Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phẩn thủy bộ An Phú Thịnh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
MỤC LỤC
Nội dung Chuyên đề gồm 3 chương: 4
Sinh viên: Lê Thị Thuỷ Lớp: KT3C - MSV:TX090664
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Tài sản cố định : TSCĐ
Sản xuất kinh doanh : SXKD
Cán bộ công nhân viên : CBCNV
Phát sinh : PS
Nhân công : NC
Nhân công trực tiếp : NCTT
Nguyên vật liệu : NVL
Nguyên vật liệu trực tiếp : NVLTT
Công trường : CT
Chi phí sản xuất kinh doanh : CFSXKD
Máy thi công : MTC
Sản xuất chung : SXC
Chi phí sản xuất chung : CFSXC
Số lượng dở dang : SLDD
Khối lượng dở dang : KLDD
Sản phẩm xây lắp : SPXL
Chi phí sản phẩm : CFSP
Hạng mục công trình : HMCT
Sinh viên: Lê Thị Thuỷ Lớp: KT3C - MSV:TX090664
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Nội dung Chuyên đề gồm 3 chương: 4
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế của mỗi quốc gia luôn bao gồm nhiều ngành khác nhau.
Trong đó xây dựng cơ bản đóng góp một vai trò rất quan trọng, không thể


thiếu được và bao giờ cũng phải đi trước các ngành khác. Khi tham gia vào
nền kinh tế mỗi doanh nghệp, một chủ thể kinh tế đều phải tìm cách tự khẳng
định vị trí của mình trong một môi trường cạnh tranh gay gắt. Nhất là trong
nền kinh tế thị trường hiện nay mục đích kinh doanh của doanh nghiệp không
chỉ dừng lại ở ‘ sự tồn tại’ mà phải là ‘ tăng trưởng và phát triển’. Điều đó
cũng có nghĩa là kinh doanh phải có lãi trong điều kiện tự lấy thu bù chi. Để
đạt được múc đích đó mỗi doanh nghiệp phải quan tâm tới tất cả các khâu
trong quá trình sản xuất kinh doanh kể từ khi bỏ vốn ra đến khi thu vốn về.
Muốn vậy doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp để quản lý một
cách hiệu quả và tôt nhất các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Một trong các biện pháp quản lý hữu hiệu nhất đó chính là kế toán, một công
cụ không thể thiếu trong nền kinh tế.
Kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai quá
trình liên quan mật thiết và có quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc tiết kiệm chi
phí sản xuất và hạ giá thành là một mục tiêu quan trọng không những của mọi
doanh nghiệp mà còn là vấn đề bức xúc quan tâm của toàn xã hội. Công tác
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trở nên vô cùng quan trọng
Sinh viên: Lê Thị Thuỷ Lớp: KT3C - MSV:TX090664
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào muốn đứng vững và phát triển
trong cơ chế thị trường hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thủy bộ An Phú Thịnh, em
đã được đối diện với thực trạng quản lý kinh tế cũng như nhận thức được tầm
quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Nhờ sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của PGS. TS Nguyễn Hữu Ánh và
các cán bộ kế toán của Công ty đã giúp em hoàn thành đề tài ‘ Kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm’ cho bài báo cáo Chuyên đề thực
tập chuyên ngành của mình.
Nội dung Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm sản phẩm xây lắp, tổ chức xây lắp và quản lý chi

phí tại Công ty cổ phần thủy bộ An Phú Thịnh.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tinh giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần thủy bộ An Phú Thịnh.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phẩn thủy bộ
An Phú Thịnh.
Sinh viên: Lê Thị Thuỷ Lớp: KT3C - MSV:TX090664
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
Sinh viên: Lê Thị Thuỷ Lớp: KT3C - MSV:TX090664
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM XÂY LẮP, TỔ CHỨC XÂY LẮP
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THỦY BỘ AN PHÚ THỊNH
1.1 Đặc điểm sản phẩm xây lắp của Công ty CP thủy bộ An Phú Thịnh
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính
chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân.
Thông qua các hoạt động của mình ngành xây dựng trang bị tài sản cố
định (TSCĐ) cũng như năng lực sản xuất cho các ngành khác trong nền
kinh tế. Hoạt động xây dựng cơ bản có những đặc điểm rất khác biệt so
với những ngành sản xuất khác cả về phương thức tổ chức sản xuất, đặc
điểm sản xuất và yêu cầu quản lý. Ta có thể thấy những đặc điểm của hoạt
động xây dựng cơ bản như sau:
- Chủ yếu là thực hiện hợp đồng đã ký kết với các đơn vị chủ đầu
tư sau khi đã trúng thầu hoặc được chỉ định thầu. Lúc này, mọi điều kiện
về công trình đã được thỏa thuận và quá trình bàn giao công trình, hạng
mục công trình… cũng chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình có kết cấy

kỹ thuật phức tạp và mọi tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật đều đã được xác
định cụ thể trong Hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt. Ngoài ra sản phẩm
xây lắp còn mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài và do đó đòi hỏi
phải có giá trị dự toán cho từng đơn vị khối lượng xây lắp để có thể hạch
toán chi phí, kết chuyển lãi (lỗ) cho từng khối lượng công việc thực hiện
trong kỳ.
- Trong khi sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất thì các điều kiện cần
cho sản xuất như các loại máy, thiết bị, nhân công… lại phải di chuyển theo địa
Sinh viên: Lê Thị Thuỷ Lớp: KT3C - MSV:TX090664
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
điểm thi công. Mặt khác, điều kiện thi công công trình cũng là một yếu tố
không ổn định mà biến đổi theo từng giai đoạn, từng địa điểm thi công công
trình.
Chính vì những đặc điểm trên mà công tác hạch toán keeế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp đã gặp rất
nhiều khó khăn. Đế khắc phục được những khó kêkhăn đó cán bộ, nhân
viên kế toán phải không ngừng tìm cách hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán nói chung cũng như công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng.
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty CP
thủy bộ An Phú Thịnh.
1.2.1 Giới thiệu Công ty
Công ty CP An Phú Thịnh là doanh nghiệp Nhà nước thuộc đơn vị thành
viên của thuộc Tổng Công ty Xây Dựng Đường Thủy – Bộ Giao Thông vận
Tải. Tiền thân là công trường 204 trực thuộc công ty Trục vớt phá đá và xây
dựng đường thuỷ thuộc Tổng công ty xây dựng đường thuỷ được thành lập
ngày 05 tháng 4 năm 1993 theo quyết định số 596/QĐ/TC – LĐ của Bộ
trưởng Bộ giao thông vận tải. Qua quá trình hình thành và phát triển từ tháng
7 năm 2006 là Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thủy bộ số 3 được ủy ban kế

hoạch đầu tư Hà nội cấp Giấy phép kinh doanh số 010313118 ngày
13/7/2006. Đến tháng 06 năm 2011, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thủy bộ
số 3 đổi tên thành Công ty cổ phần thủy bộ An Phú Thịnh.
Tên công ty : Công ty cổ phần thủy bộ An Phú Thịnh
♦ Tên giao dịch quốc tế : An Phu Thinh waterway and road joint stock
compny
♦ Địa chỉ : 68 Nguyễn Khoái – Hai Bà Trưng – Hà Nội
♦  : 04. 8211598
Sinh viên: Lê Thị Thuỷ Lớp: KT3C - MSV:TX090664
7
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh GVHD: PGS.TS. Nguyn Hu nh
Fax : 04. 9842115
Mó s thu : 0101995633
Vụn iờu lờ : 3.108.400.000
1.2.2 Lich s hỡnh thnh v phỏt trin ca Cụng ty
- Trớc đây Công ty cổ phần thủy bộ An Phú Thịnh có tên là Công ty
cổ phần đầu t xây dựng thuỷ bộ số 3 và tiền thân là Công trờng Xây dựng 204
trực thuộc Công ty Trục vớt phá đá và Xây dựng đờng thuỷ, thuộc Tổng Công
ty Xây dựng Đờng thuỷ đợc thành lập ngày 05 tháng 4 năm 1993 theo Quyết
định số 596/QĐ/TC- LĐ của Bộ trởng Bộ Giao thông Vận tải. Từ ngày thành
lập đến nay Công trờng Xây dựng 204 đã đợc thay đổi tên và thay đổi đơn vị
quản lý trực tiếp, cụ thể nh sau:
o Theo Quyết định số 587/QĐ/TC-LĐ ngày 21 tháng 8 năm 1996 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ về việc tách
chuyển nguyên trạng Công trờng Xây dựng 204 thuộc Công ty Xây dựng
Công trình Đờng thuỷ II về trực thuộc Công ty T vấn Đầu t Đờng thuỷ, thuộc
Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ.
o Theo Quyết định số 590/QĐ/TC-LĐ ngày 21 tháng 8 năm 1996 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ về việc đổi tên
Công trờng Xây dựng 204 thành Xí nghiệp Xây dựng Công trình trực thuộc

Công ty T vấn Đầu t Đờng thuỷ, thuộc Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ và
Quyết định 2538/QĐ/TCCB-LĐ ngày 21 tháng 9 năm 1996 của Bộ trởng Bộ
Giao thông Vận tải về việc công nhận lại Xí nghiệp Xây dựng Công trình trực
thuộc Công ty T vấn Đầu t Đờng thuỷ, thuộc Tổng Công ty Xây dựng Đờng
thuỷ.
o Theo Quyết định số 16/2000/QĐ-TC-LĐ ngày 07 tháng 01 năm 2000
của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ về việc
tách chuyển nguyên trạng Xí nghiệp Xây dựng Công trình thuộc Công ty T
vấn Đầu t Đờng thuỷ về trực thuộc Công ty Xây dựng Công trình Đờng thuỷ
II, thuộc Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ.
o Theo Quyết định số 379/QĐ-TC-LĐ ngày 21 tháng 6 năm 2001 của
Sinh viờn: Lờ Th Thu Lp: KT3C - MSV:TX090664
8
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh GVHD: PGS.TS. Nguyn Hu nh
Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ về việc tách
chuyển nguyên trạng Xí nghiệp Xây dựng Công trình thuộc Công ty Xây dựng
Công trình Đờng thuỷ II về trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ.
o Theo Quyết định số 785/QĐ-TC-LĐ ngày 17 tháng 06 năm 2002 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ về việc sáp
nhập Xí nghiệp Xây dựng Công trình thuộc Tổng Công ty Xây dựng Đờng
thuỷ về trực thuộc Công ty T vấn Đầu t Đờng thuỷ, thuộc Tổng Công ty Xây
dựng Đờng thuỷ.
o Theo Quyết định số 2220/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2003 của
Bộ trởng Bộ Giao thông Vận tải về việc sáp nhập nguyên trạng doanh nghiệp
Nhà nớc: Công ty T vấn Đầu t Xây dựng Công trình vào Công ty T vấn Đầu t
Xây dựng Công trình thuỷ I, trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ.
o Theo Quyết định số 1620/QĐ-TC-LĐ ngày 24 tháng 12 năm 2003 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ về việc tách
chuyển nguyên trạng Xí nghiệp Xây dựng Công trình thuộc Công ty T vấn
Đầu t Xây dựng Công trình thuỷ I về trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Đờng

thuỷ.
- Trong nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển nói chung và sự phát
triển và đa dạng hoá các ngành nghề sản xuất trong doanh nghiệp hiện nay
đang là mối quan tâm lớn đối với các nhà quản lý doanh nghiệp. Vấn đề cổ
phần hoá doanh nghiệp là một phơng pháp hữu hiệu đang đợc các cấp các
ngành quan tâm. Sự thay đổi của các nhân tố thị trờng cũng ảnh hởng đến
doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải năng động hơn nữa mới có thể tồn
tại đợc trên thị trờng. Đối với Xí nghiệp Xây dựng Công trình chúng tôi cũng
nhận thấy rằng phải cổ phần hoá doanh nghiệp thì mới đem lại hiệu quả kinh
tế cao, phát triển doanh nghiệp lớn mạnh đồng thời để gắn liền với quyền lợi
và trách nhiệm của cán bộ công nhân viên đối với doanh nghiệp:
o Ngày 25 tháng 5 năm 2005, đã có Quyết định số 1750/2005/QĐ-
BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc phê duyệt danh sách đơn vị thành
viên của Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ thực hiện cổ phần hoá năm 2005
Sinh viờn: Lờ Th Thu Lp: KT3C - MSV:TX090664
9
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh GVHD: PGS.TS. Nguyn Hu nh
(Đợt 2).
o Ngày 27 tháng 6 năm 2005, đã có Quyết định số 1060/2005/QĐ-TC-
LĐ của Tổng Công ty Xây dựng Đờng thuỷ về việc thành lập Ban đổi mới
quản lý tại Xí nghiệp Xây dựng Công trình.
o Ngày 24 tháng 5 năm 2005, đã có Quyết định số 184/QĐ - NC của
Giám đốc Xí nghiệp Xây dựng Công trình về việc thành lập Ban Cổ phần hoá
Doanh nghiệp.
o Ngy 9/3/2006 theo quyt inh s 585/Q-BGTVT ca b giao thụng
vn ti v vic chp thun phng ỏn c phn húa ca xi nghip xõy dng
cụng trỡnh thnh Cụng ty c phn u t xõy dng thy b s 3. i hi c
ụng ln u ngy 20/6/2006.
Thỏng 6/2011, Cụng ty c phn u t xõy dng thy b s 3 i tờn
thnh Cụng ty c phn thy b An Phỳ Thnh.

1.2.3 C cu t chc sn xut
Cụng ty CP thy b An Phỳ Thnh l cụng ty ch yu xõy dng cỏc cụng
trỡnh giao thụng v Cu, ng, no vột sụng, kờnh mng thy li, xõy dng
kố b v nn múng cụng trỡnh.
L mt n v thi cụng nờn doanh thu chớnh l sn lng m cỏc cụng
trỡnh hon thnh c. Do vy, vic t chc sn xut kinh doanh ca Cụng
ty l t chc thi cụng ti cỏc cụng trng
S ụ 1 : C cõu t chc thi cụng tai cụng trng
Sinh viờn: Lờ Th Thu Lp: KT3C - MSV:TX090664
BAN CHI HUY
Can bụ ky
thuõt
ục cụng
Thu kho
Can bụ võt t
CHI HUY TRNG
Tụ nhõn cụng
Tụ may
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
Một số hình ảnh công trình đã thi công
THI CÔNG CÔNG TRÌNH NẠO VÉT BẰNG MÁY ĐÀO
THI CÔNG ĐỔ BÊ TÔNG ĐẦM DỰ ỨNG LỰC – CẦU TẢ ĐÊ SÔNG NHUỆ
ĐƯỜNG CAO TỐC LÁNG – HÒA LẠC
THI CÔNG CẦU ĐÊ TẢ SÔNG NHUỆ ĐƯỜNG CAO TỐC
Sinh viên: Lê Thị Thuỷ Lớp: KT3C - MSV:TX090664
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
LÁNG – HÒA LẠC
Sinh viên: Lê Thị Thuỷ Lớp: KT3C - MSV:TX090664

12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
THI CÔNG CẦU KHỈ – ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH
THI CÔNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Sinh viên: Lê Thị Thuỷ Lớp: KT3C - MSV:TX090664
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
1.3 Quản lý chi phí sản xuất của Công ty CP thủy bộ An Phú Thịnh
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức Công ty CP thủy bộ An Phú Thịnh
- Mô hình cơ cấu hoạt động theo đúng mô hình của công ty cổ phần, bao
gồm: Đại Hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc và 3
phong chức năng là: Phòng tài chính kế toán, Phòng Kế hoạch kỹ thuật, Phòng
nhân chính.
Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc và các phòng ban
chức năng
- Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền
quyết định cao nhất của công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết.
Đại hội đồng cổ đông có quyền xem xét quyết định những vấn đề chủ yếu,
quan trọng nhất nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên
ban kiểm soát, quyết định sửa đổi, bổ xung điều lệ công ty như: Loại cổ phần
và tổng số cổ phần được quyền chào bán, bầu, bãi vv
- Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty
để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm
quyền của đại hội đồng cổ đông. Các quyền và nhiệm vụ của hội đồng quản
Sinh viên: Lê Thị Thuỷ Lớp: KT3C - MSV:TX090664
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
trị được quy định trong luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Hội đồng quản
trị chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về những sai phạm trong quản
lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho công ty.

- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát thay mặt các cổ đông kiểm soát các hoạt
động của công ty, chủ yếu là các vấn đề tài chính.
- Giám đốc: Giám đốc là người điều hành hoạt động hằng ngày của công
ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ được giao.
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ kiểm kê tài sản báo cáo thống
kê đày đủ kịp thời chính xác. Ghi chép tính toán phản ánh số liệu hiện có tình
hình luân chuyển sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn trong suốt quá trình, sử
dụng kinh phí và kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Cung cấp
các số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra phân tích
hoạt động kinh tế, tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi kế hoạch, phục
vụ cho công tác thống kê và thông tin kinh tế.
- Phòng kỹ thuật kế hoạch: Là phòng tham mưu giúp việc chính cho
giám đốc công ty về công tác kế hoạch SXKD, Thị truờng, Hợp đồng kinh tế,
Quản lý, cung ứng mua sắm vật tư, thiết bị.
Nhiệm vụ:
 Theo dõi nắm bắt và tổng hợp tình hình tiến độ sản xuất ở các công
trường, cung cấp cho giám đốc thông tin hai chiều (từ Đội lên và từ Giám đốc
xuống đội) về các hoạt động SXKD, đề xuất các phương án, biện pháp xử lý
các khó khan vướng mắc trong quá trình sản xuất.
 Kiểm tra đôn đốc các đội phòng ban thực hiện mệnh lệnh của giám
đốc thực hiện nội quy, quy chế của công ty.
 Ký thẩm định hồ sơ đấu thầu, dự án đầu tư phát triển sản xuất trình
giám đốc phê duyệt.
Sinh viên: Lê Thị Thuỷ Lớp: KT3C - MSV:TX090664
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
 Ký thẩm định thanh quyết toán công trình XDCB, tiêu hao vật tư
nhiên liệu, sản phẩm làm ra của các đội sản xuất.
 Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch thi công của các Đội, công

trường để đề nghị xét thi đua đối với các đội ( công trình ).
- Phòng nhân chính: Tham mưu trực tiếp cho Giám đốc về công tác tổ
chức và quản lý con người trong đơn vị gồm:
Tuyển dụng cán bộ có năng lực, trình độ quản lý có chuyên môn khá
giỏi có lòng trung thành để biên chế vào bộ máy của công ty.
Nắm đầy đủ các chế độ, chính sách của nhà nước để áp dụng vào công
ty một cách kịp thời.
Tiếp nhận, bổ sung và lưu giữ tất cả các hồ sơ của CBCNV kể cả hợp
đồng lao động ngắn hạn một cách chu đáo không để mất mát, thất lạc.
Phối hợp cùng công đoàn tổng hợp các phong trào thi dua, đề nghị hộ
đồng thi đua công ty khen thưởng.
Là thư ký của hội đồng khen thưởng, kỷ luật, hội đồng xét năng lương.
Tham mưu cho Giám đốc biên soạn và điều chỉnh, bổ sung các quy chế
về quản lý kinh tế của công ty cho phù hợp với quy luật và pháp luật nhà
nước từng thời kỳ.
Quan hệ tốt với chính quyền địa phương các cơ quan đơn vị lân cận để
hỗ trợ lẫn nhau đảm bảo cơ quan an toàn và giúp cho đơn vị hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
*Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức phòng tài chính kế toán.
Sinh viên: Lê Thị Thuỷ Lớp: KT3C - MSV:TX090664
Kế Toán Trưởng
Kế Toán
Thanh Toán
Kế Toán
Thuế & TSCĐ
Kế Toán
Tổng Hợp
Thủ Quỹ
16

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
- Bố trí nhân sự.
 Kế toán trưởng : 01 người.
 Kế toán tổng hợp : 01 nguời
 Kế toán thuế & TSCĐ : 01 người.
 Kế toán thanh toán : 01 người.
 Thủ quỹ : 01 người.
- Nhiệm vụ của mỗi kế toán viên.
♦ Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán của công ty. Có
trách nhiệm quản lý, tổ chức, phân công các mảng công việc kế toán cho phù
hợp với loại hình sản xuất của công ty. Điều chỉnh sử lý sai phạm kế toán. Và
chịu trách nhiệm trước nhà quản lý và pháp luật về số liệu liên quan đến công
tác tài chính của doanh nghiệp.
♦ Kế toán thanh toán: theo dõi phản ánh chi tiết tình hình công nợ của
công ty. Quản lý theo dõi và thưc hiện việc cập nhật sổ sách, hạch toán các
khoản chi phí phát sinh, các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Khi
tiến hành mọi chế độ thu, chi đều phải có phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn thanh
toán và ghi chép vào sổ sách dùng làm tài liệu đối chiếu. Đồng thời có nhiệm vụ
giao dịch với nhân hàng nhằm phát huy vốn kịp thời cho hoạt động của công ty.
♦ Kế toán thuế, TSCĐ: theo dõi TSCĐ tại công ty, trích lập khấu hao
hàng tháng. Lập báo cáo thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra, nộp thuế
định kỳ theo quy định của nhà nước.
♦ Thủ quỹ: là người thực hiện các hoạt động thu chi của công ty. Có
trách nhiệm kiểm tra việc hợp lý hợp lệ của các phiếu thu, phiếu chi trước khi
làm thủ tục thu tiền hay chi tiền. Cất giữ các khoản tiền mặt, liên hệ trực tiếp
với ngân hàng để rút hoặc gửi tiền vào tài khoản của công ty.
♦ Kế toán tổng hợp: tổng ,hợp thông tin từ những kế toán viên thông
qua các bảng báo cáo tuần hoặc tháng định kỳ để tính giá thành và lập báo cáo
tài chính.
Sinh viên: Lê Thị Thuỷ Lớp: KT3C - MSV:TX090664

17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
Ch¬ng II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CP THỦY BỘ AN PHÚ THỊNH
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty CP thủy bộ An Phú Thịnh
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1 – Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp là toàn bộ chi phí NVL thực teé
sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp như NVL chính, vật liệu phụ, … cho
từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí NVL trực tiếp có lien quan đến
công trình, hạng mục công trình thì tổ chức tập hợp theo phương pháp trực
tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó theo giá trị thực tế. Đối với chi
phí NVL lien quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí như đà giáo, cốp pha,
… phải phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý như số lân sử
dụng, định mức chi phí, khối lượng xây lắp hoàn thành…
Chi phí vật liệu trực tiếp là chi phí thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành công tác xây dựng nên việc hạch toán chính xác các chi phí về vật
liđảm baou có tầm quan trọng đặc biệt để xác định lượng tiêu hao vật chất
trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác của giá thành công tác xây dựng.
Chi phi nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty cổ phần thủy bộ An Phú Thịnh
được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
Khi có nhu cầu về vật tư, Chỉ huy trưởng công trính sẽ cử nhân viên
cung ứng đi mua vật tư. Để có kinh phí mua vật tư nhân viên cung ứng viết
giấy đề nghị tạm ứng gửi Ban lãnh đạo xét duyệt vốn nằm trong kế hoạch vốn
của từng công trình.
Khi mua vật tư về sẽ làm thủ tục nhập kho, thủ kho công trình cùng Chỉ
huy trưởng, nhân viên cung ứng tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng vật
tư. Khi có nhu cầu sử dụng thủ kho sẽ làm thủ tục xuất kho.

Sinh viên: Lê Thị Thuỷ Lớp: KT3C - MSV:TX090664
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
Nguyên vật liệu sử dụng cho các công trình được hạch toán theo giá
thực tế.
2.1.1.2 – Tài khoản sử dụng
TK 621 “ chi phí nguyên liệu, vật liệu “ dùng để phản ánh chi phí
nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp của doanh
nghiệp xây lắp. Đây là tài khoản chi phí và có kết cấu như sau:
N 621 C
- Trị giá thực tế NVL - Trị giá NVL sử dụng
sử dụng trong kỳ không hết nhập lại kho
- Kết chuyển chi phí NVL
thực tế sử dụng trong kỳ
TK 621 không có sổ dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình.
* Trình tư hạch toán:
- Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp:
Nợ TK 621 "chi phí NVL" Trị gía thực tế xuất dùng
CóTK 152 "nguyên vật liệu" theo từng loại.
- Mua NVL đưa thẳng vào sử dụng cho hoạt động sản xuất xây lắp:
Nợ TK 621 : Giá chưa thuế
Nợ TK 133 : Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 111,112,331 : Giá thanh toán.
- Khi xuất kho đà giáo, cốp pha đưa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất
xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 142 "chi phí trả trước"
Có TK 153 "công cụ, dụng cụ"
- Cuối tháng căn cứ bảng phân bổ đà giáo, cốp pha cho từng công trình,
hạng mục công trình, kế toán ghi:

Nợ TK 621 "chi phi NVL"
Có TK 142 "chi phí trả trước"
Sinh viên: Lê Thị Thuỷ Lớp: KT3C - MSV:TX090664
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
- Cuối kỳ kiểm kê xác định NVL sử dụng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152 : Trị giá NVL nhập lại kho.
Có TK 621 :
 Cuối kỳ xác định NVL thực tế sử dụng cho từng đối tượng:
++
Kế toán ghi:
Nợ TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Có TK 621 "chi phí NVL"
2.1.1.3 – Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Tư gôcCuối tháng,kế toán các công trình tập hợp phiếu xuất kho, bảng
kê phiếu xuất kho và các chứng từ gốc có lien quan khác gửi phòng Tài chính
– kế toán của Công ty. Căn cứ vào các chứng từ nhận được nhân viên kế toán
lập chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết tài khoản 621 sau đó kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154, ghi bút toán kết chuyển vào số chi tiết
TK 621 và TK 154.
Sinh viên: Lê Thị Thuỷ Lớp: KT3C - MSV:TX090664
Chi phí NVL
thực tế trong
kỳ
Trị giá
NVL thực
tế còn lại
đầu kỳ
Trị giá NVL
đưa vào sử

dụng
Trị giá NVL
còn lại cuối kỳ
chưa sử dụng
Trị giá phế
liệu thu hồi
+
_ _
=
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
SỔ CHI TIẾT TK 621
Công trình: Bệnh viện – Lưu khê
§VT: VN§
Chứng từ Trích yếu
TK
ĐƯ
Số tiền
ĐK Tập Nợ Có
… … ….
376 9
Xuât kho vật công
trình Bệnh viện –
Lưu khê tháng
11/2012
152 346.261.467

402
14
Xuât kho vật công

trình Bệnh viện –
Lưu khê tháng
12/2012
152 562.758.097
501 17
Kết chuyển sang
CFSXKD dở dang
154 1.069872.445
Tổng PS năm
2012
1.069.872.44
5
1.069.872.445
Ngày 31 tháng 12 năm
2012
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám Đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng
dấu)
Bảng 1: Sổ chi tiết TK 621
Sinh viên: Lê Thị Thuỷ Lớp: KT3C - MSV:TX090664
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
2.1.1.4 – Quy trình ghi sổ tổng hợp
Cuối tháng, sau khi lên xong sổ chi tiết tài khoản 621 của các công
trình kế toán tập hợp lên sổ cái TK 621 sau đó kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp sang TK 154, ghi bút toán kết chuyển chi phí vào sổ cái TK 621
và TK 154
SỔ CÁI TK 621
Năm 2012
§VT: VN§

Chøng

TrÝch yÕu TK
§¦
Sè tiÒn
§K TËp Nî Cã
… … ….
376 9
Xuât kho vật CT Vân Đình
tháng 11/2012
152 247.301.954
402 14
Xuât kho vật CT Cầu Nậm
Mường – Tuyên Quang
tháng 11/2012
152 462.328.017
478 16
Xuât kho vật CT Láng –
Hoà lạc tháng11/2012
152 632.920.807
3
Xuât kho vật CT Cầu bệnh
viện – Lưu khê tháng
11/2012
152 346.261.467
Xuât kho vật CT Vân Đình
tháng 12/2012
152 450.789.643
Xuât kho vật CT Cầu Nậm
Mường – Tuyên Quang

tháng 12/2012
152 570.813.270
Xuât kho vật CT Láng –
Hoà lạc tháng12/2012
152 791.876.943
Xuât kho vật CT Cầu bệnh
viện – Lưu khê tháng
152 562.261.097
Sinh viên: Lê Thị Thuỷ Lớp: KT3C - MSV:TX090664
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
12/2012
Kết chuyển sang CFSXKD
dở dang CT Vân Đình
154 698.091.597
Kết chuyển sang CFSXKD
dở dang CT Cầu Nậm
Mường
154 1.033.141.287
Kết chuyển sang CFSXKD
dở dang CT Láng – Hòa
lạc
154 1.424.797.750
Kết chuyển sang CFSXKD
dở dang CT Cầu Bệnh
viện – Lưu khê
154 1.069.872.445
Tổng PS năm 2012
4.221.903.079 4.221.903.079
Ngày 31 tháng 12 năm 2012

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám Đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng
dấu)
Bảng 2: Sổ Cái TK 621
Sinh viên: Lê Thị Thuỷ Lớp: KT3C - MSV:TX090664
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1 – Nội dung
Chi phí nhân công (NC) trực tiếp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp xây
lắp phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất xây lắp như tiền công, tiền
lương, các khoản phụ cấp (bao gồm tiền lương công nhân trong danh sách và
cả tiền thuê lao động bên ngoài). Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí
nhân công trực tiếp không bao gồm:
- Tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý đội, nhân viên
văn phòng ở bộ máy quản lý doanh nghiệp.
- Các khoản trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công
nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm: Lương chính, lương
phụ và các khoản phụ cấp tính theo lương cho số công nhân trực tiếp tham gia
vào sản xuất sản phẩm xây lắp. Với đặc thù của ngành xây dựng, sử dụng
nhiều lực lượng lao động thuê ngoài. Đối với lực lượng này, Công ty giao cho
Ban chỉ huy công trình và tổ trưởng các tổ sản xuất theo dõi trả lương theo
hợp đồng thuê khoán ngoài. Tổng số lương phải trả cho công nhân thuê ngoài
hạch toán vào bên Có TK 334 (Chi tiết: Phải trả lao động thuê ngoài). Còn
tiền lương cho công nhân trong biên chế của Công ty hạch toán vào bên Có
TK 334 (Chi tiết: Phải trả công nhân viên).
Công ty áp dụng hai hình thức trả lương là trả theo thời gian và trả lương
theo sản phẩm.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng để tra lương cho công

nhântrực tiếp tham gia thi công. Các bảng chấm công là chứng từ ban đầu làm
cơ sở để tính lương và trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương theo sản phẩm = Khối lượng thi công thực tế x Đơn giá khoán
- Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho cán bộ gián tiếp
trên Công ty, bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội và nhân viên tạp vụ trên
Sinh viên: Lê Thị Thuỷ Lớp: KT3C - MSV:TX090664
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
các công trường. Các chứng từ ban đầu cho việc tính lương và trả lương theo
thời gian là bảng chấm công và cấp bậc lương.
Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu (1.050.000) x hệ số lương
Tiền lương ngày = Tiền lương tháng / 26 ngày công
2.1.2.2 – Tài khoản sử dụng
TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp” phản ánh chi phí lao động trực tiếp
tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp. Kết cấu TK 622 như sau:
N 622 C
- Tập hợp chi phí NC - Kết chuyển chi phí
trực tiếp phát sinh NC trực tiếp.
trong kỳ.
TK 622 cuối kỳ không có số dư.
* Trình tự hạch toán:
- Tính lương phải trả cho nhân công trực tiếp xây lắp:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334 : Tiền lương phải trả công nhân viên.
-Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiêp sang tài khoản tính giá
thành theo từng đối tượng:
Nợ TK154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Có TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp"
2.1.2.3 – Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, biên bản nghiệm thu công việc

đã hoàn thành, phiếu giao khoán – phần đơn giá nhân công… kế toán tính và
thanh toán lương cho nhân công trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm xây lắp.
Các phiếu chi tạm ứng, thanh toán tiền công cho công nhân được tập hợp
cùng với các chứng từ gốc gửi phòng Tài chính – kế toán để lập chứng từ ghi
sổ và lên sổ chi tiết TK 622 rồi kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ở các
công trường vào chi phí sản xuất.
Sinh viên: Lê Thị Thuỷ Lớp: KT3C - MSV:TX090664
25

×