Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 135 trang )

đại học quốc gia hà nội
Tr-ờng đại học kinh tế



Đậu Thị Đức



thu hút đầu t- vào các khu công
nghiệp trên địa bàn hà nội


Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số : 60 31 01

Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị


Giáo viên h-ớng dẫn khoa học: TS. Phạm Quang Vinh





Hà Nội - 2009


1
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu công nghiệp là một mô hình kinh tế hiện đại để thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế. Một số những kinh nghiệm để thành công trong cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá của một số nƣớc trong khu vực là xậy dựng và phát
triển KCN, KCX. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của KCN trong sự nghiệp
phát triển kinh tế của Việt Nam, Hội nghị Đại biểu giữa nhiệm kỳ khoá VII
năm 1994 và đại hội VIII năm 1996 của Đảng đã coi việc xây dựng, hình
thành và phát triển các KCN là một nội dung cơ bản của quyết sách CNH,
HĐH đất nƣớc. Tiếp theo đó, chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội năm 2001
– 2010 cũng đƣa chủ trƣơng “ Hoàn chỉnh và nâng cấp các KCN, KCX hiện
có, xây dựng một số khu CNC, hình thành các cụm công nghiệp lớn và khu
kinh tế mở…”. Đây là một định hƣớng và quyết định cực kỳ quan trọng nhằm
mục tiêu đƣa nƣớc ta về cơ bản trở thành một nƣớc CNH – HĐH vào năm
2020.
Thực hiện theo đƣờng lối, định hƣớng của Đảng và nhà nƣớc, nhận
thức đƣợc tầm quan trong của KCN đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung
và của Hà Nội nói riêng, các khu, cụm công nghiệp Hà Nội đã đóng góp rất
lớn cho sự tăng trƣởng kinh tế thủ đô nhƣ góp phần tăng trƣởng GDP, tạo
việc làm, giải quyết ô nhiễm môi trƣờng…Tuy nhiên phần đóng góp của các
KCN chƣa nhiều, việc thu hút các dự án trong và ngoài nƣớc vào KCN vẫn
còn hạn chế, chƣa xứng với tiềm năng của thủ đô hiện nay. Chủ trƣơng xây
dựng các Khu, cụm công nghiệp đang đƣợc xây dựng ở các địa phƣơng trên
toàn quốc và các KCN này cũng đã thu hút mạnh đầu tƣ vào các KCN của
mình, các địa phƣơng cũng đƣa ra nhiều cơ chế, chính sách hấp dẫn để thu hút
các nhà đầu tƣ. Trong cuộc cạnh tranh này, Hà Nội phải làm gì để xây dựng


2
môi tƣờng đầu tƣ hấp dẫn cho các KCN trên địa bàn, trở thành mô hình kinh
tế hiện đại, xứng đáng với tầm vóc và nhiệm vụ chính trị của thủ đô?. Thành

phố phải có những biện pháp gì để giải quyết vƣớng mắc trong môi trƣờng
đầu tƣ tại các KCN Hà Nội, để từ đó có thể xây dựng và phát triển các KCN
Hà Nội trở thành điểm đến an toàn cho các nhà đầu tƣ. Đó là lý do tác giả lựa
chọn đề tài: “Thu hút đầu tƣ vào khu công nhgiệp trên địa bàn Hà Nội”
để nhgiên cứu trong luận văn của mình
2. Tình hình nghiên cứu:
Khu công nghiệp là mô hình kinh tế mới nhƣng đã đƣợc sự quan tâm
của nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nƣớc. Ngay từ năm 1990 trƣớc xu hƣớng
dùng khu công nghiệp, khu chế xuất nhƣ một giải pháp quan trọng thu hút
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt Nam đã phát triển từ đó một số công trình
nghiên cứu về khu công nghiệp đã đƣợc phổ biến
Năm 1994 Viện Kinh tế học đã xuất bản cuốn sách tham khảo kinh
nghiệm thế giới về phát triển KCN, KCX và các chính sách ƣu đãi áp dụng
trong các đặc khu kinh tế Trung Quốc trƣớc năm 1993. Năm 2000 thực hiện
trƣơng trình điều tra tổng kết việc thực hiện chủ trƣơng về phát triển kinh tế –
xã hội tại một số vùng, Bộ khoa học và đầu tƣ đã có báo cáo: “Tình hình phát
triển KCN, KCX thời gian qua, một số đánh giá và kiến nghị”.
Riêng ở Hà Nội có các công trình sau:
- Luận án Tiến sỹ Chế Đình Hoành (1996): “Cải tạo và hoàn thiện các
KCN ở Hà Nội theo định hƣớng phát triển đến năm 2010”. Luận án đƣa ra
những cơ sở khoa hoc của việc phát triển và cải tạo các KCN ở Hà Nội để đƣa
ra nhiệm vụ phát triển trong thời gian tới
- Luận án Tiến sỹ Nguyễn Quyết Chiến (2003): “Những giải pháp nhằm
phát triển các khu chế xuất và khu công nghiệp tại Hà Nội"


3
- Ban quản lý các KCN và chế xuất Hà Nội (2005) “Kỷ yếu 10 năm xây
dựng các KCN, KCX Hà Nội trong đó các tham luận có đƣa ra các báo, các
phân tích, đánh giá về tình hình phát triển các khu công nghiệp ở Hà Nội. Qua

đó có kiến nghị đề xuất giải phát phát triển các khu công nghiệp trong thời
gian tới
- Luân án Tiến sỹ Trần Văn Hân (2006): “Giải pháp mở rộng tín dụng
ngân hàng đối với doanh nghiệp trong các khu công nghiệp tại thủ đô Hà Nội.
Luận văn nêu ra thực trạng về tín dụng ngân hàng trong các KCN Hà Nội.
Đồng thời có đƣa ra những kiến nghị mở rộng tín dụng ngân hàng đối với các
doanh nghiệp tại các KCN ở Hà Nội
Ngoài ra còn phải kể đến các công trình chuyên khảo, bài viết của các
cá nhân và tập thể xung quanh nội dung này. Nhìn chung có thể khái quát một
số hƣớng chính nhƣ sau:
- Những nghiên cứu đánh giá các hoạt động của KCN Hà Nội trong thời
gian qua
- Về mô hình tổ chức, quản lý Nhà nƣớc về các KCN nói chung và Hà
Nội nói riêng
- Vai trò của KCN đối với quá trình phát triển kinh tế – xã hội của thủ
đô….
Có thể thấy đó là nội dung hết sức phong phú với nhiều hƣớng tiếp
cận một vấn đề còn nhiều phức tạp còn tồn tại trong các giai đoạn khác nhau.
Tuy nhiên những kết quả đạt đƣợc hết sức quý báu, gợi mở ra nhiều hƣớng
nghiên cứu mới nhằm trực tiếp phục vụ sự nghiệp phát triển của thủ đô. Trong
đó việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện và phát triển các KCN trong điều kiện
hội nhập còn chƣa đƣợc nghiên cứu một cách toàn diện và chƣa có lời giải cụ
thể. Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Thu hút đầu tƣ vào khu công


4
nhgiệp trên địa bàn Hà Nội” là cần thiết nhất là trong thời điểm Hà Nội thực
hiện mở rộng địa giới hành chính hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
 Mục đích nghiên cứu của đề tài:

Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút đầu tƣ vào các
KCN Hà Nội
 Nhiệm vụ của đề tài: để thực hiện đƣợc mục đích trên luận văn cần
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động thu hút đầu tƣ vào khu công
nghiệp Hà Nội, từ đó làm rõ nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong hoạt
động thu hút đầu tƣ vào các KCN Hà Nội
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút đầu tƣ vào các
KCN Hà Nội
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Luận văn chỉ nghiên cứu các
KCN tập trung trên đại bàn Hà Nội cũ: KCN Đài Tƣ Hà Nội, KCN Sài Đồng
B, KCN Thăng Long, KCN Nội Bài, KCN Nam Thăng Long. Trong đó luận
văn tập trung nghiên cứu hoạt động thu hút đầu tƣ vào các KCN tập trung trên
địa bàn Hà Nội cũ (Chủ yếu là đầu tƣ trực tiếp FDI vì đây là nguồn đầu tƣ chủ
yếu vào các KCN tập trung ở Hà Nội).
- Về phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt
động thu hút đầu tƣ vào KCN tập trung ở Hà Nội từ 2001 đến nay và đề xuất
giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động này từ nay đến năm 2015
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để đạt đƣợc mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng đồng
thời nhiều phƣơng pháp nghiên cứu để luận giải các vấn đề lý luận và thực
tiễn về thu hút đầu tƣ vào các khu công nghiệp ở Hà Nội


5
- Phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phƣơng pháp hệ
thống: Thu hút các khu công nghiệp Hà Nội đƣợc thực hiện đồng bộ gắn với
hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn cụ thể. Các giải pháp để thu hút đầu tƣ
vào các khu công nghiệp Hà Nội đƣợc xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ

với nhau cả về không gian và thời gian, đồng thời đƣợc đặt ra trong bối cảnh
chung của toàn bộ nền kinh tế, trong quá trình công nghiệp hoá.
- Phƣơng pháp thông kê: Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp thống kê
thích hợp để phục vụ phân tích quá tình thu hút đầu tƣ vào các khu công
nghiệp ở Hà Nội
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp: Trên cơ sở phân tích tình hình thu hút
đầu tƣ vào các khu công nghiệp ở Hà Nội, luận văn đƣa ra đánh giá có tính
khái quát về tình thu hút đầu tƣ vào các khu công nghiệp ở Hà Nội
- Phƣơng pháp so sánh đối chiếu: Tình thu hút đầu tƣ vào các khu công
nghiệp ở Hà Nội đƣợc xem xét trên cơ sở so sánh tác động của nó tới phát
triển kinh tế Hà Nội qua từng giai đoạn cũng nhƣ thực tiễn thu hút đầu tƣ vào
các khu công nghiệp của các địa phƣơng
6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn:
- Góp phần hệ thống hoá và phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn việc
thu hút đầu tƣ vào các khu công nghiệp ở Hà Nội
- Luận văn phân tích tình hình thu hút đầu tƣ vào các khu công nghiệp ở Hà
Nội và tác động của nó tới công nghiệp hoá và hiện đại hoá của thủ đô. Trên
cơ sở nghiên cứu thu hút đầu tƣ vào các khu công nghiệp ở Hà Nội luân văn
đúc kết và chỉ ra những mặt tồn tại cần đƣợc khắc phục và những ƣu thế cần
đƣợc phát huy trong thời gian tới
- Luận văn đề xuất định hƣớng, quan điểm và giải pháp thu hút đầu tƣ vào
các khu công nghiệp ở Hà Nội đến năm 2015
7. Bố cục của luận văn:


6
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 3 chƣơng, 9 tiết.



7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THU HÚT
ĐẦU TƢ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

1.1. Những lý luận chung về khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp
Sự ra đời của KCN thế giới bắt đầu từ đầu từ đầu thế kỉ 18 khi các
nƣớc quan tâm mở rộng quan hệ quốc tế, dùng các loại thuế truyền thống và
hàng rào thuế quan khe khắt đối với những sản phẩm hàng hoá vào lãnh thổ
của mình. KCN phát triển mạnh vào cuối thế kỉ 20, đặc biệt là sau thế chiến
thứ 2 (khoảng giữa thập kỉ 50) về cả quy mô, số lƣợng, loại hình và từng bƣớc
hoàn chỉnh qua các thập kỉ 60, 70.
KCN đầu tiên trên thế giới đƣợc thành lập năm 1896 ở Trađford
Park, Manchester (Anh), Vùng công nghiệp Cliearing Chicago, bang Ilinois
đƣợc coi là khu công nghiệp đầu tiên tại Mỹ. Năm 1940, Italia cũng thành lập
một KCN ở Napoli, đến thập kỉ 1950 – 1960, ở Mỹ có 452 vùng công nghiệp
và gần 1000 KCN, sau đó tăng lên 2400 KCN vào năm 1970. Tại Pháp có 230
KCN (năm 1963) và Canada có 21 vùng công nghiệp (năm 1965). Các nƣớc
đang phát triển bắt đầu vào thập kỉ 60 mới có 90 KCN ở 9 nƣớc thì đến cuối
thập kỉ 90 có 111 KCN ở 40 nƣớc. Nhìn chung, mô hình KCN đã phát triển
mạnh mẽ ở nhiều nƣớc trên thế giới, trở thành mô hình tiến bộ đối với chƣơng
trình phát triển công nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở các nƣớc đang phát
triển vào những năm 1960 - 1970 nhƣ: Đài Loan, Ấn Độ, Hàn Quốc,
Malaisia, Philippin, Trung Quốc, Thái Lan
Trên thế giới hiện có hàng ngàn KCN đƣợc thành lập, riêng các nƣớc
đang phát triển có khoảng 600 KCN. Sự phát triển các KCN ở các nƣớc
không đồng đều, có nƣớc không thành công, nhƣng số lƣợng loại hình này



8
không ngừng tăng lên. Đến nay, việc xây dựng phát triển các KCN có nhiều
thay đổi. Các nƣớc tập trung đi sâu vào quản lí chất lƣợng, vừa tạo môi
trƣờng thuận lợi, hiệu quả cho hoạt động của doanh nghiệp, vừa đảm bảo sự
bền vững cho xã hội và môi trƣờng
Trên thế giới, khái niệm KCN có một số cách hiểu sau:
- Thái lan : KCN tƣơng tự nhƣ một công viên công nghiệp. Mỗi KCN
đƣợc quy hoạch đầy đủ với hệ tthống kết cấu hạ tầng động bộ, các khu nhà ở
dành cho nhân công gắn kết với trung tâm thƣơng mại, dịch vụ phục vụ công
nghiệp và sinh hoạt của cộng đồng dân cƣ.
- Hiệp hội KCX thế giới (wepza) đã định nghĩa KCX, khu tự do: “Khu
tự do là khu do chính phủ xây dựng để xúc tiến các mục tiêu chính sách đƣợc
áp dụng thí điểm, đột phá, khác với chính sách áp dụng cho khu là cởi mở
hơn”. Nhƣ vậy, Khu tự do có nghĩa một cách tổng quát là khu vực đƣợc vây
kín bằng hàng rào, với các “chốt” ra vào đƣợc kiểm soát và tại địa phận đó
một số ƣu đãi về kinh tế đƣợc áp dụng. Khái niệm này về cơ bản đồng nhất
KCN với khu vực miễn thuế
- Tổ chức phát triển công nghiệp liên hiệp quốc (UNIDO): KCX là khu
vực đƣợc giới hạn về hành chính, địa lí, đƣợc hƣởng chế độ thuế quan ƣu đãi
nhằm mục đích sản xuất sản phẩm xuât khẩu, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài. Với
khái niệm này, hoạt động chính trong KCX là sản xuất công nghiệp.
Đối với nƣớc ta, KCX đƣợc đề cập đến từ khi miền bắc xây dựng khu
gang thép Thái Nguyên; miền Nam xây dựng KCN Biên Hoà, nhƣng các khái
niệm về KCN vẵn chƣa đƣợc làm rõ. Khái niệm về KCN chính thức đƣợc thể
hiện rõ tại Luật đầu tƣ nƣớc ngoài (sửa đổi năm 1996) nhƣ sau:
Theo định nghĩa trong Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam thì: “khu
công nghiệp là một lãnh địa đƣợc phân chia và phát triển có hệ thống theo
một kế hoạch tổng thể nhằm cung ứng các thiết bị kỹ thuật cần thiết, cơ sở hạ



9
tầng, phƣơng tiện công cộng phù hợp sự phát triển của một liên hiệp các
ngành công nghiệp.
Theo định nghĩa trong NĐ36 – CP: Khu công nghiệp là khu tập
trung các doanh nghiệp khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp
và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác
định, không có dân cƣ sinh sống do Chính phủ hoặc Thủ tƣớng Chính phủ
quyết định thành lập. Trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế
xuất.
- KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
- KCX là khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho
sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu
và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định do chính phủ thành lập
hoặc cho phép thành lập
Đến nay qua thời gian phát triển, Luật Đầu tƣ ngày 29/11/2005 đã
định nghĩa:
- Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, đƣợc
thành lập theo quy định của Chính phủ.
- Khu chế xuất là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, có ranh giới địa
lý xác định, đƣợc thành lập theo quy định của chính phủ
- Khu công nghiệp cao là khu chuyên nghiên cứu phát triển, ứng dụng
công nghệ cao, ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công
nghệ cao, sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, có ranh giới địa lý
xác định, đƣợc thành lập theo quy định của chính phủ


10
- Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trƣờng

đầu tƣ và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tƣ, có ranh giới địa lý
xác định, đƣợc thành lập theo quy định của Chính phủ.
Trong thời gian qua, Chính phủ Việt Nam khuyến khích mọi thành
phần kinh tế đầu tƣ vào KCN, KCX, KCNC, khu kinh tế, cụm công nghiệp
(dƣới đây gọi chung là KCN)
1.1.2. Đặc điểm của các khu công nghiệp:
Việc thành lập các khu công nghiệp có tác động nhiều mặt đối với sự
phát triển kinh tế – xã hội của đất nƣớc nhƣ: tổ chức cơ cấu lại kinh tế của
vùng lãnh thổ, bố trí dân cƣ, bảo vệ môi trƣờng, nâng cao mức sống dân cƣ,
phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội cho khu vực
Khu công nghiệp tập trung có những đặc điểm cơ bản sau:
- Là khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp, xí nghiệp công nghiệp trong một
khu vực có danh giới rõ ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng nhƣ hệ thống
cung cấp điện nƣớc; chung hệ thống xử lý nƣớc thải, khí thải và các loại chất
thải khác; chung giá thành sử dụng cơ sở hạ tầng và dịch vụ liên quan. Đầu ra
của các doanh nghiệp còn có thể gắn bó với nhau nhƣ sản phẩm của nhà máy
này là linh kiện phụ tùng cho sản phẩm của nhà máy kia, hoặc là nguyên liệu
cho nhà máy kia…Vì vậy, các xí nghiệp này tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, cũng chính là tiết kiệm chi phí cho xã hội.
- Các doanh nghiệp trong KCN đƣợc hƣởng quy chế riêng và ƣu đãi riêng
theo quy định của chính phủ và cơ quan địa phƣơng sở tại, có chính sách kinh
tế đặc thù, ƣu đãi nhằm thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, tạo môi trƣờng đầu tƣ
thuận lợi hấp dẫn cho phép các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sử dụng những phạm vi
đất đai nhất định trong khu công nghiệp để tạo lập thành các nhà máy, xí
nghiệp, các cơ sở kinh tế, dịch vụ với những ƣu đãi về thủ tục xin phép và
thuê đất, miễn hoặc giảm phí


11
- Nguồn xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu thu hút từ nƣớc ngoài hay các tổ

chức cá nhân trong nƣớc. Ở các nƣớc khác, chính phủ thƣờng bỏ vốn đầu
tƣ cơ sở hạ tầng. Nhƣng ở Việt Nam nhà nƣớc không có đủ vốn, vì thế
việc đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng KCN đƣợc kêu gọi đầu tƣ từ vốn trong
và ngoài nƣớc.
- Việc hình thành các KCN tạo nên sự liên kết với các cơ sở kinh tế trong
nƣớc, có tác dụng lan toả trƣớc hết là khu vực xung quanh KCN.
- Sản phẩm của các nhà máy, doanh nghiệp trong KCN chủ yếu dành cho xuất
khẩu, hƣớng ra thị trƣờng thế giới. Tuy nhiên để tăng thu ngoại tệ bằng cách
giảm tối đa việc nhập khẩu các loại máy móc và thiết bị và hàng hoá tiêu
dùng, các nhà máy sản xuất trong KCN cũng rất quan tâm đến việc sản xuất
hàng hoá có chất lƣợng cao nhằm thay thế hàng nhập khẩu.
- Mọi hoạt động kinh tế trong KCN trực tiếp chịu sự chi phối của cơ chế thị
trƣờng và diễn biến thị trƣờng quốc tế. Do đó, cơ chế quản lý kinh tế trong
KCN lấy điều tiết thị trƣờng làm chính.
- KCN là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần và nhiều
hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại: doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài
dƣới hình thức 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh,
doanh nghiệp liên doanh và doanh nhgiệp 100% vốn trong nƣớc.
- Hoạt động trong KCN sẽ là tổ chức pháp nhân và các cá nhân trong và ngoài
nƣớc tiến hành theo các điều kiện bình đẳng
1.1.3. Phân loại khu công nghiệp chung
Tuỳ theo góc độ tiếp cận có một số cách phân loại khác nhau về KCN.
Dƣới đây là hai cách phân loại cơ bản :
- Theo tính chất ngành nghề, KCN được chia thành các loại:
+ KCN chuyên ngành: Đƣợc hình thành từ các xí nghiệp công nghiệp cùng
một số ngành hoặc một số ít ngành công nghiệp khác nhau nhƣng cùng sản


12
xuất ra một loại sản phẩm, chủ yếu hình thành từ một số ngành chủ đạo nhƣ:

hoá chất - hoá dầu, điện tử – tin học, vật liệu xây dựng, chế tạo và lắp ráp cơ
khí (ở Việt Nam đã có khu gang thép Thái Nguyên, Hoá chất Việt Trì, Lọc
dầu Dung Quất …)
+KCN đa ngành (tổng hợp): Gồm nhiều xí nghiệp thuộc nhiều ngành công
nghiệp khác nhau. KCN tổng hợp cho phép thoả mãn đƣợc yêu cầu về lãnh
thổ cho sản xuất công nghiệp, song trong quy hoạch xây dựng cần lƣu ý vấn
đề nhóm môi trƣờng nhằm hạn chế tác động ảnh hƣởng xấu giữa các xí
nghiệp khác nhau, tiết kiệm đầu tƣ hạ tầng.
+ KCN - đô thị (còn gọi là công viên công nghiệp): là mô hình mang tính
cộng sinh giữa công nghiệp và đô thị. Các khu công nghiệp phát triển hài hoà
trong không gian đô thị với hệ thống dịch vụ hoàn chỉnh, hỗ trợ nhau cùng
phát triển trong môi trƣờng sạch và bền vững.
+ Khu đô thị - công nghệ cao (còn gọi là công viên khoa học) : là mô hình
mang tính chất cộng sinh giữa đô thị, các trung tâm nghiên cứu và đào tạo với
các dự án công nghệ cao. Đó là vƣờn ƣơm khoa học, ứng dụng triển khai các
công nghệ mới, nơi đào tạo nguồn nhân lực cao và các dịch vụ liên quan trong
môi trƣờng đô thị sinh thái.
- Theo đặc điểm KCN:
+ KCN tập trung: có thể là đa ngành, chuyên ngành, có thể có quy mô diện
tích khác nhau, đƣợc hình thành với các điều kiện khác nhau.
+ KCN chế xuất: chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho
sản xuất hàng xuất khẩu và các hoạt động xuất khẩu.
- Khu công nghệ cao: khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật
cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao bao gồm
nghiên cứu, triển khai khoa học, công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan.


13
+ Cụm công nghiệp (CNN): là tên gọi chung cho các cụm công nghiệp – tiểu
thủ công nghiệp, thực chất là KCN tập trung nhƣng có quy mô nhỏ do Chủ

tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập (hoặc phân cấp quyết định thành
lập) theo quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn để bố trí các cơ sở sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề truyền thống trong diện
di dời khỏi nội thành, nội thị hoặc các khu dân cƣ tập trung, và thu hút các dự
án đầu tƣ với quy mô vừa và nhỏ.
1.1.4. Điều kiện để xây dựng thành công khu công nghiệp
- Phải xác định rõ nhu cầu, mục tiêu của khu công nghiệp được thành lập.
Xây dựng khu công nghiệp phải là kết quả của nhu cầu hết sức cần thiết
vì việc tìm một khu đất, khai thác nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng cho
một khu công nghiệp là điều rất khó khăn. Mỗi khu công nghiệp đƣợc xây
dựng với mục tiêu trƣớc mắt và lâu dài khác nhau. Vì thế cần xác định rõ mục
tiêu để có những quy định thích hợp. Mục tiêu ban đầu ngắn hạn của các khu
công nghiệp là thu hút vốn đầu tƣ và tạo việc làm thì trƣớc tiên phải khuyếch
trƣơng cho việc xây dựng khu công nghiệp để các nhà đầu tƣ biết đến, từ đó
cho họ cơ hội tìm hiểu về khu công nghiệp để có quyết định đầu tƣ.
- Xác định địa điểm xây dựng khu công nghiệp.
Khu công nghiệp có ranh giới địa lý xác định, không có dân cƣ sinh
sống. Vì vậy tìm địa điểm phù hợp để xây dựng khu công nghiệp là điều rất
quan trọng. Thông thƣờng các khu công nghiệp thƣờng đƣợc xây dựng ở
ngoại ô nhƣng đồng thời cũng phải thuận tiện về giao thông, cơ sở hạ tầng để
có thể tiết kiệm chi phí triển khai.
- Phải xây dựng được hệ thống dịch vụ thuận lợi.
Hệ thống dịch vụ nhƣ dịch vụ hải quan, bƣu điện, y tế, khách sạn, vui
chơi giải trí để cho việc ra vào khu công nghiệp đƣợc dễ dàng, không gây
phiền hà cho nhà đầu tƣ. Đồng thời phải đảm bảo an ninh trật tự, đảm bảo về


14
an toàn về ngƣời và tài sản trong khu công nghiệp , không để xảy ra các hiện
tƣợng mất cắp tài sản trong khu công nghiệp.

- Phải xây dựng được hệ thống kết cấu hạ tầng đầy đủ.
Hệ thống kết cấu hạ tầng nhƣ hệ thống xử lý chất thải, hệ thống điện,
nƣớc, thông tin liên lạc, phòng làm việc của Ban quản lý khu công nghiệp,
chính hệ thống hạ tầng phần cứng này sẽ quyết định chủ yếu hiệu quả sản
xuất kinh doanh trong khu công nghiệp.
- Các yêu cầu về hoạt động của bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý khu công nghiệp phải hoạt động tích cực và tránh các
thủ tục phiền hà. Cần phải cố gắng thực hiện cơ chế một cửa, tại chỗ để tạo
thuận lợi cho nhà đầu tƣ tiết kiệm đƣợc cả thời gian và chi phí.
- Cần thiết phải xây dựng một hệ thống các chính sách khuyến khích, ưu đãi
đối với các nhà đầu tư vào khu công nghiệp.
Việc xây dựng hệ thống dịch vụ thuận lợi và hệ thống kết cấu hạ tầng
đầy đủ là một trong những yếu tố để thu hút các nhà đầu tƣ. Nhƣng nếu chỉ có
nhƣ vậy thì chƣa đủ mạnh để hấp dẫn họ. Bên cạnh đó cũng cần phải có
những ƣu đãi hỗ trợ đối với các nhà đầu tƣ vào khu công nghiệp. Điều này là
rất cần thiết vì việc xây dựng một khu công nghiệp đã khó nhƣng thu hút đủ
các công ty trong và ngoài nƣớc vào xây dựng xí nghiệp để hoạt động trong
khu công nghiệp còn khó khăn hơn nhiều và đó mới chính là điều quyết định
sự thành bại của khu công nghiệp.
1.1.5. Vai trò của khu công nghiệp đối với nền kinh tế
1.1.5.1. Đối với nền kinh tế Việt Nam.
Qua thực tế, chúng ta đã từng bƣớc làm rõ việc phát triển khu công
nghiệp mang lại nhiều lợi ích cho đất nƣớc.
- KCN là công cụ thu hút đầu tư có hiệu quả:


15
KCN đƣợc xây dựng công nghệ hạ tầng hoàn chỉnh là nơi thu hút
các cơ sở sản xuất công nghiệp, với công nghệ, phƣơng tiện, phƣơng pháp
tiên tiến hiện đại tạo ra sản phẩm công nghiệp tiêu dùng và xuất khẩu với

năng suất lao động cao. Đó là là nền tảng của sự nghiệp CNH, HĐH
KCN tạo ra một cơ chế mới có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài, đồng thời việc xây dựng các KCN đảm bảo cho việc tổ chức,
quản lý đƣợc dễ dàng, xây dựng cơ sở hạ tầng tiết kiệm hơn. Do các nhà máy
đƣợc xây dựng theo quy hoạch và các KCN đƣợc trang bị hạ tầng cơ sở đồng
bộ nên các nhà đầu tƣ sẽ giảm đƣợc nhiều chi phí ngoài doanh nghiệp. Việc
các doanh nghiệp đƣợc xây dựng tập trung vào một khu vực còn giúp các
doanh nghiệp phát triển các quan hệ liên kết, hợp tác. Vấn đề ô nhiễm môi
trƣờng đƣợc hạn chế do có hệ thống xử lý chung và đƣợc kiểm soát chặt chẽ.
- KCN là nơi hấp thu nhanh nhất chính sách mới:
Việc áp dụng cùng một lúc nhiều chính sách mới ở diện rộng là không
thuận lợi, do vậy KCN là nơi thí điểm các chính sách kinh tế mới, đặc biệt là
chính sách về kinh tế đối ngoại .
- KCN là nơi hấp thu thành tựu khoa học công nghệ:
KCN đƣợc quy hoạch theo một mô hình tập hợp các doanh nghiệp
cùng ngành. Do vậy, chùm doanh nghiệp hợp tác, liên kết với nhau trong việc
nhập khẩu, tiếp nhận những tiên tiến, hiện đại trên thế giới; tận dụng những
lợi thế của nƣớc đi sau, rút ngắn đƣợc khoảng cách về khoa học kỹ thuật với
các nƣớc đi trƣớc. Một chùm các doanh nghiệp liên kết, hợp với nhau sẽ tiết
kiệm đƣợc chi phí trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển (R&D) và quyền sở
hữu trí tuệ.
- KCN là nơi tạo việc làm và phát triển kỹ năng lao động:
Xây dựng và phát triển các KCN để tạo nhiều hơn việc làm là một
trong những mục tiêu của các nƣớc đang phát triển. Đồng thời tạo điều kiện


16
cho lực lƣợng lao động nƣớc ta tham gia một cách tốt nhất vào sự phân công
lao động quốc tế và phân công lại lực lƣợng lao động xã hội.
Các KCN vừa là nơi du nhập kỹ thuật, công nghệ hiện đại và học tập

kinh nghiệm quản lý tiên tiến vừa là môi trƣờng đào tạo ra nhƣng nhà quản lý
có trình độ cao, có bản lĩnh và kinh nghiệm; những công nhân có tay nghề cao
và ý thức, tác phong công nghiệp do đƣợc tiếp cận và làm việc với dây
chuyền công nghệ tiên tiến cùng kỷ luật lao động cao buộc các nhà quản lý và
lao động phải rèn luyện và không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên
môn.
- KCN góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
KCN là đầu tầu tăng trƣởng, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát
triển, là điều kiện dẫn dắt các ngành công nghiệp phụ trợ, các dịch vụ nhƣ tài
chính, ngân hàng, dịch vụ thƣơng mại, lao động phát triển. Đồng thời, KCN
phát triển sẽ đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch xuất khẩu. Do đó KCN góp phần
quan trọng làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng
công nghiệp trong nền kinh tế.
- KCN góp phần phát triển đô thị và nông thôn:
KCN có vai trò căn bản trong quá trình hình thành các khu đô thị mới,
phân công lại lực lƣợng lao động xã hội, làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông
thôn theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- KCN là giải pháp hướng đến phát triển bền vững :
Quy hoạch phát triển KCN góp phần quan trọng vào tăng trƣởng kinh
tế, đó là tiền đề cơ bản để thực hiện công bằng xã hội. Ngoài ra, xây dựng các
KCN đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề một cách đồng bộ nhƣ: Quy hoạch,
xây dựng cơ sở hạ tầng trong và ngoài KCN, sử dụng đất đai có hiệu quả, đào
tạo và tuyển dụng lao động, bảo vệ môi trƣờng, an ninh trật tự, cung cấp các
dịch vụ, tổ chức đời sống văn hoá, giáo dục, tác động đô thị hoá, hiện đại hoá


17
nông nghiệp nông thôn, giải quyết tốt các mối quan hệ chân chính là tạo ra sự
phát triển bền vững.
- KCN là cầu nối hội nhập với thế giới :

KCN thƣờng gắn liền với các điều kiện thuận lợi cả về vị trí địa lý và các
dịch vụ đi kèm cùng với các chính sách ƣu đãi và đơn giản. Đó là điều kiện
thuận lợi thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Các doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ là cầu nối tốt nhất cho doanh nghiệp trong nƣớc tiếp
cận thế giới. Với trình độ quản lý chuyên nghiệp, công nghệ tiên tiến của nƣớc đi
trƣớc, các doanh nghiệp trong các KCN có tác động lan toả đến trình độ kỹ năng
công nghiệp đối với phần còn lại của nền kinh tế phần nội địa.
Tóm lại: KCN có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp CNH, HĐH của
mỗi quốc gia. Phát triển KCN vừa là điều kiện vừa là tiền đề để thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
1.1.5.2. Đối với Hà nội:
- Góp phần tăng trưởng kinh tế.
Các khu công nghiệp Hà Nội góp phần tăng trƣởng kinh tế nói chung và
công nghệ của thủ đô nói riêng, tạo điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển các vùng nông thôn ngoại
thành Hà Nội, đáp ứng nhu cầu an cƣ lạc nghiệp cho các doanh nghiệp ở Hà Nội.
- Góp phần phát triển ngoại thương .
Hàng hoá đƣợc sản xuất tại các khu công nghiệp không chỉ đáp ứng
đƣợc nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc mà sẽ thâm nhập sang các thị trƣờng nƣớc
ngoài nhƣ EU, Nhật Bản, Mỹ do đó các khu công nghiệp sẽ góp phần phát
triển mặt hàng, mở rộng thị trƣờng, phục vụ cho chiến lƣợc phát triển kinh tế
hƣớng về xuất khẩu.


18
- Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực nông thôn.
Do hầu hết các khu công nghiệp đều nằm ở ngoại thành nên nó không
chỉ góp phần thúc đẩy kinh tế ở khu vực này, nâng cao thu nhập và cải thiện
đời sống của ngƣời lao động mà còn phá vỡ tính khép kín của làng, xã, nâng
cao trình độ dân trí cho ngƣời lao động địa phƣơng và làm giảm bớt khoảng

cách của sự cách biệt với các khu vực khác.
- Phát huy nội lực của các thành phần kinh tế.
Việc hình thành các khu công nghiệp Hà Nội đã tạo mặt bằng sản xuất,
kích thích sự tham gia của các doanh nghiệp (kể cả trong nƣớc và nƣớc
ngoài) vào hoạt động trong các khu công nghiệp. Bên cạnh các khu công
nghiệp tập trung, các khu công nghiệp vừa và nhỏ đã thu hút đƣợc rất nhiều
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, góp phần phát huy nội lực của các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh.
- Góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường.
Các khu công nghiệp ra đời với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, hệ
thống xử lý chất thải đƣợc trang bị đồng bộ vừa thuận lợi cho các nhà máy
mới hoạt động có hiệu quả, vừa tạo điều kiện di dời các nhà máy cũ, góp
phần bảo vệ môi trƣờng nhất là các khu vực có đông dân cƣ sinh sống.
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thu hút các nhà đầu tƣ vào các khu
công nghiệp.
1.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường đầu tư bên ngoài KCN.
- Nhân tố chính trị
Sự ổn định chính trị và an ninh là yếu tố cơ bản đảm bảo cho quá
trình đầu tƣ lâu dài. Vì vậy, đây chính là yếu tố đầu tiên khiến các nhà đầu
tƣ quan tâm khi có ý định đầu tƣ vào một quốc gia. Đây là điều kiện ảnh
hƣởng đến mức độ rủi ro của đồng vốn mà nhà đầu tƣ ngoài bỏ ra. Những
bất ổn về chính trị – xã hội sẽ ảnh hƣởng lớn đến khả năng sản xuất và tiêu


19
dùng. Nó làm cho dòng vốn từ nƣớc ngoài đổ vào trong nƣớc sụt giảm và
chững lại, thậm chí thúc đẩy dòng vốn từ trong nƣớc đổ ra ngoài nhằm tìm
kiếm cơ hội đầu tƣ tốt hơn.
Những sự thay đổi thể chế chính trị sẽ làm đảo lộn phƣơng hƣớng,
chiến lƣợc hay đình trệ hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Sự ổn định về

mặt xã hội, tức là nhà đầu tƣ đƣợc đảm bảo an toàn về con ngƣời, về tài sản,
hạn chế tối đa các tệ nạn xã hội có thể tác động đến tâm lý của các nhà đầu tƣ.
Một vấn đề khác cũng đƣợc các nhà đầu tƣ rất quan tâm là định hƣớng thu hút
FDI của nƣớc sở tại. Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài là các TNC
s
và MNC
s
thƣờng
có chiến lƣợc kinh doanh dài hạn, nên họ rất cần sự rõ ràng và ổn định trong
định hƣớng ĐTNN của nƣớc sở tại.
Nhƣ vậy, sự ổn định về chính trị – xã hội là nhân tố tích cực tác động
đến tình hình thu hút ĐTNN và ngƣợc lại, sự bất ổn định về chính trị – xã hội
là nguyên nhân để các ĐTNN xa lánh.
- Nhân tố kinh tế.
Trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia thể hiện ở mức phát triển
của quản lý kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng, chất lƣợng cung cấp các dịch vụ cho
hoạt động kinh doanh của các nhà ĐTNN.
Trình độ quản lý kinh tế vĩ mô có ảnh hƣởng lớn đến sự ổn định kinh tế
vĩ mô, đến các thủ tục hành chính và nạn tham những. Những nƣớc có trình
độ quản lý kinh tế vĩ mô yếu kém thƣờng dẫn đến tình trạng lạm phát cao, nợ
nƣớc ngoài nhiều, tốc độ tăng trƣởng kinh tế thấp, các thủ tục hành chính
rƣờm rà Đây chính là những nguyên nhân gây ra biến động lớn về cung, cầu
và sức mua trên thị trƣờng, tác động xấu đến thu hút và triển khai dự án FDI.
Cơ sở hạ tầng là yếu tố vật chất cần thiết để thu hút FDI. Cơ sở hạ tầng
bao gồm: Hệ thống kho, cảng, hệ thống giao thông vận tải, hệ thống thông tin


20
liên lạc, bƣu chính viễn thông cơ sở hạ tầng tốt sẽ giảm bớt chi phí đầu vào
và thúc đẩy quá trình lƣu thông, tiêu thụ sản phẩm.

Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội phát triển, đồng bộ sẽ giúp
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và lƣu thông hàng hóa diễn ra thuận
lợi, ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình triển khai, thực hiện dự án của nhà
ĐTNN. Mặt khác, chính sự phát triển của cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho
nƣớc sở tại có thể tận thu đƣợc những lợi ích do nguồn vốn nƣớc ngoài đổ
vào đầu tƣ mang lại, thông qua phí vận chuyển hàng hóa, phí lƣu kho, lƣu
bãi Chất lƣợng các dịch vụ về lao động, tài chính, công nghệ luôn là yếu tố
đƣợc các nhà ĐTNN cân nhắc kỹ lƣỡng khi quyết định đầu tƣ vào một quốc
gia.
- Nhân tố hệ thống pháp luật và chính sách về đầu tư nước ngoài
Hệ thống luật pháp là bộ phận quan trọng cấu thành nên môi trƣờng
đầu tƣ của mỗi quốc gia, nó bao gồm không chỉ hệ thống các văn bản pháp
luật quy định về ĐTNN, mà bao gồm cả những văn bản quy định về thƣơng
mại, chính sách xuất nhập khẩu, thuế suất Tất cả tạo nên hành lang pháp lý
đồng bộ và thuận lợi cho hoạt động thu hút và triển khai các dự án FDI. Các
văn bản này phải đƣợc ban hành đồng bộ, thống nhất và chặt chẽ, không
chồng chéo, đảm bảo tính bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nƣớc và
nƣớc ngoài, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Hoạt động của doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng,
Ban quản lý khu công nghiệp, các doanh nghiệp khu công nghiệp đều phải
tuân thủ theo quy định của pháp luật nhƣ: Quy chế khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, luật đầu tƣ nƣớc ngoài, luật lao động, luật đất đai,
luật môi trƣờng Nếu các luật này đƣợc ban hành với nội dung cụ thể, đồng
bộ và đƣợc sử dụng có hiệu lực thống nhất giữa các cơ quan thi hành luật thì
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động trong khu công nghiệp, tránh đƣợc


21
những khiếu kiện không cần thiết, hay những vi phạm pháp luật không đáng
có.

Ngoài hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, mỗi quốc gia còn
ban hành hệ thống các chính sách ƣu đãi nhằm thu hút đầu tƣ, nhƣ các chính
sách về thƣơng mại, tiền tệ, thuế suất Các chính sách cần rõ ràng, đơn giản,
dễ áp dụng và thông thoáng theo hƣớng tự do hóa. Chính sách ƣu đãi phù hợp
sẽ góp phần tạo dựng môi trƣờng kinh doanh bình đẳng và năng động, tạo
điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát huy đƣợc khả năng của mình.
Hoạt động thu hút đầu tƣ trực tiếp chịu sự tác động bởi chính sách
của nƣớc sở tại. Các chính sách tác động trực tiếp bao gồm, chính sách về đất
đai, lao động, chuyển giao công nghệ và nhập khẩu máy móc thiết bị. Các
chính sách tác động gián tiếp bao gồm, chính sách về tài chính tiền tệ, thƣơng
mại, văn hóa, xã hội Hệ thống chính sách này đầy đủ và hợp lý có tác động
đến hoạt động thu hút đầu tƣ.
- Nhân tố văn hóa
Nghiên cứu và xây dựng mô hình đời sống văn hóa đa dạng, phù hợp
với thói quen, tâm lý các nhà ĐTNN sẽ tạo ra sức hút mạnh mẽ đối với họ.
Ngoài ra, đặc điểm của nền văn hóa xã hội của địa phƣơng cũng sẽ tạo ra sự
thuận lợi hay không thuận lợi về ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập quán, để
trở thành yếu tố khuyến khích hay kìm hãm việc thu hút các nhà ĐTNN.
Các công trình văn hóa của nƣớc sở tại tại địa phƣơng mà dự án đầu tƣ
nƣớc ngoài triển khai phục vụ lợi ích tinh thần cho các nhà ĐTNN, cho ngƣời
lao động đời sống văn hóa tinh thần phong phú sẽ mang lại hiệu quả làm
việc cao cho ngƣời lao động và cũng mang lại lợi ích cho nhà ĐTNN.
- Các chính sách hỗ trợ.
Hệ thống các chính sách hỗ trợ là một trong những yếu tố rất quan
trọng để thu hút các nhà đầu tƣ. Đó là những ƣu đãi về thuế, về tiền thuê đất,


22
về phƣơng thức trả tiền thuê đất, về tín dụng chính sách hỗ trợ ở khu công
nghiệp nào càng nhiều thì ở đó khả năng mời chào các nhà đầu tƣ càng lớn.

Tóm lại, qua phân tích trên đây cho thấy môi trƣờng đầu tƣ bên ngoài
KCN có tác động lớn đến hoạt động thu hút đầu tƣ vào KCN. Nếu môi trƣờng
đầu tƣ thuận lợi sẽ thu hút đƣợc nhiều dự án FDI và lƣợng VĐT lớn, đồng
thời giúp các nhà ĐTNN triển khai dự án nhanh chóng đảm bảo đúng tiến độ
đề ra.
1.2.2. Các nhân tố thuộc môi trường đầu tư bên trong
- Nhóm các yếu tố liên quan đến đất đai và cơ sở hạ tầng.
Về giá đất: Để tiến hành sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp,
các nhà đầu tƣ phải thuê lại đất từ công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp.
Nhƣ vậy giá thuê đất trong khu công nghiệp sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến quyết
định đầu tƣ của các nhà đầu tƣ. Do đó nếu các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền, xem xét hỗ trợ các doanh nghiệp khi thuê đất trong khu công nghiệp
để đảm bảo giá thuê đất hợp lý thì cũng là một cách tạo thuận lợi cho các nhà
đầu tƣ.
Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: cũng là một yếu tố tạo
nên tính hấp dẫn của môi trƣờng đầu tƣ. Nếu có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, các doanh nghiệp có thể dùng nó để huy động vốn, thế chấp khi cần
vay tín dụng.
Về quy hoạch: Quy hoạch là vấn đề nổi cộm ở nhiều địa phƣơng trong
cả nƣớc. Quy hoạch rồi lại điều chỉnh quy hoạch sẽ gây nhiều khó khăn cho
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng trong
việc tạo mặt bằng sản xuất. Do đó quá trình quy hoạch nếu đƣợc thực hiện
công khai, dân chủ và nhất quán thì thuận lợi cho quá trình giải phóng mặt
bằng và thu hút đầu tƣ.


23
Về cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp bao gồm cơ sở
hạ tầng trong và ngoài hàng rào. Cơ sở hạ tầng trong hàng rào bao gồm: hệ
thống cấp thoát nƣớc, hệ thống điện, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống thông

tin tất cả các yếu tố này ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp khu công nghiệp. Cơ sở hạ tầng ngoài khu công
nghiệp liên quan đến quá trình vận chuyển, tiêu thụ, cung cấp nguyên vật liệu,
cho các doanh nghiệp khu công nghiệp.
Vấn đề đặt ra là cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào phải đồng bộ với
nhau, điều đó thúc đẩy tiến độ triển khai khu công nghiệp và tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp cả sản xuất và tiêu thụ Chất lƣợng cơ sở hạ tầng cũng là một
yếu tố quan trọng (nếu không muốn nói là quan trọng nhất) đối với quyết định
của nhà đầu tƣ. Chất lƣợng cơ sở hạ tầng thể hiện ở chỗ: các công trình trong
và ngoài hàng rào có hiện đại, đồng bộ, thuận tiện và ổn định hay không? Nó
phục vụ cho hoạt động của các doanh nghiệp có tốt hay không? Ví dụ nhƣ
trong việc cung cấp điện, nếu không ổn định cũng sẽ là một nhân tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
(đặc biệt là doanh nghiệp kỹ thuật cao).
- Nhóm các yếu tố liên quan đến quản lý nhà nước và thủ tục hành chính.
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất phải cố gắng hoạt động
theo cơ chế một cửa, tại chỗ, giải quyết nhanh các thủ tục hành chính cho các
nhà đầu tƣ vào khu công nghiệp.
Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính là rất quan trọng. Để doanh
nghiệp nhanh chóng tiến hành sản xuất kinh doanh thì thời gian phê duyệt,
quyết định cấp giấy phép đầu tƣ, cũng nhƣ thời gian thẩm định thiết kế kỹ
thuật, thẩm định môi trƣờng cho các dự án trong khu công nghiệp phải nhanh
chóng. Cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian phê duyệt, sẽ là một


24
yếu tố giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu đƣợc chi phí giao dịch trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Nhóm các vấn đề liên quan đến dịch vụ.
Các dịch vụ cho khu công nghiệp: Một trong những yếu tố quan trọng

làm hấp dẫn môi trƣờng đầu tƣ của khu công nghiệp là điều kiện cung cấp
dịch vụ ở khu công nghiệp. Vị trí của các khu công nghiệp hầu nhƣ ở vùng
ngoại ô thành phố, vì vậy muốn thu hút lao động( đặc biệt là các lao động tay
nghề cao ở nội thành) thì dịch vụ ở khu công nghiệp phải đầy đủ nhƣ dịch vụ
nhà ở, trƣờng học, chợ, ngân hàng
Giá dịch vụ: Bên cạnh phí quản lý khu công nghiệp, các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp còn phải chịu cƣớc dịch vụ( điện, nƣớc, viễn thông,
phí vận chuyển ). Chi phí quản lý khu công nghiệp và cƣớc dịch vụ này là
một trong những yếu tố tạo nên ƣu thế cạnh tranh trong việc thu hút đầu tƣ
vào các khu công nghiệp.
Dịch vụ cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp: Thông tin ngày
càng trở nên là một yếu tố quan trọng trong việc củng cố và nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp
cũng không đứng ngoài nhu cầu quản lý và trao đổi thông tin. Là một doanh
nghiệp sản xuất trực tiếp việc quản lý nhân sự, tiền lƣơng, vật tƣ sản xuất
chiếm một vị trí quan trọng trong việc quản trị doanh nghiệp. Hệ thống công
nghệ thông tin tại doanh nghiệp sẽ hỗ trợ rất tích cực cho công tác quản lý
này, giúp nhà quản lý có thể đạt hiệu quả tối đa. Có một hệ thống công nghệ
thông tin tốt, hiệu quả, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với khách hàng ở mọi
nơi, mọi lúc. Ngày nay với thời đại internet doanh nghiệp càng có nhiều cơ
hội kinh doanh hơn, mở rộng tầm hoạt động của mình hơn và với chi phí thấp
hơn nhiều.

×