Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.44 KB, 130 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trang 1 Ngành: Kế toán
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 10
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
10
CHƯƠNG II 34
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP SÔNG
ĐÀ 34
2.2.1.2Đặc điểm quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm: 45
2.2.2.2. Giá thành kế hoạch (Zkh)
49
2.2.2.3. Mối quan hệ giữa hai loại
giá thành dự toán và giá thành kế
hoạch 50
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Lớp: 51KT3
Khóa luận tốt nghiệp Trang 2 Ngành: Kế toán
2.2.3. Quá trình tập hợp chi phí 51
2.2.3.1. Tập hợp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp 52
2.2.3.2 Tập hợp chi phí nguyên
nhân công trực tiếp: 60
2.2.3.3 Tập hợp chi phí sử dụng
máy thi công 72
2.2.3.2 Tập hợp chi phí sản xuất
chung: 81


2.2.3.5 Xác định chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang trong kỳ: 90
2.2.4. Tính giá thành sản phẩm xây
lắp: 93
2.2.5. Đánh giá ưu nhược điểm: 99
2.2.5.1. Những ưu điểm cơ bản:. .99
2.2.5.2. Một số tồn tại: 103
CHƯƠNG III: 108
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Lớp: 51KT3
Khóa luận tốt nghiệp Trang 3 Ngành: Kế toán
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
LẮP SÔNG ĐÀ 108
3.1. Định hướng phát triển của công
ty 108
3.1.1. Các mục tiêu chủ yếu và
chiến lược phát triển của công ty
108
3.1.1.1. Mục tiêu chủ yếu 108
3.1.1.2. Tình hình thực hiện sản
xuất kinh doanh năm 2012 110
3.1.1.3 Kế hoạch năm 2013 110
3.1.2. Đánh giá các mặt quản lý111
3.1.2.1. Công tác tuyển dụng và
đào tạo 111
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Lớp: 51KT3
Khóa luận tốt nghiệp Trang 4 Ngành: Kế toán
3.1.2.2 Công tác kinh tế, kỹ thuật

111
3.1.2.3. Công tác quản lý tài chính:
112
3.1.2.4 Công tác đầu tư: 112
3.1.2.5. Những tồn tại chưa giải
quyết: 113
3.1.3. Biện pháp thực hiện để đảm
bảo hoàn thành kế hoạch năm
2013 114
3.2. Kiến Nghị 114
3.2.1. Kiến nghị dưới góc độ kế
toán tài chính: 114
3.2.1.1. Kiến nghị về chứng từ sử
dụng, công tác lập và luân chuyển
chứng từ 114
III.2.1.2.Kiến nghị về tài khoản sử
dụng: 117
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Lớp: 51KT3
Khóa luận tốt nghiệp Trang 5 Ngành: Kế toán
III.2.1.3.Kiến nghị với Công tác
hạch toán chi phí: 119
3.2.2. Kiến nghị dưới góc độ kế
toán quản trị: 123
3.2.2.1. Kiểm soát nội bộ với việc
tiết kiệm chi phí: 123
3.2.2.2. Kiến nghị với nhiệm vụ kế
toán quản trị: 127
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, hòa chung với sự đổi mới sâu sắc toàn diện của
đất nước, của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có

những bước phát triển mạnh mẽ tạo tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước. Những thành tựu đó chính là nhờ những đóng góp vô cùng to
lớn của ngành xây dựng cơ bản nước nhà.
Sản xuất xã hội càng phát triển thì vai trò và vị trí của công tác xây dựng
cơ bản ngày càng được nâng cao nhất hiện nay, khi mà các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế đều chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế
thị trường: quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu… thì buộc các
doanh nghiệp phải lấy lợi nhuận làm mục tiêu hàng đầu để không những có thể
tồn tại mà còn ngày càng phát triển. Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp nói lên kết quả toàn bộ của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó chịu ảnh
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Lớp: 51KT3
Khóa luận tốt nghiệp Trang 6 Ngành: Kế toán
hưởng trực tiếp của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, mà thực chất chi phí
sản xuất là đầu vào của quá trình sản xuất, vì vậy tiết kiệm chi phí là tiền đề hạ
giá thành sản phẩm đảm bảo cho đầu ra của quá trình sản xuất được xã hội chấp
nhận và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình không ngừng tìm kiếm và
tối đa hóa lợi nhuận đặc biệt có ý nghĩa đối với các đơn vị xây lắp bơi đặc điểm
nổi bật của ngành là vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài, địa điểm thi
công phức tạp… nên vấn đề đặt ra là phải quản lý vốn có hiệu quả đồng thời
khắc phục được tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất để giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng khả năng cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nền sản xuất
hàng hóa, hạch toán là một phạm trù kinh tế khách quan, một công cụ quản lý có
hiệu quả không thể thiếu được trong hệ thống quản lý kinh tế trên toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Điều đó tất yếu phải đòi hỏi công tác kế toán có sự đổi mới
tương ứng phù hợp với nhu cầu quản lý mới với yêu cầu của nền kinh tế thị
trường là lấy thu bì chi để hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi. Để đạt được
yêu cầu đó, các doanh nghiệp luôn xác định hạch toán chi phí và tính giá thành
là khâu trung tâm của công tác kế toán, do đó đòi hỏi công tác kế toán phải tổ

chức sao cho khoa học, kịp thời, đúng đối tượng theo chế độ quy định nhằm
cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết đồng thời đưa ra các biện
pháp, phương hướng hoàn thiện để nâng cao vai trò quản lý chi phí và tính giá
thành, thực hiện tốt chức năng “là công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý” của kế
toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cũng như của công tác kế toán tập hợp chi phi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong của đơn vị xây lắp, qua thời gian nghiên cứu lý luận và
tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Sông Đà, em đã mạnh
dạn đi sâu nghiên cứu và hoàn thành đề tài: “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư
và Xây lắp Sông Đà”
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Lớp: 51KT3
Khóa luận tốt nghiệp Trang 7 Ngành: Kế toán
Nội dung của đề tài được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận chung về kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp
Sông Đà
Chương 3: Một số kiến nghị về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
lắp Sông Đà
Qua đây em xin cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám Đốc công ty đã cho em
thực tập tại quý công ty, em xin cảm ơn Kế toán trưởng và các anh chị kế toán
trong phòng Tài chính – Kế toán của công ty đã giúp đỡ em trong thời gian thực
tập và cung cấp những tài liệu hữu ích. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn
Thầy giáo ThS.Thiều Kim Cường đã hướng dẫn em thực tập và hoàn thành tốt
đề tài này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng phạm vi của đề tài rộng trong khi
thời gian tiếp xúc với thực tế chưa nhiều nên chắc chắn không tránh khỏi những

thiếu sót và hạn chế. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của
các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để em có thể hoàn thiện đề tài.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Ý nghĩa
XDCB Xây dựng cơ bản
DN Doanh nghiệp
KTQD Kinh tế quốc dân
NVCSH Nguồn vốn chủ sở hữu
TSCĐ Tài sản cố định
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Lớp: 51KT3
Khóa luận tốt nghiệp Trang 8 Ngành: Kế toán
NVL Nguyên vật liệu
NCTT Nhân công trực tiếp
MTC Máy thi công
SXC Sản xuất chung
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
CNSX Công nhân sản xuất
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Số thứ tự Nội dung
Sơ đồ 1.1 Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.2 Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.3 Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Sơ đồ 1.4 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.5 Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
Sơ đồ 1.6 Trình tự hạch toán khoán khoản mục chi phí
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2011, 2012
Bảng 2.2 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Lớp: 51KT3
Khóa luận tốt nghiệp Trang 9 Ngành: Kế toán

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp SĐ
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại phòng Tài chính Kế toán
Bảng 2.3
Dự toán xây lắp lưới điện hạ áp phường Vĩnh Hưng, quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội
Bảng 2.4 Giá thành kế hoạch gói thầu 5.62 Hoàng Mai - Hà Nội
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ quy trình kế toán chi phí sản xuất
Bảng 2.5 Phiếu đề nghị xuất vật tư
Bảng 2.6 Phiếu xuất kho
Bảng 2.7 Hóa đơn GTGT
Bảng 2.8 Bảng tổng hợp vật tư
Bảng 2.9 Trích Nhật ký chung
Bảng 2.10 Sổ chi tiết TK621
Bảng 2.11 Sổ cái TK621
Bảng 2.12 Hợp đồng giao khoán
Bảng 2.13 Bảng chấm công
Bảng 2.14 Bảng tính và phân bổ lương lao động thuê ngoài
Bảng 2.15 Bảng tính và phân bổ lương lao động công ty
Bảng 2.16 Trích Nhật ký chung
Bảng 2.17 Sổ chi tiết TK622
Bảng 2.18 Sổ cái TK622
Bảng 2.19 Hóa đơn GTGT
Bảng 2.20 Tổng hợp chi phí máy thi công thuê ngoài
Bảng 2.21 Tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
Bảng 2.22 Trích Nhật ký chung
Bảng 2.23 Sổ chi tiết TK623
Bảng 2.24 Sổ cái TK623
Bảng 2.25 Bảng tính và phân bổ lương nhân viên quản lý
Bảng 2.26 Bảng tính khấu hao TSCĐ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Lớp: 51KT3

Khóa luận tốt nghiệp Trang 10 Ngành: Kế toán
Bảng 2.27 Bảng kê chi phí công cụ dụng cụ
Bảng 2.28 Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài
Bảng 2.29 Bảng tổng hợp chi phí bằng tiền khác
Bảng 2.30 Bảng tổng hợp chi phí SXC
Bảng 2.31 Trích Nhật ký chung
Bảng 2.32 Sổ chi tiết TK627
Bảng 2.33 Sổ cái TK627
Bảng 2.34 Trích Nhật ký chung
Bảng 2.35 Sổ cái TK154
Bảng 2.36 Bảng tính giá thành hạng mục công trình 5.62 Hoàng Mai
Bảng 2.37
Bảng Quyết toán xây lắp lưới điện hạ áp phường Vĩnh Hưng,
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
Bảng 2.38 Trích nhật ký chung
Bảng 2.39
So sánh dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế gói thầu
5.62 Hoàng Mai - Hà Nội.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Đặc điểm xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
1.1.1.1 Đặc điểm sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản là một ngành vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất
tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền KTQD. Nó làm tăng sức mạnh về
kinh tế, tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội. Mỗi quốc gia có một cơ sở hạ tầng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Lớp: 51KT3

Khóa luận tốt nghiệp Trang 11 Ngành: Kế toán
vững chắc thì quốc gia đó mới có điều kiện phát triển. Như vậy việc xây dựng
cơ sở hạ tầng cũng phát triển một bước so với các ngành khác.
Cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu, cho
nên một bộ phận lớn thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích lũy nói riêng với
vốn đầu tư nước ngoài nằm trong XDCB.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình… có đủ điều
kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc,
quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng dài và có giá trị lớn, sản phẩm
mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn
thành và đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế riêng có giá trị dự án
riêng tại một thời điểm nhất định. Đặc biệt sản phẩm xây dựng còn mang ý
nghĩa tổng hợp về nhiều mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật.
Chi phí cho sản phẩm xây lắp được tạo nên từ rất nhiều loại nguyên vật
liệu, máy móc và nhiều loại thợ theo ngành nghề khác nhau.
Do đặc trưng về quy mô, thời gian hoàn thành lớn vì vậy để phù hợp với
yêu cầu của việc thanh quyết toán về tài chính kế toán cần phân biệt giữa sản
phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng. Sản phẩm trung gian là các công việc
xây dựng các giai đoạn và các đợt xây dựng bàn giao. Còn sản phẩm cuối cùng
là các công trình hoàn chỉnh được đưa vào sử dụng.
1.1.1.2 Đặc điểm tổ chức sản phẩm xây lắp
Do đặc điểm xây lắp mang tính đặc thù cao nên nó cũng ảnh hưởng tới
việc tổ chức sản xuất như sau:
Sản phẩm xây lắp là sản phẩm thiếu tính ổn định luôn biến đổi theo địa
điểm và giai đoạn xây dựng. Chính vì vậy, việc quản lý công trình và tổ chức
sản xuất gặp nhiều khó khăn. Điều đó đòi hỏi các DN xây lắp phải có những
hình thức tổ chức sản xuất và quản lý linh hoạt.
Cùng với đó do chu kỳ sản xuất xây dựng các công trình thường kéo dài
làm cho vốn bị ứ đọng vậy nên các DN cũng cần phải cân nhắc yếu tố thời gian

khi chọn phương án.
Quá trình sản xuất phức tạp đòi hỏi DN cần huy động tối đa nguồn lực
sẵn có cùng với đó phối hợp các nhà thầu khác để đảm bảo chất lượng công
trình. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa tổng thầu và các nhà thầu phụ.
Điều kiện về thời tiết là một trong những ảnh hưởng trực tiếp tới công tác
thi công. Những thất thường về thời tiết nhiệt đới ẩm gió mùa gây rất nhiều khó
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Lớp: 51KT3
Khóa luận tốt nghiệp Trang 12 Ngành: Kế toán
khăn cho công tác bảo quản nguyên vật liệu và điều kiện thi công. Điều này đòi
hỏi DN phải tổ chức lập tiến độ thi công và áp dụng cơ giới hóa một cách hợp
lý.
1.1.2 Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Do những đặc trưng của sản phẩm xây lắp nên việc quản lý chi phí đầu tư
XDCB khó khăn và phức tạp hơn các ngành khác. Vì vậy trong quá trình quản
lý xây dựng cần đáp ứng được những yêu cầu sau:
Với khối lượng công việc khổng lồ yêu cầu phải có dự quản lý chặt chẽ.
Không chỉ với một công trình mà DN luôn đồng thời thực hiện nhiều công trình
khác nhau. Nếu như không có sự phân loại hạch toán chi phí rõ ràng sẽ rất khó
xác định chi phí thực tế phát sinh tại đâu và ở khoản mục chi phí nào.
Xác định được chi phí đó ở đâu thuộc khoản mục nào tuy nhiên yêu cầu
đặt ra là việc kiểm soát tính hợp lý hợp lệ của chi phí là rất quan trọng. Chính
bởi vậy việc theo dõi dự toán công trình và lịch trình thi công sẽ giúp kế toán có
những ghi nhận chi phí phù hợp tránh tình trạng thất thoát lãng phí. Đồng thời
việc theo dõi sát sao các chi phí phát sinh và so sánh với những định mức của
DN còn giúp DN có những biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm.
Vấn đề kiểm soát chi phí phát sinh và đảm bảo chỉ tiêu tiết kiệm chi phí
là mục tiêu hàng đầu của DN xây lắp. Tuy nhiên để đảm bảo hiệu quả cả tính
kinh tế và tính kỹ thuật thì còn rất nhiều vấn đề đặt ra. Bởi nếu chỉ quan tâm

tính kinh tế làm sao tiết kiệm giảm được càng nhiều chi phí càng tốt thì có thể
dẫn đến các yêu cầu khác không đảm bảo như chất lượng của công trình chưa
đạt bởi chất lượng nguyên liệu hay tính thẩm mỹ kém do tay nghề nhân công
thấp, đặc biệt vấn đề thời gian bàn giao không đảm bảo còn gây rất nhiều hệ
lụy gây khó khăn trong việc thu hồi vốn cũng như lợi nhuận công trình.
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp
1.1.3.1 Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Hạch toán kế toán giúp thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, đảm bảo
tích lũy tạo điều kiện mở rộng không ngừng sản xuất trên cơ sở áp dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc
lợi của quần chúng lao động.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Lớp: 51KT3
Khóa luận tốt nghiệp Trang 13 Ngành: Kế toán
Đối với doanh nghiệp xây lắp, việc hạch toán cung cấp số liệu một cách
chính xác kịp thời đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp
quản lý chi phí và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán.
Hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây
lắp là vấn đề trung tâm của công tác hạch toán trong xây lắp. Tập hợp chi phí
sản xuất giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thực hiện các định mức về
chi phí vật tư, nhân công, máy thi công… là bao nhiêu so với dự toán và kế
hoạch. Từ đó xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất nhằm
đặt ra biện pháp thích hợp. Công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp thể hiện
được chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kế toán tài chính của
đơn vị.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Đặc trưng của sản phẩm xây lắp ảnh hưởng tới việc tổ chức công tác kế
toán chi phí, xác định kế quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Vì vậy đòi
hỏi công tác kế toán cần hiểu rõ yêu cầu và nhiệm vụ của công tác tổ chức hạch

toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Xác định đúng đối tượng
chi phí phù hợp với tổ chức sản xuất và xác định đúng đắn giá thành sản phẩm
xây lắp.
Do đặc điểm thi công dài quy mô lớn nên thường xảy ra hiện tượng thất
thoát, lãng phí bởi vậy cần:
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân
công…và các dự toán khác, các khoản chi phí khác, thiệt hại, mất mát hư hỏng
để có biện pháp khắc phục.
Tính toán chính xác kịp thời giá trị công tác xây lắp, các sản phẩm và lao
vụ hoàn thành.
Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành từng khoản mục chi phí của công
trình, hạng mục công trình để từ đó tìm ra biện pháp hạ giá thành một cách hợp
lí và hiệu quả.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Lớp: 51KT3
Khóa luận tốt nghiệp Trang 14 Ngành: Kế toán
Theo dõi, đánh giá đúng khối lượng dở dang của công trình, hạng mục
công trình ở từng bộ phận tổ đội thi công trong kỳ, kịp thời báo cáo kế toán về
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho ban lãnh đạo công ty. Để từ đây
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thi công cũng như giá thành kế hoạch đạt hay
chưa.
1.2 Chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1.2.1 Chi phí sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm
Quá trình sản xuất của ngành tiêu hao các lao động sống và lao động vật
hóa để tạo nên giá trị sử dụng của các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người.
Trong điều kiện sản xuất hàng hóa các chí phí này được biểu hiện dưới dạng giá
trị, gọi là chi phí sản xuất.
Tương tự với ngành xây lắp chi phí trong quá trình xây lắp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa cấu thành nên

sản phẩm xây lắp trong một thời gian nhất định.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí tại các DN nói chung và các DN xây lắp nói riêng bao gồm nhiều
loại có nội dung kinh tế, công cụ và đặc tính khác nhau nên yêu cầu quản lý
cũng khác nhau.
Thứ nhất: Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục giá
thành công tác xây lắp: Giúp doanh nghiệp theo dõi từng khoản mục chi phí
phát sinh. Từ đây đối chiếu với giá trị dự toán của công trình để nhận biết được
từng khoản mục chi phí ở đâu, tăng hay giảm so với dự toán để doanh nghiệp
tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí. Chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Thứ hai: Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí phục vụ
cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện
dự toán, chi phí sản xuất cho kỳ sau. Chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Lớp: 51KT3
Khóa luận tốt nghiệp Trang 15 Ngành: Kế toán
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Thứ ba: Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động:
giúp nhà quản trị phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định
quản lý cần thiết hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chi
phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí bất biến
- Chi phí khả biến

- Chi phí hỗn hợp
Thứ tư: Phân loại theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế
toán chi phí. Chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí trực tiếp
- Chi phí gián tiếp
Ngoài các cách phân loại trên còn có các phương pháp phân loại chi phí
khác như sau:
- Phân loại chi phí theo chi phí sản xuất và ngoài sản xuất
- Phân loại chi phí theo thời kỳ và chi phí sản phẩm
- Phân loại chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
Như vậy mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ
cho từng đối tượng quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể, nhưng
chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí
sản xuất phát sinh trong phạm vi doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất và chi phí ngoài
sản xuất theo số lượng và loại sản phẩm đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
chất lượng hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả của viêc sử
dụng các loại vật tư, tư sản trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh
tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối
lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn
cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Tuỳ theo cách thức phân loại phạm vi tính toán và góc độ xem xét mà giá
thành được phân theo nhiều loại khác nhau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Lớp: 51KT3
Khóa luận tốt nghiệp Trang 16 Ngành: Kế toán

* Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán, giá
thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ
thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo
đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp = Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp - Lãi
định mức.
Trong đó
* Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ
* Giá trị dự toán xây lắp được xây lắp được xác định dựa vào đinh mức
đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị
trường, do đó giá trị dự toán chính
* Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi
phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn
liền với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định.
Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp = Giá thành dự toán sản phẩm xây
lắp - Mức hạ giá thành dự toán +/- Chênh lệch định mức
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xác định trước khi tiến hành sản
xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán
chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này xác định mức độ chi phí giới hạn để sản xuất
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Lớp: 51KT3
Khóa luận tốt nghiệp Trang 17 Ngành: Kế toán
sản phẩm của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức được

xác định trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế
hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm
nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là đầu tháng) nên định mức luôn thay đổi phù
hợp với sự thay đổi các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản
phẩm. Do vậy, có thể nói giá thành định mức là thước đo chính xác các chi phí cần
thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trong điều kiện sản xuất nhất định tại từng
thời điểm nhất định.
Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi đã kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm, nó bao gồm cả chi phí kế hoạch, định mức và những chi phí ngoài kế
hoạch, như chi phí sản phẩm hỏng, thiệt hại trong sản xuất.Giá thành thực tế là cơ
sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều
chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
* Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo cách phân loại này, giá thành sản xuất được phân chia thành giá thành
sản xuất (giá thành công xưởng) và giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ).
Giá thành sản xuất: Là giá thành bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xướng
sản xuất. Đó là chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT , chi phí sử dụng MTC và chi
phí SXC.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Lớp: 51KT3
Khóa luận tốt nghiệp Trang 18 Ngành: Kế toán
Giá thành tiêu thụ: Là giá thành bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sình
liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Hay nói khác đi, giá thành tiêu thụ
bằng giá thành sản xuất cộng với chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
Chính vì vậy, giá thành tiêu thụ được gọi là gía thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ.
1.3 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp

1.3.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối với ngành xây dựng cơ bản đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể
là công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn
thành, bộ phận thi công… từ đó xác định phương pháp hạch toán chi phí thích
hợp
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường căn cứ vào:
- Địa điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí
- Đặc điểm quy trình công nghệ (đơn giản hay phức tạp)
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Áp dụng trong trường hợp chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng
tập hợp chi phí riêng biệt, các chi phí phát sinh ngay từ ban đầu đã được phản
ánh riêng cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Với phương pháp này chi
phí phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo
mức độ chính xác cao. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân loại và
hạch toán chi phí.
Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp:
Áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan tới nhiều đối tượng chi
phí sản xuất khác nhau. Ta tiến hành thực hiện tập hợp và phân bổ theo các bước
sau:
Lựa chọn tiêu thức và hệ số phân bổ chi phí. Tiêu thức phân bổ hợp lý là
tiêu thức phải đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí cần phân
bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng. Hệ số phân bổ được xác định như
sau:
H = T / C
Trong đó:
H : Hệ số phân bổ chi phí
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Lớp: 51KT3

Khóa luận tốt nghiệp Trang 19 Ngành: Kế toán
C :Tổng chi phí cần phân bổ
T :Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng
Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng:
Ci = H x Ti
Trong đó:
Ci : Chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
H : Hệ số phân bổ chi phí
Ti : Đại lượng của tiêu thức phân bổ của đối tượng
1.3.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành
1.3.2.1 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành các loại sản phẩm, lao vụ, công vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải được tính giá thành và giá thành đơn vị. Công việc
tính giá thành là xác định giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản
phẩm đã hoàn thành.
Xác đính khối lượng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công
tác tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp và có ý nghĩa quan
trọng trong việc tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường phù hợp với
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: Công trình, hạng mục công
trình hay khối lượng bàn giao. Trong trường hợp DN xây lắp mở thêm các phân
xưởng sản xuất phụ (sản xuất vật liệu…) thì đối tượng tính giá thành là tổng giá
thành và giá thành đơn vị và lao vụ cung cấp.
1.3.2.2 Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp được của kế toán tính giá thành sản phẩm. Trong các DN xây
lắp thường sử dụng các phương pháp sau:
*Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn):
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong các DN xây lắp hiện nay,
bởi sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp

với đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực
tiếp cho một công trình hoặc hạng mục công trình.
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được xác định bằng công thức:
Z = Ddk + C – Dck
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Lớp: 51KT3
Khóa luận tốt nghiệp Trang 20 Ngành: Kế toán
Trong đó:
Z :Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
C :Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Dđk, Dck :Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình hoặc cả công
trình nhưng riêng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công
trình, kế toán có thể căn vào chi phí sản xuất cho cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ
thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho
hạng mục công trình đó.
Giá thành thực tế của hạng mục công trình:
Zi = Gdt x H
Trong đó:
Z :Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế được tính theo
công thức: H = (∑C/∑Gdt)x100
∑C :Tổng chi phí thực tế của cả công trình
∑Gdt :Tổng giá trị dự toán của hạng mục công trình
*Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp DN nhận thầu xây lắp gồm
nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công việc. Chi
phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành công trình
thì chi phí sản xuất tập hợp cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Tuy nhiên có thể tính giá thành thực tế (Ztt) từng hạng mục công trình như sau:
Ztt = Gdt x H

Trong đó:
Ztt : Tỷ lệ phân bổ được tính H = C/∑Gdt
C :Tổng chi phí tập hợp cho toàn đv tính vào giá thành
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Lớp: 51KT3
Khóa luận tốt nghiệp Trang 21 Ngành: Kế toán
Gdt :Giá trị dự toán hạng muc công trình
*Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có quy trình sản
xuất đã định hình và đi vào ổn định, đồng thời doanh nghiệp đã xây dựng được
các định mức vật tư, lao động có căn cứ kỹ thuật và tương đối chính xác. Việc
quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dựa trên cơ sở
hệ thống định mức. Dựa vào hệ thống định mức, kế toán xác định giá thành đơn
vị định mức sản phẩm, đồng thời cũng phải theo dõi chặt chẽ tình hình thay đổi
định mức trong kỳ và tình hình chi tiêu cho sản xuất so với định mức. Giá thành
sản phẩm được xác định như sau:
Giá thành thực
tế của sản phẩm
=
Giá thành định
mức của sản phẩm
+
Chênh lệch
định mức
+
Thay đổi
định mức
Trong đó, giá thành định mức của sản phẩm được xác định căn cứ vào
định mức kinh tế, kỹ thuật hiện hành; chênh lệch định mức là số chênh lệch do
thoát ly định mức (do tiết kiệm hoặc vượt chi); thay đổi định mức là do định
mức kỳ này thay đổi so với kỳ trước.

Chênh lệch do thoát
ly định mức
=
Chi phí thực tê
(theo từng khoản mục)
-
Chi phí định mức
(theo từng khoản mục)
Thay đổi định mức = Định mức mới - Định mức cũ
Thông qua phương pháp này, doanh nghiệp có thể kiểm tra tình hình thực
hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất và tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm,
hiệu quả hay lãng phí chi phí, phát hiện kịp thời các nguyên nhân làm tăng giá
thành, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời.
1.3.3 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất của DN xây lắp thường bao gồm nhiều loại, nội dung và
phương pháp hạch toán khác nhau. Khi phát sinh chi phí, trước hết chi phí được
biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới biểu hiện thành các khoản mục giá thành.
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được thực hiện theo một trình
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Lớp: 51KT3
Khóa luận tốt nghiệp Trang 22 Ngành: Kế toán
tự khoa học và hợp lý phù hợp với đặc trưng riêng của ngành. Trình tự này còn
phụ thuộc cả vảo mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh với trình
độ quản lý từng doanh nghiệp. Cụ thể trong ngành XDCB hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành thường theo trình tự sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí có liên quan tới từng công trình, hạng mục hay
từng giai đoạn công trình tùy theo đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại DN.
Bước 2: Tập hợp chi phí và phân bổ chi phí chung cho từng đối tượng
chịu chi phí có liên quan.
Bước 3: Xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ

Bước 4: Tính giá thành sản phẩm theo đối tượng tính giá thành.
*Hạch toán chi phí sản xuất:
Công ty áp dụng Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành Chế độ kế
toán doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành
phần kinh tế trong cả nước từ năm tài chính 2006, thay thế Quyết định số 1141
TC/QĐ/CĐKT.
Theo đặc thù của ngành xây lắp, chế độ kế toán xây lắp ban hành theo
Quyết định 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính về chế độ kế
toán doanh nghiệp xây lắp đã hết hiệu lực kể từ ngày 14/02/2010. Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC được dùng thay thế cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi
lĩnh vực. Để hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp xây lắp kế toán áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty áp dụng tính thuế theo
phương pháp khấu trừ, chi phí sử dụng máy thi công của doanh nghiệp thực hiện
theo phương pháp thi công hỗn hợp, vừa thủ công vừa bằng máy sẽ hạch toán
vào một tài khoản riêng. Do đó, chi phí sản xuất bao gồm bốn khoản mục: Chi
phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC.
1.3.3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Lớp: 51KT3
Khóa luận tốt nghiệp Trang 23 Ngành: Kế toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm trong kỳ sản xuất kinh
doanh. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải tính theo giá trị thực tế khi xuất
sử dụng.
Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử
dụng Tài khoản 621 - “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
TK 621 được dùng để tập hợp toàn bộ chi phí NVLTT dùng cho sản xuất
phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí và tính
giá thành.
TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, các
giai đoạn công việc,…

Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những chi phí lao động trực tiếp tham gia
vào các quá trình xây lắp, cung cấp dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp bao
gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và
cho lao động thuê ngoài. Chi phí nhân công trực tiếp được tính vào giá thành
của từng loại sản phẩm chủ yếu bằng phương pháp trực tiếp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Lớp: 51KT3
Kết chuyển CPNVLTT
để tính giá thành
Mua NVL đưa vào thẳng ra công
trường
TK 133
Thuế GTGT
Xuất NVL sử dụng cho
hoạt động xây lắp
Giá trị NVL không sử dụng hết cuối kỳ nhập lại kho
TK 152 TK 621
TK 112, 331, …
TK 154
Khóa luận tốt nghiệp Trang 24 Ngành: Kế toán
Chi phí nhân công trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm trừ các khoản
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
Tài khoản 622 – “ Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này dùng để
tập hợp tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành.
Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.3.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí hoàn thành khối lượng
xây lắp bao gồm: Chi phí về sử dụng vật liệu máy thi công, chi phí nhân công
điều khiển máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công, Chi phí máy thi công,
chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Trong chi phí sử dụng máy thi công cũng không bao gồm các khoản trích
theo lương cho công nhân sử dụng máy. Việc tính toán, phân bổ cho các đối
tượng sử dụng máy phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ máy hoặc giá thành ca
máy hay giá thành một đơn vị khối lượng công việc hoàn thành kết hợp với tài
liệu hạch toán nghiệp vụ về thời gian hoạt động (số giờ máy, ca máy) dựa trên
nhật trình xe máy của máy thi công.
Tài khoản 623 – “Chi phí sử dụng máy thi công”. Cuối kỳ kết chuyển
sang tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành. Tài khoản được chia thành 6
TK cấp 2:
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí công cụ, dụng cụ
TK 6234: Khấu hao TSCĐ
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Lớp: 51KT3
Tiền lương nghỉ
phép phải trả
K/c
CPNCTT để
tính giá
thành
TK 334,111
Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp SX
(kể cả lao động thuê ngoài đối với HDXL)
TK 622TK 335

Trích trước tiền lương
nghỉ phép của công
nhân trực tiếp SX
TK 154
Khóa luận tốt nghiệp Trang 25 Ngành: Kế toán
Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
1.3.3.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng gồm: Lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ
quy định của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi
phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, công cụ
dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.
Chi phí nhân viên quản lý đội: Là những khoản mục chi phí tiền lương
chính, lương phụ của nhân viên quản lý đội, các khoản trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ theo lương công nhân trực tiếp, công nhân điều khiển máy thi
công và nhân viên quản lý đội.
Chi phí chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
Doanh nghiệp xây lắp có nhiều phân xưởng, đội sản xuất thi công thì chi phí
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Lớp: 51KT3
K/c chi phí sử dụng
máy thi công
TK 623
TK 214, 141
Tiền lương, tiền công phải trả
công nhân điều khiển máy
TK 154
TK 111,112,334…
TK 152, 153, 111
Chi phí khấu hao cho máy thi

công, tạm ứng chi phí để thực
hiện khoán
Xuất vật liệu phục vụ máy
thi công
TK 133
Chi phí dịch vụ mua
ngoài bằng tiền khác
TK 152, 153, 111

×