Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Tác động của việc gia nhập WTO tới xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 122 trang )


1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO





TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP
WTO
TỚI XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG
SẢN
VIỆT NAM





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI
NGOẠI

HÀ NỘI - 2009





1




MỤC LỤC


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC CÁC BẢNG iv
DANH MỤC CÁC HÌNH v
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU
HÀNG NÔNG SẢN TRONG WTO 7
1.1. Sản xuất và xuất khẩu nông sản trong nền kinh tế 7
1.1.1. Đặc điểm của ngành nông nghiệp 7
1.1.2. Vai trò của sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản
đối với phát triển kinh tế - xã hội 8
1.2. Các nguyên tắc của WTO trong vấn đề nông nghiệp
và xuất khẩu hàng nông sản 9
1.2.1. WTO và vấn đề nông nghiệp 9
1.2.2. Hiệp định nông nghiệp của WTO 13
1.2.2.1. Bối cảnh ra đời của Hiệp định 13
1.2.2.2. Nội dung của Hiệp định 14
1.2.3. Các quy định khác liên quan đến hàng nông sản xuất khẩu 18
1.3. Xuất khẩu nông sản của một số nước khi gia nhập WTO
và kinh nghiệm cho Việt Nam 23

1.3.1. Xuất khẩu hàng nông sản của Trung Quốc khi gia nhập WTO 23
1.3.2. Chính sách xuất khẩu nông sản của Thái Lan trong WTO 32
1.3.3. Kinh nghiệm cho Việt Nam 34
CHƢƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO
ĐẾN XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM 38
2.1. Thực trạng sản xuất nông nghiệp Việt Nam 38



2

2.2. Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp 41
2.2.1. Các cam kết 41
2.2.2. Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu
hàng nông sản Việt Nam 43
2.2.3. Những điều chỉnh chính sách nông nghiệp của Việt Nam 48
2.3. Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO 53
2.3.1. Một số nghiên cứu 53
2.3.2. Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản khi gia nhập WTO 54
2.3.3. Đánh giá chung 80
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 88
3.1. Những quan điểm, định hướng cơ bản 88
3.1.1. Quan điểm định hướng phát triển nông nghiệp 88
3.1.2. Định hướng, chiến lược phát triển một số mặt hàng nông sản
xuất khẩu chính 92
3.2. Dự báo xu hướng tiêu dùng nông sản thế giới trong thời gian tới 94
3.2.1. Xu hướng tiêu dùng 94
3.2.2. Dự báo nhu cầu một số mặt hàng nông sản 94
3.3. Giải pháp 96

3.3.1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật 96
3.3.2. Xây dựng chiến lược phát triển ngành 99
3.3.3. Hỗ trợ thông tin, xúc tiến thương mại 101
3.3.4. Đổi mới công nghệ, chú trọng công tác chế biến
nông sản xuất khẩu 102
3.3.5. Cải thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm
theo tiêu chuẩn quốc tế 104
3.3.6. Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp nông nghiệp 106
3.3.7. Phát triển nguồn nhân lực 108
3.3.8. Tăng cường hợp tác tổ chức hiệp hội, ngành hàng 108



3

KẾT LUẬN 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112



4

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AFTA Khu vực mậudịch tự do ASEAN
AMS Tổng các biện pháp hỗ trợ gộp
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BTA Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ
CIEM Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương

CIF Giá hàng hoá xuất khẩu bao gồm giá thành, phí bảo hiểm
và phí vận chuyển tới cảng
EU Liên minh châu Âu
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FAO Tổ chức nông lương Liên hiệp quốc
GATT Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GMP Chứng nhận thực hành sản xuất tốt
HACCP Hệ thống phân tích mối nguy và xác định điểm kiểm soát
tới hạn
IMF Quỹ tiền tệ Quốc tế
MFN Đối xử tối huệ quốc
MUTRAP Dự án hỗ trợ thương mại đa biên
SPS Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn dịch tễ
TBT Hàng rào kỹ thuật trong thương mại
TRIPs Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại
USD Đô la Mỹ
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới



5

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Thời gian thực hiện các cam kết theo Hiệp định nông nghiệp 18
Bảng 1.2 Một số biện pháp bảo hộ của Trung Quốc đối với hàng
nông sản nhập khẩu 25
Bảng 1.3 Tăng trưởng nông nghiệp Thái Lan 34
Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng, tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp 38

Bảng 2.2 So sánh diện tích, sản lượng một số cây trồng
năm 2005 với năm 2000 39
Bảng 2.3 Diện tích, sản lượng một số loại cây trồng năm 2008 39
Bảng 2.4 Cam kết cắt giảm thuế quan đối với một số mặt hàng 42
Bảng 2.5 Xu hướng tăng trưởng sản lượng và xuất khẩu theo ngành 53
Bảng 2.6 Giá trị và tốc độ tăng trưởng nông sản xuất khẩu 56
Bảng 2.7 Xuất khẩu gạo một số năm 59
Bảng 2.8 Xuất khẩu hạt điều một số năm 63
Bảng 2.9 Khối lượng, kim ngạch xuất khẩu cà phê 66
Bảng 2.10 Xuất khẩu cao su một số năm 69
Bảng 2.11 Xuất khẩu hạt tiêu một số năm 72
Bảng 2.12 Xuất khẩu chè một số năm 75
Bảng 2.13 Kim ngạch xuất khẩu rau quả một số năm 77





6

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Diễn biến xuất khẩu nông sản năm 2007 và năm 2008 55
Hình 2.2 Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông sản
năm 2006, 2007, 2008 57
Hình 2.3 Cơ cấu nông, lâm, thuỷ sản xuất khẩu năm 2008 58
Hình 2.4 Khối lượng, kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu gạo 60
Hình 2.5 Cơ cấu sản lượng xuất khẩu gạo theo thị trường 61
Hình 2.6 Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu gạo theo thị trường 61
Hình 2.7 Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu hạt điều 64

Hình 2.8 Cơ cấu sản lượng xuất khẩu hạt điều theo thị trường 64
Hình 2.9 Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu hạt điều theo thị trường 65
Hình 2.10 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê 66
Hình 2.11 Cơ cấu sản lượng xuất khẩu cà phê theo thị trường 67
Hình 2.12 Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu cà phê theo thị trường 68
Hình 2.13 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cao su 70
Hình 2.14 Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su theo sản lượng 71
Hình 2.15 Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su theo kim ngạch 71
Hình 2.16 Sản lượng, kim ngạch, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hạt tiêu 72
Hình 2.17 Cơ cấu khối lượng xuất khẩu hạt tiêu theo thị trường 73
Hình 2.18 Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu theo thị trường 74
Hình 2.19 Khối lượng, giá trị, tốc độ xuất khẩu chè một số năm 75
Hình 2.20 Cơ cấu khối lượng xuất khẩu chè theo thị trường 76
Hình 2.21 Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu chè theo thị trường 76
Hình 2.22 Kim ngạch và tốc độ xuất khẩu rau quả 78
Hình 2.23 Cơ cấu, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu



7

r
au quả các thị trƣờng

















































8

LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của luận văn
Ngày 1/1/1995, Việt Nam đã nộp đơn xin gia nhập Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO). Sau 12 năm đàm phán, ngày 11/1/2007, Việt Nam đã
chính thức trở thành thành viên của WTO - tổ chức thương mại lớn nhất toàn
cầu. Gia nhập WTO mang lại nhiều cơ hội song cũng có không ít khó khăn
cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và hoạt động thương mại quốc tế
nói riêng. Trở thành thành viên của WTO, Việt Nam có nhiều cơ hội mở rộng
thị trường, phát triển xuất khẩu song cũng đòi hỏi Việt Nam phải tiến hành cải
cách và tự do hoá thương mại, bên cạnh đó còn phải đối mặt với áp lực cạnh
tranh ngày càng gay gắt cả trong nước và trên thị trường quốc tế.
Đối với mỗi quốc gia, nông nghiệp là một khu vực địa kinh tế không
chỉ nuôi sống cư dân nông thôn mà còn cung cấp lương thực, thực phẩm cho
cư dân thành thị, là thị trường tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp. Thu nhập
từ xuất khẩu nông sản cũng là nguồn thu ngoại tệ cần thiết để nhập khẩu các
hàng hoá khác cho nền kinh tế. Với các nước nghèo và đang phát triển thì
nông nghiệp là lĩnh vực ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của đa số nhân
dân vì phần lớn dân cư những nước này đang sống ở khu vực nông nghiệp,

nông thôn. Trong khi đó, hầu hết các nước phát triển cũng đều có những
chính sách nhất định để bảo vệ sản xuất và xuất khẩu nông sản của họ để bảo
đảm an ninh lương thực và ổn định xã hội.
Với những đặc điểm sinh học và xã hội của mình, nông nghiệp đã trở
thành chủ đề tranh cãi từ thời GATT (Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại) và nay là WTO giữa hai nhóm nước thành viên là các nước đang
phát triển và các nước phát triển với nội dung xoay quanh Hiệp định nông
nghiệp. Thực thi Hiệp định là bắt buộc đối với mọi thành viên của WTO, tuy
nhiên, các cam kết trong lĩnh vực nông nghiệp của WTO chưa hẳn đã đạt
được sự đồng thuận giữa các thành viên do có một số ngoại lệ khi áp dụng các



9

điều khoản của Hiệp định, các nước phát triển đã khai thác, áp dụng triệt để
các ngoại lệ này và gây ra nhiều khó khăn cho các nước đang phát triển.
Mặc dù sau hơn 20 năm đổi mới nhưng nước ta vẫn là một nước nông
nghiệp, giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm 20,73% GDP (năm 2006) và ảnh
hưởng trực tiếp tới cuộc sống của hơn 73% dân số, đóng góp nhiều mặt hàng
xuất khẩu chủ lực trong nền kinh tế [4, năm 2006].
Sau hơn hai năm là thành viên WTO, mặc dù các tác động của việc gia
nhập WTO đến nền kinh tế nói chung và xuất khẩu hàng nông sản nói riêng
chưa hẳn đã rõ nét song việc đánh giá các tác động tới xuất khẩu hàng nông
sản là cần thiết để chúng ta có sự nhìn nhận đúng đắn và đưa ra định hướng
phát triển cho xuất khẩu hàng nông sản nước ta phù hợp với các quy định của
WTO, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực nhằm xây dựng nền nông
nghiệp bền vững và hội nhập quốc tế thành công. Do vậy, tôi đã chọn đề tài
“Tác động của việc gia nhập WTO tới xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam”
làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Tình hình nghiên cứu
Gia nhập WTO là một sự kiện kinh tế đối ngoại nổi bật của Việt Nam
trong những năm gần đây. Sự kiện này đã thu hút được sự quan tâm nghiên
cứu của nhiều nhà khoa học. Trước và sau khi nước ta gia nhập WTO, có
nhiều công trình nghiên cứu, bài viết về lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam thời
WTO như:
“Nông nghiệp Việt Nam hội nhập WTO: các kịch bản tương lai” tác
giả Phạm Quang Diệu, Viện Chính sách và Chiến lược, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT), năm 2004. Tác giả đã đưa ra một số
mô hình nghiên cứu và dự báo xu hướng phát triển của nền nông nghiệp Việt
Nam dau khi nước ta gia nhập WTO.
“Đánh giá sự phù hợp của chính sách nông nghiệp Việt Nam với các
quy định trong hiệp định khu vực và đa phương”, Viện Chính sách và Chiến



10

lược phát triển nông nghiệp, Bộ NN&PTNT, tháng 1 năm 2005. Dựa trên việc
phân tích các hiệp định khu vực và đa phương mà nước ta tham gia, các tác
giả đã phân tích, so sánh và đánh giá các chính sách nông nghiệp của nước ta
và kiến nghị một số giải pháp chính sửa để các chính sách nông nghiệp nước
ta đáp ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
“Khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản chính của Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập AFTA”, báo cáo nghiên cứu, Quỹ Nghiên cứu
ICARD-MISPA TOR, số MISPA/2003/06, tháng 8 năm 2005. Các tác giả đã
phân tích các điều kiện sản xuất trong nước, các điều kiện quốc tế khi nước ta
hội nhập AFTA. Qua đó tổng kết, đánh giá năng lực cạnh tranh một số nông
sản chính của nước ta.
“Lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của ngành nông nghiệp Việt

Nam”, báo cáo nghiên cứu của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển
nông nghiệp, Bộ NN&PTNT, tháng 4 năm 2005. Báo cáo tổng kết quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế của ngành nông nghiệp Việt Nam, những thay đổi
trong chính sách nông nghiệp và những tiến triển trong hoạt động xuất nhập
khẩu hàng nông sản.
“Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp nông
nghiệp”, Đặng Kim Sơn, Phạm Minh Trí, Viện Chính sách và Chiến lược
phát triển nông nghiệp, Bộ NN&PTNT, năm 2006. Qua phân tích, tổng kết
các số liệu, tác giả đã đánh giá năng lực của các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp nước ta. Các doanh nghiệp nước ta quy mô nhỏ cả
về nguồn vốn và nguồn nhân lực, trình độ khoa học kỹ thuật còn lạc hậu, chưa
đồng bộ… điều này gây nhiều hạn chế khi các doanh nghiệp nước ta hội nhập
vào thị trường khu vực và quốc tế.
“Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sản xuất, chế biến và
tiêu thụ nông sản ở Việt Nam: qua nghiên cứu chè, cà phê, điều”, Nguyễn
Xuân Trình chủ biên, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội, 2006. Tác giả nghiên



11

cứu quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của ngành nông nghiệp nước ta, trong
đó nghiên cứu một số mặt hàng tiêu biểu là chè, cà phê, hạt điều đến năm
2005.
Tạp chí Phát triển kinh tế, số 199, tháng 5 năm 2007, PGS.TS. Nguyễn
Trọng Hoài và ThS. Võ Tất Thắng có bài viết: “Cam kết gia nhập WTO và
tác động đối với nông nghiệp Việt Nam”. Tác giả đã phân tích một số cam
kết có ảnh hưởng đến ngành nông nghiệp nước ta, phân tích kinh nghiệm qua
nghiên cứu một số biến động của nông nghiệp Trung Quốc và Mexico sau khi
gia nhập WTO. Tác giả đã dự báo xu hướng phát triển của ngành nông nghiệp

nước ta, đưa ra một số giải pháp để thúc đẩy sự phát triển của ngành nông
nghiệp nước ta trong bối cảnh hội nhập WTO.
Trên Tạp chí Kinh tế và phát triển số 121, tháng 7/2007 PGS.TS. Phạm
Văn Khôi (Đại học Kinh tế quốc dân) có bài viết: “Chính sách phi thuế quan
và thuế quan đối với hàng nông sản Việt Nam trong quá trình hội nhập
WTO” .
“Đánh giá tác động tổng thể khi Việt Nam trở thành thành viên của
WTO đến thay đổi xuất khẩu và thể chế”, tháng 5 năm 2008, các tác giả của
Dự án hỗ trợ thương mại đa biên (MUTRAP II) – Hor 9. Nghiên cứu đã tổng
kết, so sánh tình hình xuất khẩu, một số thay đổi trong chính sách xuất khẩu
của nước ta một số năm trước khi gia nhập WTO và năm 2007. Sơ bộ đánh
giá tác động của việc gia nhập WTO tới xuất khẩu một số mặt hàng nông sản
nước ta qua so sánh số liệu năm 2007.
Hội thảo tác động hội nhập đối với nền kinh tế sau hai năm Việt
Nam gia nhập WTO, tháng 4 năm 2009, Bộ Công thương. Các tham luận của
các đại biểu đã tổng kết, đánh giá tác động của việc gia nhập WTO tới sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ nước ta. Theo đó, tác động đến nền
sản xuất nông nghiệp nước ta sau 2 năm gia nhập WTO (2007; 2008) cũng
chưa rõ nét, một phần do tác động cộng hưởng của khủng hoảng kinh tế.



12

Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, các tác giả đã dự báo, tổng kết tình
hình phát triển của xuất khẩu hàng nông sản nước ta trong bối cảnh hội nhập
WTO. Tuy nhiên, trong thời gian ngắn, các tác động của việc gia nhập WTO
đối với nền kinh tế và xuất khẩu nông sản chưa thực sự rõ nét và vẫn cần
những nghiên cứu tiếp theo để tổng kết, đánh giá tác động của việc gia nhập
WTO trong bối cảnh mới, qua đó đưa ra các định hướng, giải pháp phát triển

tốt hơn cho thời gian tới.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận văn là đánh giá tác động của
việc gia nhập WTO tới xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam, đưa ra một số
kiến nghị và giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản của nước ta trong
thời gian tới. Để hoàn thành được mục tiêu này, luận văn sẽ phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá các nội dung cam kết và những điều chỉnh chính sách
của Việt Nam liên quan đến xuất khẩu hàng nông sản khi nước ta gia nhập
WTO.
- Đánh giá các tác động của việc gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng
nông sản nước ta trên cơ sở lý thuyết và thực tế.
- Dựa trên kết quả nghiên cứu, những quan điểm, định hướng, mục tiêu
phát triển ngành nông nghiệp và xuất khẩu hàng nông sản, luận văn sẽ đề xuất
các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam đến năm
2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
- Các tác động đối với xuất khẩu hàng nông sản khi nước ta gia nhập
WTO.
b) Phạm vi nghiên cứu



13

- Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực tiễn xuất khẩu hàng nông sản nước
ta từ năm 2000 đến nay (2009).
- Về mặt nội dung: Phân tích định tính những tác động của việc gia
nhập WTO tới xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam. Nghiên cứu thực tế xuất

khẩu hàng nông sản nước ta sau khi gia nhập WTO, trong đó chú trọng tới
một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận nghiên cứu duy vật biện chứng và
lịch sử, lấy thực tiễn xuất khẩu nông sản của Việt Nam và tham khảo kinh
nghiệm của một số nước.
Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn dịch,
quy nạp để minh chứng cho những luận điểm được nêu ra trong luận văn.
Các thông tin, số liệu sẽ được tổng hợp từ nhiều nguồn tin cậy để làm
cơ sở nghiên cứu, chứng minh cho các luận điểm của luận văn.
6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
- Đánh giá các tác động của việc gia nhập WTO tới xuất khẩu hàng
nông sản Việt Nam cả mặt lý thuyết và thực tiễn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản
Việt Nam đến năm 2020.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng nông sản trong
WTO
Chương 2: Tác động của việc gia nhập WTO đến xuất khẩu hàng
nông sản Việt Nam
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam
đến năm 2020.



14

CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN TRONG WTO
******************
1.1. Sản xuất và xuất khẩu nông sản trong nền kinh tế
1.1.1. Đặc điểm của ngành nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất đặc biệt trong nền kinh tế. Đây là ngành
sản xuất vật chất cơ bản, sản xuất ra lương thực thực phẩm đảm bảo sự sống
còn của con người và cung cấp yếu tố đầu vào cho các ngành sản xuất khác
trong nền kinh tế.
Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều lao động và có thể sử dụng lao
động giản đơn. Do vậy, lao động ở nhiều lứa tuổi và mọi trình độ khác nhau
đều có thể tham gia sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất phụ thuộc nhiều vào tự nhiên. Đất
đai là yếu tố sản xuất chính của nông nghiệp. Ngoài ra, các yếu tố đầu vào
khác của nông nghiệp như giống cây trồng, vật nuôi cũng đều có nguồn gốc
tự nhiên. Quá trình sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi cũng phụ thuộc nhiều
vào các yếu tố của môi trường tự nhiên như nhiệt độ, độ ẩm, gió, mưa, nguồn
nước, dịch bệnh… Sản phẩm của ngành nông nghiệp mang tính mùa vụ và
vùng miền. Tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên mà một khu vực có thể sản xuất
sản phẩm này nhưng lại không thể sản xuất sản phẩm khác hoặc có thể sản
xuất những sản phẩm có chất lượng đặc biệt, tạo thành những đặc sản của các
vùng đất.
Công nghệ trong nông nghiệp là sự kết hợp giữa cơ học, sinh học và
khó thay đổi nhanh chóng. Đối tượng sản xuất trong nông nghiệp có chu kỳ
sinh trưởng khá dài, từ vài tháng đến vài năm. Do vậy, việc nghiên cứu thử



15


nghiệm các công nghệ mới cho đến khi có thể áp dụng đại trà có thể kéo dài
hàng năm, thậm chí vài năm.
Sản lượng trong nông nghiệp không phải cứ muốn là có thể tăng được.
Việc gia tăng sản lượng có thể bằng biện pháp mở rộng sản xuất hoặc thâm
canh tăng năng suất nhưng nguồn lực cho sản xuất nông nghiệp là có hạn nên
mở rộng sản xuất không phải lúc nào cũng thực hiện được. Năng suất cây
trồng vật nuôi cũng có một giới hạn nhất định.
1.1.2. Vai trò của sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản đối với phát triển
kinh tế - xã hội
Nông nghiệp là ngành cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi sống cư
dân nông thôn cũng như thành thị, đảm bảo an ninh lương thực cho quốc gia.
Một quốc gia phải phụ thuộc lương thực vào nước khác sẽ chứa đựng rất
nhiều rủi ro. Nước cung cấp lương thực có thể gây áp lực cho nước phụ thuộc
không những về kinh tế mà cả chính trị. Khi phải phụ thuộc về lương thực
thực phẩm, bất cứ biến động nào về giá lương thực trên thị trường thế giới
cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của cư dân trong nước, điều này
rất dễ dẫn tới những bất ổn trong xã hội. Tại nhiều nước đang phát triển, có
tới hơn 50% dân số sống phụ thuộc vào nông nghiệp và đặc biệt ở một số
nước nghèo con số này lên đến 80% [11, tr.6]. Như vậy, nông nghiệp là ngành
đảm bảo an ninh lương thực, sự ổn định kinh tế, chính trị và xã hội cho mọi
quốc gia.
Nông nghiệp là ngành đóng góp không nhỏ vào sự tăng trưởng của mỗi
quốc gia. Tuy nhiên, trong xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hầu hết
các nước đều phấn đấu giảm tỷ lệ tương đối của nông nghiệp trong GDP.
Đối với nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, xuất khẩu
nông sản đang là nguồn thu ngoại tệ quan trọng để nhập khẩu các hàng hoá
cần thiết phục vụ cho sự phát triển kinh tế.




16

Khu vực nông thôn còn là thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông
nghiệp. Một ước tính của Viện Phát triển quốc tế Harvard cho thấy, bình quân
cứ 1% tăng trưởng nông nghiệp sẽ gắn liền với 1% tăng trưởng phi nông
nghiệp.
Nông nghiệp cũng là khu vực cung cấp lao động cần thiết cho công
nghiệp hoá. Ở các nước đang phát triển, nông nghiệp là khu vực sản xuất
truyền thống và lớn nhất của nền kinh tế. Ngày nay, nhiều tiến bộ khoa học kỹ
thuật được ứng dụng trong sản xuất làm giảm bớt nhu cầu sử dụng lao động
trong nông nghiệp. Trong xu hướng công nghiệp hoá, lao động nông nghiệp
chuyển dịch dần sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đời sống kinh tế - xã
hội ở nông thôn được cải thiện, lao động ở nông thôn có điều kiện học tập
nâng cao trình độ, có điều kiện tiếp cận với khoa học - kỹ thuật tiên tiến nên
ngày càng có khả năng đáp ứng được yêu cầu của các ngành khác trong nền
kinh tế. Nông nghiệp là ngành hiện có nguồn lao động khá dồi dào nên có khả
năng đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của ngành công nghiệp và dịch
vụ.
1.2. Các nguyên tắc của WTO trong vấn đề nông nghiệp và xuất khẩu
hàng nông sản
1.2.1. WTO và vấn đề nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành kinh tế có vai trò quan trọng trong đời sống kinh
tế, do đó, mỗi quốc gia đều muốn bảo vệ nền nông nghiệp của mình bằng
nhiều biện pháp khác nhau. Nhiều biện pháp bảo vệ nông nghiệp của các
nước đã làm bóp méo thương mại nông sản quốc tế. Với vị trí, vai trò và thực
tế trao đổi thương mại nông sản quốc tế, nông nghiệp đã trở thành chủ đề gây
nhiều tranh cãi từ thời GATT và nay là WTO giữa hai nhóm nước là nhóm
các nước đang phát triển và các nước phát triển.




17

Đại diện nhóm các nước phát triển là Mỹ, EU, Nhật Bản. Các nước này
là những nước trợ cấp rất lớn cho nông nghiệp. Theo ước tính, khi cả thế giới
chi cho trợ cấp nông nghiệp là 300 tỷ USD, thì 21 quốc gia phát triển đã chi
khoảng 205 tỷ USD. Ở Mỹ, trợ cấp nông nghiệp chiếm 25% giá trị sản lượng
của khu vực nông nghiệp và 1,3% giá trị sản phẩm quốc nội. Trung bình trong
giai đoạn 1999-2001, Mỹ hỗ trợ cho mỗi nông dân 22 ngàn USD/năm. Tại
EU, tỷ trọng phần trợ cấp trong giá thành nông sản là 46% [17, tr.9]. Mặc dù
vậy, đây là những nước rất lớn tiếng và kiên quyết yêu cầu các nước khác cắt
giảm trợ cấp nông nghiệp. Mỹ ép các nước khác phải giảm và tiến tới xoá bỏ
các hình thức trợ cấp nông nghiệp, dù là trợ cấp hộp hổ phách hay hộp lục.
Ngoài giảm hỗ trợ xuất khẩu và trợ cấp trong nước, Mỹ còn đề nghị các nước
giảm thuế quan đối với hàng nông sản. Với cách cắt giảm thuế do Mỹ đề nghị
thì các nước đang áp dụng thuế suất cao (chủ yếu là các nước đang phát triển)
sẽ phải giảm thuế suất rất nhiều còn các nước đang áp dụng thuế suất vừa
phải sẽ chỉ phải giảm đôi chút (chủ yếu là các nước phát triển).
Trong quá trình đàm phán, Mỹ luôn giữ thái độ không nhân nhượng,
thậm chí từ chối đàm phán với các nước về việc Mỹ cắt giảm trợ giá cho nông
dân trong nước.
EU kêu gọi giảm thiểu hình thức trợ cấp hộp hổ phách và cho phép mở
rộng trợ cấp hộp lục và hộp lam. EU yêu cầu các nước giảm 36% thuế quan,
45% hỗ trợ xuất khẩu, 55% trợ cấp trong nước và đòi mở rộng khái niệm trợ
cấp hộp lục, bao gồm cả hình thức trợ cấp vì môi trường, vì lợi ích động vật…
Dựa vào hình thức mới này, EU đã sử dụng trợ cấp trực tiếp cho nông dân để
thay thế cho trợ giá sản phẩm với lời biện minh là tăng trợ cấp để phát triển
nông thôn, bảo vệ môi trường. Ngoài ra, EU còn đưa ra tiêu chuẩn gọi là định
mức tối thiểu, theo đó, ở những nước công nghiệp phát triển, những nông sản




18

nhận mức trợ giá không quá 5% thì không tính vào diện phải giảm trợ giá
nữa.
Tại Vòng đàm phán Genever, tháng 7/2006, Hoa Kỳ cho rằng đã
nhượng bộ quá nhiều, còn EU không chấp nhận cắt giảm thêm trợ cấp nông
nghiệp. Các nước khác cũng không muốn hạ thấp hàng rào bảo hộ của mình.
Do trợ cấp có thể làm méo mó các hoạt động thương mại nên chính phủ các
nước thành viên WTO phải thông báo tất cả các hình thức trợ cấp của mình
nhưng trên thực tế chỉ có một số ít thành viên chấp hành.
Như vậy, bằng mọi hình thức, các nước phát triển tìm cách để giảm hỗ
trợ xuất khẩu, hỗ trợ sản xuất trong nước thật chậm, thậm chí không phải cắt
giảm. Mặt khác, họ lại luôn lớn tiếng và đưa ra nhiều hình thức để buộc các
nước đang phát triển phải cắt giảm hỗ trợ xuất khẩu và trợ cấp sản xuất trong
nước, cắt giảm thuế quan và áp dụng nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe để
ngăn chặn sự xâm nhập của nông sản các nước đang phát triển vào thị trường
các nước phát triển. Điều này làm bóp méo thị trường nông sản thế giới và
gây nhiều thiệt hại cho nông dân ở các nước nước đang phát triển.
Về phía các nước đang phát triển: Tại Vòng đàm phán Urugoay (1994),
có một số ít nước đang phát triển tham gia vào nhóm Cairns đấu tranh đòi các
nước phát triển giảm và xóa bỏ bảo hộ nông nghiệp. Từ vòng đàm phán Doha
(2001-2006), các nước đang phát triển đóng vai trò ngày càng quan trọng
trong quá trình tự do hoá mậu dịch nông sản. Năm 2003, tại Hội nghị Cancun,
liên minh các nước đang phát triển (Nhóm G20) được thành lập làm đối trọng
với Mỹ và EU trong các cuộc đàm phán giữa các nước đang phát triển và các
nước phát triển.
Quan điểm của G20 là cố cân bằng sân chơi nông nghiệp, trong khi cố
gắng bảo vệ lợi ích của các nước đang phát triển thì vẫn tính đến lợi ích của

các nước phát triển.



19

Về hỗ trợ xuất khẩu: G20 đề nghị bãi bỏ hỗ trợ cho các hàng hoá xuất
khẩu mà các nước đang phát triển đề nghị, loại bỏ dần với thời hạn cụ thể tất
cả các dạng hỗ trợ khác, đưa ra các quy định trợ cấp đảm bảo lương thực và
loại bỏ tất cả các hình thức tín dụng xuất khẩu.
Về mở cửa thị trường: G20 đề nghị giảm tất cả các dạng thuế quan, các
mức thuế quan đỉnh và thuế quan leo thang, tăng mức hạn ngạch thuế quan và
tăng cường quản lý hạn ngạch. Đưa ra danh mục các hàng hoá nhạy cảm, xoá
bỏ cơ chế tự vệ đặc biệt dành cho các nước đang phát triển chưa có năng lực
xác định nhu cầu bảo hộ cụ thể.
Về trợ cấp trong nước: G20 kiến nghị giảm dần và tiến tới xoá bỏ các
biện pháp trợ cấp hộp hổ phách, hộp lam và hộp lục. Xoá bỏ trợ cấp trong
nước đối với hàng xuất khẩu chủ lực tại các nước phát triển, đặt ra tiêu chuẩn
khắt khe hơn đối với trợ cấp hộp lam để quá trình sản xuất tách riêng khỏi
hoạt động trợ cấp, đặt ra mức trần cho các hình thức trợ cấp hộp lục.
Những nước thuộc nhóm G20 là những nước đang phát triển tiên tiến
nhất và là những nước xuất khẩu thuần tuý nên các khuyến nghị tập trung
nhiều vào việc yêu cầu các nước cắt giảm hỗ trợ xuất khẩu, mở cửa thị
trường, giảm dần và tiến tới xoá bỏ trợ cấp trong nước. Tuy nhiên, sự liên kết
của các nước đang phát triển vẫn chưa đủ sức mạnh đàm phán do trong những
nước này có sự chia rẽ. Một số nước thuộc nhóm xuất khẩu nông sản nhưng
một số nước lại thuộc nhóm nhập khẩu nông sản. Ngoài ra, hầu hết các nước
đang phát triển đã được hứa hẹn mở cửa thị trường, một số nước khác đã và
đang bị các chủ nợ ép buộc tự do hoá, nhiều nước lại bị phụ thuộc về mặt
kinh tế hoặc chính trị vào Mỹ và EU khiến cho sự đấu tranh của họ kém mạnh

mẽ.
Cuối tháng 9 năm 2003, Hội nghị cấp bộ trưởng lần thứ 5 của WTO
được tổ chức tại Cancun (Mexico). Tại đây, Mỹ và EU đã đưa ra bản dự thảo



20

tuyên bố chung của Hội nghị song đã bị các nước đang phát triển bãi bỏ. Sau
thất bại của Hội nghị Cancun, Hội đồng chung WTO đã nhất trí khởi động lại
đàm phán. Tháng 7 năm 2004, đàm phán đã đạt được kết quả bằng việc thông
qua nghị quyết của Hội đồng chung WTO, trong đó có một phụ lục về vấn đề
nông nghiệp. Các nước đang phát triển sẽ được cạnh tranh bình đẳng hơn với
các nước phát triển trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Các nước
phát triển và nước đang phát triển cam kết giảm mạnh thuế quan đối với hàng
nông sản và cùng áp dụng chung một phương thức cắt giảm thuế thống nhất.
Những mặt hàng nào có thuế quan cao hơn sẽ phải cắt giảm nhiều hơn và bắt
đầu từ những mức thuế đã cam kết.
Nhìn chung, nông nghiệp là một vấn đề gây nhiều tranh cãi trong WTO
và vẫn chưa đạt được sự đồng thuận nhưng thông qua quá trình đàm phán vấn
đề này ngày càng được cải thiện.
1.2.2. Hiệp định nông nghiệp của WTO
1.2.2.1. Bối cảnh ra đời của Hiệp định
Nông nghiệp là ngành phụ thuộc vào tự nhiên và tác động trực tiếp tới
môi trường. Đây cũng là ngành tác động trực tiếp tới đời sống của nông dân
và sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn. Trong xu thế toàn cầu
hoá, bảo hộ và trợ cấp trong thương mại quốc tế sẽ phải được cắt giảm. Tuy
nhiên, do đặc điểm và vai trò của nông nghiệp đối với kinh tế - xã hội của các
nước nên việc bảo hộ và trợ cấp cho nông nghiệp giảm rất chậm, nhiều quốc
gia cố gắng tìm cách duy trì sự bảo hộ của mình đối với sản xuất nông nghiệp

như Mỹ, EU, Nhật Bản Khi vẫn còn nhiều nước duy trì bảo hộ và trợ cấp
cho nông nghiệp thì thị trường nông sản quốc tế vẫn bị bóp méo và ảnh hưởng
đến nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Các nước
đang phát triển dần có vị thế quan trọng trong thương mại thế giới, các nước
này đã liên kết nhau lại đấu tranh với các nước phát triển để bảo vệ quyền lợi



21

của mình. Tại Vòng đàm phán Urugoay năm 1994, cùng với sự ra đời của
WTO, Hiệp định nông nghiệp cũng được thông qua nhằm thiết lập hệ thống
thương mại nông sản theo hướng thị trường. Các vấn đề về nông nghiệp cũng
được tiếp tục cải cách thông qua đàm phán, cam kết về trợ cấp và bảo hộ
nông nghiệp.
1.2.2.2. Nội dung của Hiệp định
Mục đích của Hiệp định là cải cách lại các nguyên tắc, luật lệ, chính
sách nông nghiệp cũng như giảm bớt những bóp méo trong thương mại nông
nghiệp gây ra bởi chính sách bảo hộ và trợ cấp nông nghiệp.
Để hạn chế những bóp méo trong sản xuất và thương mại nông sản,
Hiệp định nông nghiệp điều chỉnh ba nội dung chính: Tiếp cận thị trường
(Điều 4); cam kết về hỗ trợ trong nước (Điều 6) và cam kết về trợ cấp xuất
khẩu (Điều 9).
Thứ nhất, tiếp cận thị trường: Đây là nội dung nhằm cắt giảm và loại
bỏ hàng rào phi thuế theo nguyên tắc chỉ bảo hộ bằng thuế. Theo đó, các nước
trước đây áp dụng các biện pháp phi thuế quan đều bị yêu cầu bãi bỏ và thay
thế bằng thuế nhập khẩu với mức ràng buộc tương đương hoặc thấp hơn. Các
thành viên đồng ý cắt giảm thuế nhập khẩu theo tỷ lệ cố định. Các nước phát
triển phải giảm thuế 36% theo bình quân trong thời hạn 6 năm, từ 1995 đến
năm 2000, ít nhất là 15% đối với mỗi dòng thuế. Nước đang phát triển là 24%

trong vòng 10 năm từ 1995 đến 2004 và giảm ít nhất là 10% đối với mỗi sản
phẩm. Tuy nhiên, các thành viên được phép sử dụng một số hạn chế phi thuế
như các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật để bảo vệ con
người, vật nuôi khỏi các rủi ro. Các hạn ngạch thuế quan hoặc biện pháp tự vệ
đặc biệt cũng có thể được áp dụng đối với các sản phẩm đã được thuế hoá
thông qua đàm phán.



22

Thứ hai, hỗ trợ trong nước: Hỗ trợ trong nước bao gồm các khoản hỗ
trợ chung cho nông nghiệp, cho sản phẩm hoặc vùng cụ thể, không tính đến
yếu tố xuất khẩu. Các cam kết cắt giảm mức hỗ trợ trong nước làm bóp méo
thương mại được thể hiện ở mức tổng các biện pháp hỗ trợ gộp hay các mức
cam kết ràng buộc hàng năm và cuối cùng (AMS). AMS là tổng các hỗ trợ
trong nước được cung cấp để hỗ trợ các nhà sản xuất nông nghiệp bao gồm:
Tổng hỗ trợ đối với các sản phẩm nông nghiệp, các biện pháp hỗ trợ không cụ
thể và tất cả các biện pháp tương đương.
Hiệp định nông nghiệp đặt ra mức tối đa đối với tổng AMS mà mỗi
quốc gia phải tính toán và báo cáo theo mẫu sẵn có trong bản ACC/4 và phải
cam kết cắt giảm từ mức tổng đó.
Nhóm các biện pháp hỗ trợ trong nước được chia thành ba nhóm tuỳ
theo mức độ ảnh hưởng đến thương mại gồm các chính sách hộp đỏ, các
chính sách hộp xanh lơ và các chính sách hộp xanh.
Các chính sách hộp đỏ: Đây là dạng trợ cấp được coi là bóp méo
thương mại mà các nước thành viên WTO bị yêu cầu phải cắt giảm. Có nhiều
dạng trợ cấp thuộc hộp đỏ nhưng tất cả đều thuộc dạng trợ cấp trực tiếp cho
sản xuất nông nghiệp. Chúng có thể bao gồm các quy định nhằm giữ vững
hay tăng giá đầu ra hay giảm giá đầu vào đối với sản xuất hoặc cố định giá

lưu kho hoặc phân phối sản phẩm hoặc các thanh toán có liên quan đến sản
xuất của nông dân.
Nhóm chính sách này phải cam kết cắt giảm nếu vượt quá mức tối
thiểu. Mức tối thiểu là 5% giá trị sản lượng của sản phẩm được hỗ trợ với các
nước phát triển và 10% ở các nước đang phát triển. Trên cơ sở tính toán tổng
AMS của các biện pháp trợ cấp thuộc nhóm hộp đỏ, các thành viên WTO sẽ
có nghĩa vụ cắt giảm mức tổng đó. Các nước phát triển có nghĩa vụ cắt giảm



23

20% tổng AMS được tính toán trong giai đoạn 6 năm kể từ năm 1995 và các
nước đang phát triển sẽ cắt giảm 13,3% trong vòng 10 năm.
Các chính sách hộp xanh: Bao gồm các trợ cấp không hoặc ít bóp méo
thương mại và sản xuất nông nghiệp, không có tác động trợ giá đối với người
sản xuất nên được miễn trừ khỏi các cam kết cắt giảm. Theo Điều 2 của Hiệp
định nông nghiệp, các trợ cấp thuộc hộp xanh gồm:
- Chi tiêu của chính phủ đối với nghiên cứu nông nghiệp, kiểm soát sâu
bệnh, kiểm tra xếp loại các sản phẩm cụ thể, dịch vụ marketing và xúc tiến
thương mại.
- Sự tham gia tài chính của chính phủ đối với các chương trình bảo
hiểm thu nhập và an ninh thu nhập.
- Thanh toán bù trừ thiệt hại thiên tai.
- Các trợ cấp điều chỉnh cơ cấu: hỗ trợ các tác nhân tham gia sản xuất
nông nghiệp; các chương trình ngừng sử dụng các nguồn tài nguyên cho sản
xuất nông nghiệp; các trợ cấp đầu tư để hỗ trợ tái cơ cấu tài chính hay cơ cấu
vật chất của các nhà sản xuất.
- Trợ giúp nông dân nghỉ hưu; chuyển đất sang sử dụng vào mục đích
khác, hỗ trợ đầu tư.

- Thanh toán các chương trình môi trường.
- Thanh toán trong các chương trình hỗ trợ khu vực, hỗ trợ người
nghèo, nông dân có thu nhập thấp, hỗ trợ nông dân chuyển đổi từ cây thuốc
phiện sang cây trồng khác.
Chính sách hộp xanh lơ: Bao gồm các thanh toán trực tiếp trong các
chương trình giới hạn sản xuất dựa trên diện tích, năng suất cố định hay đầu
gia súc. Hiệp định nông nghiệp cho phép các nước thành viên không phải tính
đến các thanh toán hộp xanh lơ khi tính tổng AMS.



24

Thứ ba, trợ cấp xuất khẩu: là dạng hỗ trợ được coi là bóp méo nhất đối
với thương mại. Đây là các trợ cấp để hỗ trợ nông dân hay người sản xuất bán
các sản phẩm của họ trên thị trường quốc tế, bao gồm:
- Các trợ cấp trực tiếp của chính phủ liên quan đến hoạt động xuất
khẩu.
- Việc bán hay thanh lý dự trữ nông sản phi thương mại của chính phủ
với giá thấp hơn giá so sánh của sản phẩm cùng loại trên thị trường.
- Các khoản thanh toán xuất khẩu nông sản hoàn toàn do chính phủ
thực hiện.
- Trợ cấp nhằm giảm chi phí của các chuyến hàng xuất khẩu, làm nó
thuận lợi hơn so với các chuyến hàng nội địa.
- Trợ cấp nông sản với điều kiện tham gia vào sản phẩm xuất khẩu.
Tuy nhiên, các nước đang phát triển không bị yêu cầu thực hiện các
cam kết cắt giảm đối với các loại trợ cấp xuất khẩu như trợ cấp làm giảm chi
phí tiếp thị, chi phí vận chuyển, chi phí chế biến, chi phí vận tải và cước phí
với điều kiện các loại trợ cấp đó không áp dụng với các cách có thể lẩn tránh
thực hiện cam kết cắt giảm.

Theo Hiệp định nông nghiệp, các thành viên WTO không được phép áp
dụng các biện pháp trợ cấp xuất khẩu nông sản và phải cam kết cắt giảm giá
trị cũng như số lượng trợ cấp hiện hành. Các nước phát triển phải cắt giảm
36% về giá trị và 21% về số lượng trong vòng 6 năm kể từ năm 1995; các
nước đang phát triển nghĩa vụ này là 24% về giá trị và 14% về số lượng trong
vòng 10 năm kể từ năm 1995.

×