có yêu cầu thuê thiết bị khác.
• Doanh nghiệp KCX
KCX (Export Procesing Zone - EPZ) là một khu công nghiệp chuvên
môn hoá sản xuấl hàng hoá phục vụ xuất khâu tách rời khỏi tliương mại và
thuế Cịiian của mộl nước và áp dụng chế độ thương mại tự do. Chẳng hạn, Tổ
chức phát Iriển công nghiệp Liên hợp quốc (ƯNIDO) đã định nghĩa: “ KCX
là một khu vực ỉ ương đối nhỏ phân cách về dịa lv troníi một quốc gia Iihằm
mục tiêu thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu
bủng cách cimg câp cho các ngành công nghiệp này những diên kiện vé đâu
tư và mậu dịch thuận lợi đặc biệt so với phần lãnh thổ còn lại của nirớc chủ
nhà, lion g đó đặc biệt là KCX cho sản xuất để xuất khẩu, miễn thuế trên cơ
sư kho qua cáng” .
Trên 111 ực tê KCX là một khu kinh tế tự do. Ở đó, các doanh nghiệp
công nghiệp được thành lập đê chuyên sán xuất, chê biến hàng lioá dê xuát
khriu. Vì vậy tên gọi KCX là phù hợp với hail chất và thực tế ciia nó. Sonn (V
niổi nước tên ẹọi KCX có sự khác nhau,chẳng hạn như ó' Malaixia dược
gọi là khu mậu dịch tự do, ờ Hàn Quốc là khu xuất khẩu tự do.
Nghị định 36/CP ngày 24/4/] 997 của Thủ tướng Chúili phủ kèm theo
vãn bán lurỏìig dẫn (để thay thế quy chế KCX ngày ] 8/10/1991 và quy chế
khu công nghiệp ngày 28/12/1994) quv dịnh:
- K(、N (Industrial Zone) là khu lập trunc các doanh nghiệp, kim côn a
nghiệp cliuycn sàn xuất hàng cônu Iiíihiệp và thực hiên các dịch vụ cho sán
xuấl công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, khôníĩ có dân cư sinh sống,
do Chúìli phủ hoặc Thủ tướng Cliíiih phú quvêì định ihành lập. lĩoiig klui
cônu nghiệp có thể có doanh nghiệp elle xuất.
- KCX (Export Procesing Zone) là KCN các doanh nghiệp KCX chuyên
sán xuất hàng xuâì kháu, Ihực hiện các dịch vụ cho sán xuất hàng xuâì kháu
và lioạt động xuất khẩu, có ranh giới địa iý xác dịnh, không có dân cư sinh

sống; do Chính phủ hoặc Thú tướng Chính phủ quyết định thành lập.
- KCNC (H id i - Ux’h Zone) là khu tập trung các doanh nghiệp công
nghiệp kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công
nghệ cao gồm nchiên cứu - triển khai khoa học - công nghệ, đào tạo và các
dịclì vụ có liên quan, có ranh giới địa lý xác dịnh; do Chính phủ hoặc Thú
tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong KCNC có thể có doanh nghiệp
chế xuất.
Đối với Việt Nam, xây dựng để thu hút vốn dầu tư nước ngoài là việc
làm hết sức cần thiết và hình thức này đanc được chúng ta tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển. Trong điều kiện hiện nay, cơ sỏ' hạ tầng của Việt
Nam đang tiong tìiìh trạng xuống cấp vì thế việc cái tạo nâng cấp hệ thống
cơ sớ hạ tầng trên toàn lãnh thổ của Việt Nam là yêu cẩu bức xúc. Để làm
đirợc điều đó thì chúng ta phái cần đến một sô vốn !ất lớn, nhưng chúng ta
không có cũng như khỏng đủ khả năng cải tạo hộ thống cơ sở hạ lầng í rên
loìm lãnh thổ trên cùng I11Ộ1 lúc. Hơn nữa trong Ihời gian trước mắl các nhà
đầu lư nước ngoài cũng chưa đầu t.ư vào cơ sờ hạ tầng vì vốn drill 111' rấl lớn,
lợi nhuận và thời gian thu hồi vốn dài. Vì vẠy chi thông qua dầu tư liên
doanh với nước ngoài chúng ta mới có khá năng cái thiện nâng cấp hệ thòng
hạ tầng cơ sở tập trung trong khu và những khu vực xung quanh.
Tính đến tháng 6/1999, cá nước có 64 khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu công nghệ cao. KCX Tân Thuận được thành lập năm 1991 với vốn
xây dựng 89 triệu USD, vốn các dự án 25.5 Iriệu USD; KCX Linl) Trung
thành lập năm 1992 có vốn xây dựng 14 triệu USD, vốn của các dự án 23
triệu USD. KCX Nội Bài thành lập năm 1994 có vốn xây dựng 30 triệu
USD, vốn các dự án 25 triệu USD; KCN Đài Tư Hà Nội thành lập nãm 1995
có vốn xây dựng 12 triệu USD; KCN Liên Chiếu - Hoà Khánh tiìàĩih lộp
năm 1996 có vốn xây dựng 36,9 triệu USD, vốn các dự án 30 triệu USD;
KCN nghiệp Nam Thăng Long thành lập nãin 1997 có vốn xây dựng 53,2
triệu USD; KCNC Hoà Lạc thành lập năm 1998 vv
18

• Một su loại hình DNVNN khác:
Doanh níỊliiệp liỷ thác hán: Đó là các doanh níilìiộp do nước ngoài lựa
chọn một doanh nghiệp Irong ìuróc. đầu tư xây dựng và IIý ihác báII hàng
cho mình, ('liắng hạn công tv General Eleclric International Co (GE
ntcrnalional) cím Mỹ đã chọn Tốnc côn2 tv Hồng B;ki ớ lliànlì phố ! lồ Chí
Minh cung cấp máy dộng lực ở Việt Nam.
Doanh nqhiệp kết hợp khai thác: Đây là một loại hình DNVNN mới
xuất hiện gần dây, do các DNVNN bỏ vốn kết hợp khai thác dịch vụ ở nước
sở tại. Ví dụ liãnti Hàng khôníi Thai Airways cim Thííi Lan kếr hợp với Síìn
bav Đà Náng niứ Uiyốn bay Bàng cốc - Đà Nẩng từ năm 1999, mỗi tuần có 3
chuyến bay thực hiện.
1.1.4. Đánh giá chung về vai trò thực tiễn của DNVNN trong sụ nghiệp
CNH-HĐH đất nước.
Ọua 1.1ƠIÌ II)ười nãni thực hiện thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,
các DNVNN ở Việt Na 1 11 đã đạt được một số thànli lựu 11 hư sau |3 1 ' 26, 38|:
• Hỗ trợ cho việc tăng vốn đầu tư
toàn
xã hội

Góp phần giúp các doanh nghiệp Việt Nam khắc phục được tình trạng
thiếu vốn qiiii Ìihicu năm hoạt động, tăng khá nãng đđu tư vào tái sản xuất
kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Thật vây, khi mà mức tiết kiệm
trong nước còn thấp (khoáng 20% GDP) thì sự đóng góp của FDI đối với
vốn đầu tư trong IIƯỚC có vai trò cực kv quan trọng. Điêin qua từ nãiĩì 199(S
tới riav,tổn 11 số vốn FD1 vào nước ta khoảng 36 tỷ USD Hong đó vốn đầu tư
tlìực hiện lien 15 lý USD. Đày là số vốn quà là không nhó đối với nước la -
một nước có mức tiết kiệm thấp. Mặt khác theo số liệu thống kê của Bộ Kế
hoạch và Đáu lư thì tỷ iệ cơ cấu giữa vốn đầu lư tronc MIIỚC và vốn đẩu tư
FD1 Dịiày càng lang. Ncu giai đoạn 19S6-1990 ty lệ là (S7,5%, thi giai đoạn
19% - 2000 丨à 56,6% - 43,4%. Như vậy nguồn vốn FDI ngàv càng chiếm tỷ

tiọne 1ÓÌ1 (rong tổng vốn đấu lư cua nưó.c ta.
19
Việc tỷ lệ FDI ngày càng tăng so với dầu tư tronc nước, íĩiúp cho
mrớc ta giái quyết đưực một phán nào dó tình trạng thiếu vốn, tạo điéu kiệiì
nâng cao kha năng đầu tư vào san xuất từ đó ihúc dây I1CIÌ kinh tế phái triến.
Trong thời gian từ năm 1986 - 2000, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần
khá lớn vào sự tăng tnrớng kinh tế ớ nước ta. Theo kết quả đicu tra tháng
12/2000 thì khu vực có vốn dầu tư nước ngoài chiếm 6,5% GDP năm 1995,
7,4% GDP năm 1996, 9,1% G DP nãni 1997. 9 M GDP năm 1998, 10,5Ữ/
năm 1999 và 12,7% năm 2000. Các DNVNN dã cung củp mội khoi lượng
lớn hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu, tăng kim
ngạch xuất khẩu năm 1995 lên 440 triệu USD, nãm 1996 đạt 786 triệu USD,
nãin 1997 dạt 1790 triệu USD và năm 1998 đạt 2.000 triệu USD. năm 1999
đạt 2.854 triệu USD, nãm 2000 đạl 3.320 triệu USD, cái lliiện cán cân ihanh
toán, nộp NSNN ngày một tăng (năm 1994 là 128 triệu USD, năm 1995 là
195 triệu USD, năm 1996 là 263 triệu USD, năm 1997 là 315 triệu USD,
nãin 1998 là 369 triệu USD, Iiãm 1999 là 420 triệu UvSD, năm 2000 là 50K
triệu USD). Cũng theo 1'ổng cục Thống kê, nêu khỏng có khu vực đẩu lư
nưức ngoài hỗ trợ thì tốc (tộ tăng trưởng kinh lố hình C|LUÌI1 của Việt Naiìi chỉ
đạl 4-6% chứ không được 6-9% như mấy năm vừa qua và nếu không có sự
tăĩìg nhanh của công nghiệp khu vực có vốn đầu tư trực (iếp nước ncoài Ihì
tốc dộ lãng trưởng cua toàn ngành công nghiệp chỉ có thê ở mức 12,6%;
11,6%; 10,5% qua các năm 1995, 1996, 1997 trong khi thực tế là 14,5%;
14,1% và 13,2%. Như vậy đầu tư trực tiếp nước ngoài đã cung cấp một
lượng vốn đáng kể cho quá trình tâng trường kinh tê ở nuức la.
20
Báng ỉ: Hang cơ câu (táu tu toàn xã hội thời ky 19S6 - 1998
Don vị: tỷ V N (lỏiiiỉ
Nguồn vỏn
(fia i đoạn

1986 - 1990
Giai đoạn
1991 - 1995
(lia i đoạn
1996- 1998
Vón ĐT
thục hiện
Tỷ lệ
%
Vốn ĐT
thực hiện
Tỷ lệ
%
Vốn ĐT
thực hiện
Tỷ lệ
%
ỉ. Vốn đầu tư
trong nước
31.733,9 87,5 137.305,6
70,9
330.205.3
81,0
I. Vốn Nhà
nước
25.441
76,15 70.011,6
36,2
134.064,8
32,9

1
- Đầu tư từ
NSNN
23.624,6 70,7
41.376,8 21,8
57.814,6
1
14,1
- Vốn tín
dụng
10.920
5,6
35.780,2
8,7
- Vốn của
DNNN
1.816,4 5,34 4.959 2,5 40.470,3 9,9
- Nguồn vốn
khác
12.755,8
6,6
X02,4
0,l
2. Vốn ngoài
quốc doanh
6.292,9 18,8
67.294 34,7 61.273,0
15,0

II. FDI

4.538,1 18,8
56.232
29,1
77.300,0 18,9
Tong
35.272,0 100 193.537,6 100 407.505,3 100
(Nguồn: Báo cáo đầu tư trực tiếp nước ngoài, Vụ quán lý dự án, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, 9/1999).
• Thức đẩy chuyến dịch cơ cấu kinh té nước ta theo hướng CNH -HĐH:
Kê từ khi von FDI vào Việt Nam đến nay dã góp plián dáng kê tạo la
mộl dộng lực mạnh mẽ có ý nghía to lớn đến sụ' cliuvển dịch cơ cấn của nền
kinli lế. Tỷ Irọng cua các ngành công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ đã cỏ
sự chuyên biến lích cực. Xét về quy mô thì lất cá các Iilióm ngành đổu tăng
lên nhưnu tốc dộ tăng của các nhóm ngành lại khik' nhau do vậy làm cho lý
trọng GDP thay đổi. Tính trung bình Iron g thời kỳ 1990-1995, nông nghiệp
tăng 4,4% thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng chung 8,2% nên tỷ Irọng
GDP đã giám 9,7% trong vòng 5 năm từ chỗ là ngành có tý trọng cao nlìấ!
đã trở thành ngành có tỷ trọng thấp nhất. Nhóm ngành công nghiệp có lốc
độ tăng trướng cao nhất, trung bình tăng 12,8% năm, riêng công nghiệp tăng
13,6% gấp rưỡi lốc độ tăng chung nên tỷ trọng đã tăng 6,4% và từ chỗ là
nhóm có tỷ trọng thấp nhất đã trở thành nhóm ngành có tỷ trọng đứng thứ
hai.
Bảng 2: Bảng cơ cấu nền kinh tế Việt Nam 1990-2000
Tỷ trọng
trong G DP
1990
1991 1992
1993
1994 1995
1996

1™… '
1997
1998

1999
Nông nghiệp
38,7 38
37,5 36
34,4
29
27,2
25,5 23,8
25,4
Cồng nghiệp
và xây dựng
22,7
24,5 25,4
25,5 26,6 2 9 ,1 30,7 31,7
33,2
34,5
Dịch vụ
38,6 37,5 37,1
37,5 38,
41,9
42,1
42,6 41,3 40,1
(Nguồn: Thống kê 1990 - 2000 - Tổng cục Thống kê, NXB Thống kè, Hà
Nội. 2000).
Theo kết quả ỏ' bảng 2 thì tỷ trọng thay đổi ngày càng phù hợp vứi
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và ngày càng bám sát mục tiêu biến

nưức ta trở Ihành một quốc gia công nghiệp.
• Chuyên giao và du nhập nhiều công nghệ mới:
Trong những năm hợp tác với nước ngoài vừa qua, chúng ta đã tiếp
nhận được m ột số công nghệ, kỹ thuật tiên tiến trên nhiều ngành nhiều lĩnh
vực quan trọng tạo động lực mạnh mẽ cho năng lực phát triển sản xuất.
Hàng loạt các công nghệ hiện đại trong các ngành bưu chính viễn thông,
Ihăm dò dầu khí, điện tử, sản xuất lắp ráp ô tô xe máy, hoá chất đã được
chuyển giao. Ngành công nghiệp cũng du nhập được nhiều kỹ thuật, nhiều
phương pháp san xuất kinh doanh mới như chế biến đưòno. IrồnQ chuối.
trồng nấm, trồng rau theo phương pháp công nghệ sinh học liên tiến. Lĩnh
vực dịch vụ cũng chuyển giao được kỹ thuật hiện đại. Ngoài ra các kinh
nghiệm quản lv cũiìg được dll nhập có chọn lọc vào Việt Nam tạo ch() Việt
Nain một nãim lực quản lý mới.
22

×